LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô hiện đang giảng dạy tại
Trường đại học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu giúp tôi trưởng thành hơn trong suốt 4 năm theo học tại nhà trường. Đặc
biệt, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường - những người đã
cung cấp cho tôi những kiến thức chuyên ngành quý giá và trong thời gian thực tập đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành tốt báo cáo này.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy Giáo Nguyễn
Ngọc Khắc – Khoa Môi trường - Trường đại học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội
đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện báo
cáo này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo phòng TNMT – Thành phố
Ninh Bình, chị Trần Thanh Hòa– Cán Bộ phòng TNMT – Thành phố Ninh Bình cùng
toàn thể các anh chị cán bộ, nhân viên trong cơ quan đã tạo mọi điều kiện và tận tình
giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè, những
người đã luôn giúp đỡ, ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian theo học tại trường
nói chung và thời gian thực tập nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, ngày tháng 4 năm 2016.
Sinh viên: Cù Đức Thắng
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MT
CTR
BVMT
UBND
VSMT
CTRSH
Môi trường
Chất thải rắn
Bảo vệ môi trường
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
Chất thải rắn sinh hoạt
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rác thải sinh hoạt ở đô thị đang là vấn đề nan giải đối với xã hội. Đặc biệt trong
quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay thì việc xử
lý rác thải sinh hoạt đô thị không còn là chuyện nhỏ. Hiện nay rác sinh hoạt ở đô thị
không còn đơn thuần là những thứ thải ra trong sinh hoạt hàng ngày của người dân như
rau củ quả, thức ăn thừa, túi nilon…mà còn có cả những loại rác cồng kềnh, khối lượng
lớn, các loại vật liệu bền như bàn ghế, giường tủ, nệm mút, đồ gia dụng cũ nát, lỗi thời...
Đời sống người dân ngày càng nâng cao, những vật dụng nói trên lập tức trở thành rác.
Điều đáng nói là một số người dân thiếu ý thức đã vô tư xả rác bừa bãi, không theo điểm
tập kết. Ngoài chiếc thùng rác công cộng luôn đầy ắp rác thì bất cứ chỗ nào trống trên vỉa
đều có rác hiện hữu.
Rác thải sinh hoạt đô thị tăng nhanh mỗi ngày về số lượng. Trong khi đó, cơ số
phương tiện, lực lượng công nhân vệ sinh của Công ty môi trường đô thị và cả đội ngũ lấy
rác dân lập hiện có không thể đủ để thu gom và giải phóng rác kịp thời. Vì vậy, số lượng
rác “lưu trú” trên vỉa hè, đường phố bị kéo dài đã gây mất vẻ mỹ quan phố thị và điều
quan trọng hơn là sẽ gây ô nhiễm nặng nề cho môi trường sống. Vì vậy vấn đề rác thải
hiện nay đang là mối quan tâm của tất cả mọi người, hiểu rõ về tác hại của rác thải sẽ
giúp mọi người có ý thức trong việc bảo vệ môi trường, tìm ra các giải pháp để có thể xử
lý rác thải một cách hiệu quả nhất, góp phần làm cho môi trường xanh- sạch- đẹp. Nhất là
khi thành phố Ninh Bình đã được công nhận là đô thị loại II thì vấn đề rác thải lại càng
phải quan tâm nhiều hơn. Nắm bắt được tình hình trên nên em đã chọn làm đề tài thực
tập: “Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và đề xuất các biện pháp quản lý
chất thải rắn sinh hoạt tại phường Vân Giang, thành phố Ninh Bình”.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện đề tài
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý (thu gom, vận chuyển và xử lý ) rác thải sinh hoạt trên địa bàn
phường Vân Giang
Phòng Tài Nguyên Và Môi Trường Thành Phố Ninh Bình
Công ty cổ phần đô thị và dịch vụ môi trường Thành Phố Ninh Bình
2.2 Phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý, thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại
khu vực dân cư của Phường Vân Giang
2.2.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài : Từ ngày 18/1/2016 đến 8/4/2016
2.2.3 Phạm vi không gian
Địa điểm nghiên cứu tại khu vực Phường Vân Giang – Thành Phố Ninh Bình – Tỉnh
Ninh Bình
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập và kế thừa chọn lọc các cơ sở dữ liệu có liên quan đến đề tài từ các
nguồn tài liệu (sách vở, giáo trình, internet v.v...).
Thu thập số liệu tại công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị và phòng quản lý
đô thị thành phố Ninh Bình
2.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa
Điều tra, khảo sát tại hiện trường, quan sát và chụp lại các hình ảnh sẽ cung cấp cho
đề tài những hình ảnh sống động và cần thiết.
2.3.3 Phương pháp tổng hợp tài liệu
Từ những thông tin, dữ liệu đã lựa chọn tiến hành phân tích, xử lý, tổng hợp tìm ra
các chứng cứ khoa học đầy đủ phục vụ cho bài báo cáo và công tác quản lý CTRSH
2.3.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
- Bên cạnh việc tham khảo ý kiến thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô trong nhà trường,
tôi còn tham khảo ý kiến của các cán bộ quản lý trực tiếp về mảng môi trường tại các tổ
của phường.
