Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Chế tác đá Bretonstone và Terastone Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.22 KB, 68 trang )

TIỂU LUẬN:

Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của Công ty Cổ phần Chế tác đá
Bretonstone và Terastone Việt Nam


LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập trên mọi lĩnh vực làm cho môi trường kinh
doanh biến đổi không ngừng;áp lực cạnh tranh ngày càng lớn đặt ra những thách thức to
lớn cho doanh nghiệp trước bài toán tồn tại và phát triển.
Mọi doanh nghiệp nước ta hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hôi chủ nghĩa .Quá trình hội nhập và phát triển,môi trường
kinh doanh sẽ ngày càng vượt qua khuôn khổ nền kinh tế quốc dân để hòa nhập vào môi
trường khu vực .Không gian càng rộng thì môi trường càng dễ biến động đòi hỏi danh
nghiệp phải vận động và phát triển không ngừng trong môi trường kinh doanh.
Trong vài thập kỷ trở lại đây, nhu cầu sử dụng đá trong các công trình xây dựng
dân dụng rất lớn. Trong khi nguồn đá tự nhiên ngày càng ít, cộng với chất lượng và màu
sắc chỉ đáp ứng được phần rất nhỏ yêu cầu hoàn thiện của công trình.
Việc sản xuất đá nhân tạo sử dụng cốt liệu đá tự nhiên và vật liệu kết dính
compozit đang trở thành xu thế vật liệu xây dựng cao cấp do đá nhân tạo là một loại sản
phẩm đồng nhất, đa dạng về màu sắc và kích thước. Ngoài ra, các sản phẩm đá hoàn thiện
phục vụ trang trí nội thất ngày càng được ưa chuộng ở thị trường quốc tế, và trong một
vài năm nữa cũng sẽ trở nên rất phổ biến tại Việt Nam.

Ngành công nghiệp chế tác đá Việt Nam còn khá mới mẻ,chế tác đá chủ yếu là thủ
công;các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ.Thị trường này hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ
trong những năm tới.
Công ty Cổ phần chế tác đá Việt Nam (STONE VIỆT NAM) cổ đông chính là Công ty
ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VICOSTONE(VINACONEX) với ngành nghề kinh doanh chính


là chế tác đá và trang trí nội thất phục vụ nghành xây dựng trong nước và xuất khẩu ra thị
trường quốc tế.Công ty Cổ phần chế tác đá Việt Nam đang phải đối mặt với những cơ hội
và thách thức trong môi trường kinh doanh mở cửa của đất nước ta hiện nay khi ngành


công nghiệp chế tác đá đang là tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội cũng như hiện đai
hóa doanh nghiệp Việt Nam.Đây cũng chính là lý do em chọn Công ty Cổ phần chế tác
đá Việt Nam để viết đề tài thực tập của mình.” Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của Công ty Cổ phần Chế tác đá Bretonstone và Terastone Việt Nam” đây là chuyên đề
thực tập về Công ty Cổ phần chế tác đá Việt Nam trong quá trình thực tập tốt nghiệp của
em


CHUƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TÁC ĐÁ VIỆT NAM

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.Lịch sử hình thành
Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX) được
thành lập vào năm 1988 và nhanh chóng trở thành một trong những tập đoàn lớn của
ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, đặc biệt trong
lĩnh vực đá ốp lát các loại. Với phương châm liên tục đổi mới và phát triển, với tư cách là
đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, VINACONEX đã đầu tư xây dựng
VICOSTONE trở thành đơn vị sản xuất đá ốp lát cao cấp nhân tạo cốt liệu thạch anh. Chỉ
sau ba năm kể từ ngày thành lập, VICOSTONE đã trở thành một trong những thương
hiệu có uy tín tại cả năm châu lục.
Đầu ra của Nhà máy VICOSTONE chủ yếu là thị trường quốc tế, nơi khách hàng
đã quen với việc sử dụng các sản phẩm đá hoàn thiện, hiện nay các khách hàng nước
ngoài chủ yếu nhập khẩu các loại đá nhân tạo tấm lớn rồi chế tác thành các sản phẩm
cuối cùng theo yêu cầu của người tiêu dùng, và do giá nhân công ở nước ngoài cao gấp
nhiều lần so với giá nhân công ở Việt Nam, vậy nên việc các khách hàng đặt hàng gia

