Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Xí Nghiệp In Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành in là một ngành gia công thông tin. Sản phẩm chính của ngành là
các ấn phẩm phục vụ công tác tư tưởng, văn hóa, nâng cao tinh thần đời sống
tinh thần của nhân dân.
Vượt qua những khó khăn thử thách của những năm cuối thập kỷ 80,
ngành in đã thích nghi dần và trụ vững trước những thử thách của cơ chế thị
trường, đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Ngành in đã có những
đóng góp ngày càng tốt hơn cho công cuộc đổi mới, cho sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Ngành in Việt Nam nói chung và Xí nghiệp In Thương Mại nói riêng đã
có những bước tiến đáng kể, điều đó thể hiện qua các sản phẩm có chất lượng
ngày càng cao hơn, khả năng công nghệ, thiết bị của các công nghệ cũng được
nâng cao từng bước. Tuy cạnh tranh và lợi nhuận trong cơ chế thị trường là yếu
tố thúc đẩy sự phát triển của các xí nghiệp, nhưng ngành in là một trong những
công cụ phục vụ công tác tư tưởng của Đảng và Nhà nước. Do đó ngành in giữ
một vai trò quan trọng trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Đối với Xí nghiệp In Thương Mại từ khi thành lập đến nay đã trải qua
những biến động thăng trầm của nền kinh tế nhưng vẫn đứng vững được nhờ
tích cực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh, không ngừng tăng
quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng tiêu thụ
sản phẩm vẫn được coi là vấn đề bức xúc và hết sức quan trọng mà các cấp
lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp luôn được quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với sự hướng dẫn của thầy giáo và sự
giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Xí nghiệp đã giúp em hoàn thành bản cáo
cáo thực tập này.
1


PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP


IN THƯƠNG MẠI
I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp in Thương Mại
1. Vài nét về Xí nghiệp In Thương Mại
Tên đơn vị: Xí nghiệp In Thương Mại.
Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Lê Phú Sơn.
Địa chỉ: 350 Đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 043.6641655
Fax:

043.6645978

Xí nghiệp in Thương Mại có trụ sở tại 350 đường Giải Phóng, phường
Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Xuất phát từ một xưởng
in công nghệ vào năm 2004, ngày 22 tháng 6 năm 2007 Bộ Thương Mại
quyết định sáp nhập chi nhánh Công ty Thực Phẩm & Đầu Tư Công Nghệ tại
Hà Nội vào Xí nghiệp In Thương Mại lấy tên là: Công ty Thực Phẩm & Đầu
Tư Công Nghệ Xí Nghiệp In Thương Mại.
Việc sáp nhập Chi nhánh Công ty Thực phẩm & Đầu tư Công nghệ tại Hà
Nội vào Xí nghiệp In Thương Mại đã được Tổng Giám Đốc Công Ty dựa trên:
- Căn cứ quyết định số 833/TM-TCCB, ngày 24/7/1993 của Bộ
Trưởng Bộ Thương Mại về việc thành lập doanh nghiệp Nhà Nước Công ty
Thực phẩm Miền Trung; Quyết định số 0260/2002/QĐ-BTM, ngày
13/03/2002 của Bộ Thương Mại về việc đổi tên Công ty Thực phẩm Miền
Trung thành Công ty Thực phẩm & Đầu tư Công nghệ và Điều lệ tổ chức,
hoạt động của Công ty.
2


- Căn cứ Quyết định số 999/TM-TCCB ngày 01/9/1993 của Bộ Thương

Mại về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ đối với các đơn vị trực thuộc
Bộ.
- Thực hiện phương án sắp xếp và cổ phần hoá các đơn vị trực thuộc
Công ty.
- Theo đề nghị của các Ông Trưởng Phòng Tổ chức Hành chính Công
ty, Giám đốc Chi nhánh Hà Nội, Xí nghiệp In Thương Mại và sự thống nhất
với Đảng uỷ Công ty.
Quyết định:
Điều 1: Sáp nhập Chi nhánh Công ty Thực phẩm & Đầu tư Công nghệ
tại Hà Nội vào Xí nghiệp In Thương Mại - thuộc Công ty Thực phẩm & Đầu
tư Công nghệ.
Điều 2: - Giám đốc Chi nhánh Công ty Thực phẩm & Đầu tư Công nghệ
tại Hà Nội có trách nhiệm bàn giao nguyên trạng về nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, cán bộ công nhân viên, tài sản, hàng hoá, cơ sở vật chất hiện đang quản
lý và những hồ cơ tài liệu có liên quan cho Giám đốc Xí nghiệp In Thương
Mại.
- Giám đốc Xí nghiệp In Thương Mại có trách nhiệm tiếp nhận, kế thừa
quyền lợi và trách nhiệm, giải quyết những vấn đề liên quan của Chi nhánh
Công ty Thực phẩm & Đầu tư Công nghệ tại Hà Nội, sắp xếp lại mô hình tổ
chức, phân công bố trí cán bộ quản lý, điều hành các Phòng, đơn vị trực thuộc
phù hợp với chức năng nhiệm vụ, trình độ năng lực cán bộ, trình Tổng Giám
đốc Công ty quyết định theo phân cấp về công tác quản lý tổ chức cán bộ của
Công ty.
- Thời điểm bàn giao theo số liệu kiểm kê, quyết toán đến ngày
30/6/2007.
- Hoàn thành việc bàn giao trước ngày 10/7/2007.
3


