Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần dệt hà đông hanosimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.26 KB, 46 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
PHẦN 1 ......................................................................................................................... 2
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG - HANOSIMEX .................................................................. 2
1.1/Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dệt Hà Đông
Hanosimex. ................................................................................................................ 2
1.1.1 Đôi nét chung nhất về công ty cổ phần dệt Hà Đông ................................... 2
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ............................................... 2
1.2/ Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà
Đông. .......................................................................................................................... 3
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Dệt Hà Đông............................ 3
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà
Đông. ...................................................................................................................... 4
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần dệt
Hà Đông. ................................................................................................................ 4
1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ
phần dệt Hà Đông. .................................................................................................... 6
1.3.1. Tổ chức nhân sự trong công ty. .................................................................... 6
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. ............................................... 6
1.4/ Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà
Đông những năm gần đây ........................................................................................ 9
PHẦN 2 ....................................................................................................................... 13
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG – HANOSIMEX ........................................................ 13
2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông. ......................... 13


2.2/ Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông. ....................... 15

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

2.2.1. Các chính sách kế toán chung.................................................................... 15
2.2.2/ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. ........................................... 17
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. .......................................... 18
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. ............................................. 19
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. ............................................................ 21
2.3/ Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể........................................................... 22
2.3.2. Tổ chức kế toán phần hành vốn bằng tiền ................................................. 24
2.3.2.1.Kế toán tiền mặt ................................................................................... 24
2.3.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng. ................................................................ 25
2.3.3. Tổ chức kế toán phần hành TSCĐ ............................................................. 26
2.3.5. Tổ chức kế toán phần hành bán hàng và thanh toán với khách hàng ....... 29
Sơ đồ 12: Hạch toán tổng hợp bán hàng và thanh toán với khách hàng theo
phương pháp Nhật ký- chứng từ ...................................................................... 31
2.3.6. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. .......................................................... 31
2.3.7. Tổ chức hạch toán phần hành tiền lương- BHXH ..................................... 32
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG. ......................................................... 35
3.1/ Đánh giá vể tổ chức bộ máy kế toán. ............................................................. 35
3.2/ Đánh giá về tổ chức công tác kế toán. ............................................................ 37
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 40


SV: Nguyễn Thị Phương Anh

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BCTC

Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTC

Bộ tài chính

CPSX

Chi phí sản xuất

GTGT


Giá trị gia tăng

KHSX

Kế hoạch sản xuất

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cổ định

NKCT

Nhật ký- chứng từ

NVL

Nguyên vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định


XDCB

Xây dựng cơ bản

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

BGĐ

Ban giám đốc

XK

Xuất khẩu

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Tên bảng biểu và sơ đồ


Trang

Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất khăn

6

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cồ phần dệt Hà ĐôngHanosimex

9

Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Hanosimex

13

Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà
Đông

18

Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ của hình thức kế toán Nhật Ký chứng từ

20

Sơ đồ 6: Trình tự luân chuyển chứng từ NVL tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông

23

Sơ đồ 7: Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo

hình thức Nhật ký- Chứng từ

24

Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo phương
pháp Nhật ký- chứng từ

26

Sơ đồ 9 : Quy trình ghi sổ TSCĐ tại công ty cổ phẩn dệt Hà Đông.

27

Sơ đồ 10:Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ theo hình thức Nhật ký chứng từ
28
Sơ đồ 11: Hạch toán tổng hợp thanh toán với nhà cung cấp theo hình thức Nhật
ký- chứng từ

29

Sơ đồ 12: Hạch toán tổng hợp bán hàng và thanh toán với khách hàng theo
phương pháp Nhật ký- chứng từ.

30

Sơ đồ 13: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật kýchứng từ

32

Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương- BHXH theo hình thức Nhật kýchứng từ


33

Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông

11

Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty

12

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hơn 20 năm xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đi theo nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kinh tế nước ta không ngừng phát triển và
đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các ngành nghề kinh doanh ngày càng đa dạng và
hiệu quả. Cũng từ đó mà nảy sinh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,mọi doanh
nghiệp đều phải xây dựng một bộ máy quản lý hoàn thiện, khoa học, chuyên nghiệp
thì mới có thể điều hành hoạt động SXKD đạt hiệu quả, có sức cạnh tranh.
HTKT là một bộ phận không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mọi
doanh nghiệp. Công tác kế toán không chỉ thực hiện chức năng xử lý, ghi chép một
cách chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mà còn biến dữ liệu thành thông tin,
cung cấp và tham mưu cho BGĐ trong việc ra quyết định. Vì vậy việc tổ chức bộ
máy kế toán và công tác HTKT càng hợp lý, gọn nhẹ thì càng tạo điều kiện cho công