2.3.5 Thu thập thông tin
• Tự điều tra phỏng vấn
- Lập phiếu điều tra phỏng vấn với nội dung:
+ Khối lượng rác thải phát sinh từ mỗi hộ gia đình
+ Tần suất thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
+ Thời gian thu gom, vận chuyển
+ Việc nộp lệ phí cho dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
+ Việc phân loại rác tại mỗi hộ gia đình
+ Ý kiến của người dân về vấn đề môi trường
- Đối tượng, phạm vi phỏng vấn: cá nhân, hộ gia đình sinh sống tại các tổ trong khu
vực phường Vân Giang
- Hình thức phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra.
- Các số liệu thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi
trường Thành Phố Ninh Bình, công ty cổ phần môi trường và dịch vụ Thành Phố Ninh
Bình, UBND Phường Vân Giang…
2.3.6. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý thông tin
- Sử dụng word, excel để tổng hợp, phân tích số liệu thu thập được
3. Mục tiêu và nội dung của chuyên đề
3.1 Mục Tiêu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, xử lý nguồn phát thải, số lượng, thành phần
chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực Phường Vân Giang, hiện trạng thu gom và đề
xuất các giải pháp hợp lý để quản lý, góp phần bảo vệ môi trường đô thị ở Phường
Vân Giang
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường cũng
như cho công tác quản lý, xử lý nguồn phát thải các chất thải rắn sinh hoạt tại Phường
Vân Giang
3.2 Nội Dung
Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển và đề xuất các giải pháp các giải pháp
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại phường Vân Giang, Thành Phố Ninh Bình.
- Điều tra công tác quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt tại phường Vân Giang,
Thành Phố Ninh Bình.
+ Hình thức quản lý rác thải, hình thức thu gom
+ Tỷ lệ thu gom và phân loại rác thải
+ Giáo dục công đồng trong việc thu gom rác thải
+ Lệ phí đóng góp cho việc thu gom rác thải
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường cũng
như cho công tác quản lý, xử lý nguồn phát thải các chất thải rắn sinh hoạt tại Phường
Vân Giang
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Giới thiệu về cơ quan thực tập
Tên cơ sở thực tập: Phòng Tài nguyên Môi trường Thành Phố Ninh Bình
Địa chỉ: Số 33 Lê Đại Hành, Phường Thanh Bình, Thành Phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh
Bình
2. Chức năng và nhiệm vụ
• Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố Ninh Bình, có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố quản lý nhà nước về: tài
nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng, thuỷ văn,
đo đạc, bản đồ.
• Nhiệm vụ
- Trình UBND thành phố ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường,
kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND thành phố ban hành.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện và
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu,
sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND thành
phố.
- Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở các huyện; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ
địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai thành phố.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND thành phố
về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
- Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và
đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề
xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch
trên địa bàn.
- Thực hiện kiểm tra và thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của UBND thành phố.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và
môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức hành chính
Cơ cấu tổ chức phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có: 1 trưởng phòng, 2 phó
trưởng phòng và các chuyên viên, cán sự.
Trưởng phòng
Phó trưởng
phòng
Phó trưởng
phòng
phòng
TNMT
phòng
quản lý
đất đai
phòng
quản lý
khoảng
sản.
phòng
quản lý
tài
nguyên
nước
phòng
thẩm
định
ĐTM
phòng
phòng
TNMT
đo đạc,
bản đồ
CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
I Cơ sở lí luận
Một số khái niệm
- Khái niệm chất thải rắn:
Chất thải rắn là tất cả các chất thải dạng rắn hoặc bùn được thải ra trong quá trình sinh
hoạt, trong các quá trình sản xuất, dịch vụ của con người và trong hoạt động phát triển
của động thực vật.
- Hoạt động quản lý chất thải rắn:
Hoạt động quản lý CTR:bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng
cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng,
tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi
trường và sức khoẻ con người
- Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt ( chất thải sinh hoạt ) là những chất thải có liên quan đến các hoạt
động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,
các trung tâm dịch vụ, thương mại…. RTSH có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ,
thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, thực phẩm dư thừa, gỗ, lôn, vải, giấy, rơm, rạ, xác
động vật, vỏ rau củ quả v.v…
II Cơ sở thực tiễn
2.1 Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Trong những năm qua tốc độ đô thị hóa của Việt Nam diễn ra rất nhanh và trở thành
nhân tố tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép đối với môi
trường với sự góp phần của các loại chất thải đặc biệt là chất thải rắn phát sinh từ quá
trình sinh hoạt.
Năm 2015 dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ước tính đạt khoảng
triệu 8 triệu tấn/ năm.
Tính theo vùng địa lý thì các đô thị ở vùng Đông Nam Bộ có lượng CTR sinh hoạt
phát sinh lớn nhất tới 2,450,245 tấn/năm, tiếp đến là các đô thị ở vùng Đồng bằng sông
Hồng có lượng phát sinh CTR sinh hoạt là 1,622,060 tấn/năm. Các đô thị khu vực Tây
Bắc Bộ có lượng phát sinh CTR sinh hoạt thấp nhất chỉ 69,350 tấn/năm. Tiếp theo là các
đô thị vùng Tây Nguyên với tổng lượng phát sinh CTR sinh hoạt là 237,350 tấn/năm. Các
đô thị khu vực Đông Nam Bộ có lượng phát sinh CTR sinh hoạt là 2,450,245 tấn/năm.