Điều 3: Các Phòng chức năng Công ty có trách nhiệm chỉ đạo, hướng

dẫn Chi nhánh Công ty Thực phẩm & Đầu tư Công nghệ tại Hà Nội và Xí
nghiệp In Thương Mại thực hiện việc bàn giao và nhận theo đúng quy định
của Nhà nước.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007.
Điều 5: Trưởng các Phòng chức năng Công ty, Giám đốc Chi nhánh
Công ty Thực phẩm & Đầu tư Công nghệ tại Hà Nội và Giám đốc Xí nghiệp
In Thương Mại chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Với tổng diện tích: 2000m2 bao gồm khu văn phòng và xưởng sản xuất
để thuận tiện cho việc theo dõi, giám sát và chỉ đạo quản lý sản xuất.
Xí nghiệp In có diện tích rộng như vậy rất thuận tiện cho việc chuyển
nguyên vật liệu vào và ra khỏi Xí nghiệp.
Đến nay Xí nghiệp In Thương Mại đã trải qua 3 năm phát triển, và đang
tiến tới một nền công nghiệp hoá. Xí nghiệp In Thương Mại là một Xí nghiệp
có quy mô khá lớn với nhiều chức năng khác nhau, số lượng công nhân viên
hoạt động trong mọi lĩnh vực lên đến 98 nhân viên.
2.

Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp In Thương Mại

2.1. Chức năng
Xí nghiệp In Thương Mại là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, có
sự quản lý của Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội, với chức năng in ấn
và kinh doanh xe máy đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.2. Nhiệm vụ
Xí nghiệp In Thương Mại hoạt động theo uỷ quyền của Công Ty Nhà
nước, trực thuộc Công ty Thực phẩm & Đầu Tư Công Nghệ đã được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4106000095 tại Phòng Đăng ký kinh
doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh ngày 02/02/2005
với số Vốn Kinh doanh đăng ký thành lập là 807 triệu đồng, trong đó vốn
4



ngân sách Nhà nước cấp và do Xí nghiệp tự bổ sung là: 314,3 triệu đồng
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp:
- Thiết kế, tạo mẫu ngành in
- In ấn sách, báo, tạp chí, văn hoá phẩm, biểu mẫu, giấy tờ quản lý kinh
tế - xã hội
- Sản xuất, kinh doanh các loại bao bì
- Kinh doanh máy móc, vật tư, thiết bị ngành in
- Kinh doanh phế liệu ngành in
- Kinh doanh hàng lương thực, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, lâm sản,
nông sản thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá
- Kinh doanh hàng công nghiệp, tiêu dùng, phương tiện vận chuyển,
máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ nông nghiệp; hàng xe máy, điện máy, điện
lạnh, máy nổ; dịch vụ điện tử viễn thông, trưng bày và bán các loại phụ tùng
xe mô tô 2 bánh
- Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ (vận tải hàng hoá)
- Dịch vụ sửa chữa, bảo trì các loại xe máy, điện máy, điện lạnh
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều
lĩnh vực, nhất là thông tin liên lạc và điện tử, Xí nghiệp in cũng ngày càng đổi
mới các mẫu mã và các sản phẩm của Xí nghiệp cũng không ngừng được
nâng cao. Xí nghiệp in với đặc thù của riêng mình cũng đã nhanh chóng thích
nghi với nền kinh tế thị trường nhưng không xa rời nhiệm vụ chính được giao
đó là in các tài liệu phục vụ nhu cầu của thị trường. Để đảm bảo thực hiện
đúng chức năng và phát huy thế mạnh của mình, Xí nghiệp phải thực hiện đầy
đủ các nghiệp vụ sau:
- Thực hiện đúng các chủ trương của Nhà nước áp dụng đối với ngành
sản xuất.
- Thực hiện quản lý tốt công tác sản xuất thông qua việc xây dựng tổ
5



chức cơ cấu đảm bảo các yếu tố nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, thực hiện
quy trình sản xuất đúng, đủ, kịp thời.
- Sử dụng quản lý đúng mục đích và có hiệu quả nguồn vốn của Nhà
nước cũng như nguồn vốn vay.
- Tuyệt đối tuân thủ các chế độ, quy chế quản lý tài chính của Nhà nước
đối với doanh nghiệp. Và nhiệm vụ đặc biệt quan trọng là không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường nhằm tăng thêm lợi nhuận.
3. Bộ máy tổ chức sản xuất của Xí nghiệp In Thương Mại
Trong cơ chế quản lý thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam
nói chung và Xí nghiệp In Thương Mại nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất
kinh doanh, tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập. Do đó bộ máy quản lý
trong xí nghiệp có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị
trường hiện nay, xuất phát từ thực tế việc tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý hợp
lý thì mới có thể chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được
phát triển. Xí nghiệp In Thương Mại là một Xí nghiệp có bộ máy quản lý rất
gọn gàng và đơn giản theo nguyên tắc khép kín không có các phòng ban trung
gian theo mô hình trực tuyến vì vậy mà thông tin luôn kịp thời và chính xác,
góp phần cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Với quy mô sản xuất nhỏ nên hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp là sản xuất các mặt hàng phục vụ cho nhân dân. Với số lượng
công nhân viên là 98 công nhân trong đó:
Công nhân sản xuất: 80 người
Bộ phận quản lý:

18 người.