tác kế toán được thực hiện chính xác và hiệu quả hơn, cung cấp kịp thời những thông
tin hữu ích cho BGD. Qua bốn năm học tập chuyên ngành kế toán tại trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, tôi đã có được đầy đủ kiến thức về kế toán DN. Tuy nhiên, thực tế
và lý thuyết luôn có sự khác biệt. Mỗi DN có những đặc thù riêng về quy mô, ngành
nghề kinh doanh, do đó cũng khác nhau về tổ chức bộ máy kế toán và công tác
HTKT. Với phương châm học đi đôi với hành, nhà trường đã tổ chức cho sinh viên
cuối khóa đi thực tập tại các DN để có được những hiểu biết thực tế hơn, toàn diện
hơn về công tác kế toán. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
Hanosimex tôi đã tìm hiểu được những thông tin chung về hoạt động, ngành nghề của
công ty cũng như tổ chức bộ máy, công tác HTKT. Từ đó tôi viết: “ Báo cáo thực tập
tổng hợp” để tập hợp lại những thông tin này.Do vốn kiến thức thực tế có hạn và thời
gian thực tập chưa nhiều nên bài viết của tôi còn chưa được chi tiết và có nhiều thiếu
sót. Kính mong thầy cô giúp đỡ, chỉ bảo để bài viết hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn các cán bộ, nhân viên công ty cổ phần dệt Hà Đông.
Tôi xin chân thành cám ơn cô Phạm Thị Minh Hồng đã giúp đỡ tôi hoàn thành
báo cáo thực tập tổng hợp này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Anh

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

1

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ

MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG - HANOSIMEX
1.1/Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dệt Hà Đông
Hanosimex.
1.1.1 Đôi nét chung nhất về công ty cổ phần dệt Hà Đông
Công ty cổ phần Dệt Hà Đông HANOSIMEX là một công ty trực thuộc tổng
công ty Dệt may Hà Nội được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
0303000404 – ngày 21 tháng 12 năm 2005 – do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây ( nay
thuộc Hà Nội) cấp.Công ty hiện có diện tích đất sử dụng là 17.210 m2, số cán bộ công
nhân viện hiện có khoảng 500 người. Loại hình sản xuất kinh doanh chủ yếu là sản
xuất, gia công các mặt hàng khăn bông xuất khẩu.
- Tên gọi hiện tại: Công ty cổ phần dệt Hà Đông HANOSIMEX
- Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX Hadong Textile Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: HANOSIMEX - HDT
- Địa chỉ: Đường 430 – Cầu Am – Phường Vạn Phúc – Thành phố Hà Đông –
Hà nội.
- Mã số thuế: 0500476693
- Vốn điều lệ: 13 tỷ đồng Việt Nam
- Điện thoại: 0343.824403 – Fax: 0343.824505
- Email:

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của công ty cổ phần dệt hà Đông là công ty công nghiệp Hà Đông
thuộc thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây. Công ty được thành lập cách đây 52 năm, đã
trải qua quá trình phát triển lâu dài với nhiều lần đổi tên.
Năm 1982 công ty công nghiệp Hà Đông được đổi tên thành xí nghiệp gia công
dệt và sửa chữa thiết bị đo lường Hà Đông, hình thức kinh doanh chủ yếu là quản lý
hợp tác xã dệt trong địa bàn tỉnh Hà Tây.

SV: Nguyễn Thị Phương Anh


2

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

Năm 1987, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên công ty thành nhà máy Dệt
Hà Đông. Công ty bắt đầu phát triển theo hướng sản xuất tập trung với máy móc thiết
bị công nghiệp hiện đại.
Năm 1992, nhà máy dệt Hà Đông đổi tên thành công ty dệt Hà Đông, là một
doanh nghiệp nhà nước – đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty dệt
may Việt Nam.
Năm 1995 công ty dệt Hà Đông được sáp nhập về Công ty dệt- may Hà Nội, trở
thành nhà máy thành viên của công ty dệt may Hà Nội với tên gọi là nhà máy Dệt Hà
Đông hạch toán phụ thuộc và không có tư cách pháp nhân.
Năm 2006 nhà máy được cổ phần hóa lấy tên là Công ty cổ phần Dệt Hà ĐôngHANOSIMEX với số vốn điều lệ là 13 tỷ đồng Việt Nam, vẫn là một công ty con
thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội.
Trải qua giai đoạn phấn đấu và phát triển hơn 50 năm, hiện nay công ty có một
cơ sở vật chất vững mạnh với diện tích công ty vào khoảng 17.210m2. Về trang thiết
bị: công ty đã tập trung trang bị những máy móc thiết bị tương đối hiện đại, được
nhập khẩu từ Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc….
Số cổ phiếu đang lưu hành: 1.300.000 cổ phiếu. Hiện tại công ty có trên 1000 cổ
đông, trong đó Tổng công ty Dệt may Hà Nôi nắm giữ 52% cổ phần, các cổ đông
khác nắm giữ 48% cổ phần còn lại.
Không ngừng lớn mạnh và phát triển, công ty đã khắc phục mọi khó khăn, vươn
lên bằng sự chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc, lãnh đạo công ty, công ty cổ phần
dệt Hà Đông HANOSIMEX đã đạt được một số thành tựu đáng kể, tạo niềm tin đối
với toàn thể nhân viên trong công ty, đồng thời xây dựng được uy tín đối với khách

hàng và chiếm được vị thế trong ngành dệt may Việt Nam.