Bảng 1: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007
STT
Lượng CTRSH
Đơn vị hành chính
phát sinh bình
quân trên đầu
1
Đồng bằng Sông
Lượng CTRSH đô thị phát sinh
Tấn/ngày
Tấn/năm
0,81
4.444
1.622.060
Hồng
2
Đông Bắc
0,76
1.164
424.860
3
Tây Bắc
0,75
190
69.350
4
Bắc Trung Bộ
0,66
755
275.575
5
Duyên Hải Nam
0,85
1.640
598.600
Trung Bộ
6
Tây Nguyên
0,59
650
237.250
7
Đông Nam Bộ
0,79
6713
2.450.245
8
Đồng Bằng Sông
0,61
2.136
779.640
Cửu Long
Tổng cộng
0,73
17.693
6.457.580
(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, 2008 )
Từ bảng 1 trên cho thấy, các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc Bộ có lượng phát
sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm với mức chuẩn thải là 0,75
kg/người/ngày, tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát
sinh CTRSH đô thị là 237.250 tấn/năm (chiếm 3,68%). Các đô thị khu vực Đông Nam Bộ
có lượng phát sinh CTRSH đô thị cao nhất là 2.450.245 tấn/năm với mức phát sinh là
0,79 kg/người/ngày.
Theo số liệu của bộ Xây dựng, tính đến năm 2009 tổng lương CTR sinh hoạt đô thị
phát sinh trên toàn quốc ước tinh khoảng 21.500 tấn/ngày. Dự báo của Bộ Xây dựng và
Bộ Tài nguyên & Môi trường cho biết, đến năm 2015, khối lượng CTR sinh hoạt phát
sinh từ các đô thị ước tính khoảng 37 nghìn tấn/ngày và năm 2020 là 59 nghìn tấn/ ngày.
Theo báo cáo môi trường quốc gia, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã tăng tới 0,9 kg
lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65 kg/người ngày tại các đôthị
nhỏ. Dự báo, tổng lượng chất thải rắn phát sinh có thể tăng lên đến 25 triệu tấn vào năm
2010, 35 triệu tấn vào năm 2015, 45 triệu tấn vào năm 2020. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom
chất thải rắn ở các vùng đô thị trung bình đạt khoảng 70%, ở các vùng nông thôn nhỏ đạt
dưới 20%. Và phương thức xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp. Cả nước có 91 bãi chôn lấp
rác thải thì có đến 70 bãi chôn lấp không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, không hợp vệ sinh.
Ngành công nghiệp tái chế chưa phát triển do chưa được quan tâm đúng mức. Một số địa
phương đã và đang thực hiện những dự án 3R, điển hình là Dự án 3R Hà Nội, song nhìn
chung mới chỉ thực hiện nhỏ lẻ, không đồng bộ và thiếu định hướng. Nếu phân loại tại
nguồn tốt, chất thải rắn sinh hoạt có thể tái chế khoảng 60 - 65%. Chất thải hữu cơ cao
trong rác thải sinh hoạt có tiềm năng lớn trong việc chế biến phân compost. Như vậy, chất
thải có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm nguồn tài nguyên quốc gia. Do đó, chất thải
cần phải được coi trọng, được thống kê, đánh giá, phân tích và phân loại để tái chế, tái sử
dụng tốt trước khi đem tiêu hủy.
Hiện nay phần lớn rác thải sinh hoạt ở Việt Nam vẫn được xử lý bằng hình thức
chôn lấp. Tuy nhiên, cũng mới chỉ có 12 trong tổng số 64 tỉnh, thành phố có bãi chôn lấp
hợp vệ sinh hoặc đúng kỹ thuật và chỉ có 17 trong tổng số 91 bãi chôn lấp hiện có trong
cả nước là bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Phần lớn các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây
dựng bằng nguồn vốn ODA, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là hết sức khó khăn và hạn
chế. Lượng chất thải rắn tại các đô thị được thu gom mới đạt 70% tổng lượng chất thải
rắn phát sinh. Trong khi đó, việc tái chế và tái sử dụng mới chỉ giảm khoảng 10 -12%
khối lượng rác thải.
Ở nước ta chỉ khoảng 7 người/1 triệu dân làm công tác quản lý nhà nước về môi
trường, trong khi con số này ở nước láng giềng Trung Quốc là 20 người, so với các nước
trong khu vực ASEAN như: Thái Lan là 30 người, Campuchia là 55 người, Malaysia là 100
người, Singapore là 330 người. Đối với các nước phát triển thì con số này còn cao hơn nhiều,
ví dụ như: Canada là 155 người, Anh là 204 người. Ngoài ra do hệ thống chính sách, pháp
luật về bảo vệ môi trường vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tương thích kịp thời với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường. Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải, chất thải rắn mặc dù đã được Chính phủ ban hành song còn mang tính hình thức, số kinh
phí thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho các dịch vụ
thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn quá thấp, chưa đủ sức
răn đe, phòng ngừa. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng còn lúng túng trong xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường... Do đó công tác quản lý rác thải còn nhiều lỏng
lẻo.