6



3.1. Bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp
Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất của Xí nghiệp

Giám đốc

Tổ chức hành
chính

Kế toán tài
chính

Phó Giám đốc

Vật tư sản xuất

Tổ cơ điện

Kế hoạch sản xuất

Phân xưởng chế
bản

Tổ sắp
chữ vi
tính

Tổ
bình
dân


Tổ
phơi
bản

Phân xưởng in

Phân xưởng gia
công

Tổ Tổ máy Tổ gia
máy in in 16 công
8
trang
trang

Tổ
KCS

Tổ
thành
phẩm

3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận
 Giám đốc: là ngưởi chỉ huy cao nhất của đơn vị, là người trực tiếp
điều hành chung, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của Xí nghiệp, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động của đơn vị, trực tiếp phụ trách phòng tổ chức hành
7



chính và kế toán tài chính.
 Phó Giám đốc: là người trợ giúp cho Giám đốc và thay mặt Giám
đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc uỷ quyền và khí Giám đốc đi vắng.
Trực tiếp phụ trách lĩnh vực kỹ thuật, thiết bị và điều hành sản xuất.
 Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ làm tham mưu cho Giám
đốc về nhân sự và thực hiện công tác quản lý hành chính, nâng cao nghiệp vụ,
tay nghề và bố trí công việc cho người lao động, làm tham mưu trong việc
thực hiện các chế độ chính sách đối với công nhân lao động của Xí nghiệp.
 Phòng kế hoạch tài vụ: có chức năng tham mưu và giám sát việc thu
chi tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Tổng hợp số liệu trên cơ
sở chứng từ KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) và phòng sản xuất để đánh
giá chất lượng sản phẩm, thanh toán các khoản chi phí và tiền lương, tiền
thưởng một cách kịp thời, hợp lý, là bộ phận quản trị tài chính.
 Phòng sản xuất: chịu trách nhiệm quản lý chi phí sản xuất trực tiếp
của Xí nghiệp từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào đến khâu sản xuất sản phẩm.
Cí thể nói đây là bộ phận quan trọng nhất để giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Để giảm chi phí sản xuất sản phẩm, Xí nghiệp phải tìm được nguồn
nguyên vật liệu đầu vào có mức giá thấp, chất lượng đảm bảo, nguồn cung
cấp dồi dào, đa dạng. Về khâu sản xuất sản phẩm, phòng sản xuất có vai trò
trực tiếp quản lý chất lượng sản phẩm đạt đúng tiêu chuẩn của khách hàng.
Muốn làm được điều đó, Xí nghiệp phải chú trọng tới vấn đề đổi mới công
nghệ trong sản xuất sản phẩm, cụ thể là việc nhập thiết bị máy móc, trang
thiết bị tiên tiến nhằm tiết kiệm giấy, mực in, giảm lượng sản phẩm sai hỏng
và phế liệu. Bên cạnh đó là việc quản lý trực tiếp các nhân viên, người lao
động trong giờ làm việc tránh lãng phí thời gian trong lao động, sản xuất và
làm giảm công suất hoạt động, công suất máy móc.
8



 Quản đốc các phân xưởng: là người chịu trách nhiệm trước giám
đốc về quản lý hoạt động sản xuất của phân xưởng theo nhiệm vụ và kế hoạch
được giao. Tổ chức và chỉ huy toàn diện mọi hoạt động của phân xưởng mình.
Bố trí lao động hợp lý, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, thực hành tiết
kiệm nhằm đạt hiệu quả sản xuất cao.
Quản đốc phải có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục cho mọi người trong
phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, kỷ luật của Xí nghiệp đề ra.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, bảo vệ tài sản của cá nhân và đơn vị, chấp
hành nghiêm chỉnh sự phân công quản lý của người lãnh đạo trực tiếp.
II. Tình hình sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp In Thương Mại
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng
khác (quỹ Xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản…). Do nhu cầu kinh doanh các
giai đoạn khác nhau mà Xí nghiệp áp dụng các biện pháp huy động vốn khác
nhau. Vì vậy Xí nghiệp thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính
để từ đó đưa ra chiến lược phát triển phù hợp cho Xí nghiệp mình. Để đánh
giá tình hình kinh doanh dựa vào các chỉ tiêu sau đây:
1. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo
từng mặt hoạt động của Xí nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh phản ánh 4 nội dung cơ bản sau: doanh thu, trị giá vốn hàng bán, các
khoản chi phí và lợi nhuận của Xí nghiệp trong một kỳ nhất định có thể là
quý, năm. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh
của Xí nghiệp cần phải xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

9



Bảng1.1 Chỉ tiêu kinh tế quan trọng mà Xí nghiệp đã đạt
các năm vừa qua:
ChØ tiªu
N¨m 2005
Doanh thu(ngh.®) 56.670.790
Lîi nhuËn(ngh.®) 34.876.790