1.2/ Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà
Đông.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Dệt Hà Đông.
Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu:
Lĩnh vực kinh doanh được nêu trong điều lệ công ty là:
a. Sản xuất kinh doanh, gia công các sản phẩm dệt may

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

3

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

b. Kinh doanh siêu thị, nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng.
c. Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy đinh của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong
quá trình phát triển sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực trên, trong đó hoạt động
dệt may là then chốt nhằm đạt lợi nhuận cao nhất, tăng lợi tức cho các cổ đông, tạo
việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, phát triển
công ty và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Hiện tại công ty đang hoạt động trong lĩnh vực dệt may với tư cách là công ty cổ
phần thuộc tổng công ty dệt may Hà Nội. Công ty chuyên sản xuất – kinh doanh xuất
nhập khẩu các mặt hàng khăn bông: Khăn ăn, khăn mặt, khăn tắm, khăn thảm.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà

Đông.
- Công ty cổ phần dệt Hà Đông chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu
các mặt hàng khăn bông. Hoạt động sản xuất bao gồm 2 loại sau:
 Tự sản xuất từ đầu đến khi tạo thành phẩm hoàn chỉnh.


Mua nhập khăn thô rồi gia công chế biến thành thành phẩm hoàn chỉnh.

-

Do có 2 cách sản xuất sản phẩm khác nhau nên cũng có sự khác nhau về các

loại nguyên vật liệu, nhân công và các công đoạn sản xuất. Vì vậy việc tập hợp chi
phí, tính giá thành sản phẩm phải được phân chia rõ ràng và ghi chép chi tiết, đầy đủ
để không bị nhầm lẫn.
-

Công ty không xuất khẩu khăn bông trực tiếp ra thị trường nước ngoài mà

thông qua công ty mẹ. do đó khách hàng của công ty đa phần là Tổng công ty dệt
may Hà Nội.

1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần dệt Hà Đông.
 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Khi phát sinh đơn đặt hàng, giám đốc sản xuất cùng phòng kế hoạch thị trường
tổ chức lập kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu. Sau đó xác định số lượng cũng như
chủng loại nguyên vật liệu cần thiết, lập phiếu công nghệ và định mức. Bản kế hoạch

SV: Nguyễn Thị Phương Anh


4

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

này được chuyển cho phòng kỹ thuật để tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất. Tại đây,
giám đốc kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm về việc tổ chức sản xuất và giao nhiệm vụ cho
các trưởng ca chuyên trách. Các công việc cụ thể sẽ được giao cho các tổ trưởng để
quản lý và tổ chức cho công nhân thực hiện. Hiện nay công ty có các phân xưởng là:
- Nhà máy dệt nhuộm bao gồm: phân xưởng dệt, phân xưởng hồ mắc, phân
xưởng tẩy nhuộm, sấy văng
- Nhà máy may
- Phân xưởng cơ điện và đóng dấu.
 Quy trình công nghệ: Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nhận thông báo đơn đặt hàng.
Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất và xác định sản phẩm mẫu/
Bước 3: Bộ phận sản xuất nhận kế hoạch sản xuất và sản phẩm mẫu.
Xây dựng phiếu công nghệ + Định mức và triển khai kế hoạch sản xuất dệt
nhuộm.
Bước 4: Xác định kế hoạch về sợi + nhập kho sợi + kiểm tra.
Bước 5: Hồ sợi + kiểm tra.
Bước 6: Dệt ( tạo ra khăn mộc).
Bước 7: Kiểm mộc và nhập kho.
Kết thúc giai đoạn dệt.
Bước 8: Chuẩn bị khăn mộc và nấu tẩy.
Bước 9: Nấu tẩy lần 1 + nấu tẩy lần 2, giặt + nấu tẩy nhộm, giặt.
Bước 10: Kiểm tra sau đó vắt + sấy nung + sấy văng.

Bước 11: Kiểm tra và triển khai kế hoạch sản xuất may.
Kết thúc giai đoạn tẩy nhuộm.
Bước 12: Chuẩn bị khăn đã tẩy.
Bước 13: Cắt dọc + May dọc + cắt ngang + may ngang.
Bước 14: Đơn công nghệ in, băng thêu.
Bước 15: Kiểm kim + đóng kiện và nhập kho.

Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ theo sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

5

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

Sợi
bông

Hồ sợi

Tẩy
nhuộm

Dệt khăn

May


Khăn
TP

Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất khăn
Hiện nay công ty tổ chức sản xuất thành 3 ca/ngày. Riêng phân xưởng may chỉ
tiến hành sản xuất 1 ca/ngày theo giờ hành chính.
Các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu chính là sợi, xăng dầu, hóa chất – thuốc
nhuộm, chỉ…phụ tùng trong ngành dệt may rất đa dạng với gần 2000 loại khác nhau
vì vậy công ty có rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên nhà cung cấp chính
của công ty vẫn là Tổng công ty dệt may Hà Nội.

