Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải Pháp Thúc Đẩy Phát Triển Quan Hệ Ngoại Thương Việt - Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.8 KB, 23 trang )

Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT

Lời Nói Đầu
Sự kiện chính phủ Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam
ngày 3/2/1994 và Tổng thống Mỹ Bill Clinton tuyên bố công nhận ngoại giao
và bình thờng hoá quan hoá với Việt Nam ngày 11/7/1995 đánh dấu một bớc
phát triển mới trong quan hệ của hai nớc. Đặc biệt với việc ký kết Hiệp định
thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ ngày 13/7/2000 theo giờ Hoa Kỳ, theo giờ Việt
Nam là ngày 14/7/2000 đã đa quan hệ hai nớc lên một tầm cao mới, đánh dấu
việc hoàn tất quá trình bình thờng hoá hoàn toàn quan hệ Việt- Mỹ, phù hợp
với xu thế vận động của nền kinh tế thế giới, góp phần tạo lập môi trờng kinh
doanh lành mạnh, ổn định và phát triển.
Việc ký kết hiệp định thơng mại Việt-Mỹ ngày 14/7/2000 đã làm cho
quan hệ thơng mại hai nớc đợc khai thông. Vấn đề đặt ra là làm sao giải quyết
đợc các trở ngại tiếp theo để phát triển thơng mại hai nớc cho xứng với tiềm
năng và vị trí của hai bên; Chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
làm gì để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trờng Mỹ. Vì vậy đề tài Giải pháp
thúc đẩy phát triển quan hệ ngoại thơng Việt - Mỹ đã đợc chọn làm nội
dung nghiên cứu để thực hiện mục đích trên.
Tiềm năng thơng mại giữa hai nớc là rất to lớn. Tuy nhiên để biến tiềm
năng thành hiện thực góp phần đem lại hiệu quả kinh tế và lợi ích của cả hai
bên thì cần phải khắc phục những khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp
tác bình đẳng, cùng có lợi, tạo tiền đề để phát triển quan hệ chính trị, ngoại
giao toàn diện giữa hai nớc. Cái đích trớc mắt là nỗ lực tuyên truyền, vận động
để hiệp định thơng mại hai bên có hiệu lực càng sớm càng tốt; tổ chức, chuẩn
bị thật tích cực chủ động để khi hiệp định có hiệu lực ta có thể đi vào thị trờng
này ngay, không chờ đợi.

Phần I: Sự cần thiết phải phát
triển quan hệ thơng mại với Hoa
Kỳ



1


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT

I/.sự

cần thiết phải đẩy mạnh quan hệ thơng
mại việt mỹ

1.Phát triển và mở rộng đợc một thị trờng lớn nhất thế giới:
Kể từ khi Việt Nam đổi mới nền kinh tế, phát triển nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc tiến đáng
kể và gặt hái đợc những thành tựu quan trọng. Thơng mại không ngừng phát
triển, đặc biệt trong ngoại thơng. Hàng hoá xuất khẩu tăng nhanh về số lợng,
chất lợng không ngừng đợc cải thiện, đa dạng về chủng loại. Thị trờng xuất
khẩu không ngừng đợc mở rộng, hiện ta có quan hệ buôn bán với hơn 160 nớc
trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu năm sau tăng so với năm trớc, ớc tính
trong năm 2000 kim ngạch xuất khẩu có thể đạt mức 14 tỷ USD. Những điều
này đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trởng kinh tế đất nớc, đa Việt Nam
hội nhập nền kinh tế thế giới, chuyển nền kinh tế thị trờng hớng vào xuất
khẩu.
Đối với thị trờng Mỹ, kể từ khi Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận và bình
thờng hoá quan hệ với Việt Nam thì kim ngạch xuất khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam sang thị trờng Mỹ luôn tăng 100- 200%/năm. Đây là tốc độ
tăng trởng xuất khẩu cao nhất so với các thị trờng khác, cho dù ta cha hởng
quy chế tối huệ quốc (MFN) và hệ thống u đãi thuế quan chung (GSP) của
Mỹ.
Bảng 1: Kim ngạch buôn bán Việt-Mỹ

Đơn vị: Triệu USD.

Xuất khẩu
Nhập khẩu

1994
50,4
172

1995
200
252

1996
308
616

1997
372
278

1998
519,5
269,5

1999
601,9
277,3

ớc 2000

700
-

Mức tăng

-

397%

154%

120,8%

115,9%

133%

Tổng cộng

222,4

452

924

650

139,7
%
789


879,2

-

Nguồn: Tạp chí thơng mại số 14 năm 2000.
Mỹ là một thị trờng tiêu thụ lớn thế giới lại đa dạng phong phú về nhu
cầu; hàng năm nhập khẩu hơn ngàn tỷ USD, trong đó các nớc thuộc khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng là những nhà cung cấp chính. Khi quan hệ thơng
mại hai nớc đợc khai thông, thị trờng Mỹ đã đợc mở rộng, ta đợc hởng quy
chế tối huệ quốc (MFN), có nghĩa là hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam không
2


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
phải chịu mức thuế nhập khẩu cao khi xuất sang Mỹ. Mức thuế trung bình của
quy chế tối huệ quốc (MFN) đối với hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ là từ 4-5%
trong khi mức thuế chung nhập khẩu của Mỹ (mức thuế phi MFN) là trên
50%. Đây là sự phân biệt đối xử rất lớn đối với các đối tác thơng mại của Mỹ.
Nh vậy khi dành đợc quy chế MFN, hàng hoá của Việt Nam xuất sang Mỹ sẽ
có tính cạnh tranh cao, mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm xuất sang Mỹ.
Ta có thể nhận định, trong những năm tới, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang
Mỹ sẽ không ngừng tăng cao cùng với Nhật, EU, Singapore ... Mỹ sẽ là một
thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam chứ không phải chỉ có kim ngạch xuất
khẩu nhỏ bé nh những năm vừa qua (xem bảng số liệu ở trên).
2.Lợi ích từ hệ thống u đãi thuế quan chung (GSP) và triển vọng gia nhập
WTO.
Ngoài việc đợc hởng quy chế MFN, Mỹ còn có thể dành cho Việt Nam
hởng lợi ích từ hệ thống u đãi thuế quan chung (Generalized system of
preferences _ GSP). Đây là một chơng trình đem lại lợi ích hầu nh một cách

đặc quyền cho các nớc đang phát triển bằng cách Mỹ sẽ loại bỏ thuế quan
nhập khẩu hay u đãi mức thuế thấp đối với một số sản phẩm. Đây là chế độ u
đãi đơn phơng, không ràng buộc điều kiện có đi có lại. Điều này nhằm giúp
các nớc kém phát triển dễ dàng tiếp cận với thị trờng Mỹ. Điều kiện để một
mặt hàng đợc hởng u đãi GSP gồm: hàng hoá đó thuộc danh mục đợc hởng
GSP và đáp ứng nguyên tắc xuất xứ từ các nớc đang phát triển đợc hởng lợi
(Benificary developing country_ BDC). Mặt khác tỷ lệ nội địa hoá của sản
phẩm phải đạt ít nhất là 35% giá trị của sản phẩm. Điều 3 khoản 8 trong hiệp
định Thơng mại Việt- Mỹ đã đề cập tới vấn đề này: "Hoa kỳ sẽ xem xét khả
năng dành cho Việt Nam chế độ GSP ".
Với việc đạt đợc hiệp định thơng mại Việt-Mỹ, việc gia nhập WTO của
Việt Nam đã có triển vọng thuận lợi, để từ đó hội nhập nền kinh tế thế giới.
Tuy cha phải là đàm phán gia nhập WTO với Mỹ nhng hiệp định thơng mại
Việt-Mỹ đợc đàm phán theo tiêu thức của WTO, điều này sẽ thuận lợi cho cho
việc đàm phán song phơng và đa phơng, là một tiện ích thúc đẩy quá trình
Việt Nam gia nhập WTO. Mỹ có thể "bật đèn xanh" trong việc Việt Nam
tham gia vào WTO.
3.Lợi ích từ việc thu hút đợc nhiều nguồn đầu t trực tiếp (FDI) từ nớc
ngoài vào Việt Nam.
Khi hiệp định thơng mại có hiệu lc, hiệp định sẽ tạo cơ hội để các nớc
tăng cờng đầu t vào thị trờng Việt Nam. Nhiều nớc mà trớc hết là các nớc
trong khu vực nh Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài
3