2.2 Tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã trong cả nước đã thành lập các công ty môi
trường đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công việc
thu gom và quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30 – 70% do khối lượng rác phát sinh,
lượng rác thải còn lại được đổ bừa bãi xuống các sông hồ, ao, khu đất trống làm ô nhiễm
môi trường.
Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt trung bình cả nước chỉ tăng từ 65 – 71 % (2000 –
2013). Tỷ lệ thu gom tại các đô thị trong cả nước tăng từ 65% năm 2003 lên 72% năm
2004, năm 2008 lên đến 80 – 82 %. Đối với khu vực nông thôn, tỷ lệ thu gom đạt trung
bình từ 40 – 55% tăng hơn so với năm 2003 20%. Mặc dù công tác thu gom và vận
chuyển CTR ngày càng được chính quyền các địa phương quan tâm nhưng vẫn còn rất
nhiều hạn chế. Việc thu gom và vận chuyển chưa đáp ứng được cả về nhận lực và vật lực,
mạng lưới thu gom còn yếu và thiếu. Bên cạnh đó còn do ý thức của người dân chưa cao
vứt rác bừa bãi, rác chưa được phân loại tại nguồn.
* Tình hình xử lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay
Dưới đây là 3 phương pháp được áp dụng nhiều nhất trong xử lý chất rắn thải sinh
hoạt tại Việt Nam.Trong các phương pháp này được chia ra nhiều biện pháp nhỏ hơn như
phương pháp cơ học là phương phấp tách thủy tinh,kim loại,giấy,chất dẻo ra..vv
- Xử lý rác bằng phương pháp đốt: phương pháp này được nhiều nơi áp dụng xử lý
hiện nay.Phương pháp này mang nhứng ưu điểm như xử lý triệt để các chỉ tiêu chất thải ô
nhiễm có trong rác thải sinh hoạt,xử lý toàn bộ chất thải mà không tốn diện tích và thời
gian xử lý chôn lấp.Bên cạnh đó nó cũng có những nhược điểm mà không thế tránh khỏi
như gây ra khói bụi ô nhiễm một phần không khí,chi phí vẫn hành cao.
- Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện: phương pháp ép kiện được thực hiện
dựa trên cơ sở chất thải tập trung thu gom vào nhà máy sẽ được phân loại bằng nhiều
phương pháp thủ công trên băng tải.Những chất có thể tận dụng được như kim
loại,nhựa ,linon,thủy tinh sẽ thu gom ại để tái chế.còn những chất còn lại sẽ được băng
chuyền chuyển đến hệ thống ép thủy lực để làm giảm tối đa thể tích.
- Phương pháp ủ sinh học: Phương pháp này hiện nay đang triển khai mở rộng tại
một số địa phương.Quá trình xử lý bằng phương pháp này không gây ra mùi và vi sinh vật
gây bệnh.Ổn định được chất thải,các chất sẽ chuyển hóa chất hữu cơ sang dạng ổn
định.làm mất đi hoạt tính của vi sinh vật và đặc biệt là thu hồi chất dinh dưỡng và cải tạo
đất có thể làm phân bón cho cây trồng rất tốt.
Trên đây là những phương pháp kĩ thuật xử lý chất thải rắn sinh hoạt mà đang được
xử lý phố biến ở nhiều địa phương trên cả nước.Nhưng phương pháp này đã mang lại hiệu
quả cao cho vấn đề môi trường và giải quyết được mật phần trong việc tái sử dụng chất
thải.
Hiện nay dù ở đô thị hay nông thôn thì phương pháp chôn lấp CTR sinh hoạt vẫn
là phương pháp phổ biến nhất.
Hiệu quả quản lý, xử lý CTR sinh hoạt ở một số thành phố:
Tại Hà Nội: theo tính toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi
trường đô thị ( URENCO), mỗi ngày Hà Nội thải ra khoảng 3000 tấn rác thải sinh hoạt.
Không thu gom hết nổi số lượng rác thải sinh hoạt vì lượng rác đang tăng nhanh mỗi
ngày. Chính vì vậy tỷ lệ thu gom ở các quận nội thành đạt khoảng 95%, còn các tuyến
ngoại thành chỉ đạt khoảng 60%.
Tại TP.Hồ Chí Minh: theo số liệu của sở tài nguyên môi trường TP.Hồ Chí Minh,
mỗi ngày đổ ra khoảng 5800 – 6200 tấn rác thải sinh hoạt, 500 – 700 tấn rác công nghiệp,
150 – 200 tấn chất thải nguy hại.