công chế tác tại Việt Nam sẽ giảm được rất nhiều chi phí và đảm bảo cạnh tranh trên thị
trường, thêm nữa, trong vài năm tới, nhu cầu sử dụng đá đã qua chế tác sẽ rất tiềm năng.
Như vậy, việc đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất, chế tác đá trang trí nội thất là
thực sự cần thiết và hiệu quả, nắm bắt đúng nhu cầu vật liệu xây dựng của thị trường
trong nước và quốc tế.
 Đó chính là lý do mà CHẾ TÁC ĐÁ VIỆT NAM được xõy dựng.Cổ đông chính
của công ty đó chính là VICOSTONE.
 Căn cứ nhu cầu thực tế của thị trường trong và ngoài nước về sản phẩm hoàn
thiện;
 Căn cứ khả năng cung cấp vật liệu đầu vào của Công ty VICOSTONE và từ các
nguồn đá tự nhiên trong nước;


Dự án đầu tư được thực hiện là Đầu tư xây dựng mới 100%
Chủ đầu tư

: Công ty Cổ phần chế tác đá Việt Nam

Công ty CP Chế tác đá Việt Nam được cấp giấy phép ngày 13 tháng 02 năm 2005
do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư hà Tây cấp.
Nơi thực hiện dự án:
Lô đất A2 thuộc Khu công nghiệp Bắc Phú Cát, huyện Thạch Thất, Hà Tây với
diện tích là 2,41ha.
- Có vị trí gần Công ty VICOSTONE và Công ty liên doanh Style Stone - là nơi
cung cấp chủ yếu các loại đá đầu vào cho Nhà máy;
Thuận lợi:
- Do địa điểm xây dựng Nhà máy nằm gần Công ty CP VICOSTONE nên việc
vận chuyển nguyên liệu đầu vào thuận tiện;
- Nằm ngay sát đường nội bộ Khu công nghiệp nên giao thông thuận tiện;
- Hỗ trợ về mặt công nghệ, kỹ thuật, thị trường và các kinh nghiệm từ hoạt động

sản xuất kinh doanh các sản phẩm đá từ Công ty VICOSTONE.
Khó khăn:
- Địa điểm Nhà máy ở xa Hà Nội và cảng Hải Phòng nên chi phí vận chuyển hàng
hoá và vật tư cao
1.1.2.Quá trình phát triển
Quá trình phát triển của công ty CP chế tác đá Việt Nam là quá trình xây dựng và
trưởng thành từng bước của công ty.Ngay từ đầu giai đoạn đầu tư,xây dựng nhà máy ;nhà
xưởng đến giai đoạn sản xuất thử làm ra những sản phẩm đầu tiến của công ty đã có sự
giúp đỡ rất lớn của VICOSTONE.
Công ty CP chế tác đá Việt Nam là một công ty mới thành lập và non trẻ nên công
ty đã gặp không ít khó khăn ;tuy nhiên với sự giúp đỡ của tổng công ty VICOSTONE
;các công ty thành viên cùng sự vươn lên của chính mình,công ty đã vượt qua nhiều khó
khăn ;ổn định và phát triển trong hoạt động kinh doanh.


Với tổng mức đầu tư gần 150 tỷ đồng;vốn vay ngân hàng là hơn 100 tỷ; Thời gian
vay vốn 06 năm, thời gian ân hạn 01năm và thời gian trả nợ 05 năm.Nguồn trả nợ : Trích
từ khấu hao cơ bản và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy (có bảng
tính cân bằng khả năng trả nợ)
.Với sự nỗ lực của mình trong vòng 4 năm công ty có thể hoàn tất số vốn vay của
ngân hàng .Khó khăn của công ty là rất lớn khi môi trường kinh doanh đang rộng mở thì
môi trường kinh tế vi mô biến động mạnh năm 2007,2008,lãi suất ngân hàng và lạm phát
tăng vọt.Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng không ít đến hoạt động sản xuất
đầu tư kinh doanh của công ty ;và đặc biệt sự thu hồi của vốn đầu tư dự ấn xây dựng
công ty.
Vấn đề quan trọng của công ty hiện nay là ngày càn hoàn thiện bộ máy sản xuất
cung cấp những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu trong nước và đặc biệt nhu cầu
của khách hàng quốc tế -đầu ra quan trọng nhất của công ty. Công tác Marketing thị
trường và tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày cần được đẩy mạnh khi thị trường đá mĩ
nghệ Việt Nam còn non trẻ,thị trường chủ yếu là sản xuất thủ công.Danh tiếng của công

ty trên thị trường là chưa đủ để công ty chiếm lĩnh được nhiều thị phần trong nghành kinh
doanh của mình,thị phần không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài.Chẩt lượng và uy
tín là một đòi hỏi lớn của khách hàng nước ngoài đây cũng là khó khăn lớn của công ty
trong những ngày đầu xây dựng và phát triển.
Con đường phát triển của công ty còn gặp rất nhiều khó khăn ;đòi hỏi doanh
nghiệp cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên phấn đấu và nỗ lực hết mình trong công
việc.
1.2.Mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị của công ty
1.2.1. Hệ thống sản xuất theo không gian
*Các đơn vị thành viên :
1.Xí nghiệp sản xuất
2.Nhà xưởng
3.Khối văn phòng quản lý


