Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng Hoá Của Việt Nam Sang Thị Trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.68 KB, 16 trang )

Tiểu luận Ngoại thơng

Lời mở đầu
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trơng kinh tế lớn của Đảng và Nhà Nớc Việt
nam. Để thực hiện chủ trơng đó, cùng với việc đẩy mạnh tiến trình công
nghiệp hoá- hiện đại hóa đất nớc, chúng ta cần phải mở rộng thị trờng xuất
khẩu. Đây là một việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.
Liên minh Châu Âu(EU) là một tổ chức khu vực rộng lớn nhất thế giới hiện
nay., có sự liên kết chặt chẽ và thống nhất của các thành viên. Sau gần 50 phát
triển và mở rộng, con số thành viên của EU đã lên tới 15 nớc thành viên và tơng lai sẽ còn nhiều nớc tham gia hơn nữa, nhằm đi đến một Châu âu thống
nhất. EU đợc coi là một tổ chức có tiềm năng to lớn đến hợp tác về mọi mặt,
đặc biệt là trong lĩnh vực thơng mại và đầu t.
Nhận thức đợc cơ hội này, Việt Nam đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại
giao với cộng đồng Châu âu và ký hiệp định buôn bán hàng dệt may với liên
minh Châu âu. EU là một thị trờng rộng lớn có vai trò quan trọng trong thơng
mại quốc tế vì vậy đây chính là nhân tố thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam với
những mặt hàng chủ lực nhằm đáp ứng nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối
lợng lớn của EU. Hiện nay, một số mặt hàng nh hàng dệt may, thuỷ sản... đang
gặp khó khăn trên thị trờng EU. Do vậy cần phải có những giải pháp để mở
rộng khả năng xuất khẩu.
Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam sang thị trờng EU là một đề tài khá khó và rộng. Với
những hiểu biết hạn chế của mình, bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong có sự góp ý của thầy cô để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy cô giáo trong khoa Thơng Mại đã giúp em
hoàn thành bài tiểu luận này.

1


Tiểu luận Ngoại thơng



Phần nội dung
I- Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với Việt
Nam.
1- Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu(export): là việc bán hàng ra nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất,
kinh doanh và đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng, phức tạp hơn
mua bán trong nớc nh giao dịch với những ngời có quốc tịch khác nhau, thị trờng rộng lớn và khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn,
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ, hàng hoá phải chuyển qua biên giới, của khẩu
của các quốc gia, phải tuân theo tập quán và thông lệ quốc tế cũng nh địa phơng.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thơng, là một vấn đề hết sức
quan trọng của kinh doanh quốc tế, là sự phát triển tất yếu của sản xuất và lu
thông nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất trong mỗi nền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các lĩnh vực
, các ngành của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, từ
các chi tiết linh kiện nhỏ cho đến các loại máy móc khổng lồ... không chỉ là
hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
Nh vậy thông qua hoạt động xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ, tăng
thu ngân sách, thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời
sống của ngời dân...
2- Vai trò của xuất khẩu.
a- Đối với nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Xuất khẩu quyết định quy mô, đảm bảo