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
Loan, các nớc EU... sẽ gia tăng mạnh đầu t trực tiếp (FDI) vào Việt Nam vì họ
coi Việt Nam là cầu nối để từ đó hàng hoá của họ đợc xuất khẩu vào thị trờng
Hoa Kỳ với mức thuế suất thấp. Các nhà đầu t của Hoa Kỳ cũng sẽ tới Việt
Nam để đầu t. Họ sử dụng những lợi thế ở thị trờng Việt Nam trong việc sản

xuất hàng hoá rồi xuất khẩu trở lại Hoa Kỳ và xuất khẩu sang các nớc khác.
Từ đó, việc giải quyết việc làm sẽ bớt căng thẳng hơn, tạo ra nhiều công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống của ngời dân.
4." Thêm bạn bớt thù" trong quan hệ quốc tế, nâng cao vị thế Việt Nam
trên trờng quốc tế.
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, Việt Nam chỉ có quan hệ với các nớc
thuộc khối xã hội chủ nghĩa và luôn có sự đối đầu với các nóc thuộc hệ thống
t bản chủ nghĩa. Quan hệ Việt Nam với Mỹ trở nên căng thẳng hơn khi Mỹ
thất bại trong chiến tranh ở Việt Nam. Từ khi đổi mới tới nay, các văn kiện đại
hội VI, VII, VIII đều khẳng định: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Việc
phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại đã mở cho Việt Nam với các nớc
TBCN nói chung và Mỹ nói riêng đợc cải thiện đáng kể. Bình thờng hoá quan
hệ với Mỹ, đạt đợc các hiệp định về bản quyền, hiệp định sở hữu trí tuệ và gần
đây là hiệp định thơng mại đợc hai bên ký kết ngoài mục tiêu phát triển kinh
tế đối ngoại, nó còn có ý nghĩa chính trị to lớn đó là thêm bạn bớt thù. Đồng
thời đây là nhân tố góp phần làm tăng vị thế của Việt Nam trong ASEAN, ở
khu vực châu á và trên thế giới. Việt Nam sẽ có cơ hội vơn lên bình đẳng,
không thua kém các nớc láng giềng. Và quan trọng hơn cả đó là góp phần vào
việc phát triển thơng mại, tăng kim ngạch xuất khẩu thu ngoại tệ, đa nền kinh
tế tăng trởng phát triển để công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.

II/. Lợi ích của Mỹ trong quan hệ với Việt

Nam.
1. Phát triển thị trờng xuất khẩu.
Mỹ là một nớc xuất khẩu lớn nhất thế giới. Hàng hoá của Mỹ có mặt
khắp nơi trên thế giới và có thị phần đáng kể. Với những sản phẩm, hàng hoá
đạt tiêu chuẩn chất lợng hàng đầu, mặt hàng đa dạng và phong phú, tính cạnh
tranh cao với những nhãn hiệu nổi tiếng thế giới thì việc xâm nhập vào thị trờng Việt Nam với gần 80 triệu dân là không mấy khó khăn. Đặc biệt khi hiệp

định thơng mại Việt-Mỹ có hiệu lực thì hai bên sẽ có cơ sở pháp lý để thực thi,
rào cản thơng mại ở Việt Nam sẽ không còn khó khăn, hàng hoá của Mỹ
không bị phân biệt đối xử, chỉ phải chịu mức thuế u đãi khi xuất khẩu vào Việt
Nam thì tiềm năng tiêu thụ hàng hoá của Mỹ sẽ gia tăng mạnh ở Việt Nam.
4


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân đợc nâng cao, việc tiêu dùng
hàng ngoại sẽ tăng nhanh đặc biệt với hàng hoá của Mỹ. Các doanh nghiệp
Mỹ sẽ có cơ hội phát triển tại Việt Nam.
2. Lợi ích từ việc mở rộng nguồn cung cấp một số nguyên vật liệu từ Việt
Nam.
Mỹ là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên giàu nhất thế giới
nhng Mỹ vẫn có chiến lợc bảo đảm nguồn cung cấp cho một số nguyên vật
liệu cần thiết từ nớc ngoài cho nền sản xuất trong nớc. Để tránh rủi ro xảy ra
do phụ thuộc vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu, Mỹ đã có chính sách
khuyến khích nhập khẩu các yếu tố đầu vào cho sản xuất ở Mỹ. Cũng nh các
nớc đang phát triển trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá, Việt Nam chủ yếu
xuất khẩu các sản phẩm thô, tài nguyên thiên nhiên cha qua chế biến do
không có công nghệ hiện đại để chế biến thành sản phẩm tiêu dùng cuối cùng.
Từ đó, Việt Nam trở thành nơi cung cấp nguyên vật liệu cho các ngành chế
biến ở nớc ngoài. Với chiến lợc đa dạng hoá nguồn cung cấp nguyên vật liệu
thì Mỹ rất quan tâm đến một số sản phẩm sơ chế của Việt Nam nh dầu thô,
gạo, cà phê, cao su... Các doanh nghiệp Mỹ có thể nhập đợc những nguyên vật
liệu rẻ, làm cho giá thành sản phẩm giảm xuống, tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hoá chế biến Mỹ. Việc nhập khẩu một số sản phẩm sơ chế từ Việt
Nam cũng góp phần làm ổn định hơn nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho nền
sản xuất của Mỹ.
3. Là thị trờng tiêu thụ những máy móc thiết bị đã khấu hao hết của Mỹ,

các dây chuyền sản xuất của thập kỷ 80 nhng vẫn phù hợp với điều
kiện của Việt Nam.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, đang trong quá trình xây dựng nền
kinh tế hớng vào xuất khẩu, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc nhu cầu về
máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất là rất lớn. Có thể thấy cơ cấu nhập khẩu
của Việt Nam chủ yếu là thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ. Do vậy các
doanh nghiệp Mỹ đã có thêm một thị trờng về thiết bị máy móc, dây chuyền
công nghệ lớn, có nhu cầu cao và nắm đợc tâm lý là ngời Việt Nam muốn
nhập công nghệ nguồn. Do đó đây cũng là một lợi thế của Việt Nam do có thể
tiếp cận đợc công nghệ nguồn về thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ,
sản xuất hàng xuất khẩu mà Việt Nam có lợi thế.

5


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT

Phần II: Thực trạng quan hệ th ơng mại Việt-Mỹ trong thời gian
qua.