4.Hệ thống đại lí và các cửa hàng phân phối
*Mặt bằng sản xuất :
 Công trình gồm khu sản xuất và khu phụ trợ.
 Nhà máy sản xuất, chế tác đá trang trí nội thất sẽ được xây dựng trên khu đất
A2 và trong khi giai đoạn 1 của dự án tại lô đất A2 đi vào hoạt động thì dự án sẽ được
đầu tư xây dựng tại lô đất A5. Dự kiến khi dự án bắt đầu đi vào khai thác thì hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và đường giao thông tại lô đất A5 được hoàn tất.
 Bố trí mặt bằng nhà máy
_Bố trí với các hạng mục kĩ thuật sau
 Nhà điều hành;
 Khu vực sản xuất với hai xưởng sản xuất chính;
 Kho chứa đá thành phẩm
 Khu vực chế tác đá thủ công;
 Xưởng cơ điện
 Các khu vực phụ trợ khác

 Hệ thống giao thông và sân bãi.
 Nhà điều hành;
 Khu vực sản xuất với hai xưởng sản xuất chính;
 Kho chứa đá thành phẩm
 Khu vực chế tác đá thủ công;
 Xưởng cơ điện
 Các khu vực phụ trợ khác
 Hệ thống giao thông và sân bãi.
a. Nhà điều hành:


Nhà điều hành được xây dựng với đủ các phòng ban chức năng, trang thiết bị,
được bao quanh bởi hệ thống cây xanh và vỉa hè. Khuôn viên nhà điều hành được dự
định bố trí tại gần cổng chính của Nhà máy, nằm về phía Bắc của khu đất.
b. Xưởng sản xuất chính (04 xưởng x 2.900 m2/xưởng cho cả hai giai đoạn)
Xưởng sản xuất chính có kiến trúc và kết cấu bê tông tại chỗ, hệ khung sàn bê
tông cốt thép tiền chế dự ứng lực.
Khu xưởng sản xuất được phân chia thành các khu với các chức năng khác nhau
như: khu chế tác đá, khu cắt và mài. Ngoài ra, xưởng còn được bố trí khu để đá nguyên
liệu đầu vào và khu để sản phẩm hoàn thiện chờ xuất xưởng. Phần đường nội bộ xưởng
đảm bảo thuận tiện trong di chuyển bằng xe nâng.
c. Các công trình phụ trợ :
Các công trình phục vụ bao gồm khu nhà ăn cho cán bộ công nhân viên, trạm
nước, hệ thống xử lý nước thải tuần hoàn, trạm điện và bãi rác thải.
Khu nhà ăn cho cán bộ công nhân viên Nhà máy có diện tích 264 m2, được xây
dựng phía sau nhà điều hành, gần với xưởng sản xuất chính số 2. Nhà ăn được thiết kế 1
tầng mái bằng, kết cấu nền tường xây gạch, dầm cột bê tông cốt thép đặt trên móng đơn.
Trạm nước và khu vực xử lý nước thải tuần hoàn được bố trí cùng vào 1 góc dưới
cùng phía Tây nam khu đất. Trạm nước bao gồm bể chứa nước và hệ thống bơm cấp
nước phục vụ sản xuất. Hệ thống này được kết nối với hệ thống xử lý nước thải tuần hoàn

đảm bảo khép kín 2 quá trình cấp và thoát nước. Bể chứa nước sạch có dung tích dự kiến
là 200m3, sâu 03m so với mặt đất tự nhiên. Hệ thống xử lý nước thải tuần hoàn sẽ được
đầu tư với các thiết bị, cấu kiện đơn giản, bao gồm bể chứa nước thải từ dây chuyền, silô
lắng và silô nước sạch, và máy ép bùn tự động.
Khu chứa rác thải được bố trí gần khu vực xử lý nước thải tuần hoàn để thuận tiện
cho việc vận chuyển bùn và rác thải. Khu chứa rác được xây thành 4 ngăn để phân loại
rác thải, thuận tiện cho việc xử lý và vận chuyển.
Trạm điện được xây tường gạch vữa xi măng, móng trạm điện được thiết kế tuỳ
thuộc vào loại máy phát điện.