2


Tiểu luận Ngoại thơng


tăng trởng của nhập khẩu, từ đó có thể tranh thủ tối đa nguồn vốn, kỹ thuật,
công nghệ kỹ thuật của nớc ngoài để đa kinh tế nớc ta hoà nhập với thế giới.
Thứ hai, có xuất khẩu mới phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển, xây
dựng nền sản xuất lớn XHCN, cải thiện đời sống của nhân dân. Giữa sản xuất
và xuất khẩu có mối liên hệ chặt chẽ. Quy mô và trình độ của xuất khẩu do
trình độ sản xuất quyết định. Vì vậy chúng ta cần có một nền kinh tế ổn định
phát triển đúng hớng để nguồn hàng xuất khẩu ngày càng nhiều và giá trị cao
để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống.
Thứ ba, đẩy mạnh xuất khẩu mới tăng thu ngoại tệ và tích luỹ vốn mà vai
trò của xuất khẩu trong việc khuyến khích và mở rộng sản xuất là rất đáng kể.
Thứ t, xuất khẩugóp phần phục vụ tốt đờng lối mở rộng quan hệ kinh tế với
nớc ngoài của Đảng và Nhà Nớc.
b- Đối với doanh nghiệp.
Ngày nay, xuất khẩu là một xu hớng chung của tất cả các quốc gia và các
doanh nghiệp lớn nhỏ.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trờng, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trên thế giới, tăng doanh thu và lợi
nhuận, tăng uy tín của doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động xuất khẩu , cá doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham
gia cạnh tranh trên thị trồng thế giới , có điều kiện tiếp thu và phát triển các kỹ
thuật tiên tiến . Bên cạnh đó , xuất khẩu còn đảm bảo cho doanh nghiệp luôn
tăng cờng các kĩ năng quản lý hoạt động xuất khẩu, bán hàng trên thị trờng
quốc tế
*Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:
- Xuất khẩu trực tiếp:là các nhà sản xuất và kinh doanh bán hàng trực tiếp
cho ngời mua nớc ngoài mà không qua trung gian.
- Xuất khẩu gián tiếp: là nhà sản xuất và kinh doanh bán hàng gián tiếp cho
ngời mua nớc ngoài thông qua trung gian thơng mại
3



Tiểu luận Ngoại thơng

- Tái xuất khẩu :là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nớc, không qua chế
biến mà bán lại cho ngời khác
- Xuất khẩu tại chỗ : la hàng hoá từ khu chế xuất đa ra ngoài hàng rào của
khung chế xuất để đa vào lãnh thổ nớc chủ nhà
*Một số yếu tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu:
Yếu tố kinh tế: ảnh hởng của cán cân thanh toán và chính sách tiền tệ , tỉ
giá hối đoái...đây là những nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu.
Yếu tố thuộc về chính sách :nhà nứơc đóng vai trò chủ yếu bằng việc sử
dụng các chính sách thơng mại đẻ quản lý hoạt động xuất khẩu.
Công cụ thuế : thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá
xuất khẩu với mục đích chủ yếu là điều tiết lợng hàng xuất khẩu và cung cầu
hàng hoá.
Yếu tố cạnh tranh: tạo ra cho doanh nghiệp động lực để thúc đẩy phát trểin
sản xuất, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng chiếm
lĩnh thị trờng.
Yếu tố về chính trị pháp luật,văn hoá xã hội cũng có những ảnh hỏng khác
nhau tói hoạt động xuất khẩu vì vậy chúng ta cần phải tìm hiểu kĩ để hoạt động
kinh doanh tránh khỏi thất bại.
II- Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang thị trờng EU.
1- Đặc điểm của thị trờng EU.
a- Khái quát sự ra đời của liên minh Châu âu(EU).
Liên minh Châu âu là một tổ chức liên kết khu vực , bao gồm các nớc thành
viên liên kết với nhau nhằm thú dẩy sự phát triển kinh tế chính trị và xã hội.
Đánh dấu sự hình thành EU lúc đó là vào ngày 9-5-1950 với đề nghị đặt
toàn bộ nền sản xuất than thép của đức và Pháp dới một cơ quan quyền lực
chung trong đó các nớc Châu âu khác cùng tham gia . Do vậy hiệp ớc thành
lập cộng đồng than thép Châu âu đã đợc kí kết ngày 18-4-1951, một tổ chức