1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
cổ phần dệt Hà Đông.
1.3.1. Tổ chức nhân sự trong công ty.
Công ty hiện có khoảng gần 600 công nhân viên. Trong đó:
- Nhân viên văn phòng là 65 người với 90% trình độ đại học.
- Công nhân sản xuất trực tiếp là 500 người, chủ yếu là thợ bậc 3, bậc 4.
Trình độ công nhân ở mức trung bình, phần lớn chưa qua trường lớp mà là do
công ty tự đào tạo. Hàng năm công ty luôn tổ chức nâng cao trình độ tay nghề và
trình độ quản lý cho công nhân cũng như các cán bộ quản lý.

1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
vững mạnh trên thị trường, bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát, hội đồng quản trị, tổng giám đốc và 3
phó tổng giám đốc. ô hình mới được dự kiến thay đổi và đưa vào hoạt động từ ngày
01/01/2010. ( được tổ chức như trong sơ đồ 2).
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Điều lệ công ty quy định Đại hội cổ đông họp

mỗi năm một lần do Hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian không quá 60 ngày kể

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

6

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc họp bất thường. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội
đồng quản trị để quản lý công ty theo nhiệm kỳ, bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh và công tác quản lý điều hành công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm bốn thành
viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn, có nhiệm kỳ là ba năm.Đại diện cổ
đông chi phối có ba thành viên Hội đồng quản trị, trong đó có 1 thành viên giữ chức
chủ tịch.
- Ban kiểm soát: Có ba thành viên, trong đó có một thành viên có chuyên môn
về kế toán tài chính làm trưởng ban. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu và
bãi miễn. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và có
thể kéo dài thêm tối đa là 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng (nếu có). Ban
kiểm soát kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh.
- Tổng giám đốc: là người đại diện của công ty, thay mặt công ty giải quyết tất
cả những vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của công ty. Tổng giám đốc là người phụ trách chung toàn bộ các hoạt động của
công ty, không trực tiếp ra quyết định mà thông qua các phó tổng giám đốc và Kế

toán trưởng.
- Các Phó tổng giám đốc kiêm trưởng các phòng ban chuyên môn có chức năng
tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý, tổ chức điều hành
mọi hoạt động của công ty theo điều lệ và pháp luật hiện hành.
 Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp các lĩnh vực: Điều
hành công tác thuộc lĩnh vực kỹ thuật; quản lý và sử dụng nguyên liệu, hóa chất, công
nghệ thiết bị và quy trình sản xuất. Ngoài ra còn thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm…đồng thời chịu trách nhiệm đưa ra các biện
pháp tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất, công tác kỹ thuật an toàn lao động, công tác
điều hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, công tác đầu tư,
công tác sáng kiến cải tiến, công tác môi trường và các công tác khác do Tổng giám
đốc phân công.

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

7

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

 Phó Tổng giám đốc phụ trách KHSX: Kiêm ủy viên hội đồng quản trị công
ty, phụ trách điều hành sản xuất lĩnh vực Dệt Nhuộm, May. Theo dõi và xây dựng
quy hoạch sản xuất kinh doanh trong toàn công ty, xây dựng kế hoạch, tiến độ sản
xuất, giao dịch đàm phán với khách hàng những vấn đề liên quan đến KHSX, chỉ đạo
xử lý hàng tồn kho, chỉ đạo công tác kế hoạch vật tư, tiến độ cung cấp phục vụ cho
KHSX…và các công tác khác do Tổng giám đốc phân công.
 Phó Tổng giám đốc phụ trách nhân sự: Kiêm chủ tịch công đoàn, phụ trách
điều hành công tác quản trị nguồn nhân lực, lao động, tiền lương, công tác đào tạo,

công tác tổ chức sản xuất, công tác bảo hộ lao động….
- Các phòng ban chuyên môn:
 Phòng điều hành sản xuất: Phụ trách các lĩnh vực: Khoa học- kỹ thuật công
nghệ; định mức kinh tế- kỹ thuật, dự trữ vật tư phụ tùng, bảo toàn, bảo dưỡng thiết bị
và phục vụ công nghệ; công tác cải tiến kỹ thuật; hệ thống quản lý chất lượng sản
phẩm; quản lý công tác an toàn lao động; thực hiện công tác đầu tư sáng kiến; xây
dựng KHSX và triển khai giám sát việc điều hành công tác KHSX.
 Phòng tổ chức hành chính: Triển khai thực hiện mô hình tổ chức của các đơn
vị và ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiễm cán bộ trong công ty theo chỉ đạo của Ban
giám đốc và hội đồng quản trị; xây dựng và ban hành các kế hoạch về lao động; xây
dựng và ban hành quy định, quy chế, nội quy quản lý công tác lao động; quản lý công
tác hành chính lưu trữ hổ sơ, tư liệu lao động; giải quyết các vấn đề về lao động theo
chế độ.
 Phòng kinh doanh: Quản lý việc lập kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu;
tiếp nhận và xử lý các đơn đặt hàng; giao dịch, ký kết và theo dõi thực hiện các hợp
đồng kinh tế …
 Phòng kế toán tài chính: Thực hiện phản ánh đúng, đầy đủ, chính xác và kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Tổ chức lưu trữ dữ liệu và thực
hiện kiểm tra việc thực hiện các chế độ kế toán…Phòng có trách nhiệm báo cáo chính
xác và kịp thời cho Ban giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về tình hình hoạt động
SXKD của công ty và tham mưu cho Ban giám đốc các kế hoạch về tài chính.