d. Đường nội bộ, sân bãi:
Đường nội bộ và sân bãi được xây dựng phù hợp với quy hoạch của từng lô đất.
e. Cây xanh, vỉa hè và đất dự phòng phát triển
Cây xanh được trồng bao quanh Nhà máy, khu vực vỉa hè và xung quanh xưởng
sản xuất, tạo cảnh quan đẹp và bảo vệ môi trường.
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ ,quyền hạn ,trách nhiệm của cán bộ công nhân viên công
ty
Cơ cấu tổ chức:
Trong lĩnh vực tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh, hoạt động của
Công ty phải phù hợp với điều lệ và quy chế tổ chức lao động của Công ty.
Bộ máy tổ chức của Nhà máy phải bao gồm đầy đủ các phòng ban chức năng và
bộ phận sản xuất trực tiếp.

Hội đồng quản trị Công ty

Giám đốc điều hành

Phó Giám đốc
Kinh doanh


Phòng
Tổ chức
Hành
chính

Phó Giám đốc
Sản xuất

Phòng
Tài
chính
Kế toán

Phòng
Kế
hoạch
thị
trường

Phân
xưởng
sản xuất


Chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ trong bộ máy quản lý công ty:
*Giám đốc công ty:là người đại diện pháp luật cảu doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm trước pháp luật trong việc điều hành quản lý mọi hoạt động của công ty theo chức
năng nhiệm vụ quyền hạn được quy định tại Điều lệ tổ chức-hoạt động của công ty.
*Phó giám đốc phụ trách sản xuất:

Có chức năng là tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc chỉ đạo các lĩnh vực
lien quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ;quản lý,tổ chức và điều hành mọi
hoạt động trong công tác sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất theo tháng
quý năm của doanh nghiệp .
*Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong công tác chỉ đọa các hoạt động liên quan
tới công tác tiêu thụ sản phẩm tháng quý năm của doanh nghiệp .Đồng thời là người phụ
trách khối thị trường (gồm phòng thị trường và phòng tài chính kế toán để tạo sự thuận
lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn cho doanh nghiệp.
*Trưởng phòng tổ chức hành chính :là người có nhiệm vụ đảm bỏa công tác lao
động tiền lương,việc hoàn thành chế độ với cán bộ công nhân viên trong nhà máy ,và
chịu sự điều hành trực tiếp cảu giám đốc công ty.
*Trưởng phòng kế toán tài vụ:Là người chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc
công ty trong khâu hạch toán và quản lý tài chính của công ty ,cân đối nguồn thu chi tài
chính ,lập các báo cáo định kì theo yêu cầu của các đơn vị cấp trên thuộc phạm vi phải
báo cáo
*Trưởng phòng thị trường :là người có nhiệm vụ khai thác và mở rộng thị trường
tiêu thụ đá mĩ nghệ của công ty và thu hồi vốn lượng sản phẩm bán ra theo quy chế bán
hang chịu sự chỉ đạo trưc tiếp của phó giám đốc kinh doanh.
*Trưởng phòng sản xuất và tác nghiệp:là người chịu trách nhiệm điều hành sản
xuất dưới sự chỉ đạo trực tiếp cảu Phó giám đốc phụ trách sản xuất.Bên cạnh đó còn đảm
bảo việc giám sát kĩ thuật ,kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi chuẩn bị nguyên liệu đưa
vào dây chuyền cho đến khi ra thành phẩm đóng bao nhập kho.


Ngoài ra trưởng phòng sản xuất và tác nghiệp còn là người chịu trách nhiệm quản
lý máy móc thiết bị và công tác bảo hộ lao động ;phụ trách bộ phận nguyên vật liệu;bộ
phận thành phẩm;các bộ phận cơ điện .
Các tổ trưởng thuộc các bộ phận có nhiệm vụ thực hiện chức năng nhiệm vụ
chung của phân xưởng ,và chịu sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng sản xuất và tác

nghiệp.Các tổ thường làm việc theo ca (3 ca/ngày ;trừ tổ sửa chữa cơ điện thuộc bộ phận
cơ điện).