2.3 Tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Ninh Bình
Trong những năm qua, Ninh Bình có tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa cao,
do đó phát sinh khối lượng lớn rác thải các loại. Rác phát sinh từ các hộ gia đình, các cơ
sở sản xuất, kinh doanh,... trên địa bàn ngày một nhiều và đa dạng về chủng loại, thành
phần. Năm 2014, tổng Tổng lượng rác phát sinh trên địa bàn đô thị tỉnh Ninh Bình
khoảng 250 tấn rác/ngày, trong đó thành phố Ninh Bình phát sinh khoảng 80 tấn/ngày, thị
xã Tam Điệp phát sinh khoảng 50 tấn/ngày…
Bảng 2 - Phân loại rác thải sinh hoạt theo các thành phần chất thải
STT
Thành phần của chất thải sinh hoạt
Tỷ lệ (%)
1
Chất thải hữu cơ
71,42
2
Xương
1,81
3
Giấy, bìa catton
3,09
4
Nhựa
7,97
5
Thuỷ tinh, đồ sứ
1,33
6
Kim loại
0,62
7
Giẻ lau
1,72
8
Khác
12,04
Tổng
100
Công ty Môi trường và dịch vụ đô thị thành phố Ninh Bình chịu trách nhiệm thu
gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải trên địa bàn thành phố Ninh Bình. Trung bình,
mỗi ngày Công ty thu gom, vận chuyển khoảng 75 tấn rác thải, bình quân cả năm vận
chuyển được 27.000 tấn rác thải, tỷ lệ thu gom đạt 80% so với lượng rác phát sinh thực tế.
Tuy vậy, rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn, toàn bộ lượng rác thải được thu
gom, vận chuyển đưa vào khu xử lý rác thải tập trung của tỉnh Ninh Bình tại Thung Quèn
Khó thị xã Tam điệp. Tại đây đã xây dựng nhà máy chế biến phân vi sinh đã tái chế sử
dụng được một phần rác thải.
Bảng 3- Tổng hợp số điểm thu gom, phương tiện vận chuyển trên địa bàn thành phố
STT
Phường, xã
Số thôn, tổ dân
phố
Lượng rác được
thu
gom(tấn/ngày)
Số xe
đẩy rác
Số điểm
tập kết rác
1
P. Nam Bình
15
6,1
25
02
2
P. Phúc Thành
14
4,7
28
01
3
P. Ninh Phong
13
5,7
13
01
4
Xã Ninh Phúc
11
5,3
11
02
5
Xã Ninh Sơn
9
6,22
12
01
6
P. Ninh Khánh
13
5,3
18
02
7
Xã Ninh Nhất
10
6,3
12
02
8
Xã Ninh Tiến
04
2,1
08
01
9
P. Nam Thành
11
4,12
22
01
10
P.Bích Đào
12
5,43
20
01
11
P. Thanh Bình
15
6,2
18
02
12
P.Vân Giang
14
7,13
14
01
13
P.Đông Thành
10
5,3
12
02
14
P. Tân Thành
12
4,1
18
01
163
75
231
20
Tổng
2.4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.4.1 Đánh giá hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại phường Vân Giang
2.4.1.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại phường Vân Giang
Phường Vân Giang là phường có mật độ dân cư đông nhất trong thành phố,
phường có 20.000 nhân khẩu, được chia làm 14 tổ dân phố, trong đó có 7000 nhân khẩu
tạm trú, hầu hết là sinh viên các trường Đại học ( đại học Hoa Lư, cao đăng Y Tế… ).
Đây cũng là nơi đầu mối giao thông với các bến xe khách, ga xe lửa. Phường Vân Giang
cũng là một khu trung tâm thương mại của thành phố Ninh Bình, tại đây có các chợ lớn
như chợ Rồng, chợ Đông Thành, Trung Nhì... Vì vậy đây là phường tập trung nhiều rác
thải nhất. Rác thải tại đây phát sinh từ:
- Khu dân cư: Nhà riêng, nhà tập thể, nhà trọ sinh viên.
- Hoạt động thương mại: Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, các cơ sở buôn bán, sửa chữa,
chợ…
- Hoạt động xây dựng: các công trình xây dựng
- Cơ quan, trường học, công viên, đường phố, bến xe, sân chơi, khu giải trí…
- Nông nghiệp: vườn, chuồng trại…
Nhà dân,
khu dân cư
Bến xe, công
viên
Giao thông,
xây dựng
Cơ quan,
trường học
Chất thải rắn
Nông nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải
Hình 2.4 Sơ đồ nguồn gốc chất thải
Nơi vui chơi,
giải trí
Bệnh viện, cơ sở
y tế
Khu công nghiệp,
xí nghiệp, nhà máy
2.4.1.2 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại phường Vân Giang
Thành phần rác thải sinh hoạt:
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có rất nhiều
thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc
nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở
để tận dụng những thành phần có thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế.
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như: Khu dân cư và
thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thải thực phẩm, giấy, carton, nhựa,
vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm...; Chất thải từ dịch vụ như rửa đường và hẻm phố chưa
bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng..., chất thải thực phẩm như can sữa, nhựa hỗn hợp...