I/.Giai đoạn trớc khi Mỹ huỷ bỏ lệnh cấm
vận đối với Việt Nam.
1. Thời kỳ trớc năm 1975:
Trớc năm 1975, Mỹ có quan hệ kinh tế thơng mại với chính quyền Sài
Gòn cũ. Kim ngạch buôn bán không lớn, chủ yếu là hàng nhập khẩu bằng viện
trợ Mỹ để phục vụ cuộc chiến tranh xâm lợc. Về xuất khẩu sang Mỹ có một số
mặt hàng nh cao su, gỗ hải sản, súc sản, đồ gốm... nhng kim ngạch xuất khẩu
không đáng kể.
Tháng 5/1964, áp dụng đạo luật buôn bán với kẻ thù, Mỹ cấm vận chống
miền Bắc nớc ta và tháng 4/1975 mở rộng cấm vận trên toàn cõi Việt Nam

trong tất cả các lĩnh vực thơng mại, tài chính tín dụng ngân hàng và tài sản.
Đồng thời áp dụng chế tài khống chế các nớc đồng minh và các tổ chức quốc
tế do Mỹ thao túng trong mọi quan hệ kinh tế thơng mại với Việt Nam.
2. Giai đoạn từ 1975 tới 1993:
Đây là giai đoạn Việt Nam bị cấm vận hoàn toàn. Tuy nhiên thông qua
con đờng trực tiếp hay gián tiếp Việt Nam vẫn có quan hệ kinh tế và viện trợ
phát triển với nhiều nớc, nhiều tổ chức và các tổ chức phi chính phủ. Ngay
chính nhiều công ty của Mỹ qua con đờng gián tiếp cũng đã có hàng xuất
khẩu vào Việt Nam. Năm 1987 hàng nhập vào Việt Nam có trị giá 23 triệu
USD, năm 1988 đạt 15 triệu USD, năm 1989 đạt 11 triệu USD (theo số liệu
của Bộ thơng mại Mỹ tháng 7/1994).
Trong những năm 1988-1993, tuy còn cấm vận song một số công ty Mỹ
thông qua các chi nhánh hoặc liên doanh đăng ký tại các nóc khác đã có 6 dự
án đầu t trực tiếp tại Việt Nam với số vốn đăng ký khoảng 3,3 triệu USD. Từ
tháng 4/1992 Mỹ bắt đầu đi vào lộ trình hớng tới bãi bỏ lệnh cấm vận mở đầu
bằng việc cho phép xuất khẩu sang Việt Nam hàng hoá đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của con ngời. Tiếp đó cho phép các công ty Mỹ mở văn phòng đại diện,
tiến hành nghiên cứu khả thi rồi cho phép các hãng Mỹ tham gia đấu thầu các
công trình tại Việt Nam, ra quy định về cấp giấy phép buôn bán với Việt Nam.
Hoạt động ngoại thơng hai nớc trong những năm đầu thập kỷ 90 này đã có
những bớc đột phá ban đầu. Theo số liệu thống kê, nếu xuất khẩu của Việt
6


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
Nam sang Mỹ thời kỳ 1986-1989 hầu nh không có gì, thì năm 1990 đã xuất
khẩu đợc lợng hàng trị giá khoảng 5000 USD, tăng lên 9000 USD năm 1991,
11000 USD năm 1992 và lên 58000 USD năm 1993. Về nhập khẩu trong ba
năm 1991-1993, giá trị hàng nhập khẩu vào Việt Nam đạt gần 7 triệu USD so
với 5 triệu USD của cả thời kỳ 1986-1990.


II/.

Giai đoạn sau khi lệnh cấm vận bị huỷ bỏ:

1.Quan hệ Ngoại thơng Việt Mỹ sau khi lệnh cấm vận bị loại bỏ
Ngày 11 tháng 7 năm 1995, Tổng thống Bill Clinton đã chính thức tuyên
bố bình thờng hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Từ đó đến nay đã đợc 5
năm, ta có thể tóm tắt quá trình đó qua các sự kiện nh sau:
Tháng 11/1995: đoàn liên bộ Mỹ thăm Việt Nam tìm hiểu hệ thống luật lệ
thơng mại đầu t của Việt Nam.
Tháng 4/1996: Mỹ trao cho Việt Nam bản những yếu tố bình thờng hoá
quan hệ kinh tế thơng mại với Việt Nam
Tháng 7/1996: Việt Nam trao cho Mỹ bản Năm nguyên tắc bình thờng
hoá quan hệ kinh tế thơng mại và đàm phán hiệp định thơng mại với Mỹ đáp
lại văn bản nói trên.
Tháng 9/1996: Bắt đầu quá trình đàm phán hiệp định thơng mại Việt-Mỹ.
Ngày 10/3/1998 Tổng thống Mỹ tuyên bố bãi bỏ việc áp dụng điều luật bổ
sung Jacson-Vannic đối với Việt Nam. Đây là điều luật ngăn cấm việc dành
cho các nớc XHCN quy chế MFN trong thơng mại. Điều luật này không cho
phép các quốc gia XHCN tham gia vào mọi chơng trình của chính phủ Mỹ,
trong đó có cả hoạt động cung cấp tín dụng, bảo đảm tín dụng, bảo đảm đầu t
dới hình thức trực tiếp và gián tiếp. Đáng chú ý hơn là điều luật bổ sung
Jacson-Vannic còn cấm ngân hàng xuất khẩu (EXIMBANK) trợ cấp tín dụng
giúp các công ty Mỹ xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sang Việt Nam hoặc tài
trợ trực tiếp cho Việt Nam để mua hàng hoá của Mỹ. Do vậy việc tuyên bố bãi
bỏ việc áp dụng điều luật bổ sung Jacson-Vannic đã góp phần thúc đẩy bình
thờng hoá quan hệ thơng mại. Hàng năm quyết định này đều đợc tiếp tục gia
hạn nh ngày 3/6/1999 và tháng 6/2000.
Ngày 19/3/1998: Mỹ chính thức ký kết hiệp định để OPIC (Quỹ đầu t t

nhân hải ngoại- cơ quan bảo hiểm và xúc tiến đầu t Mỹ sang các nớc đang
phát triển) đợc hoạt động tại Việt Nam. Ngày 26/3/1998 Việt Nam cũng chính
thức ký hiệp định này.
Ngày 9/12/1999: TạI Hà Nội, ngân hàng nhà nớc Việt Nam và ngân hàng
xuất khẩu Mỹ (EXIMBANK) ký hai hiệp định bảo lãnh khung và khuyến
khích các dự án đầu t của Mỹ tại Việt Nam .
7


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
Ngày 14/7/2000: Việt Nam và Mỹ ký hiệp định thơng mại song phơng,
hoàn tất quá trình bình thờng hoá hoàn toàn quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ.
2.Những thành quả ban đầu:
Từ năm 1994 đến nay, sau khi quan hệ ngoại giao đợc bình thờng hoá,
quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và Hoa kỳ vẫn còn gặp những trở ngại lớn
do trong thời gian này hai bên Việt Nam và Mỹ cha ký đợc hiệp định thơng
mại song phơng và do Mỹ cha dành cho Việt Nam quy chế MFN. Do đó hầu
hết hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ còn phải chịu mức thuế cao.
Tuy nhiên, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã tăng lên một cách
nhanh chóng (xem bảng 2).
Đối với hàng hoá Mỹ tại Việt Nam, tuy cha có con số thống kê chính xác
là hàng Mỹ chiếm bao nhiêu thị phần ở Việt Nam, song có thể dễ dàng nhận
thấy hầu hết các hãng nổi tiếng nh Microsoft, General, caltex, Esso, Peppsi,
Coca-cola, Carrier, Dial, Ford, Cargill... đều đã có mặt tại Việt Nam. Mặc dù
đến muộn hơn so với các nớc khác song với nguồn vốn lớn, chiến lợc
Marketing độc đáo, sản phẩm chất lợng cao, các sản phẩm của Mỹ đã nhanh
chóng giành đợc cảm tình lớn của ngời Việt Nam và tăng mạnh thị phần của
mình trên thị trờng này.
a. Xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ:
Bảng 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ từ 1995 đến

quý I/2000 ( Đơn vị :1000 USD).