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

8

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp


Đại hội đồng
cổ đông
Ban kiểm
soát
Hội đồng
quản trị

Tổng Giám
đốc

Phó tổng giám
đốc Quản trị kỹ
thuật

Phó tổng giám
đốc Quản trị
KHSX

Phòng
điều hành
sản xuất

Phòng kinh
doanh

Phó tổng giám
đốc Quản trị
nhân sự


Phòng kế
toán tài
chính

Phòng tổ
chức hành
chính

Nhà máy May

Nhà máy Dệt
nhuộm

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cồ phần dệt Hà ĐôngHanosimex
Ghi chú:

Chức năng giám sát:
Điều hành trực tuyến:

1.4/ Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà
Đông những năm gần đây
Sau bốn năm thực hiện cổ phần hóa, công ty cổ phần dệt Hà Đông đã có những
bước tiến đáng kể. Sản lượng sản phẩm sản xuất không ngừng tăng qua các năm kéo

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

9

Lớp: Kế toán 48C



Báo cáo thực tập tổng hợp

theo doanh thu tiêu thụ tăng và lợi nhuận tăng cao. Mặc dù tách ra khỏi công ty mẹ và
hạch toán độc lập công ty đã gặp rất nhiều khó… nhưng với sự điều hành sáng suốt
của ban giám đốc, sự cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên công ty đã
đứng vững trên thị trường và đạt được những thành tựu lớn.Để thấy được kết quả
hoạt động và tình hình tài chính của công ty ta theo dõi bảng sau:.

Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

80.862.000.000

85.448.000.000

1.Giá trị SX
công nghiệp

117.845.506.000 123.405.888.000

2.Doanh thu

bán hàng và
cung cấp dịch
vụ

133.077.231.501 156.802.039.217 101.130.510.089 126.887.156.037

- Trong đó, DT
xuất khẩu

100.488.300.214 114.769.800.741

3. Các khoản
giảm trừ doanh
thu
4. DTT về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
5. Giá vốn
hàng bán
6. Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
7. Doanh thu
hoạt động tài
chính
8. Chi phí tài
chính
9. Chi phí bán
hàng

10. Chi phí
quản lý doanh
nghiệp
11. Doanh thu
khác
12. Chi phí
khác

-

-

96.073.307.542

101.012.504.412

-

496.164.368

133.077.231.501 156.802.039.217 101.130.510.089 126.390.991.669
125.612.781.215 149.547.500.021

94.562.487.410

119.290.415.108

7.464.450.286

7.254.539.196


6.568.022.679

7.100.576.561

29.546.120

37.546.875

39.210.420

41.251.752

98.351.265

100.128.312

130.311.789

155.305.539

2.896.200.140

2.985.210.410

2.284.146.213

2.490.456.394

3.800.269.584


3.741.845.657

3.621.874.620

3.726.814.556

-

-

-

-

-

-

-

-

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

10

Lớp: Kế toán 48C



Báo cáo thực tập tổng hợp

13.Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
14.Thuế
TNDN phải
nộp
15. Lợi nhuận
sau thuế
TNDN