N¨m 2006
88.775.499
47.602.000

N¨m 2007
98.564.320
53.170.476
Nguån: Phßng KÕ to¸n

Hình II.1: Đồ thị doanh thu, lợi nhuận của Xí nghiệp qua các năm
Qua đồ thị doanh thu, lợi nhuận của Xí nghiệp qua các năm ta có thể
thấy doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp đều tăng qua các năm, tuy mức
tăng khác nhau.
Năm 2006, mức doanh thu đạt được tăng 32.104.709 nghìn đồng so với
doanh thu năm 2005, mức tăng cao. Năm 2007 doanh thu của Xí nghiệp tiếp
tục tăng nhưng ở con số nhỏ hơn 9.788.821 nghìn đồng so với doanh thu năm
2006.
10


Về mặt chỉ tiêu lợi nhuận của Xí nghiệp tăng đều qua các năm, mức tăng
không đều nhau: năm 2006 mức tăng lợi nhuận là 12.725.210 nghìn đồng so
với lợi nhuận năm 2005, lợi nhuận năm 2007 tăng 5.568.476 nghìn đồng so

với lợi nhuận năm 2006.
2. Tình hình thực hiện chế độ chính sách với Nhà nước
Các khoản nộp ngân sách Nhà nước là chỉ tiêu rất quan trọng, nó đánh
giá sự đóng góp của Xí nghiệp với lợi ích quốc gia và xã hội. Nó phản ánh
các khoản thuế, BHXH, KPCĐ và các khoản mà đơn vị phải nộp trong kỳ.
Bảng 2.1 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước:
§VT: ngh×n ®ång
s¸nh 2007-2006
STT ChØ tiªu
N¨m 2006 N¨m 2007 So
TuyÖt ®èi
%
1
ThuÕ GTGT
44.274,5
51.709,2
7.434,7
1,17
2
ThuÕ TNDN
6.309
8.248
1.939
1,31
3
BHXH
32.976,6
33.135,6
159
1,00

Nguån: Phßng kÕ to¸n

Hình II.2: Đồ thị thuế và các khoản nộp NSNN
Qua bảng 2.1 và hình II.2, ta thấy tình hình nộp thuế và NSNN đều tăng
cho thấy việc Xí nghiệp đã có những biện pháp quản lý chi phí mà Xí nghiệp
đã áp dụng đã mang lại những hiệu quả rõ rệt. Cụ thể là năm 2007 mức thuế
mà Xí nghiệp nộp về NSNN tăng 1,13% so với năm 2006. Mức đóng bảo
hiểm xã hội cũng tăng lên cho thấy Xí nghiệp đã chú trọng hơn đến vấn đề
11


bảo đảm an toàn cho người lao động. Từ đó có thể thấy rằng, Xí nghiệp đã lựa
chọn phương pháp quan tâm chăm sóc đến vấn đề lao động, nâng lương cho
cán bộ công nhân viên và người lao động, đây cũng là một giải pháp hữu hiệu
để giảm chi phí quản lý Xí nghiệp một cách gián tiếp.
3. Tình hình tài chính của Xí nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có tài sản, bao gồm TSCĐ và TSLĐ. Việc đảm bảo đầy đủ về nhu cầu tài sản
là một vấn đề cốt yếu đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên
tục và có hiệu quả. Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh của
Xí nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy
động vốn. Nguồn vốn của Xí nghiệp được hình thành trước hết từ nguồn vốn
chủ sở hữu sau nữa là nguồn vốn vay và nợ hợp pháp. Vốn kinh doanh luôn là
thế mạnh, nó là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá khả năng của mỗi
doanh nghiệp. Xí nghiệp In Thương Mại có số vốn tương đối so với các
doanh nghiệp khác trong ngành. Chúng ta có thể thấy rõ điều đó qua 2 bảng
số liệu sau:

12



Bng 3.1 C cu ngun vn ca Xớ nghip
ĐVT: nghìn đồng
31/12/2006
Stt Chỉ tiêu
1
2

Theo ngành
In các tài
liệu
Theo nguồn
vốn
Vốn tự có
Vốn khác
Tổng vốn

So sánh
2006

31/12/2007

2007-

Số tiền

Tỷ
Số tiền
trọng


Tỷ
Tuyệt đối
trọng

%

5.232.346

100

6.352.653

100

1,21

1.894.132,7
8.356.525
10.250.657,7

18
92
100

2.700.299,1 23
8.873.534
77
11.573.833,1 100

1.120.307


806.166.4
1.43
517009
1.06
1.323.175,4 1,13

Hỡnh II.3 th biu din c cu ngun vn ca Xớ nghip
Qua bng 3.1 trờn ta cú th thy, tng vn kinh doanh ca Xớ nghip hin
cú n ngy 31/12/2007 l 10.250.657,7 nghỡn ng, ú ch yu l ngun vn
t cú ca Xớ nghip v t ngun li nhun hng nm ca Xớ nghip li. C
cu vn ca Xớ nghip ch yu l do Ngõn hng cung cp vi mt s vn khỏ
di do. Qua cỏc s liu thng kờ c cho thy, Xớ nghip ó sn xut kinh
doanh cú hiu qu, li nhun thu c sau khi tr lói Ngõn hng vn cú mt
13


khoản đáng kể bổ sung vào nguồn vốn của Xí nghiệp. Tuy nhiên đây cũng là
một bất lợi của Xí nghiệp trong quá trình cạnh tranh giá cả với các doanh
nghiệp khác trong ngành. Mặc dù vậy Xí nghiệp vẫn đứng vững trên thị
trường và hoạt động tốt chứng tỏ Xí nghiệp đã tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh tốt, sử dụng vốn đúng mục đích nên phát huy được hiệu quả sử dụng
vốn.
4.