Mặt hàng
1.Cá và hải sản
2.Quả và hạt
3.Cà phê, chè, gia vị
4.Ngũ cốc
5.Chế phẩm từ thịt cá
6.Chế phẩm từ ngũ cốc,
bột mì
7.Chế phẩm từ rau
8. Chất đốt khoáng, dầu
mỏ
9.Cao su và sản phẩm từ
cao su
10.Hàng dệt kim
11.Quần áo
12.Giày dép

1995
19.583
901
146455
5
11
412

1996
33.990
7.973

110910
5.845
75
1.150

1997
46.376
15.900
108208
20.995
10.477
1.828

1998
79.500
23.400
142600
5.300
13.800
-

1999
108100
23.700
100100

QuýI/2000
46.400
10.000
55.300


1.500
-

2.400
-

195
15

1.987
80.650

2.917
36.670

66.100

83.800

32.700

1.572

564

3.031

2.900


3.500

3.900

1.775
15.092
3.308

3.588
20.013
39.169

5.326
20.602
97.644

27.900
114900

36.400
145700

16.200
47.700

Nguồn: Hải quan Mỹ( Vietnam Economic Times ).
Năm 1999 so với 1994, xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ gấp 12 lần,
bình quân một năm tăng 64,2%, cao gấp 2,8 lần tốc độ tăng xuất khẩu tơng
ứng của cả nớc. So với tổng kim ngạch xuất khẩu thì xuất khẩu sang Mỹ
chiếm 1,2%( năm 1994) lên 5,2% (năm 1999). Cân đối xuất nhập chuyển từ

8


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
nhập siêu sang xuất siêu (xem bảng 2). Xét về mặt cơ cấu xuất khẩu, hàng
nông sản chiếm phần chủ yếu và thờng tập trung vào một số ít loại mặt hàng,
cha đợc đa dạng hoá. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
Cà phê: nhìn bảng 2 số liệu ở trên ta thấy đây là mặt hàng có giá trị kim
ngạch lớn nhất. Hàng năm ta xuất khẩu với kim ngạch đều trên 100 triệu USD.
Việt Nam bắt đầu xuất khẩu cà phê robusta vào Mỹ từ năm 1994 và ngay năm
đầu tiên đã đạt 32 triệu USD. Sau khi suy giảm vào các năm 1996-1997, kim
ngạch đã tăng trở lại vào năm 1998 đạt 142,6 triệu USD. Ước tính năm 2000
có thể đạt kim ngạch 160 triệu USD. Hiện nay Việt Nam đã vơn lên đứng vị trí
thứ 7 về trị giá trong số các nớc xuất khẩu cà phê vào Mỹ (theo số liệu thống
kê của hải quan Mỹ).
Hải sản: Việt Nam bắt đầu xuất khẩu hải sản vào Hoa Kỳ từ năm 1994
với trị giá gần 6 triệu USD, Năm 1998 đạt 79,5 triệu USD, năm 1999 đạt
108,1 triệu USD. Tính đến 6 tháng đầu năm 2000 Việt Nam xuất sang Mỹ gần
123 triệu USD, gấp 2,1 lần cùng kỳ năm 1999 và chiếm 22,2% tổng kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản của nớc ta. Mỹ trở thành thị trờng lớn thứ hai sau
Nhật Bản về kim ngạch xuất khẩu. Sản phẩm chính là tôm và và cua đông
lạnh, trong đó chủ yếu là tôm. Kim ngạch tôm đông lạnh năm 1997 đạt 55
triệu USD, năm 1998 đạt 62 triệu USD chiếm 77% kim ngạch xuất khẩu hải
sản nói chung. Việt Nam hiện đang đứng hàng thứ 9 trong tổng số các nớc
xuất khẩu tôm vào Hoa Kỳ.
Ngoài tôm và cua, cá đông lạnh đang đợc xuất khẩu sang Hoa Kỳ với số
lợng ngày càng tăng. Kim ngạch năm 1997 đạt khoảng 10 triệu USD, năm
1998 đạt 16 triệu USD.
Giày dép: Mặt hàng này tuy phải chịu mức thuế phi MFN, nhng kim
ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam vào Hoa Kỳ đã tăng lên rất nhanh từ

69.000 USD vào năm 1994 lên đến 145,7 triệu USD năm 1999. Việt Nam
chiếm vị trí thứ 12 trong danh sách các nớc xuất khẩu giày dép nhiều nhất vào
Hoa Kỳ, đứng trên cả Canada (là nớc đợc hởng thuế nhập khẩu rất thấp theo
NAFTA), Hồng Kông và Philippin. Tuy nhiên, chủng loại giày dép xuất khẩu
của ta vào Mỹ cha đa dạng chủ yếu tập trung ở những sản phẩm có mức chênh
lệch giữa thuế MFN và phi MFN thấp nh giày nam, giày trẻ em, các loại dép
đi trong nhà và dép tắm biển.
Hàng may mặc và dệt may: Mặt hàng này do không đợc hởng quy chế
MFN của Mỹ nên phải chịu mức thuế suất cực kỳ cao, gấp gần 2,5 lần so với
mức MFN. Do vậy hàng may mặc của Việt Nam vào thị trờng Mỹ trong thời
gian qua là do các công ty nớc ngoài đặt Viêt Nam gia công và sẵn sàng chấp
9


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
nhận lợi nhuận thấp, thậm chí lỗ khi đa hàng vào Hoa Kỳ để chuẩn bị thị trờng
cho thời kỳ hậu hiệp định thơng mại. Một số công ty dệt may nh Thành
Công, Thắng Lợi cũng đã có sản phẩm sang Hoa Kỳ nhng kim ngạch còn nhỏ.
Kim ngạch năm 1999 chỉ dạt 36,4 triệu trong khi nhu cầu về mặt hàng này của
Mỹ hàng năm lên tới hàng chục tỷ USD.
Một số hàng nông sản khác:
Đối với sản phẩm chè: Việt Nam xuất sang Mỹ 903.000 USD năm 1994.
Năm 1998 đạt 842.000 USD đứng thứ 15 trong số các nớc xuất khẩu chè vào
Mỹ. Năm 1999 xuất khẩu chè đạt kim ngạch 1 triệu USD. Do thuế nhập khẩu
chè đen là 0% cho cả MFN và phi MFN nên chè đen của ta có khả năng tăng
kim ngạch trên thị trờng Hoa Kỳ trong thời gian tới. Mức tăng bình quân có
thể đạt trên 20%/năm
Hạt tiêu: có mặt trên thị trờng Hoa Kỳ sau cà phê, năm 1997 đạt kim
ngạch 2,1 triệu USD. Năm 1998 tăng lên 3,6 triệu đứng thứ 9 trong số các nớc
xuất khẩu hạt tiêu vào Mỹ. Ta xuất sang Mỹ chủ yếu là loại hạt tiêu đen loại

cha xay, cha nghiền (có mức thuế phi MFN là 0%).
Quế: đây cũng là sản phẩm có mức thuế phi MFN là 0% nên mặt hàng
này xuất sang Mỹ năm 1996 đạt 878.000 USD. Năm 1998 giảm xuống còn
596.000 USD nhng vẫn đứng thứ ba trong số các nớc xuất khẩu quế vào Hoa
Kỳ. Khả năng tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này còn tăng. Tuy nhiên
mức tăng này còn bị giới hạn bởi lợng quế của nớc ta không nhiều. Dự kiến
năm 2005 sẽ xuất sang Hoa Kỳ khoảng 2 triệu USD chiếm 40% kim ngạch
xuất khẩu quế của Việt Nam.
Một số sản phẩm nh rau tơi, quả và hạt ăn dợc; rau quả chế biến và thực
phẩm chế biến cũng đợc xuất sang Mỹ. Trong đó thực phẩm chế biến đạt kim
ngạch 13,5 triệu USD vào năm 1998. Trong sản phẩm quả và hạt ăn đợc thì hạt
điều là sản phẩm chủ yếu. Năm 1996 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này đạt
7,6 triệu USD tới năm 1998 là 22,5 triệu USD đứng vị trí thứ 3 sau ấn Độ và
Brazil.
Mặt hàng gốm sứ cũng đã đợc thâm nhập đợc vào thị trờng Mỹ mặc dù
kim ngạch còn nhỏ bé. Năm 1998 mặt hàng này chỉ đạt 2,5 triệu USD.
Nguyên nhân chính là do thuế phi MFN quá chênh lệch so với thuế MFN.
Đối với nhóm hàng cao su và các sản phẩm cao su bao gồm cao su
dùng trong công nghiệp và y tế, quần áo bảo hộ lao động v.v Đây là nhóm
hàng có nhu cầu rất lớn ở Hoa Kỳ. Năm 1998 Hoa Kỳ nhập hơn 9 tỉ USD cao
su và các sản phẩm cao su. Các nớc xuất khẩu lớn là Canada, Nhật Bản,