699.175.417

464.901.692

570.900.477

769.251.823

-

-

79.926.067

96.156.478

699.175.417


464.901.692

490.974.410

673.095.345

Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Qua bảng kết quả kinh doanh những năm gần đây của công ty cổ phần dệt Hà
Đông tay thấy năm nào công ty cũng hoạt động hiệu quả và có lãi. Tuy nhiên năm
2208, 2009 giá trị sản xuất công nhiệp và doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đều
giảm so với năm 2006, 2007. Nguyên nhân ở đây là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới vào năm 2008 làm cho công ty gặp nhiều khó khăn. Do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế này tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước mà nguồn
tài chính cũng như thị trường nguyên vật liệu, hóa chất…trong nước khan hiếm, vì
vậy công ty phải thu hẹp quy mô sản xuất để đảm bảo hoạt động và thu được lợi
nhuận. Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là xuất khẩu cũng vì thế mà bị ảnh
hưởng, do đó doanh thu tiêu thụ giảm. Tuy nhiên, tuy bị ảnh hưởng khác quan nhưng
công ty vẫn đạt được lợi nhuận tương đối lớn, năm 2009 hoạt động sản xuất kinh
doanh đã khởi sắc và tăng so với năm 2008. Đây là kết quả của sự cố gắng vượt qua
khó khăn giúp công ty đứng vững qua khủng hoảng của tập thể lãnh đạo, công nhân
viên của công ty cổ phần dệt Hà Đông.
Vì công ty cổ phần hóa từ năm 2006 nên được áp dụng chính sách ưu đãi thuế
TNDN trong 5 năm. Cụ thể 2 năm đầu là năm 2006, 2007 công ty được miễn 100%
thuế TNDN. 3 năm tiếp theo từ năm 2008 công ty được giảm 50% thuế TNDN. Năm
2008 công ty áp dụng mức thuế suất là 28% trên tổng lợi nhuận trước thuế TNDN, từ
năm 2009 áp dựng mức thuế mới là 25% trên tổng lợi nhuận trước thuế TNDN.
Chi phí khác và thu nhập khác của công ty đều tính vào chí phí, thu nhập hoạt
động tài chính.


Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty cổ phần dệt Hà Đông:

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

11

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2006

1. Tài sản

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

48.826.205.000 55.840.673.000 43.195.045.563 39.358.489.687

- TS ngắn hạn 16.866.383.000 26.926.637.000 16.713.731.507 14.568.980.095
-TS dài hạn

31.959.822.000 28.914.036.000 26.481.314.056 23.715.634.592


2.Nguồn vốn

48.826.205.000 55.840.673.000 43.195.045.563 39.358.489.687

-Nợ phải trả

33.712.082.000 39.440.404.000 27.779.071.654 23.575.601.273

-Vốn CSH

15.114.123.000 16.400.268.000 15.415.973.909 15.782.888.414

Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty
Qua các số liệu về tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty các năm gần đây ta
thấy năm 2007 tổng tài sản, nguồn vốn của công ty tăng so với năm 2006, tuy nhiên
từ năm 2008 lại có xu hướng giảm, đến năm 2009 thì tổng tài sản, nguồn vốn chỉ còn
39.358.489.687 VNĐ, giảm gần 10 tỷ đồng so với năm 2006. Nguyên nhân là do
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của
công ty, do vậy nên ban lãnh đạo công ty đã quyết định thu hẹp quy mô để duy trì
hoạt động và thu được lợi nhuận.
Về cơ cấu tài sản ta thấy các năm TS dài hạn đều chiếm phần lớn tổng tài sản ( >
50%), tỷ lệ TS dài hạn trên Vốn CSH đều > 1 chứng tỏ công ty chú trọng đầu tư vào
TSCĐ, hầu hết TSCĐ đều được đầu tư từ vốn CSH. Điều này phản ánh tình hình tài
chính của công ty tuơng đối ổn đinh.Về cơ cấu nguồn vốn, ta thấy ở tất cả các năm
Nợ phải trả đều chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn chứng tỏ công ty chiếm dụng
được vốn để hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên nợ phải trả quá cao làm xuất
hiện rủi ro tài chính, khả năng thanh toán thấp làm cho công ty gặp nhiều khó khăn
trong việc giải quyết các khoản nợ đến hạn


SV: Nguyễn Thị Phương Anh

12

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG – HANOSIMEX
2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty luôn hướng tới việc thực hiện các nguyên
tắc sau:
- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng.
- Phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của đơn vị, tạo điều kiện cho cán bộ
công nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
- Gọn nhẹ, tránh những khâu trung gian không cần thiết. Căn cứ vào khối
lượng công tác kế toán nhiều hay ít, nghiệp vụ kinh tế phức tạp hay đơn giản mà bố
trí cơ cấu bộ máy kế toán và phân công người phụ trách.
Bộ máy kế toán được tổ chức như sau:

Kế toán trưởng
( Trưởng phòng kế
toán)

Phó phòng kế toán, kế
toán tổng hợp, công
nợ, thuế


Thủ quỹ, kế toán
nguyên vật liệu

Kế toán thanh toán
lương, BHXH, giá
thành

Kế toán tiêu thụ,
tính giá, TSCĐ,
XDCB

Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Hanosimex
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, kế toán trưởng là người
đứng đầu, chịu trách nhiệm ra các quyết định. Kế toán trưởng phân công nhiệm vụ,