tiền thân của EU hiện nay.
4


Tiểu luận Ngoại thơng

b- Tập quán tiêu dùng.
EU là một thị trờng rộng lớn với 367,1 triệu dân ( năm 2000). Thị trờng EU
thống nhất cho phép tự do lu chuyển sức lao động, hàng hoá, dịch vụ và vốn
giữa các nớc thành viên. Mỗi nớc thành viên là một thị trờng mang đặc điểm
tiêu dùng riêng. Vì vậy, nhu cầu của thị trờng EU là rất đa dạng và phong phú.
Đây là một thị trờng khó tính nhng cả 15 nớc thành viên đều là các quốc gia
nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên cũng có những điểm tơng đồng về kinh tế
và văn hoá. Nó vừa là điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu phát triển đa dạng nhng cũng gặp khó khăn do những đòi hỏi về chất lợng, mẫu mã hợp lý nhất là ở
những thị trờng có tiếng nh Pháp, Đức, Anh...
EU là một cộng đồng kinh tế mạnh vaf là một trung tâm văn minh lâu đời
của nhân loại, do đó sở thích tiêu dùng của họ là rất cao. Họ có mức thu nhập
khá cao và đồng đều. Vì vậy họ đòi hỏi hàng hoá phải có chất lợng tốt, an tàon
thực phẩm vệ sinh là hàng đầu. Yếu tố quyết định tiêu dùng của ngời Châu âu
là chất lợng hàng hoá chứ không phải là giá cả. Sự thay đổi trong tiêu dùng của
họ cũng thay đổi nhanh theo sự phát triển của khoa học công nghệ.
Ngày nay, ngời Châu âu cần có nhiều chủng loại hàng hoá với số lợng lớn
và những hàng hoá có vòng đời ngắn. Không nh trớc kia, họ chỉ thích sử dụng
các sản phẩm có chất lợng cao, giá đắt, vòng đời sản phẩm dài thì hiện nay, sở
thích tiêu dùng thờng là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn hơn nhng rẻ hơn
và phơng thức dịch vụ tốt hơn.
2-Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt nam sang thị trờng EU.
a- Đánh giá chung.
Quan hệ thơng mại Việt Nam- EU đang ngày càng phát triển, EU là một
trong những đối tác quan trọng của Việt Nam, là khu vực nhập khẩu lớn thứ

hai là20,9% sau ASEAN là 23,6%. Quy mô buôn bán giữa hai bên ngày càng
mở rộng. Từ năm 1995, Việt Nam ký hiệp định Hợp tác với EU mở đầu cho
5


Tiểu luận Ngoại thơng

một thời kỳ phát triển mới của quan hệ hợp tác song phơng, Việt Nam có xuất
siêu và mức xuất siêu ngày càng lớn. Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu sang thị trờng EU, vì vậy tình trạng thâm hụt trong cán cân thơng mại
Việt nam-EU đã bị đẩy lùi. Kim ngạch xuất khẩu hai chiều không ngừng tăng
lên hàng năm với tốc độ trung bình khá cao 37,2%/ năm thời kỳ 1990-1999.
Xuất khẩu của Việt Nam sang EU chiếm tỷ trọng trung bình là 17,7% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1995-1999.
Việt Nam đã phát huy đợc lợi thế của mình trong việc tập trung xuất khẩu
một số mặt hàng có thế mạnh vào thị trờng các nớc EU mà trọng tâm là tiêu
thụ hàng công nghiệp, giày dép, may mặc, nông sản và thuỷ sản... Vai trò của
các ngành này đã góp phần không nhỏ trong việc giải quyết công ăn việc làm
cho ngời lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng nhanh...
Thị trờng EU có nhu cầu lớn, đa dạng và phong phú về hàng hoá nh kiểu
dáng, mẫu mã, tính năng, tác dụng...Do vậy, tăng cờng xuất khẩu sang EU các
doanh nghiệp Việt Nam không những đảm bảo ổn định đợc sản xuất mà còn
nâng cao đợc trình độ và tay nghề của ngời lao động, mặt khác góp phần thay
đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
b- Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt nam sang EU.
* Hàng giày dép- Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất.
Giày dép Việt Nam trớc kia xuất khẩu vào EU đều phải chịu sự giám sát
nhng sau khi ký Hiệp định Hợp tác(17/7/1995) nhóm này đợc nhập khẩu tự do
vào EU. Chính vì vậy mà kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, năm 1995 đạt
481.3 triệu USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU, năm 1996 đạt