10


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
Malaysia, Indonesia, Thái Lan. Việt Nam chỉ xuất đợc gần 3 triệu USD do
chủng loại cha phù hợp với nhu cầu của thị trờng Hoa Kỳ.
Tóm lại, ta có thể nhận xét thực trạng hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ
nh sau: Mặc dù bị kiềm hãm đáng kể do cha đợc hởng thuế suất MFN nhng

kim ngạch xuất khẩu chung của Việt Nam sang Hoa Kỳ vẫn tăng nhanh. Tuy
nhiên những mặt hàng xuất khẩu tăng mạnh cả về số lợng lẫn kim ngạch chủ
yếu là những mặt hàng chịu mức thuế phi MFN ngang bằng với mức MFN
hoặc có sự chênh lệch không đáng kể. Nếu hiệp định thơng mại song phơng đợc hai nớc phê chuẩn có hiệu lực thì khả năng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang Mỹ sẽ tăng ở mức cao. Đặc biệt là ngành thuỷ sản, ngành may mặc
sẽ có điều kiện tăng tốc về kim ngạch xuất khẩu.
b. Nhập khẩu Việt Nam từ Mỹ:
Ngay năm đầu tiên, sau khi Mỹ huỷ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam,
hàng nhập khẩu từ Mỹ đã tăng mạnh về số lợng và phong phú, đa dạng về
chủng loại. Năm 1993 chỉ có 4 nhóm hàng đợc phép xuất khẩu sang Việt
Nam, nhng trong năm 1994 số nhóm hàng đã tăng lên con số 35. Các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu sang Việt Nam là máy móc và thiết bị, phân bón, máy
móc xây dựng, ô tô, thiết bị điện tử viễn thông.
Kim ngạch nhập khẩu hàng từ Mỹ năm 1994 đạt 172 triệu USD. Năm
1995 tăng lên 252 triệu, năm 1996 đạt 616 triệu nhng những năm tiếp theo
giảm dần 278 triệu USD (1997), 269,5 triệu USD (1998) và 277,3 triệu USD
(1999).
Bảng 3: Cơ cấu hàng xuất khẩu của Mỹ sang Việt Nam (Đơn vị:
1000USD).
Mặt hàng
Sản phẩmtừ sữa, trứng, mật ong
Quả và hạt
Ngũ cốc
Chế phẩm khác
Chất thừa và chất phế thải từ ngành thực phẩm
Chất đốt khoáng, dầu mỏ
Hợp chất hoá vô cơ và hữu cơ
Hoá hữu cơ
Dợc phẩm
Phân bón

Nhựa và các sản phẩm từ nhựa
Cao su và sản phẩm từ cao su
Bột gỗ và chất cellulo
Giấy, bìa giấy, các sản phẩm bột giấy
Bông và sợi bông
Giầy dép
Nhôm và các sản phẩm nhôm
Lò hạt nhân, nồi hơi, máy
Máy và thiết bị, thiết bị đIện
11

1995
751
3.599
1.847
4.709
1.763
734
769
2.467
2.790
35.909
4.057
120
632
9.586
7.259
1.357
4.266
65.025

24.583

1996
655
4.075
5.602
3.782
1.787
4.719
1.309
6.100
4.146
52.259
7.381
667
1.547
10.684
11.590
14.196
11.154
67.667
42.114

1997
6.962
2.417
3.806
8.071
2.350
4.844

2.139
4.891
4.137
8.943
7.392
1.349
1.339
4.111
12.091
16.405
13.679
53.251
43.942


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
Phơng tiện vận tải
Thiết bị quang học, phim ảnh

37.138
8.691

23.742
12.375

19.920
15.281

Nguồn: Bộ Thơng Mại Việt Nam.
Trong giai đoạn 1994-1996, Việt Nam luôn nhập siêu lớn trong buôn

bán từ 200 đến 300 triệu USD. Lợng này chủ yếu do Việt Nam mua máy
bay của Mỹ. Năm 1994 kim ngạch nhập khẩu máy bay là 72 triệu USD.
Năm 1996 Việt Nam mua máy bay và phơng tiện hàng không đạt trị giá
281 triệu USD.
Xét về cơ cấu nhập khẩu, nhóm máy móc thiết bị nói chung chiếm
phần lớn tổng kim ngạch nhập khẩu từ Mỹ. Điều này phản ánh đúng định
hớng nhập khẩu của ta cũng nh đặc điểm cơ cấu xuất khẩu của Mỹ. Nhóm
mặt hàng nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất cũng chiếm phần kim
ngạch đáng kể chủ yếu là phân bón, bông sợi, xăng dầu, sắt thép, một số
loại hoá chất Những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc và sản xuất
cha đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Năm 1995 tổng kim ngạch nhập khẩu
nhóm hàng này là 55 triệu USD, tăng hơn 52% so với mức 36,4 triệu USD
(năm 1994). Trong nhóm hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nhập từ
Mỹ, phân bón có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất: năm1994 là 16,533 triệu
USD, năm 1995 là 35,909 triệu USD, năm 1996 là 52,29 triệu USD,
năm1998 là 42,3 triệu USD.
c. Trở n g ại đ ố i v ớ i c ả h ai n ớ c :
Trở ngại lớn nhất hiện nay đó là việc hiệp định thơng mại Việt-Mỹ
cha có hiệu lực và do đó từ lúc ký kết hiệp định th ơng mại đến khi hiệp
định có hiệu lực thì hàng hoá của Việt Nam vẫn phải chịu mức thuế nhập
khẩu cao hơn hàng của các nớc khác. Điều này làm ảnh hơng đến khả
năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam tại thị trờng Mỹ.
Hơn nữa, Hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là hàng nông
sản mà tiêu chuẩn của Mỹ đối với các mặt hàng này là rất cao phải đáp
ứng đợc những đòi hỏi hết sức khắt khe về chất lợng. Chất lợng sản phẩm
đợc coi trọng hàng đầu và là chìa khoá mở cửa thị tr ờng Mỹ. Do vậy, các
sản phẩm của Việt Nam cần phải đạt đợc các tiêu chuẩn quốc tế( ISO
9000, 14000, 18000). Đây là điều rất quan trọng để thâm nhập đ ợc vào
thị trờng Mỹ.
Một trở ngại khác khi thâm nhập vào thị trờng Mỹ đó là hệ thống

luật pháp của Mỹ. Do hệ thống luật của Mỹ rất phức tạp và mỗi bang lại
có những thể lệ riêng nên các doanh nghiệp không thể chủ quan áp dụng
12


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
từ thị trờng này sang thị trờng kia. Hiện nay, việc thiếu thông tin về thị trờng Mỹ cũng đang là trở ngại lớn cho các nhà kinh doanh Việt Nam.

13


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT

PHần III: GiảI pháp đẩy mạnh quan
hệ thơng mại việt mỹ
I.Triển

vọng xuất khẩu của Việt Nam sang
Mỹ khi hiệp định thơng mại song phơng
có hiệu lực:

Mỹ là thị trờng lớn với sức mua khổng lồ và đa dạng. Trong cơ cấu nhập
khẩu của Mỹ thì hàng tiêu dùng có vị trí quan trọng chiếm 20% tổng kim
ngạch nhập khẩu. Việt Nam hiện tại đứng thứ 72 trong số 229 nớc xuất khẩu
vào Hoa Kỳ về kim ngạch buôn bán. Tuy nhiên tỷ trọng hàng hoá Việt Nam
nhập khẩu vào Hoa Kỳ mới chỉ chiếm khoảng 0,05% trong tổng số giá trị
nhập khẩu của Hoa Kỳ; Đây là con số cha xứng với tiềm năng của hai nớc.
Khi hiệp định song phơng Việt-Mỹ có hiệu lực, ta có thể thấy triển vọng một
số hàng xuất khẩu sang thị trờng Mỹ của Việt Nam nh sau:
1.Cà phê: Đây là một mặt hàng có đầy tiềm năng và là loại hàng không bị