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

13

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

công việc cho các kế toán viên, mỗi kế toán viên tự hoàn thành công việc của mình và
phải báo cáo lại cho kế toán trưởng. Do đó, công tác HTKT trong phòng không bị
chồng chéo, mỗi quyết định, thông tin đều là duy nhất, hoạt động xuyên suốt, không
bị trở ngại, truy cập thông tin nhanh và chính xác do chỉ cần kết nối với hệ thống

trung tâm.
 Chức năng, nhiệm vụ của nhân viên
- Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty, tham mưu
giúp việc cho Tổng giám đốc công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
từng nhân viên trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp
luật về tính chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về số liệu kế toán. Ngoài ra, kế toán
trưởng còn có quyền phân công nhiệm vụ cho các cán bộ, nhân viên trong phòng, đề xuất,
khen thưởng các nhân viên trong phòng.
- Phó phòng kế toán: Tham mưu cho Tổng giám đốc và trưởng phòng kế toán
trong điều hành hoạt động của phòng kế toán tài chính theo nhiệm vụ được giao. Phó
phòng kế toán trực tiếp làm kế toán công nợ, thuế, một phần kế toán tổng hợp và các
công việc khác do trưởng phòng giao, đồng thời phụ trách về ISO của phòng và có
quyền thay mặt kế toán trưởng
- Thủ quỹ, kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi và quản lý tình hình thu, chi tiền
mặt tại quỹ của công ty, đồng thời kiêm theo dõi, hạch toán quá trình nhập – xuất –
tồn của nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…
- Kế toán thanh toán lương, BHXH, giá thành: Đảm nhận theo dõi, tính toán và
phân bổ lương, BHXH cho người lao động; đồng thời tập hợp chi phí tính giá thành
cuối kỳ.
- Kế toán tiêu thụ, tính giá, TSCĐ, XDCB: Theo dõi và hạch toán hoạt động
tiêu thụ, quản lý việc ghi sổ TSCĐ, KHTSCĐ và công tác XDCB.
Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc
công ty, các nhân viên trong phòng được điều hành trực tiếp bởi kế toán trưởng. Các
nhân viên kế toán được phân công phụ trách các phần hành được giao có trách nhiệm
thực hiện đúng đắn, đầy đủ và chính xác công việc của mình, những phần hành kế
toán có liên quan đến nhau thì có sự hỗ trợ lẫn nhau tuy nhiên vẫn phải đảm bảo

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

14


Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

nguyên tắc bất kiêm nhiệm, và chồng chéo công việc. Quan hệ giữa các nhân viên kế
toán là ngang hàng, có tính chất tác nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính chất
chỉ đạo.
 Các phần hành kế toán trong tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
- Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ;
- Vốn bằng tiền;
- Tài sản cố định;
- Mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp;
- Bán hàng và thanh toán với khách hàng;
- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
- Tiền lương và BHXH.
Các phần hành kế toán được hạch toán riêng rẽ nhưng đều có liên hệ với kế toán
tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành.

2.2/ Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
 Các quy định chung:
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam( ký hiệu là VND)
Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo quý.
 Chuẩn mực và các chế độ kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doang nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các thông tư bổ sung, sửa

đổi chế độ kế toán kèm theo đến thời điểm lập Báo cáo tài chính năm.
Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Kế toán
máy, phần mềm kế toán sử dụng là phần mềm kế toán Fast Accouting do công ty
Phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast ban hành.
 Các chính sách kế toán áp dụng:
 Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

15

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nguyên tắc xác định tiền: Là toàn bộ số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng hiện có
của công ty tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Được xác định trên cơ sở các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 03 tháng, có khả
năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro
trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua các khoản đầu tư đó tại thời điểm báo
cáo.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.Giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm:
Giá
+
mua


Các khoản
thuế không
được hoàn lại

+

Chi phí vận
chuyển, bốc
xếp, bảo quản

+

Các chi
phí liên
quan khác

Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
Xác định giá trị sản phẩm dở dang: Giá trị sản phẩm dở dang của công ty được
tính theo chi phí NVL chính trên cơ sở kiểm kê xác định số lượng NVL đang trên dây
truyền sản xuất hoặc trong công đoạn sản xuất.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Ghi nhận các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho theo quy định tại thông tư số 228/2008/TT-BTC ban hành ngày
7/12/2009 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn mới chế độ trích lập và sử dụng các
khoản giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo
hành hàng hóa sản phẩm, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
 Phương pháp kế toán ngoại tệ:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VND theo tỷ giá

thực tế của ngân hàng giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Tại thời điểm cuối năm các khoản mục có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá
bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

16

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong năm và chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại sổ dư của các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối niên độ được kết chuyển vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí hoạt động tài chính.
 Ghi nhận và tính khấu hao TSCĐ:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình: TSCĐ được ghi nhận theo giá
gốc và các chi phí khác có liên quan trực tiếp mà công ty đã bỏ ra đến thời điểm đưa
TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận
theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo
phương pháp đường thẳng. Từ ngày 01/01/2010 công ty đã đưa vào áp dụng quy định
mới của BTC : Thông tư 203/2009/TT-BTC ban hành ngày 20/10/1009.
 Nghĩa vụ thuế:
Thuế GTGT: Thuế GTGT được kê khai và hạch toán theo phương pháp khấu trừ.
Mức thuế suất GTGT áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ bán ra là 10%, 5%.
Thuế TNDN: Công ty hạch toán thuế TNDN theo quy định về Luật thuế TNDN
hiện hành. Thuế suất thuế TNDN công ty phải nộp là 28% từ năm 2007 trở về trước

và từ năm 2008, công ty áp dụng mức thuế suất là 25% theo luật thuế TNDN mới.
Các loại thuế khác theo quy định của Nhà nước.