664,6 triệu USD, năm 1997 đạt 1.032,3 triệu USD, năm 1998 đạt 1.043,1 triệu
USD và đến năm 1999 lên tới 1310,5 triệu USD.
Việt Nam là một trong những nớc có số lợng giày dép tiêu thụ nhiều nhất ở
EU là do giá rẻ, chất lợng và mẫu mã chấp nhận đợc. Năm 1996, số lợng giày
dép xuất sang EU là 92,8 triệu đôi, năm 1997 là 120 triệu đôi, năm 1998 là
6


Tiểu luận Ngoại thơng

156 triệu đôi... chiếm khoảng 21,5% tổng khối lợng giày dép nhập khẩu vào
EU. Các sản phẩm giày dép của Việt Nam sang EU chủ yếu là giày thể thao,
chiếm trên 40% kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt nam sang thị trờng này,
giày vải gần 20%, giày nữ xấp xỉ 15%, dép khoảng 17% và giày da hơn 1,5%.
Tuy kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt nam sang EU tăng nhanh nhng
chúng ta chủ yếu xuất khẩu theo hình thức gia công nên hiệu quả thực tế rất
nhỏ với nhiều nguyên nhân: không đợc sự hỗ trợ của ngành da và các nguyên
phụ liệu, không nắm bắt đợc nhu cầu, không tiếp cận đợc thị trờng...Vì vậy
chúng ta cần phải khắc phục những điểm bất lợi này để có thể giành thắng lợi
trong qúa trình cạnh tranh với những đối thủ nh Trung Quốc và các nớc Asean
khác.
* Hàng dệt may- Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ hai.
EU là thị trờng nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt
nam. Từ năm 1980, Việt nam đã xuất khẩu hàng dệt may sang một số thành
viên của EU nh Đức, Pháp, Anh...Xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta sang EU
đặc biệt tăng mạnh kể từ khi có Hiệp định buôn bán hàng dệt may. Cho đến
năm 1999 đã đạt gần 700 triệu USD và triển vọng trong năm 2000 sẽ tăng
thêm khoảng 150 triệu USD. Hiện nay, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng
này chiếm 34%-38% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may hàng năm của
Việt nam. Đến nay, EU đã trở thành thị trờng xuất khẩu hàng may mặc lớn

nhất của Việt Nam. Mặc dù vậy, chúng ta cũng gặp không ít khó khăn nh thiếu
bạn hàng tiêu thụ trực tiếp, cha sản xuất đợc các sản phẩm đòi hỏi chất lợng
cao và phức tạp...Vì vậy đòi hỏi sản phẩm dệt may của ta phải đợc cải tiến để
nâng cao khả năng cạnh tranh.
* Hàng nông sản- Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ ba.
Hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu sang EU là cà phê, cao su, gạo, chè, gia
vị và một số rau quả khác. Các mặt hàng này đã và đang đợc tập trung thành
các khu sản xuất và chế biến lớn, mang tính công nghiệp. Do vậy, những mặt
7