Bảng 4 Thành phần rác thải sinh hoạt của một số tỉnh, thành phố
Thành phần %
Hà Nội
Hải Phòng
TP HCM
Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật
50,27
50,07
62,24
Giấy
2,72
2,82
0,59
Giẻ rách, củi, gỗ
6,27
2,72
4,25
Nhựa, nylon, cao su
0,71
2,02
0,46
Vỏ ốc, xương
1,06
3,69
0,50
Thủy tinh
0,31
0,72
0,02
Rác xây dựng
7,42
0,45
10,04
Kim loại
1,02
0,14
0,27
Tạp chất khó phân hủy
30,21
23,9
15,27
Thành phần rác thải của Phường thay đổi qua các năm. Rất khó xác định chính xác
thành phần ngay từ nguồn thải vì trước khi được thu gom đã có sự thu mua, nhặt các loại
có khả năng tái sử dụng. Thành phần rác thải sinh hoạt khá phức tạp, bao gồm thành phần
vô cơ, hữu cơ, và một phần các chất nguy hại… Trong đó thành phần hữu cơ chiếm tỷ lệ
cao. Theo kết quả điều tra được từ phiếu điều tra thì tỷ lệ hữu cơ trong rác thải sinh hoạt
là rất cao, trung bình là 65 %.
Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị
Cấu tử hữu cơ
Thành phần %
C
H
O
N
S
Tro
48
6,4
37,6
2,6
0,4
5
43,5
6
44
0,3
0,2
6
Carton
44
5,9
44,6
0,3
0,2
5
Chất dẻo
60
7,2
22,8
-
-
10
Vải
55
6,6
31,2
1,6
0,15
-
Cao su
78
10
-
2,0
-
10
Da
60
8
11,6
10
0,4
10
Gỗ
49,5
6
42,7
0,2
0,1
1,5
Thực phẩm
Giấy
Trung bình lượng chất thải sinh hoạt tại đây là khoảng 5-6 tấn/ngày, bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc
quá hạn sử dụng, xương động vật, lông gà vịt, gỗ, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau
quả, túi nilon…theo quan điểm thông thường ta có thể phân loại như sau:
Loại chất thải
Thành phần
Chất thải thực phẩm
Thức ăn thừa hoặc hết hạn sử dụng, rau,
quả…
Chất thải trực tiếp của Chủ yếu bao gồm phân người và một số
động vật
động vật khác.
Chất thải dạng bùn
Bùn ga cống rãnh…
Tro và các chất dư thừa
Các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản
phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi, các
loại xỉ than…
Chất thải rắn khó phân Túi nilon, vỏ bao bì, vật liệu xây dựng,
hủy
nhôm, thủy tinh…
Các loại chất thải khác
Giấy, báo, giấy ăn, quần áo thải bỏ, lá
cây…
phân loại chất thải
2.4.2 Những ảnh hưởng của chất thải rắn
2.4.2.1 Đối với môi trường đất
Nước rác rò rỉ ở những nơi xả thải và tập kết rác sẽ ngấm vào đất, từ đó đi vào
mạch nước ngầm. những thực phẩm trồng trên vùng đất bị ô nhiễm sẽ đi vào nguồn thức
ăn, gây ảnh hưởng đến con người…
2.4.2.2 Đối với môi trường nước
Rác thải không được thu gom sẽ thải vào ao, hồ…gây ô nhiễm. Rác nặng sẽ lắng
xuống làm nghẽn đường lưu thong, rác nhẹ làm đục nước, rác thải như túi nilon sẽ làm
giảm diện tích tiếp xúc với không khí, giảm DO trong nước, làm mất mỹ quan, chất hữu
cơ phân hủy gây mùi hôi thối, gây hiện tượng phú dưỡng. Nứơc rò rỉ trong bãi rác sẽ đi
vào nguồn nước ngầm và gây ô nhiễm.
2.4.2.3 Đối với môi trường không khí
Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển, lưu trữ rác sẽ gây ô nhiễm không khí. Đặc
biệt rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học, trong môi trường hiếu khí hoặc kị khí có độ ẩm cao
chúng sẽ phân hủy và sinh ra CO2, SO2, H2S, NH3…CH4 là chất thải thứ cấp nguy hại, gây
cháy nổ.
2.4.2.4 Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Chất thải sinh hoạt là chất thải có thành phần chất hữu cơ cao, vì vậy đây là môi
trường tốt cho các loại sinh vật gây bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián…qua các bước trung
gian có thể phát triển thành dịch bệnh gây hại cho sức khỏe con người. Dưới đây là sơ đồ
về sự tác động của rác thải đến môi trường và con người.
Rác thải
bụi
rác+ nước rác
rác
rác + nước rác
CH4
NH3
Môi trường
không khí
Nước mặt
Nước ngầm
Môi trường
đất
qua
hô
ăn uống, tiếp xúc
hấp
qua da
qua chuỗi thực phẩm
Người, động
vật
Tác động của chất thải rắn đến môi trường và con người
2.4.2.5 Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là những
hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa
cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ
biến.
2.5 :CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
PHƯỜNG VÂN GIANG - THÀNH PHỐ NINH BÌNH
2.5.1. Tổ chức quản lý
Việc quét, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải do công ty cổ phần môi trường &
dịch vụ đô thị Ninh Bình thực hiện. UBND phường Vân Giang có nhiệm vụ tuyên truyền
nhắc nhở các hộ gia đình trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường.
2.5.2. Hiện trạng hệ thống thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt phường Vân
Giang
2.5.2.1.