1.3.Đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm của công ty
QUY TRÌNH SẢN XUẤT

.
Sản phẩm T-Vicostone và H-Vicostone có ba kích cỡ khác: 400 x 400 mm, 600 x
600 mm và 680 x 1530 mm với độ dày 12mm, 15mm, 20mm hoặc 30 mm tuỳ thuộc vào
yêu cầu của khách hàng
NVL ®Çu vµo:


Nguyên vật liệu đầu vào cho việc chế tác đá sẽ sử dụng chủ yếu sản phẩm đá
Bretonstone, ngoài ra theo yêu cầu của khách hàng sẽ sử dụng thêm loại đá tự nhiên. Đá
Terastone sẽ không sử dụng để chế tác vì có kích thước nhỏ, độ cứng không cao như đá
Bretonstone do đó nếu sử dụng đá Terastone để chế tác sẽ cho hiệu quả không cao.
1.3.2.các thiết bị chính
Thiết bị chế tác đá
Thiết bị chế tác đá là một tổ hợp bao gồm các cấu kiện chính sau:
 Máy chế tác đá;
 Phần mềm lập trình các thao tác thực hiện bởi máy chế tác;
 Chương trình tham số;
 Thiết bị cắt với lưỡi cắt thẳng;
 Bộ bát hút;
 Đầu kẹp dùng cho thiết bị cắt theo định dạng;
 Đầu kẹp dùng cho thiết bị cắt và khoan kim cương;
 Đầu kẹp dùng cho thiết bị cắt sâu dạng lòng chảo;
 Đầu kẹp dùng cho thiết bị mài mặt nghiêng.

 Thiết bị mài mép thẳng
Thiết bị mài mép thẳng được dùng để thực hiện các thao tác mài tạo hình dạng,
mài nhám và mài bóng theo phương thẳng, và vát mép trên / dưới tấm đá. Thiết bị mài
mép thẳng bao gồm các cấu kiện chính sau:
1. Thiết bị cắt cầu
Thiết bị cắt cầu dùng để thực hiện các thao tác cắt thẳng đá tấm và cắt xẻ các khối
đá tự nhiên.
2. Thiết bị mài mép thẳng


Thiết bị mài mép thẳng được dùng để thực hiện các thao tác mài tạo hình dạng,
mài nhám và mài bóng theo phương thẳng, và vát mép trên / dưới tấm đá.
3. Các thiết bị phụ trợ
 Xe nâng hàng


Cầu trục

 Hệ thống xử lý nước tuần hoàn: lọc sạch nước thải để tái sử dụng cho quá trình
cắt và mài
 Máy phát điện dự phòng;
 Máy nén khí;
 Xe tải cẩu tự hành, xe con, xe bán tải và xe ô tô chở cán bộ,nhân viên
 Các trang thiết bị văn phòng.
4. Hệ thống các thiết bị chế tác bằng tay:
- Máy mài tay
- Máy cắt tay
- Máy đánh bóng bằng tay
- Hệ thống gá lắp khi gắn kết các tấm đá
- Bàn chế tác đá thủ công

- Thiết bị xử lý bề mặt
- Hệ thống khí nén phục vụ cho các thiết bị cầm tay.
4.Quản trị tiêu thụ

Tiêu thụ là một trong 6 chức năng quan trọng của doanh nghiệp nên quản trị tiêu
thụ là nội dung quan trọng của hoạt động quản trị.
Quản trị kinh doanh sản xuất truyền thống quan niệm tiêu thụ là hoạt động đi sau
sản xuất chỉ thực hiện khi đã sản xuất được sản phẩm:”daonh nghiệp bán cái mà mình
có”.Trong cơ chế thị trường ,mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phụ thụ thuộc vào khả


năng tiêu thụ ,nhịp độ tiêu thụ của tiêu thụ quy định nhịp độ sản xuất;nhu cầu thị hiếu cảu
người tiêu dung quy định chất lượng sản phẩm đòi hỏi nhà sản xuất phỉa đáp ứng…người
sản xuất vì phải bán cái mà người tiêu dung cần mà không thể bán cái mà mình có .Vì
vậy,quản trị kinh doanh hiện đại quan niệm công tác điều tra nghiên cứu thị trường khả
năng tiêu thụ luôn phải dặt ra trước khi tiến hành sản xuất nên nội dung tiêu thụ ở vị trí
đứng trước sản xuất và tác dụng mạnh mẽ có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất
1.3.1.Ngành nghề kinh doanh
1.3.2.Đặc điểm sản phẩm:
Sán phẩm của nhà máy được chế tác từ đá,được kết dính compzit qua đây chuyền
Bretonstone và Terastone.Sản phẩm của STONE Việt Nam rất đa dạng đó là đá ốp lát
cho công trình xây dựng,sản phẩm sử dụng trang trí nội thất các công trình,có thêm gia
công trực tiếp từ nhà máy,xuất sang nước ngoài sản phẩm được cắt xe và theo tấm,không
đi kèm gia công từ nhà máy.
Một số loại đá qua chế tác của nhà máy:

Sản phẩm Q- Vicostone

Q-VICOSTONE LÀ GÌ ?
Q - Vicostone là loại sản phẩm đá ốp lát nhân tạo cốt liệu thạch anh sử dụng chất kết

dính resin với thành phần cấu tạo chính gồm:
- Các phần tử hạt đá thạch anh được ép chặt lại với nhau nhờ công nghệ rung ép trong


môi trường chân không, công nghệ độc quyền của HỆ THỐNG BRETONSTONE
- Cấu trúc của sản phẩm được tạo ra bởi các chuỗi polymer bao quanh các phân tử hạt
đá thạch anh, ngay sau khi liên kết hoá học này được định hình, gắn kết chúng lại với nhau
với sự trợ giúp của một chất xúc tiến liên kết. Chất xúc tiến này bám chặt vào các phân tử hạt
đá thạch anh (SiO2) bằng liên kết silicon và với các chuỗi polymer bằng các liên kết hữu cơ
Kết quả thu được là một loại vật liệu nhân tạo, không tồn tại trong tự nhiên, đại diện
cho loại vật liệu lý tưởng ứng dụng cho ngành công nghiệp xây dựng hiện đại.
Kích cỡ sản phẩm dạng tấm: 3000 x 1200 x 10 hoặc 12 mm; 3000 x 1400 x 20 hoặc 30 mm.
Kích cỡ sản phẩm dạng viên: 300 x 300 mm; 400 x 400 mm; 600 x 600 mm; 600 x 400 mm
và 600 x 300 mm với độ dầy: 10 mm, 12 mm, 20 mm hoặc 30 mm.


THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Đặc tính của Q – Vicostone được hình thành từ công nghệ rung ép trong môi
trường chân không, công nghệ độc quyền sáng chế của Breton Spa Italy, cũng như từ liên
kết hoá học chắc chắn của các phân tử thạch anh và polymer hữu cơ
Đặc tính

Đơn vị đo

Giá thực tế

Trọng lượng riêng

(g/ cm3)


2.5

Độ thấm nước

( %)

0.01 – 0.02

Độ bền uốn

( Mpa)

40 – 70

Modul đàn hồi

Gpa

38 – 40

Độ chịu mòn

Mg

340

Độ bền nén

Mpa


190 – 220

Độ cứng

Moh

7

Độ bền va đập

J/M

15

Độ bóng

%

38 - 80

Ưu điểm của Sản phẩm Q- Vicostone


Cường độ và độ đàn hồi cao.



Chống nhiệt tốt





Chống xước



Không rạn nứt



Không thấm bẩn



Chống axit



Yêu cầu bảo dưỡng ở mức tối thiểu



Không bị đông cứng hay biến dạng dẻo



Chống mốc và nấm




Thi công dễ dàng, sử dụng bền lâu

Sản phẩm T- Vicostone

T-VICOSTONE LÀ GÌ ?
T - Vicostone là một loại sản phẩm đá lát mỏng và nhẹ, cốt liệu đá marble và/hoặc đá
granit sử dụng chất kết dính bằng xi mặng dưới dạng tấm hoặc viên được sản xuất trên
HỆ THỐNG BRETON TERASTONE. Điều làm nên sự khác biệt của sản phẩm T Vicostone so với gạch lát Terrazzo chính là vẻ đẹp sang trọng của nó. T-Vicostone là sự
lựa chọn hoàn hảo của thị trường “sản phẩm đá lát gốc xi măng truyền thống”, mà những
sản phẩm này hiện đã trở nên quá dày và nặng.
Kích cỡ sản phẩm dạng tấm: 1530 x 680 x 20 or 25 or 30 mm
Kích cỡ sản phẩm dạng viên: 400 x 400 x 12or 15 or 20 or 30 mm; 600 x 600 x 15 or 20


or 30 mm
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Đặc tính của đá T - Vicostone được tạo ra từ quá trình rung trong môi trường chân
không để tạo ra sự sắp xếp tối ưu các cấp phối hạt, cùng với chất kết dính xi măng tạo ra
sự đặc chắc tốt nhất, loại bỏ tất cả các lỗ khí siêu nhỏ. Tỷ lệ giữa nước và xi măng thấp sẽ
làm thay đổi tính chất cơ lý của sản phẩm
Đặc tính