Tình hình sản xuất của Xí nghiệp

4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Máy móc thiết bị luôn là yếu tố cơ bản và có tác động mạnh mẽ đến chất
lượng sản phẩm. Trong xu thế cạnh tranh như ngày nay, để tồn tại và phát

triển, ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Xí nghiệp In Thương Mại không
ngừng đầu tư nâng cấp, sửa chữa và mua máy móc thiết bị mới. Nhờ đó mà
đến nay Xí nghiệp đã trang bị được những công nghệ hiện đại, đủ điều kiện
cho việc in ấn các sản phẩm có chất lượng cao.
Về thiết bị sản xuất, toàn Xí nghiệp gồm có:
- Máy in OPEET khổ 16

: 1 chiếc

- Máy in khổ 8

: 4 chiếc

- Máy in khổ 6

: 5 chiếc

- Máy in khổ 4

: 7 chiếc

- Máy in phim DLEV 800 : 1 chiếc
- Máy quét khổ A3

: 1 chiếc

- Máy tính chuyên dùng

: 9 chiếc


Ngoài những thiết bị kể trên còn một số máy thiết bị chuyên dùng khác
để sản xuất và hoàn thiện sản phẩm.
4.2. Sản phẩm chính của Xí nghiệp
Sản phẩm chính của Xí nghiệp là: in ấn sách, báo, tạp chí, văn hoá phẩm
(bưu thiếp, thiệp mời…), tem nhãn, biểu mẫu, tranh ảnh, giấy tờ quản lý kinh
14


tế - xã hội và các sản phẩm khác như sản xuất kinh doanh các loại bao bì;
kinh doanh máy móc, vật tư, thiết bị ngành in; kinh doanh phế liệu ngành
in… với chất lượng cao. Các sản phẩm này chiếm tỉ trọng rất lớn trong cơ cấu
sản phẩm của ngành in.
Ngoài các sản phẩm mang tính đặc trưng của ngành thì sản phẩm in của
Xí nghiệp cũng rất đa dạng, phong phú, không cố định. Có thể diễn giải qua
biểu đồ cơ cấu sản phẩm như sau:
Bảng 1: Cơ cấu sản phẩm hiện tại (năm 2005)
STT Đơn vị tính Tên sản phẩm
1

Triệu trang

2

Triệu trang

3

Triệu trang

Khuôn khổ Số màu


- Sổ lao động
- Cơ cấu sản phẩm
ngành
- Sách, báo
- Tạp chí

-20,5
x 1÷2
29,5
- 13x19
-14 x 16
2÷4
- 19 x27
- 20,5 x
29,5
- Cơ cấu sản phẩm Khæ c¸c 2÷5
khác
lo¹i
Văn hoá phẩm
- Tem, nhãn, bìa
- Tranh ảnh, lịch
- Tờ gấp, tờ rơi

Số trang
(13x19)
150

200


250

Cơ cấu sản phẩm hiện tại của Xí nghiệp đã thực hiện được 600 triệu
trang in (13x19)/năm. Ngoài các sản phẩm ngành, các loại sản phẩm khác
như: sách, báo, tạp chí, văn hoá phẩm chiếm một vị trí đáng kể trong tổng sản
phẩm của Xí nghiệp.
Ngoài các loại tạp chí, các loại tài liệu đã ghi trên, Xí nghiệp còn hợp
15


đồng in nhiều tài liệu khác với số lượng lớn, số màu và khuôn khổ khác nhau
như: Mẹ khoẻ con khoẻ, giúp bạn lựa chọn kế hoạch hoá gia đình, tạp chí kỹ
thuật phát triển.
Nhìn chung sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất nhằm phục vụ cho nhu cầu
của thị trường, phục vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất
nước.
Tuỳ theo từng loại sản phẩm cụ thể như: sách, báo, hoá đơn, biểu mẫu,
áp phích, nhãn mác, bao bì, túi hồ sơ, bìa học sinh với kích thước và kết cấu
của sản phẩm khác nhau. Các loại sản phẩm: tạp chí và tài liệu ngành mang
tính cố định và định kỳ còn các loại sản phẩm khác rất đa dạng và phong phú,
mẫu mã và chất lượng biến đổi theo yêu cầu của khách hàng.
4.3. Dây chuyền thiết bị, công nghệ sản xuất của Xí nghiệp
Hiện nay Xí nghiệp tổ chức sản xuất tại 3 phân xưởng, đó là:
- Phân xưởng chế bản
- Phân xưởng in
- Phân xưởng gia công sản phẩm
Ngoài 3 phân xưởng trên còn có tổ sản xuất phụ trợ đó là tổ cơ điện. Ba
phân xưởng: chế bản, in, gia công sản phẩm là ba phân xưởng thuộc dây
chuyền sản xuất chính của Xí nghiệp.
4.3.1. Phân xưởng chế bản

Chức năng chính là sản xuất khuôn in. Quá trình sản xuất như sau:
Phim can
Bình bản
Phơi bản
Bản in
Sản phẩm của phân xưởng chế bản đó là bản in (đen, trắng) hay một
bộ bản in theo đúng nguyên mẫu của khách hàng.
4.3.2. Phân xưởng in
Chức năng chính là in ra sản phẩm (những tờ in). Quá trình này như sau:
Bản in

In
16

Những tờ in


4.3.3.