đánh thuế nhập khẩu đối với cà phê cha qua chế biến. Mặt khác đây là mặt
hàng có lợi thế của Việt Nam. Nếu chơng trình trồng cà phê arabica của ta
thành công thì kim ngạch còn có thể tăng hơn nữa vì Hoa Kỳ chủ yéu tiêu thụ
cà phê arabica. Dự báo xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Mỹ có thể đạt
kim ngạch 200 triệu USD vào năm 2005 và 350 triệu USD vào năm 2010.
2.Hàng thuỷ sản: Mỹ là một thị trờng tiêu thụ lớn thứ hai thế giới sau Nhật
Bản vợt qua cả EU và Singapore. Do đó đây là một thị trờng lớn và chủ yếu
của Việt Nam trong thời gian tới. Hiện nay, một số doanh nghiệp Việt Nam đã
có công nghệ chế biến thuỷ sản tiên tiến thậm chí vợt cả các doanh nghiệp
trong khu vực đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn của Mỹ và có khả năng
cạnh tranh. Các sản phẩm lại đợc ngời tiêu dùng Mỹ a thích nh tôm sú, cua, cá
ba sa, cá tra Mặt khác ta lại có kinh nghiệm nhiều về thị trờng trong quan hệ
buôn bán mặt hàng này với các nớc EU và Nhật Bản từ trớc. Do đó kim ngạch
xuất khẩu của nhóm hàng này trong thời gian tới là rất cao, dự đoán có thể đạt
mức 600 triệu vào năm 2005.
3.Hàng dệt và may mặc:
Với lợi thế nhân công rẻ, lành nghề, đội ngũ cán bộ ngoại thơng có kinh
nghiệm trong xuất khẩu mặt hàng này cho nên trong thời gian tới kim ngạch
sẽ tăng mạnh mẽ. Mặt khác, ngời tiêu dùng Mỹ mỗi năm tiêu thụ gần 100 tỷ
USD cho loại hàng này trong khi đó hơn một nửa là phải nhập từ bên ngoài
14


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
vào. Vì vậy thị trờng dệt và may mặc ở Mỹ là rất lớn. Do mức thuế phi MFN
đối với hàng dệt là 55,5% (mức thuế MFN chỉ có 10,2%); đối với quần áo mặc
mức phi MFN là 69,3% trong khi mức thuế MFN là 13,4% cho nên những sản
phẩm này thời gian vừa qua Việt Nam xuất sang còn rất hạn chế. Nếu hiệp
định thơng mại song phơng mà có hiệu lực, Mỹ dành cho Việt Nam quy chế
tối huệ quốc MFN, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc sẽ tăng lên

đáng kể và những mặt hàng này có thể xâm nhập vào thị trờng Mỹ dễ dàng
hơn, cạnh tranh bình đẳng hơn với hàng dệt và may mặc của các nớc khác trên
thị trờng Mỹ. Dự kiến kim ngạch có thể đạt gần 1 tỷ USD ngay trong 1-2 năm
đầu tiên. Tuy nhiên, mức tăng trởng chắc chắn sẽ bị hạn chế vào những năm
tiếp theo bởi Hoa Kỳ sẽ tìm đủ mọi cách, kể cả bằng những quyết định đơn
phơng để kìm hãm xuất khẩu hàng dệt may của ta. Nếu xét theo giác độ này,
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ chỉ có thể đạt tới mức 1,5 tỷ
USD vào năm 2005.
4.Dầu thô: Tuy dầu khí là ngành công nghiệp non trẻ của Việt Nam nhng kim
ngạch xuất khẩu dầu khí, chất đốt khoáng, dầu mỏ hàng năm của Việt Nam
nói chung và thị trờng Mỹ nói riêng lại rất lớn. Có thể những năm sau khi nhà
máy lọc dầu, hoá dầu Dung Quất của Việt Nam đi vào hoạt động (khoảng sau
năm 2004), lợng xuất khẩu dầu thô sẽ giảm. Nhng cùng với việc khám phá ra
những mỏ dầu khí mới ngoài biển Đông và trong những năm nhà máy lọc, hoá
dầu của Việt Nam cha đi vào hoạt động thì xuất khẩu dầu thô vẫn là chủ yếu.
Cùng với việc đẩy mạnh phát triển thị trờng xuất khẩu dầu thô thì thị trờng có
nhu cầu nhập khẩu dầu thô ngày càng tăng của Việt Nam là Mỹ (trừ hai thị trờng truyền thống là Nhật Bản và Singapore).
Với việc Mỹ đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu năng lợng và nhất là dầu mỏ
cho sự tăng trởng kinh tế là u tiên chiến lợc, thêm vào đó là sự hợp tác của các
tập đoàn dầu khí khổng lồ của Mỹ nh Mobil Oil, Unocal, Caltex tại Việt
Nam trong việc thăm dò khai thác dầu thô. Những hiện thực trên cho thấy
triển vọng xuất khẩu dầu thô sang Mỹ và các cơ sở chế biến dầu thô của các
công ty Mỹ ở các nớc khác là rất lớn trong thời gian tới.
5.Giày dép: Hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 14 tỷ USD giày dép các loại
với mức tăng 1%/năm. Với lợi thế có lực lợng nhân công rẻ, lành nghề; đội
ngũ phát triển thị trờng có kinh nghiệm làm thị trờng ở EU và Nhật Bản, khi
hiệp định thơng mại Việt-Mỹ có hiệu lực, thuế suất đối với hàng giày dép Việt
Nam sẽ giảm hơn 10% so với trớc lại đợc hởng u đãi thuế quan từ hệ thống
GSP mà Mỹ dành cho các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam về một số
mặt hàng trong đó có mặt hàng này. Mặt khác, năng lực sản xuất trong nớc

15


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
hoàn toàn có thể đáp ứng đợc những đơn đặt hàng lớn của các doanh nghiệp
Mỹ. Ta tin tởng rằng Việt Nam có thể giành đợc 10% thị phần giày da ở Mỹ so
với 0,1% (năm 1999), đạt kim ngạch khoảng 1 tỷ USD vào năm 2005.
6.Một số mặt hàng khác:
Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong 5 năm có mặt trên thị trờng Mỹ
nh gốm sứ, đồ mây tre đan, sơn mài, sản phẩm thêu nhng kim ngạch không
nhiều trong khi nhu cầu của Mỹ về những sản phẩm này là rất lớn, chẳng hạn
năm 1999 Mỹ nhập 14 tỷ USD đồ gỗ, 4 tỷ USD sành sứ, 5 tỷ USD hàng thủ
công mây tre đan và nhu cầu luôn tăng hàng năm. Do đó Mỹ là một thị trờng
đầy tiềm năng của Việt Nam về những mặt hàng này. Nếu ta biết nắm bắt thị
hiếu của thị trờng, tích cực thay đổi mẫu mã, màu sắc, có chất lợng đồng đều
có khả năng cạnh tranh so với hang của Trung Quốc, Nhật Bản thì dự kiến
những mặt hàng này sẽ có kim ngach tăng cao trong thời gian tới.
Ngoài ra, cao su tự nhiên, các sản phẩm từ cao su, thực phẩm đồ uống,
rau, hoa quả, ngũ cốc cũng có triển vọng tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị
trờng Mỹ. Điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là khả năng tiếp
thị và xâm nhập thị trờng Mỹ của các doanh nghiệp Việt Nam. Việc tăng kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng riêng rẽ sẽ giúp tăng tổng kim ngạch xuất khẩu
vào thị trờng Mỹ nói riêng, của đất nớc nói chung.

II.Giải pháp phát triển thị trờng xuất khẩu
SANG Mỹ.