Công tác thu gom
Công tác thu gom rác bao gồm: công tác thu gom rác ban đêm, công tác duy trì
đường phố ban ngày, công tác tua vỉa hè dọn phế thải.
• Công tác chuẩn bị
-
An toàn lao động: Trước khi làm việc phải có trang thiết bị bảo hộ lao động
theo đúng quy định ( gang tay, khẩu trang, quần áo lao động, mũ, giày…)
-
Dụng cụ lao động: chổi xuể ( tổng chiều dài 1,2m ), xẻng cán ngắn, cuốc, cào 3
răng, xe gom rác, rẻ lau.
-
Nhóm công nhân khoảng từ 2-4 người.
• Công tác thu gom ban đêm: từ 22h đến trước 06h sáng hôm sau
Chia làm 2 khâu: quét hè và quét mặt đường, phải lựa theo chiều gió và dùng các
dụng cụ lao động để thực hiện công việc, khi đã quét sạch rác trên hè và mặt
đường người ta sẽ vun thành từng đống nhỏ cách nhau từ 8-10m, sau đó đẩy xe
gom rác đi dọc phố, dùng chổi và xẻng xúc rác vào xe. Sau đó đưa đến điểm tập
kết rác để xe chuyên dụng chở rác đến nơi xử lý.
• Công tác duy trì đường phố ban ngày: từ 06h đến 18h
Thực hiện theo phương pháp cuốn chiếu, làm đâu sạch đó. Người công nhân sẽ đẩy
xe gom rác đi dọc tuyển đường, nhặt rác trên vỉa hè, đường phố. Dùng chổi quét
sạch vỉa hè, vun thành đống nhỏ rồi xúc lên xe gom.
Đối với các tuyến đường có thùng rác thì phải lấy hết rác trong thùng, sau đó làm
vệ sinh thùng. Nếu người dân mang rác ra đổ thì tiếp nhận rác nhưng phải nhắc
nhở người dân phải đổ rác đúng nơi quy định, đúng giờ. Khi kết thúc ca làm việc
thì sẽ đẩy xe gom rác về điểm tập kết để xe chuyên dụng tiếp nhận rác.
• Công tác tua vỉa hè dọn phế thải: duy trì công tác với tần xuất 1 lần/tháng
Thực hiện thao tác tua vỉa hè, thu dọn phế thải gốc cây, cột điện, miệng cống hàm
ếch. Dọn sạch rác, đất, nhổ cỏ ( nếu có ). Sau khi làm xong thành vỉa phải sạch,
không còn rác, cống hàm ếch thông thoát sạch sẽ.
• Tình hình thu phí vệ sinh môi trường do Công ty Cổ phần Môi Trường và Dịch vụ
đô thị Ninh Bình phối hợp với UBND phường chịu trách nhiệm thu phí đối với hộ
gia đình hay các cơ sở sản xuất, cơ quan đoàn thể nhà nước. Tuỳ thuộc vào thu
nhập, đặc điểm nghề nghiệp, kinh doanh, mà lượng rác xả thải ra môi trường khác
nhau về thành phần và khối lượng; chính vì vậy mức thu phí cũng khác nhau được
thể hiện ở bảng:
BIỂU PHÍ VỆ SINH
(Kèm theo Nghị quyết số 33/2015/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của HĐND tỉnh)
TT
1
2
Nội dung
Đơn vị tính
Mức thu
Đối với cá nhân, hộ gia đình (không sản xuất kinh doanh):
Khu vực các phường
đồng/người/tháng
5.000
Khu vực các xã
đồng/người/tháng
3.000
Đối với hộ kinh doanh, trường học, nhà trẻ, trụ sở làm việc của các 1 cơ quan
HCSN, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp, Công ty, Hợp tác xã:
2.1.1
Đối hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ, có mức
thuế môn bài bậc V, bậc VI.
đồng/hộ/tháng
50.000
2.1.2
Đối hộ kinh doanh hàng ăn, buôn bán, có
mức thuế môn bài bậc I đến bậc IV
đồng/hộ/tháng
100.000
2.1.3
Đối với trường học, nhà trẻ, trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN, chi nhánh,
văn phòng đại diện, doanh nghiệp, Công ty, Hợp tác xã:
3
4
Đơn vị dưới 30 người
đồng/đơn vị/tháng
40.000
Đơn vị từ 30 người đến dưới 50 người
đồng/đơn vị/tháng
70.000
Đơn vị trên 50 người
đồng/đơn vị/tháng
150.000
Đối với các cửa hàng kinh doanh, dịch vụ, khách sạn, nhà hàng kinh doanh
hàng ăn uống, nhà nghỉ
Đối với các cửa hàng kinh doanh, dịch vụ,
nhà hàng kinh doanh hàng ăn uống, cà phê
đồng/cơ sở/tháng
giải khát karaokê, nhà nghỉ, khách sạn có từ
01 đến 20 phòng
150.000
Khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng có từ 20
phòng trở lên
đồng/cơ sở/tháng
300.000
Đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
đồng/cơ sở/tháng
300.000
Đối với các nhà máy, cơ sở sản xuất
đồng/cơ sở/tháng
300.000
Đối với bệnh viện, chợ, bến xe
4.1 Đối với bệnh viện:
Đồng/cơ sở/tháng
450.000
4.2 Đối với Bến xe:
Bến xe Ninh Bình
4.3 Đối với các hộ kinh doanh trong chợ
5
Đối với các công trình xây dựng, cải tạo,
sửa chữa.