Tiểu luận Ngoại thơng

hàng này xuất khẩu sang EU khá ổn định và có tốc độ tăng trởng cao.Năm
1996, lợng cà phê, gạo xuất khẩu sang EU cha nhiều vì do mức thuế khá cao.
Trong những năm gần đây, mặt hàng rau quả mới thâm nhập vào EU và chiếm
khoảng 18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả. Các thị trờng nông sản
chính là Hà lan, Thuỵ điển, Pháp, Anh và Bỉ.
Cho đến nay, một số nông sản và thực phẩm Việt nam vẫn cha đáp ứng đợc
yêu cầu mang tính kỹ thuật cao nên cha thể xuất khẩu vào EU nh động vật và
thực phẩm từ động vật.
* Hàng thuỷ hải sản- Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ t.
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng rất nhanh trong những năm gần
đây(89%), năm 1996 đạt 26,9 triệu USD, năm 97 đạt 63 triệu USD và năm 98
tăng lên 92,5 triệu USD. Hàng thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu của Việt nam sang
EU là tôm đông lạnh và cua.
Hàng thuỷ sản của chúng ta trớc năm 1991 xuất khẩu vào các nớc thành
viên của EU thì đều phải tuân thủ về vệ sinh lơng thực của từng nớc đó và
không đợc tự do luân chuyển giữa các nớc đó. Tuy nhiên, từ tháng 11/1999
một số doanh nghiệp của Việt nam đã đợc công nhận đạt tiêu chuẩn chất lợng

và vệ sinh thuỷ sản xuất khẩu vào EU. Việc công nhận này không những đảm
bảo xuất khẩu ổn định mà còn nâng cao uy tín chất lợng hàng thuỷ sản Việt
Nam trên các thị trờng khác, tăng khả năng thâm nhập vào các thị trờng thuộc
EU. Tính đến đầu năm 2000, cả nớc đã có trên 200 nhà máy chế biến thuỷ sản
với khả năng chế biến khoảng 200.000 tấn sản phẩm xuất khẩu/năm.
Tuy vậy, kim ngạch thuỷ sản của Việt nam vào EU lại chiếm thị phần rất
nhỏ mặc dù tăng trởng cao. Yêu cầu nhập khẩu thuỷ sản hàng năm của EU rất
lớn nhng yêu cầu về chất lợng và vệ sinh thực phẩm đối với mặt hàng này rất
cao. Do đó các nhà máy của Việt nam cần phải cải tiến công nghệ hơn nữa để
khẳng định vị trí của mình trong xuất khẩu mặt hàng thuỷ hải sản.
c- Những hạn chế và tồn tại trong hoạt động xuất khẩu sang thị trờng EU.
8


Tiểu luận Ngoại thơng

Hàng xuất khẩu Việt nam còn nghèo nàn về chủng loại, thờng tập trung cao
độ và một số mặt hàng và chất lợng cha đạt độ đồng đều. Chất lợng hàng Việt
Nam cha ổn định nên cha đáp ứng đợc nhu cầu khắt khe của thị trờng EU.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do công nghệ chế biến lạc hậu, nguồn
nguyên liệu không đảm bảo và các doanh nghiệp Việt nam hoạt động trong
điều kiện thiếu thông tin thị trờng và giá cả, cũng nh thông tin về thị hiếu mặt
hàng đợc a chuộng.
Các doanh nghiệp Việt nam còn thiếu kinh nghiệm, cha nắm bắt đợc cơ hội
và tiếp cận thị trờng nhất là thị trờng Châu âu- một thị trờng đầy cơ hội thuận
lợi. Bên cạnh đó, môi trờng đầu t bao gồm cơ sở hạ tầng và hệ thống pháp luật
và môi trờng thơng mại ở Việt nam vẫn cha thực sự thu hút và hấp dẫn các
doanh nghiệp quốc tế đền đầu t và kinh doanh tại Việt nam.
Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng EU còn cha hợp lý, các
mặt hàng nh hàng nông sản, thuỷ sản chủ yếu còn ở dạng nguyên liệu thô hoặc

mới qua sơ chế. Cán cân thơng mại nghiêng về xuất khẩu vì doanh thu ngoại tệ
chuyển thành hàng hoá vốn, giúp cho sự phát triển các ngành công nghiệp chế
tạo cơ sở cho sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt nam trong tơng lai.
Các doanh nghiệp vẫn cha tiếp cận đợc trực tiếp vào thị trờng EU mặc dù
có một số mặt hàng của ta rất đợc a chuộng nh đồ gỗ gia dụng, đồ gốm mỹ
nghệ...do đó các doanh nghiệp cần phải nắm đợc đặc điểm của thị trờng này
cùng với những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn công nghiệp để đáp
ứng đợc những yêu cầu khắt khe này.
Tóm lại, khả năng mở rộng và phát triển xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trờng EU là rất lớn, vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải nhanh chóng giải quýêt
những tồn tại và khắc phục những hạn chế để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hàng hoá Việt nam sang EU.