1.Giải pháp từ phía nhà nớc:
Để đạt mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu của Viẹt Nam sang Mỹ tăng
30-40%/năm, để đến năm 2005 sẽ đạt 2,8-3 tỷ USD và đạt mức 11 tỷ USD vào

năm 2010 trở thành hiện thực, Chính phủ nên tiến hành, có những biện pháp
thoả đáng giúp các doanh nghiệp phát huy hết nội lực của mình để tạo ra
nhiều hàng hoá chất lợng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trơng trong nớc và thị
trờng Hoa Kỳ.
Trong thời gian vừa qua, để khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, chính phủ
và các bộ ngành cũng đã có những nỗ lực giúp cho các doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu, tìm kiếm mở rộng thị trờng rất nhiều nh việc đa dạng hoá chủ
thể hoạt động xuất khẩu bằng cách ban hành nghị định số 57?CP ngày
31/7/1998 và ban hành các thông t hớng dẫn nghị định trên; Luật doanh
nghiệp đã đi vào thực tế từ đầu năm 2000 đã tạo điều kiện thông thoáng cho
doanh nghiệp rất nhiều. Tuy nhiên để phát huy toàn diện nghị định 57/CP

16


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
trong thực tiễn thì việc đảm bảo môi trờng bình đẳng cho tất cả các chủ thể
tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu là điều hết sức cần thiết.
Về giải pháp, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ngoài việc tuyên
truyền giải thích cho mọi ngời, đặc biệt là các doanh nghiệp về nội dung của
hiệp định để có sự đồng tâm và chuẩn bị tham gia nhằm tranh thủ những thuận
lợi và xử lý những vấn đề nảy sinh; Tác động, vận động để quốc hội Mỹ phê
chuẩn hiệp định thì ta cần tiến hành những biện pháp sau:
a./ Khuyến khích đầu t phát triển sản xuất hàng hoá xuất khẩu:
Chính phủ thực hiện các biện pháp khuyến khích phát triển sản xuất hàng
xuất khẩu nh u đãi về thuế, về tín dụng dựa trên định hớng xây dựng ngành
hàng chủ lực và chuyển đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hớng tăng nhanh tỷ
trọng hàng đã qua chế biến, triệt để khai thác những lợi thế so sánh của đất nớc đặc biệt là nguồn lao động dồi dào có tay nghề, nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú.
b.Nghiên cứu thị trờng và các vấn đề về thông tin thị trờng:

Về thông tin: Bộ thơng mại và thơng vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ phải có
nhiệm vụ thu thập và phổ biến thông tin về thị trờng đồng thời làm tốt công
tác dự báo để định hớng cho sản xuất và xuất khẩu, phát triển các mặt hàng
mới. Trong quá trình thu thập thông tin cần hết sức lu ý đến việc phát triển các
mặt hàng xuất khẩu mới. Việc phát triển các mặt hàng mới có ý nghĩa rất quan
trọng bởi nó vừa có khả năng tác động đến tốc độ mở rộng thị trờng và giảm
nhập siêu, vừa đóng vai trò tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu hàng xuất
khẩu của Việt Nam.
Cần phải nhanh chóng thành lập cục xúc tiến thơng mại để hỗ trợ
các doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và tiếp thị, tìm hiểu thị trờng Hoa
Kỳ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết về Luật thuế quan, Hải
quan của Mỹ, các luật áp dụng đối với hàng nhập khẩu chẳng hạn nh Luật
chống phá giá. Tìm hiểu các chính sách và thực tiễn thơng mại cơ bản của
Hoa Kỳ...
Giới thiệu hàng hoá của Việt Nam: tiến hành công tác xúc tiến thơng
mại với thị trờng Hoa Kỳ để giới thiệu tiềm năng, hàng hoá của Việt Nam, tìm
đối tác nhằm tăng xuất khẩu hàng hoá, tìm kiếm vốn đầu t tổ chức giúp cho
doanh nghiệp Việt Nam tham gia các hội chợi triển lãm...
c.Đẩy mạnh cải cách hành chính:
Đây là lĩnh vực rộng nên dới đây em xin chỉ đề cập đến một số giải
pháp chính chủ yếu phục vụ cho việc tăng khả năng xuất khẩu hàng hoá. Cụ
thể là: Cần phải hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu và hoàn thiện
17


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
môi trờng pháp lý. Cần sớm ban hành luật cạnh tranh và chống độc quyền
nhằm tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, chống
khuynh hớng độc quyền hoặc lạm dụng vị thế trên thị trờng để có đợc lợi
nhuận siêu ngạch.

d.Nhóm biện pháp hỗ trợ xuất khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu:
Nếu tổ chức và cá nhân đầu t vốn, thiết bị vào khai thác, nuôi trồng sản
phẩm xuất khẩu ở những vùng hoang, ruộng hoá, đất trống đồi trọc... Chính
phủ nên miễn giảm toàn bộ các loại thuế cho đến khi tạo ra các sản phẩm
hàng hoá xuất khẩu. Các ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn
để sản xuất hàng hoá; thành lập riêng hẳn ngân hàng xuất nhập khẩu để trợ
cấp tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, hỗ trợ xuất khẩu hàng hoá.
Chính phủ trợ giá khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng thu hút nhiều
lao động, mang tính truyền thống dân tộc bằng cách gây quỹ trợ giá để phòng
khi có những biến động lớn của thị trờng thế giới, miễn thuế hàng xuất khẩu.
Khuyến khích các hiệp hội ngành hàng tự thành lập các quỹ phòng ngừa rủi
ro. áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt.
2.Giải pháp từ phía doanh nghiệp:
Nh trên đã nói, việc ký kết hiệp định thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ sẽ là
điều kiện tiền đề để giúp cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập đợc vào thị trờng
Hoa Kỳ. Tuy nhiên cùng với sự cố gắng của chính phủ thì doanh nghiệp phải
nhanh chóng khắc phục t tởng ỷ lại và ngay từ lúc này phải tìm mọi biện pháp
nâng cao chất lợng để tăng cờng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam
trên trờng quốc tế và thậm chí ngay cả trên thị trờng Việt Nam. Trên thực tiễn,
đây là vấn đề rất khó đòi hỏi nhiều ngành nhiều cấp và các doanh nghiệp phải
tập trung cùng nhau tháo gỡ những vớng mắc về thuế quan, phi thuế quan và
đặc biệt là rào cản về tính chất kỹ thuật thị trờng Mỹ sau khi hiệp định thơng
mại Việt Nam-Hoa Kỳ có hiệu lực. Em xin đề xuất một số giải pháp dới đây
để giúp ích phần nào cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận đợc thị
trờng Hoa Kỳ:
a.Phát triển thơng mại điện tử thông qua Internet:
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cần có một trang WEB của
riêng mình ở trên mạng Internet để giới thiệu về sản phẩm về doanh nghiệp
của mình. Việc phát triển thơng mại điện tử là yêu cầu tất yếu để doanh
nghiệp có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình tìm kiếm đối tác. Thị trờng

Hoa Kỳ là thị trờng đã phát triển rất mạnh mẽ phơng thức buôn bán qua mạng
do đó để mà tiếp cận xâm nhập thị trờng, tìm kiếm các đơn đặt hàng thì các
doanh nghiệp tất yếu phải phát triển thơng mại điện tử. Hợp tác với các ngân
18