Phân xưởng gia công sản phẩm

Chức năng chính là gia công tờ in thành một cuốn sách, tạp chí hay xén
các tờ in
khổ của khách hàng. Ở nhà in hiện nay sử dụng công
Sảntheo
xuấtkhuôn
ruột sách
Sản xuất bìa
nghệ đóng sách bìa mềm.
Đếm, dỗ tờ in

Tờ in bìa
Pha cắt tờ in
Đếm kiểm tra

Gấp tờ in
Ép tay sách

Dỗ

Bắt lồng
Pha cắt bìa

Kiểm tra, soạn số
Khâu

Gấp bìa
Vào bìa

Xenmềm:
3 mặt
Sơ đồ công nghệ đóng sách bìa
Vào bìa
Xen 3 mặt
Vào
17bìa
Xen 3 mặt


4.4. Dây chuyền công nghệ
Xí nghiệp đang áp dụng công nghệ in ốp xét (tờ rơi).

Công nghệ in ốp xét mà xí nghiệp đang ứng dụng là một dây chuyền
công nghệ liên tục từ khâu đầu cho tới khâu cuối. Bắt đầu từ khâu chế bản và
gia công sản phẩm.
Theo trình tự của dây chuyền công nghệ, thì dây chuyền sản xuất của Xí
nghiệp được chia làm 3 phân xưởng sản xuất chính như sau:
- Phân xưởng chế bản
- Phân xưởng in
- Phân xưởng gia công sản phẩm
Hiện nay dây chuyền công nghệ của Xí nghiệp chỉ có:

Chế bản
1. Sắp chữ vi
tính
2. Bình bản
3. Phơi bản

In
In ốp xét (tờ rơi)

Gia công sphẩm
1. Gấp
2. Ép tay sách
3. Bắt (lồng)
4. Khâu
5. Vào bìa
6. Xén 3 mặt

Thực trạng của Xí nghiệp hiện nay là sự thiếu đồng bộ của các máy móc,
thiết bị như đã phân tích. Từ sự thiếu đồng bộ như vậy dẫn đến tình trạng một
số phân xưởng sản xuất không đảm bảo thời gian giao hàng như phân xưởng

gia công sách và một số phân xưởng thường xuyên đợi việc như phân xưởng
vi tính. Trong những đợt nhiều hàng (như đợt tết nguyên đán) Xí nghiệp đã
phải huy động thêm công nhân của phân xưởng vi tính sang hỗ trợ cho phân
xưởng gia công sách.
18


III. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp In Thương
Mại
1. Tình hình tiêu thụ hàng hoá
Trong những năm qua, Xí nghiệp In Thương Mại đã từng bước đẩy
mạnh công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Xí nghiệp đã
áp dụng những công nghệ mới, hiện đại để cho ra những sản phẩm in tốt, đạt
yêu cầu của khách hàng. Trên cơ sở đó để rút ra những kinh nghiệm và xác
định hướng đi chính của đơn vị, nhằm ổn định dây chuyền công nghệ, ổn định
mặt hàng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Những năm gần đây, số
lượng in cao cấp tăng lên rõ rệt và thể hiện qua bảng sau:
Bảng III.1 Sản lượng sản phẩm in cao cấp từ năm 2005 – 2008:
STT
1

Ch ỉ ti êu
Tổng

số

Đơn vị
tính
ấn Triệu


phẩm
2

3

2006

2007

2008

480

550

560

600

148,8

258,3

296,8

350

31

47


53

58,3

trang

(13x19)
Tổng số sản Triệu
phẩm cao cấp

2005

trang

(16x19)
Tỷ trọng trang %
in cao cấp

Nhìn vào bảng ta thấy: Tỷ trọng trang in cao cấp năm 2008 tăng lên
5,3% so với năm 2007, tăng lên 11,3% so với năm 2006, tăng 27,3% so với
năm 2005. Qua đó chứng tỏ Xí nghiệp đã tăng cường nghiên cứu thị trường
và nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm in cao cấp của mình.
Xí nghiệp In Thương Mại với quy mô trung bình đang từng bước xây
19


dựng, trưởng thành để theo kịp các cơ sở in lớn có thâm niên sản xuất và kỹ
thuật chuyên sâu như: Nhà in Tiến Bộ, Nhà in Báo Hà Nội Mới, Nhà in Nhân
dân.

Có thể minh hoạ sự phát triển của Xí nghiệp qua tình hình doanh thu như
sau:
Bảng III.2 Doanh thu của Xí nghiệp trong 4 từ 2005 – 2008:
Năm
Doanh thu

ĐVT
Tr.đồng

2005
6.500

2006
7.800

2007
8.400

2008
9.100

Tình hình doanh thu được minh hoạ trên đồ thị sau:

Nhìn vào đồ thị ta thấy rằng Xí nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả, doanh
thu của Xí nghiệp tăng qua các năm chứng tỏ Xí nghiệp đã có những định
hướng kinh doanh đúng đắn.
Hàng năm Xí nghiệp không những đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đã
đề ra, mà luôn vượt mức kế hoạch làm cho cơ cấu sản phẩm ngày càng thay
đổi và dịch chuyển theo hướng tăng lên về số lượng, chất lượng và tính đa
dạng của sản phẩm. Có thể minh họa qua bảng sau:


20


Bảng III.3 Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2007 – 2008:

Các chỉ tiêu
Sản

phẩm Triệu

chủ yếu
Doanh

ĐVT

Năm 2007
Kế
Thực
hoạch
500

hiện
560

7500

8400

TH/KH


Năm 2008
Kế
Thực

112%

hoạch
534

hiện
600

112%

8000

9100

TH/KH
117,9%

trang
(13x19)
thu Triệu

từ công in

113,7%


đồng

Qua bảng số liệu ta thấy, các sản phẩm của Xí nghiệp ngày càng tăng
lên, dẫn đến doanh thu tăng lên vượt mức kế hoạch đã đề ra và nhịp độ tăng
trưởng kinh tế hàng năm ở mức 12 – 17%.
Do đó cơ cấu sản phẩm của Xí nghiệp trong tương lai cũng sẽ tăng lên
và cũng chính là để Xí ngghiệp thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trường hiện nay và theo nhu cầu của xã hội.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay (12-17)%/năm thì dự kiến từ
nay cho đến năm 2008 số lượng đầu báo, tạp chí tăng lên. Về tem nhãn và các
sản phẩm khác (văn hoá phẩm) cũng sẽ được in thêm, tức là tăng về số lượng.
Các sản phẩm như: sổ lao động, hợp đồng lao động, tờ khai cũng tăng lên về
số lượng vì:
- Mỗi người lao động đều phải có sổ lao động. Khi dân số ngày càng
tăng thì kéo theo sự tăng số lượng sản phẩm này.
- Khi xã hội phát triển ngày càng văn minh hơn, thì người lao động phải
ngày càng được bảo vệ, nhất là được quyền lựa chọn nghề nghiệp về số lượng
hợp đồng lao động, tờ khai trong khi tương lai sẽ tăng lên rất nhiều.
Tóm lại từ nay cho đến năm 2008 cơ cấu sản phẩm của Xí nghiệp có
21


chiều hướng tăng lên về chủng loại, số lượng cũng như chất lượng.
- Về chủng loại và số lượng:
+ Số đầu tạp chí tăng lên, số lượng sản phẩm của Xí nghiệp In Thương
Mại cũng tăng lên. Các loại nhãn mác hàng hoá, văn hoá phẩm cũng sẽ tăng
lên rất nhiều, nhất là các loại tờ gấp, tài liệu tuyên truyền quảng cáo.
+ Số bản trong một đầu báo, tạp chí cũng sẽ tăng lên do nhu cầu của
người đọc.
+ Về chất lượng ngày càng được nâng cao, nhất là số trang in màu và kỹ

thuật in chồng màu.
2. Tình hình lao động của Xí nghiệp
Để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, Xí
nghiệp đầu tư nhập thêm máy móc, thiết bị dẫn đến việc sắp xếp lại dây
chuyền sản xuất và bố trí lại lao động là điều cần thiết. Xí nghiệp phải đào tạo
lại số công nhân lao động thủ công còn trẻ khoẻ để bố trí vào dây chuyền thiết
bị mới tăng cường.
Trong tất cả các doanh ngghiệp, nguồn nhân lực chính là con người, con
người lao động là nhân tố cơ bản nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Đào tạo
nhân lực chính là biện pháp để người lao động hay con người làm chủ hoàn
toàn máy móc, thiết bị của mình. Nguồn nhân lực của Xí nghiệp là rất lớn
nhưng phải bố trí làm sao cho hợp lý nhất.
Thực chất của việc tạo nguồn nhân lực đó là đào tạo nâng cao sự hiểu
biết của công nhân về công nghệ máy móc, thiết bị. Bồi dưỡng kịp thời cho
người lao động về các thiết bị mới. Sử dụng lao động một cách hợp lý, đúng
người đúng việc mới phát huy được những khả năng sáng tạo của người lao
động, con người phải thực sự làm chủ máy móc, thiết bị của mình.
Trong những năm qua, Xí nghiệp đã lập kế hoạch và dành hẳn một kinh
phí cho công tác đào tạo. Hàng năm vẫn mở một lớp huấn luyện cho CBCNV
22


để họ chuyên sâu hơn nữa ngành nghề họ đang làm, bởi lẽ nghề in là một
nghề đòi hỏi cao sự chính xác và cẩn thận. Đặc biệt là ở khâu chế bản, nếu
chỉ một sai sót nhỏ có thể sai hỏng, lãng phí lớn. Xí nghiệp rất chú trọng đào
tạo tay nghề cho lao động trẻ, bởi vì đây là lực lượng rất năng động, sáng tạo,
nhạy bén với công việc mới để làm việc lâu dài.
Xí nghiệp duy trì hình thức đào tạo tại chỗ với sự giúp đỡ và hỗ trợ của
trường trung cấp kỹ thuật in, trường đại học Bách Khoa để đào tạo và nâng
cao trình độ. Bậc thợ, tạo điều kiện cho những công nhân có bậc thợ cao,