Giá thực tế

Đơn vị đo

(Sau 28 ngày)

Trọng lượng riêng


( g/ cm3)

2.5

Độ thấm nước

( %)

0.029 – 0.032

Độ bền uốn

Mpa

13 -16

Độ chịu mòn

Mg

320 – 440

Độ bền nén

Mpa

94 – 102

Độ cứng


Moh

5-6

Độ bền va đập

J/M

15

Độ chống cháy
Độ bong

Sản phẩm T- Vicostone

Cấp 0
%

38 - 60


Ưu điểm của Sản phẩm H- Vicostone
Dễ dàng thi công và chế tác
Chống nhiệt
Chống vỡ cạnh và xước tuyệt đối
Chịu được axit
Không bị đông cứng hay biến dạng dẻo

Sản phẩm H- Vicostone



H-VICOSTONE LÀ GÌ ?
H – Vicostone là dòng sản phẩm đá ốp lát cốt liệu thạch anh sử dụng chất kết
dính bằng xi măng và được sản xuất trên cùng dây chuyền với sản phẩm Terastone. H –
Vicostone chính là sự kết hợp tuyệt vời những ưu điểm của sản phẩm Q – Vicostone và
T – Vicostone. Bề mặt sản phẩm H – Vicostone có độ cứng tương đương Q – Vicostone
nhưng giá thành lại thấp hơn rất nhiều.
Kích cỡ sản phẩm dạng tấm: 1530 x 680 x 20 or 25 or 30 mm.
Kích cỡ sản phẩm dạng viên: 400 x 400 x 12 or 15 or 20 or 30 mm; 600 x 600 x
15 or 20 or 30mm
Sản phẩm H- Vicostone
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Đặc tính

Đơn vị đo

Giá trị thực tế

Trọng lượng riêng

(g/cm3)

2.55

Độ thấm nước

(%)

0,01 - 0,02


Độ bền uốn

(MPa)

16-20

Độ chịu mòn

GPa

330-340

Độ bền nén

(MPa)

110-120

Độ cứng

Moh

6-7

Độ bền va đập

J/M

15


Độ chịu lửa

Cấp độ 0




Độ chống bám bẩn
Độ bóng

khả

năng

chống bám bẩn
%

38-60


H- Vicostone

Ưu

điểm

của

Sản


phẩm

H-

Vicostone
Dễ dàng thi công và chế tác Chống
nhiệt
Chống vỡ cạnh và xước tuyệt đối
Chịu được axit
Không bị đông cứng hay biến dạng
dẻo

1.3.3.Đặc điểm thị trường
Thị trường tiêu thụ của công ty:
Sản phẩm của Nhà máy được phân phối cho các dự án trong nước trong và ngoài
Tổng Công ty Vinaconex. Ngoài ra, các sản phẩm đá chế tác còn được xuất khẩu thông qua
những khách hàng nước ngoài hiện tại, rồi từ đó có thể phát triển dần hệ thống bán lẻ và phân
phối rộng khắp trên thị trường quốc tế.


Thị trường trong nước:
Các sản phẩm của công ty chủ yếu cung cấp cho các công trình xây dựng sang
trọng;có quy mô đầu tư lớn,như các khách sạn lớn hay các biệt thự.Ngoài ra các sản phẩm
còn cung cấp cho các căn hộ có giá thành cao .Thường thì các sản phẩm của công ty cung
cấp cho thị trường miền trung và thị trường miền nam vì thị hiếu và nhu cầu của thị
trường khách hang này sử dụng đá cao hơn.
Thị trường miền bắc công ty chưa khai thác được nhiều;đây cũng là thị trường lớn
nhưng công ty chưa tiếp cận được.Đây là khó khăn lớn của công ty khi sản phẩm không
cung cấp ngay được khi thị phần miền bắc là chính nơi công ty sản xuất và đặt trụ sở
chính;khi đưa sản phẩm vào miền trong chi phí vận chuyển tác động rất nhiều vào lợi