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
hàng, tăng cờng thanh toán qua mạng, sử dụng linh hoạt, mềm dẻo các phơng
thức thanh toán.
b. Nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp để tạo ra các sản
phẩm đáp ứng đợc các yêu cầu của Mỹ, bằng cách:
Thứ nhất, đào tạo cán bộ để nâng cao hiệu quả trong hợp tác, buôn bán
với các đối tác Hoa Kỳ, nâng cao kỹ năng đàm phán với các doanh nghiệp
Mỹ.
Hai là, ứng dụng công nghệ mã số, mã vạch vào hoạt động của các
doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế
trong doanh nghiệp, nâng cao chất lợng vệ sinh thực phẩm bằng cách ứng
dụng hệ thống HACCP vào trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
c. Nghiên cứu thị trờng:
Doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu về số lợng và chủng loại sản
phẩm vào Mỹ và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Tăng cờng công tác tiếp
thị, quảng cáo sản phẩm, môi giới các doanh nghiẹp Mỹ và Việt Nam bằng
nhiều con đờng.
Cần nghiên cứu và nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ đồng thời tận
dụng triệt để những u đãi của Mỹ dành cho các nớc đang phát triển nh hệ
thống GSP với điều kiện sản phẩm của doanh nghiệp nằm trong danh mục và
đạt tỷ lệ nội địa ít nhất là 35% giá trị sản phẩm.
d.Nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến chất lợng sản phẩm:
Đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may thì cần tăng cờng
khả năng sản xuất các loại bông, sợi hoá học, vải, nguyên phụ liệu ở trong nớc, máy móc thiết bị của ngành dệt may, nhuộm. Nâng cao năng lực của các

xí nghiệp này về chất lợng, thiết kế mẫu mã. Nâng cao khả năng bán hàng
may mặc thành phẩm. Tăng cờng khả năng tiếp thị, tham gia hội chợ, triển
lãm, thâm nhập mạng lới phân phối, tăng cờng liên kết mạng lới bán hàng
trong việc cung ứng nguyên phụ liệu và tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao hiệu quả
sản xuất và tính cạnh tranh cao trên thơng trờng của hàng dệt may Việt Nam.
Đối với những doanh nghiệp xuất khẩu nhóm hàng thuỷ, hải sản:
Những doanh nghiệp này cần tăng cờng đầu t và quản lý tốt viẹc đánh bắt
hải sản xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản chế biến bảo đảm nguồn nguyên liệu cho
chế biến xuất khẩu. Tăng cờng hợp tác kinh tế-kỹ thuật với nớc ngoài trong
sản xuất, chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu. Cải tiến chất lợng và an toàn vệ
sinh hàng thuỷ sản theo tiêu chuẩn HACCP.
Đối với những doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng giày dép: Những
doanh nghiệp này cần phấn đấu nâng cao chất lợng và hạ giá thành xuất khẩu.
19


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
Nâng cao năng lực thiết kế mẫu mốt sản phẩm, phát triển sản xuát nguyên vật
liệu, dụng cụ, phụ tùng nội địa.
Đối với những doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản: cần phát triển
và mở rộng nguồn hàng nông sản xuất khẩu. Tăng cờng năng lực chế biến để
nâng cao giá trị hàng xuất khẩu. Nâng cao chất lợng sản phẩm nông nghiệp.
----------------------------------

20


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT

Kết luận

Với việc đạt đợc hiệp định thơng mại song phơng Việt-Mỹ, quan hệ hai nớc Việt Nam và Hoa Kỳ đã đợc nâng lên trên một tầm cao mới, thể hiện sự hội
nhập của nền kinh tế đất nớc trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới.
Lợi ích của việc đạt đợc Hiệp đinh thơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ, ta có thuận
lợi rất lớn, mở rộng thêm đợc một thị trờng mới lớn nhất trên thế giới và ta
tiến đợc một bớc quan trọng để Việt Nam chuẩn bị tham gia WTO, hội nhập
nền kinh tế thế giới.
Để tận dụng những thời cơ và thuận lợi đó, trớc mắt các doanh nghiệp
Việt Nam, chính phủ Việt Nam phải tổ chức, chuẩn bị tích cực chủ động để đi
vào thị trờng Mỹ là hết sức cần thiết và quan trọng. Từ đó ta có thể phát huy
lợi thế so sánh, tăng kim ngạch xuất khẩu thúc đẩy tăng trởng nền kinh tế đất
nớc.
Về lâu dài, để đảm bảo khả năng xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ, điều
quan trọng là chính phủ cần xúc tiến quá trình đàm phán gia nhập WTO. Chỉ
trong khuôn khổ này, ta mới có thể giành đợc quy chế tối huệ quốc vĩnh viễn
của Hoa Kỳ (hay còn gọi là quan hệ thơng mại bình thờng vĩnh viễn), trên cơ
sở đó quan hệ thơng mại và đầu t song phơng mới có thể phát triển bền vững,
không lo ngại bị các yếu tố khác tác động. Trên thực tế, cha có trờng hợp nào
chính quyền và quốc hội Mỹ không gia hạn quy chế quan hệ thơng mại bình
thờng (NTR) đối với những nớc đã đợc hởng quy chế này. Tuy nhiên việc phải
gia hạn hàng năm vẫn có thể là một nhân tố gây bất ổn định lớn cho quan hệ
kinh tế, thơng mại song phơng trong thời gian tới.

Tài liệu tham khảo
I.Sách
1.Phơng thức buôn bán với Hoa Kỳ
NXB Chính trị quốc gia_ Năm 1996.
2.PTS Đinh Văn Tiến
21



Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT
PTS Phạm Quyền
Tìm hiểu để hợp tác và kinh doanh với Mỹ
NXB Thống kê_ Năm 1997.
3. Thị trờng và doanh nghiệp Hoa Kỳ
Tài liệu dùng cho hội viên câu lạc bộ doanh nghiệp Việt Nam.
II.Báo, Tạp chí
1.Tạp chí Châu Mỹ Ngày nay số 4/1997, số 2/1998, số 6/1999, số 4/2000.
2.Ngoại thơng số 3/1999, số 20, 23, 27, 45, 52/1998, số 5/1999.
3.Tạp chí thơng mại số 1, 10, 21, 22/1998, số 14, 17/2000.
4.Thời báo kinh tế Việt Nam số 3, 8, 9, 11, 21, 25/1999, số 138/2000.
5.Báo thơng mại số 19, 23, 24, 28/1999.

-------------------------------------

22


Phan Hữu Quân Lớp QTKDQT

Mục lục

Lời Nói Đầu.........................................................................................................................................................1
I/.sự cần thiết phải đẩy mạnh quan hệ thơng mại việt mỹ.......................................................................2
1.Phát triển và mở rộng đợc một thị trờng lớn nhất thế giới:....................................................................2
2.Lợi ích từ hệ thống u đãi thuế quan chung (GSP) và triển vọng gia nhập WTO................................3
3.Lợi ích từ việc thu hút đợc nhiều nguồn đầu t trực tiếp (FDI) từ nớc ngoài vào Việt Nam..............3
4." Thêm bạn bớt thù" trong quan hệ quốc tế, nâng cao vị thế Việt Nam trên trờng quốc tế..................4
1. Phát triển thị trờng xuất khẩu................................................................................................................4
2. Lợi ích từ việc mở rộng nguồn cung cấp một số nguyên vật liệu từ Việt Nam...................................5

3. Là thị trờng tiêu thụ những máy móc thiết bị đã khấu hao hết của Mỹ, các dây chuyền sản xuất
của thập kỷ 80 nhng vẫn phù hợp với điều kiện của Việt Nam................................................................5
Phần II: Thực trạng quan hệ thơng mại Việt-Mỹ trong thời gian qua...............................................................6
I/.Giai đoạn trớc khi Mỹ huỷ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam................................................................6
1. Thời kỳ trớc năm 1975:.............................................................................................................................6
2. Giai đoạn từ 1975 tới 1993:......................................................................................................................6
II/. Giai đoạn sau khi lệnh cấm vận bị huỷ bỏ:............................................................................................7
1.Quan hệ Ngoại thơng Việt Mỹ sau khi lệnh cấm vận bị loại bỏ..........................................................7
2.Những thành quả ban đầu:.....................................................................................................................8
PHần III: GiảI pháp đẩy mạnh quan hệ thơng mại việt mỹ........................................................................14
I.Triển vọng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ khi hiệp định thơng mại song phơng có hiệu lực:.......14
3.Hàng dệt và may mặc:........................................................................................................................14
6.Một số mặt hàng khác:..........................................................................................................................16
II.Giải pháp phát triển thị trờng xuất khẩu SANG Mỹ...............................................................................16
1.Giải pháp từ phía nhà nớc:.....................................................................................................................16
2.Giải pháp từ phía doanh nghiệp:..........................................................................................................18
Kết luận............................................................................................................................................................21
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................................................21
Tìm hiểu để hợp tác và kinh doanh với Mỹ........................................................................................22

23



×