thâm niên công tác lâu năm hướng dẫn kèm cặp những thợ trẻ, kỹ sư mới ra
trường, thợ tay nghề thấp và tạo điều kiện cho CNV đi học các lớp tại chức,
mở các lớp học nâng bậc hàng năm, tổ chức buổi toạ đàm trao đổi kinh
nghiệm về sản xuất chất lượng cao. Thông qua các lớp học định kỳ hàng năm
theo kế hoạch, Xí nghiệp đã có dịp rà soát, kiểm tra thực trạng trình độ lý
thuyết cũng như tay nghề của công nhân lao động để có biện pháp tác động
kịp thời.
Xí nghiệp đã ban hành quy chế tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động.
Do đó trình độ đầu vào của CBCNV được tăng lên theo thống kê đến tháng
12/2006 lao động của Xí nghiệp bao gồm:
+ Lao động ngắn hạn: 26 người
+ Lao động dài hạn: 42 người
+ Thử việc: 20 người
Như vậy hiện nay Xí nghiệp có 98 lao động đang làm việc tại Xí nghiệp.
Công nhân được tuyển vào Xí nghiệp hiện nay đều phải có trình độ 12/12 và
qua đào tạo nghề 1 năm, 100% nhân viên các phòng nghiệp vụ khi tuyển vào
phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng trở lên. Độ tuổi trung bình của công
nhân lao động là 27,3 tuổi.
Chỉ tiêu

Số lượng người
23

Tỷ lệ (%)


* Tổng số lao động
* Theo giới tính:
+ Nam
+ Nữ

* Lao động trực tiếp sản xuất
+ Công nhân bậc 1 đến bậc 3
+ Công nhân bậc 4 trở lên
* Lao động gián tiếp
+ Cao đẳng và đại học
+ Trung cấp
3.

382

100%

195
187
323
182
141

52%
48%

25
34

8,2%
8,0%

56,4%
43,6%


Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp In

Thương Mại
Xí nghiệp luôn hoàn thành tốt kế hoạch được đề ra, đảm bảo đạt mức
doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đạt kết
quả tốt trong 3 năm liên tục với tỉ lệ tăng doanh thu bình quân hàng năm là
12%.
Xí nghiệp luôn đảm bảo việc quản lý và sử dụng lao động cũng như chi
phí trong hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Hàng năm với doanh thu và lợi nhuận đạt được năm sau cao hơn năm
trước.
Doanh số của Xí nghiệp qua các năm từ năm 2005 – 2008
- Năm 2005, doanh số của Xí nghiệp là 3 tỷ đồng, mức thu nhập bình
quân đầu người là 550.000 đồng/người/tháng.
- Năm 2006, doanh số là 3 tỷ 721 triệu đồng, mức thu nhập bình quân
đầu người là 600.000 đồng/người/tháng.
- Năm 2007, doanh số là 4,5 tỷ đồng, mức thu nhập bình quân đầu người
là 800.000 đồng/người/tháng.
- Năm 2008, doanh số là 5,2 tỷ đồng, mức thu nhập bình quân đầu người
là 1000.000 đồng/người/tháng.
24


Xí nghiệp luôn đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách va hoàn thành nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước.
Ban Giám đốc Xí nghiệp luôn cố gắng đảm bảo, củng cố và hoàn thiện
bầu không khí làm việc trong sạch, lành mạnh, tin tưởng và cởi mở lẫn nhau
giữa các thành viên trong nhà máy. Điều đó đã tạo ra sức mạnh tinh thần của
Xí nghiệp. Các nguyên tắc lãnh đạo luôn được ban giám đốc quán triệt một
cách sát sao. Các nhân viên của Xí nghiệp luôn luôn được tạo điều kiện để

hoàn thành tốt nhất công việc được giao. Mỗi phòng ban của Xí nghiệp có
quyền tự quyết định những vấn đề mà ban giám đốc đã giao cho nhưng cũng
phải có trách nhiệm giải quyết những vấn đề đó có hiệu quả. Trong Xí nghiệp
chính sách thưởng phạt được đặt ra đúng mức đã góp phần không nhỏ trong
việc phát huy năng lực, khả năng sáng tạo, tinh thần tự giác của mỗi nhân
viên, giúp cho công việc trong Xí nghiệp luôn được thực hiện bằng sự nỗ lực
của mỗi thành viên. Xí nghiệp đã tạo cho mình một cơ cấu tổ chức rất chặt
chẽ và có tính kỷ luật cao.
Trong nền kinh tế thị trường, một vấn đề luôn khiến các doanh nghiệp
quan tâm không chỉ là việc đề ra một chiến lược hợp lý, chuẩn bị đầu vào tốt
mà còn phải lo đầu ra cho các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, bởi vì chưa hẳn
đầu vào tốt đã tạo ra đầu ra tốt.
Tại Xí nghiệp, Ban Giám đốc luôn có kế hoạch hợp lý, đảm bảo nhu cầu
của khách hàng đối với sản phẩm của Xí nghiệp sẽ được thoả mãn một cách
nhanh nhất, kịp thời và luôn tạo khách hàng sự hài lòng. Xí nghiệp luôn sẵn
sàng cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao, phương tiện vận chuyển
phù hợp để có thể cung ứng sản phẩm đến tận nơi cho khách hàng.
Về vấn đề giá cả, cách tính giá cả của Xí nghiệp bao gồm các loại chi
phí: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí sau bán
(nếu có) cộng với một tỷ lệ lãi nhất định. Chính vì vậy để có thể giảm giá chỉ
25


×