nhuận và doanh thu của công ty.
Thị trường nước ngoài:
Điều đáng mừng cho STONE VIỆT NAM là các sản phẩm chủ yếu của công ty
được xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.Sản phẩm của công ty đã có mặt trên rất nhiều
nước như BRAZIN;ÚC;MỸ; và các nướcc lân cận khu vực Đông Nam Á.Tuy khâu vận
chuyển và các thủ tục nhập khẩu và hàng rào thuế quan ảnh hưởng nhiều đến tiến độ tiêu
thụ sản phẩm của công ty nhưng đây vẫn là thị trường trọng điểm của công ty.Lợi nhuận
thu được từ thị trường ngoài nước chiếm phần lonys trong doanh thu của công ty.
Hiện nay STONE VIỆT NAM đang ngàu càng đẩy mạnh công tác quảng cáo;mở
rộng kiếm tìm thị phần trên trường ngoài nướcc vì các sản phẩm của côn ty được sản xuất
trên dây chuyền hiện đại hàng đầu của Ý;với giá nhân công rẻ và nguyên vật liệu rẻ sản
phẩm được sản xuất ra có khả năng cạnh tranh cả về gia cả lẫn chất lượng đối với các sản
phẩm của công ty nước ngoài ngay trên thị trường của họ.
Xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài là thị trường chính đem lại nguồn thu của công ty ;thị
trường này đòi hỏi sự nỗ lực và cố gắng nhiều hơn nữa trong lao động của cán bộ và công
nhân viên của STONE VIỆT NAM
Với trữ lượng khoáng sản nguyên liệu dồi dào, thị trường trong nước và quốc tế
rộng mở, ngành khai thác, sản xuất và chế biến đá ốp lát Việt Nam có tiềm năng lớn.
Lượng đá ốp lát tiêu thụ nội địa ở nước ta tăng hàng năm từ 25 - 30% và trong tương lai


là thị trường tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, ngành sản xuất này còn phải đương đầu với nhiều
khó khăn do công nghệ lạc hậu, năng lực quản lý, khai thác yếu và thiếu.
Thị trường mở
Những năm gần đây, ngành đá ốp lát Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, từ sản lượng
0,2 triệu m2 vào năm 1990, đến nay đã tăng lên 6,5 triệu m2, (gấp 32 lần). Nhiều trung
tâm khai thác chế biến đá ốp lát đã hình thành ở các địa phương, nổi bật nhất là tỉnh
Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hoà, Phú Yên, miền Đông Nam bộ… Sản phẩm
đa dạng và phong phú về màu sắc, kích thước. Không chỉ lưu thông trên thị trường nội
địa, sản phẩm đá ốp lát Việt Nam còn có mặt ở 85 nước và vùng lãnh thổ. Kim ngạch

xuất khẩu năm 2007 đạt trên 99 triệu USD, gấp 7,2 lần so với năm 2001, tốc độ tăng
trưởng bình quân 38,5%/năm.
Theo kết quả khảo sát sơ bộ của các chủ xí nghiệp, 6 vùng Tây Bắc, Đông Bắc Bắc
bộ, vùng Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và duyên hải miền Trung, miền Đông Nam bộ và
Tây Nam bộ có 325 mỏ, với trữ lượng 37 tỷ m3). Trữ lượng đá lớn này có thể được khai
thác, chế biến thành hàng trăm tỷ m2 đá ốp lát phục vụ xây dựng đất nước và xuất khẩu
lâu dài. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ đá ốp lát ngày càng mở rộng theo khuynh hướng
“kiến trúc thân thiện với môi trường”. Theo đánh giá của Vụ Quản lý Vật liệu (Bộ Xây
dựng), nhu cầu của ngành này sẽ đạt gấp đôi trong 5 năm tới và tăng từ 4 - 7 lần đến năm
2020.
Yếu và thiếu về năng lực, kỹ thuật
Kim ngạch xuất khẩu đá ốp lát của nước ta trong những năm qua tuy có tăng
trưởng nhanh, nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ bé so với kim ngạch xuất khẩu toàn cầu
(từ 0,23 - 0,793%). “Chất lượng đá trong nước nhìn chung chưa cao. Đá xanh (bluestone)
của Thanh Hoá màu sắc không đồng đều do khai thác ở nhiều khu vực mỏ khác nhau,
chất liệu khác biệt so với yêu cầu về kỹ thuật (chỉ 20% đạt yêu cầu), đá bị om, rạn... bao
bì không đảm bảo bảo vệ đá. Đá Cristal White của Nghệ An, Yên Bái là đá trắng nhưng
đủ màu sắc vân vệt,đá bị ố, chuyển màu do không được xử lý chống thấm” Nguyên nhân của tình trạng này do đa số các mỏ đá được cấp cho các chủ, xí nghiệp nhỏ
không đủ năng lực, tổ chức khai thác manh mún, khai thác theo phương pháp thủ công,


×