9


Tiểu luận Ngoại thơng

III- Một số một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang thị trờng EU.
1- Triển vọng xuất khẩu hàng hoá sang EU.
Đến cuối năm 2004, EU sẽ chấm dứt việc thực hiện giai đoạn hai của chơng
trình u đãi thuế quan phổ cập và xoá bỏ hạn ngạch hàng dệt may của các nớc
thành viên của WTO. Tới một thời điểm nhất định, ngành xuất khẩu hàng hoá
của Việt nam sang EU chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn. Mặc dù vậy, với
môi trờng quốc tế thuận lợi, xu thế tự do thơng mại, khu vực hoá và toàn cầu
hoá kinh tế và sự nỗ lực của Việt Nam thì hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang
EU sẽ có những bớc chuyển biến vợt bậc và phát triển mạnh mẽ hơn trong tơng lai.
2- Một số giải pháp và kiến nghị.
* Đối với các doanh nghiệp:

Hàng hoá là yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng mở rộng xuất khẩu
cho các doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp trong nớc nên tăng cờng đầu t
chiều sâu, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu sang thị trờng EU.
Xác định các u thế cạnh tranh tơng đối để tập trung đầu t vào những mặt
hàng có u thế nhất.Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh,đào tạo một đội ngũ cán
bộ kỹ thuật có tay nghề cao,đủ trình độ tiếp thu công nghệ mới.Bên cạnh đó
doanh nghiệp cần phải đảm bảo cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất ổn
định,chất lợng tốt nhất là đối với hai mặt hàng giày dép và dệt may...cùng với
việc thực hiện chế độ kiểm tra chất lợng đối với hàng xuất khảu sang Eu.
Tạo nguồn hàng thích hợp và giữ uy tín kinh doanh để duy trì chỗ đứng
hiện có và mở ra triển vọng phát triển trong tơng lai.Các doanh nghiệp Việt
nam cần tận dụng mọi cơ hội nghiên cứu kỹ thị trờng va khách hàng để nắm đ-

10


Tiểu luận Ngoại thơng

ợc đặc điểm của thị trờng,nhu cầu của ngời tiêu dùng đẻ từ đó da ra các biện
pháp phù hợp để cải tiến và đa dạng hoá sản phẩm.
Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của Việt nam cần phải tăng cờng áp dụng ISO 9000va ISO14000.v..v.để vợt rào cản kỹ thuật của thị trờng
EU.Với việc áp dụng các tiêu chuẩn này,hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp Việt nam sẽ ổn định và chủ động trong việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhằm đảm bảo uy tín kinh doanh.
*Kiến nghị đối với nhà nớc:
Nhà nớc Việt nam cần phải cải thiện môi trờng đầu t và môi trờng thơng
mại bao gồm hoàn thiện các văn bản luật va các quy định không còn phù hợp
hặc cha rõ ràng,khuyến khích đầu t trong nớc.Tiếp tục đổi mới và cải cách thủ
tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu,nâng cấp cơ sở hạ tầng đẻ thu hút
đầu t nớc ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.