2.5.2.2.
đồng/bến xe/tháng
150.000
đồng/hộ/tháng
12.000
đồng/m3 rác
65.000
Công tác vận chuyển
• Công tác chuẩn bị
-
Phương tiện vận chuyển: xe ô tô chuyên dùng chở rác thải( xe ép rác 5 tấn, 10
tấn ), trước khi thực hiện công việc cần tiến hành kiểm tra xe, hệ thống điện,
nhiên liệu…
-
Lao động: lái xe và phụ xe.
• Thực hành công việc
-
Các loại xe thực hiện công việc tuân theo lịch trình của từng đầu xe về thời
gian và địa điểm của từng tuyến đường, theo các bước sau:
đưa xe đến các điểm cẩu rác theo đúng quy trình.
điều khiển hệ thống tiến hành đưa rác lên xe.
vệ sinh sạch sẽ chất thải rơi vãi xung quanh điểm cẩu rác.
xe chở rác sẽ vận chuyển rác vào bãi xử lý ( bãi rác Tam Điệp ) theo
đúng quy định về tốc độ, khối lượng.
tiến hành đổ rác vào bãi theo sự hướng dẫn của đội quản lý bãi, sau khi
đổ rác xong phải vệ sinh sạch sẽ phương tiện và về bãi đỗ xe của đoàn
xe.
-
Dưới đây là bảng số lượt xe vận chuyển rác tại phường Vân Giang trong quý 4
năm 2015(công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị thành phố Ninh Bình ).
Mã xe ( 35C )
7581
Số
8401 8364 8813
10
Chuyến 11
12
xe
10
10
21
20
5383 5384 6101 3659 9731
21
15
16
13
19
21
số lượt xe vận chuyển rác
2.6 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN RÁC THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI PHƯỜNG VÂN GIANG
Qua việc tìm hiểu công tác thu gom, vận chuyển rác thải rắn sinh hoạt tại phường Vân
Giang, thành phố Ninh Bình em nhận thấy một số điểm sau:
-
Công tác vệ sinh môi trường được thực hiện tương đối tốt, môi trường trên địa
bàn phường trở nên sạch sẽ, trong lành góp phần cải thiện môi trường sống của
người dân và làm đẹp thêm cho thành phố Ninh Bình. Công ty cổ phần môi
trường và dịch vụ đô thị luôn giám sát chặt chẽ việc thu gom, vận chuyển rác
trên địa bàn phường và của cả thành phố. Đảm bảo giải phóng hết rác trên địa
bàn. Sau khi hoàn thành công việc phải đạt được một số yêu cầu như:
Trên các tuyến đường được phân công thực hiện vệ sinh không để tồn
đọng rác, đất.
Các thùng đựng rác phải lấy hết rác và làm sạch bên ngoài thùng.
Thành vỉa hè phải sạch, không có đất cát, cỏ rác, cống hàm ếch phải
thông thoáng, sạch sẽ…
Quá trình vận chuyển không để vương vãi rác, nước rác ra đường.
Quá trình thu gom, vận chuyển phải đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
-
Công tác vận chuyển rác trên địa bàn cũng được thực hiện khá tốt và luôn được
kiểm tra nghiêm ngặt. Mỗi chuyến rác thải trở đến bãi được đăng kí tại phòng
bảo vệ, nơi tiếp nhận sẽ kiểm tra số xe, khối lượng rác, loại rác...Trước khi ra
khỏi bãi xe chở rác sẽ được vệ sinh sạch sẽ.
-
Ngoài ra công ty môi trường đô thị còn thực hiện công tác tưới rửa đường để
đảm bảo các tuyến đường sau khi thực hiện được sạch sẽ. Sử dụng xe ô tô
chuyên dùng chở nước và tiến hành tưới đường vào ban ngày, rửa đường vào
ban đêm khoảng 3h-5h sáng.
-
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm như trên thì còn một số vấn đề cần quan
tâm như:
Người dân vẫn đổ rác không đúng nơi quy định, không đúng giờ. Vì vậy
công tác thu gom gặp nhiều khó khăn, có khi người công nhân vừa thu
gom rác xong thì dân lại mang rác ra đổ tiếp, chính vì vậy mà đường phố
lúc nào cũng tồn đọng rác.
Qua tìm hiểu thì trên địa bàn không tiến hành phân loại rác mà thu gom
rồi chuyển rác đến bãi rác Tam Điệp và tiến hành xử lý bằng phương
pháp chôn lấp. Như vậy sẽ không tận thu được những loại rác thải có
khẳ năng tái chế.
Trong 14 phường xã của thành phố Ninh Bình thì phường Vân Giang là
một trong những phường phát sinh nhiều rác nhất. Vì vậy công tác thu
gom, vận chuyển đôi khi gặp nhiều khó khăn.