2.2.2/ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty tổ chức vận dụng chứng từ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
của Bộ tài chính, và sửa đổi bổ sung theo thông tư 161/2007/TT-BTC ban hành ngày
31/12/2007. Một số đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty
như sau:
 Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán:

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

17

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

Lập, tiếp nhận
chứng từ kế
toán

Xử lý chứng
từ kế toán

Kiểm tra và
ký chứng từ
kế toán


Lưu trữ, bảo
quản chứng
từ kế toán

Định khoản
và ghi sổ kế
toán

Phân loại, sắp
xếp chứng từ kế
toán.

Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà
Đông
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ, trung thực của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.

- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty cổ phần dệt Hà Đông tổ chức hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành, tuy nhiên bên cạnh đó còn có
những nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán sao cho phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty.
Trên phần mềm kế toán Fast thì công việc khai báo danh mục và mã hóa tài
khoản được kế toán trưởng tiến hành vào giai đoạn đầu của ký kế toán
 Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với các đối tượng chủ yếu.
Công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản cấp 1 và cấp 2 quy định trong Chế độ kế

toán doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản
kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty.
 Hàng tồn kho
Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” : Được chi tiết thành các tài khoản cấp 2
như sau:

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

18

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1528: Vật liệu khác
-

TK 1529: Bảo hộ lao động

Từ các tài khoản cấp 2 này mở chi tiết cho từng bộ phận sử dụng là nhà máy Dệt
–Nhuộm và nhà máy May:
-

TK 152XD: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho nhà máy Dệt- Nhuộm

-


TK 152XM: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho nhà máy May
Tài khoản 153 “ Công cụ, dụng cụ”: Được mở chi tiết tương tự như TK 152

đối với từng nhà máy và có các tìa khoản cấp 2 sau:
-

Tài khoản 1531 - Công cụ dụng cụ

-

Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển

-

Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê.
Tài khoản 155 “ Thành phẩm”: Được mở chi tiết theo từng chủng loại sản

phẩm để tiện cho việc kiểm kê, theo dõi:
Mỗi chủng loại sản phẩm lại mở chi tiết theo thị trường tiêu thụ xuất khẩu hay
nội địa
 Chi phí
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Được mở chi tiết thành các tài
khoản cấp 2 như TK 152 và cũng được mở chi tiết theo từng phân xưởng sử dụng.
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”:Được mở chi tiết theo phân xưởng sản xuất:
-

TK 627D: Chi phí sản xuất chung nhà máy Dệt- Nhuộm

-


TK 627M: Chi phí sản xuất chung nhà máy May

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Để phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh và thuận tiện cho việc ứng dụng
phần mềm kế toán máy, công ty đã sử dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chứng Từ.
Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
-

Nhật ký chứng từ;

-

Bảng kê;

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

19

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

Sổ cái;

-


Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Mã hóa
chứng từ

Bảng kê

NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ của hình thức kế toán Nhật Ký chứng từ
Ghi chú:

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:
Kiểm tra, đối chiếu:

Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký- chứng từ như sau:
-

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, lấy số liệu ghi

SV: Nguyễn Thị Phương Anh

20

Lớp: Kế toán 48C


Báo cáo thực tập tổng hợp

trực tiếp vào các Nhật ký- chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
-

Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký- chứng từ, kiểm tra, đối

chiếu số liệu trên các Nhật ký- chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký- chứng từ ghi trực tiếp
vào sổ cái.

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Các vấn đề chính của việc tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trong công ty cổ
phần dệt Hà Đông:
- Kỳ lập báo cáo: Công ty lập báo cáo kế toán theo năm, sau ngày kết thúc năm

tài chính.
- Thời hạn khóa sổ lập BCTC: Công ty khóa sổ kế toán vào ngày 31/12 hàng
năm và lập BCTC.
- Thời hạn nộp báo cáo: Không quá 2 tháng sau ngày khóa sổ kế toán.
- Nơi gửi báo cáo:
 Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội;
 Cục thuế thành phố Hà Nội ( trước là tỉnh Hà Tây);
 Cơ quan Thống kê;
 Cơ quan đăng ký kinh doanh.
-

Trách nhiệm lập báo cáo: Báo cáo tài chính và báo cảo quản trị năm do kế
toán trưởng lập và ký, Tổng giám đốc phê duyệt và ký.

-

Các loại báo cáo tài chính của công ty:
 Bảng cân đối kế toán;
 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
 Thuyết minh báo cáo tài chính;

-

Các loại báo cáo quản trị của công ty:
 Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu SXKD;
 Báo cáo thực hiện định mức Nguyên vật liệu chính;
 Báo cáo chất lượng thành phẩm nhập kho.

SV: Nguyễn Thị Phương Anh


21

Lớp: Kế toán 48C


×