Nhà nớc cần có chính sách cụ thể dể phát triển các ngành hàng xuất khẩu
chủ lực sang thị trờng EU.Thông qua sự hỗ trợ về vốn,u đãi về thuế và tạo điều
kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Nhà nớc cần đẩy mạnh áp dụng thơng mại điện tử trong kinh doanh với
những lợi ích to lớn nh là trung tâm thông tin,văn phòng đại diện của doanh
nghiệp ở mọi nơi trên thế giới.Chúng ta đang thực hiện tiến trình công nghiệp
hoá-hiện đại hoá đất nớc.Vì vậy cơ cấu hàng xuất khẩu Việt nam tronh tơng lai
sẽ chuyển mạnh theo hớng:tăng nhanh tỷ trọng hang chế biến,giảm mạnh tỷ
trọng hàng nguyên liệu thô.
Để có thể đạt đợc những mục tiêu đó,nhà nớc và các doanh nghiệp Việt
nam cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng nhanh khối lợng và
nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trờng EU.

11


TiÓu luËn Ngo¹i th¬ng

12


Tiểu luận Ngoại thơng

Kết luận
Liên minh Châu Âu(EU) là một trung tâm kinh tế,chính trị,văn hoá và khoa
học công nghệ tiên tiến vào bạc nhất thế giới,đồng thời là một thị trờng rộng
lớn,phát triển ở trình độ cao.Từ lâu,Việt nam đã coi EU là một đối tác quan
trọng và thị trờng EU là thị trờng chiến lợc của mình.Sau khi Việt nam thiết
lập mối quan hệ ngoại giao,Buôn bán và hợp tác với EU,quan hệ song phơng
đã phát triển mạnh mẽ.

Để đẩy mạnh hơn nữa mối quan hệ kinh tế với EU,đặc biệt là hoạt động
xuất khẩu của Việt nam sang thị trờng này.Việt nam cũng đang cần phải
nghiên cứu để năm chắc đặc điểm và tính chất của thị trờng EU nh :chính sách
thơng mại,quản lý xuất nhập khẩu,thị hiếu tiêu dùng,mẫu mã và chất lợng sản
phẩm...Phải thấy hết đợc những thuân lợi và khó khăn khi thâm nhpạ vào thị
trờng này.Từ đó lựa chọn và định hớng đúng đắn những giải pháp nhăm nâng
cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu và giành đơc thị phần cho các
sản phẩm của mình.
Nói tóm lại thành công của việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả sản xuất
sang thi trờng EU phụ thuộc vào cả hai phía Nhà nớc và doanh nghiệp.

13


Tiểu luận Ngoại thơng

Mục lục
Lời nói đầu
Phần nội dung
I- Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với Việt Nam.
1- Khái niệm xuất khẩu.
2- Vai trò của xuất khẩu.
a- Đối với nền kinh tế quốc dân.
b- Đối với doanh nghiệp.
II- Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang thị trờng EU.
1- Đặc điểm của thị trờng EU.
a- Khái quát sự ra đời của liên minh Châu âu(EU).
b- Tập quán tiêu dùng
2-Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt nam sang
thị trờng EU.

a- Đánh giá chung.
b- Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt nam
sang EU.
c- Những hạn chế và tồn tại trong hoạt động xuất khẩu sang thị
trờng EU.
III- Một số một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam sang thị trờng EU.
1- Triển vọng xuất khẩu hàng hoá sang EU.
2- Một số giải pháp và kiến nghị.
* Đối với các doanh nghiệp.
*Kiến nghị đối với nhà nớc.
Kết luận
14


Tiểu luận Ngoại thơng

Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Ngoại thơng- ĐHQLKD.
2.Tạp chí thơng mại.
3.Tạp chí nghiên cứu Châu âu1995-2000.

15


Tiểu luận Ngoại thơng

Cam đoan của sinh viên

Em xin cam đoan bài tiểu luận này là do em tự tìm hiểu và tham khảo

mốt số tài liệu khác và không sao chép của bất kỳ ai. Nếu vi phạm, em xin
chịu mọi hình thức kỷ luật của Trờng và Khoa đã qui định.

Sinh viên thực hiện

16



×