Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tổng Quan Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.42 KB, 23 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

PHẦN I
Tổ chức Thương mại Thế giới
I.Khái quát chung
1.Sự ra đời
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization,
viết tắt là WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức
năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo
các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm
thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại.
Ngày 13 tháng 5 năm 2005, ông Pascal Lamy được bầu làm Tổng giám đốc
thay cho ông Supachai Panitchpakdi, người Thái Lan, kể từ 1 tháng 9 năm 2005.
Tính đến ngày 7 tháng 11 năm 2006, WTO có 150 thành viên. Mọi thành viên
của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất
định trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về
thương mại được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì
cũng phải cấp cho mọi thành viên của WTO (WTO, 2004c).
Sự ra đời Trong thập niên 1990 WTO là mục tiêu chính của phong trào
chống toàn cầu hóa.Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập
Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho
thương mai Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kỳ đã không phê chuẩn hiến
chương này.
ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh
thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương
mại (GATT). GATT đóng vai trò là khung pháp lý chủ yếu của hệ thống thương
mại đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó. WTO chính thức được thành lập
vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.

1



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Bản đồ các nước tham gia vào WTO:
  Thành viên
  Thành viên cũng được Cộng đồng châu Âu đại diện
  Quan sát viên, đang gia nhập
  Quan sát viên
  Không thành viên, đang đàm phán
  Không thành viên
2 Chức năng
WTO có các chức năng sau:
Quản lý việc thực hiện các hiệp ước của WTO
• Diễn đàn đàm phán về thương mại
• Giải quyết các tranh chấp về thương mại
• Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia
• Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển
• Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác
3 Cơ cấu tổ chức
Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban
của WTO, ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh
chấp và các ủy ban đặc thù.
Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng
Cấp thứ hai: Đại Hội đồng
Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại
Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan
4 Các nguyên tắc
• Không phân biệt đối xử:
1. Đãi ngộ quốc gia: Không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước
ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn

mức độ đãi ngộ dành cho các đối tượng tương tự trong nước.
2. Đãi ngộ tối huệ quốc: Các ưu đãi thương mại của một thành viên dành
cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên trong
WTO.
• Tự do mậu dịch hơn nữa: dần dần thông qua đàm phán

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
• Tính

Dự đoán thông qua Liên kết và Minh bạch: Các quy định và quy chế
thương mại phải được công bố công khai và thực hiện một cách ổn định.
• Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển: Giành những thuận lợi và ưu
đãi hơn cho các thành viên là các quốc gia đang pháp triển trong khuôn khổ các
chỉ định của WTO.
• Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa các nước
thành viên
5 Các hiệp định
Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh
các vấn đề về thương mại quốc tế. Các nước muốn trở thành thành viên của
WTO phải ký kết và phê chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa
thuận tự nguyện. Sau đây sẽ là một số hiệp định của WTO:
• Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994)
• Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS)
• Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu
Trí tuệ (TRIPS)
• Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS)
• Hiệp định về Nông nghiệp (AoA)

• Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC)
• Hiệp định về Chống bán Phá giá
• Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp chống Trợ cấp
• Hiệp định về Tự vệ
• Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu
• Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS)
• Hiệp định về các Rào cản Kỹ thuật đối với Thương mại (TBT)
• Hiệp định về Định giá Hải quan
• Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển
• Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO)
• Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp
6 Thành viên
Đến ngày 27 tháng 07 năm 2007, WTO có 151 thành viên .Thành viên mới
gia nhập là Tonga
II.Việt Nam gia nhập WTO

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1.Cơ hội và thách thức
a. Cơ hội
-Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với thương mại thế giới torng vị thế
được đối xử bình đẳng với các quốc gia là thành viên của tổ chức này
-Thị trường xuất khẩu sẽ ngày càng được ổn định do có nhiều thuận lợi cho
việc tiếp cận thị trường
Người tiêu dùng hưởng lợi nhiều hơn khi cạnh tranh tự do và bình đẳng
Người tiêu dùng Việt Nam sẽ là những người hưởng lợi trực tiếp khi cạnh
tranh mang lại nhiều sự lựa chọn hơn, giá cả thấp hơn và chất lượng cao hơn.

Thu hút hơn nữa đầu tư nước ngoài:
Tư cách thành viên WTO sẽ làm Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn đối với các
nhà đầu tư nước ngoài do tạo ra được sự tin tưởng vào cơ chế, chính sách ổn
định. Củng cố được hệ thống pháp luật trong nước:
WTO là một tổ chức có những quy định và "luật chơi" chặt chẽ kiểm soát
thương mại toàn cầu. Các hiệp định của WTO không ngừng nâng cao tính minh
bạch của chính sách thương mại và tập quán thương mại quốc tế. Do đó, nếu trở
thành thành viên, nhất là các nước đang phát triển và nước có ngành kinh tế
chuyển đổi sẽ có điều kiện xây dựng và tăng cường các chính sách và thể chế
điều hành, quản lý nền kinh tế của mình phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc
tế nhằm tăng cường sự ổn định trong môi trường kinh doanh nâng cao hiệu quả
và năng suất lao động của tòan bộ nền kinh tế.
Tranh chấp quốc tế:
Khi đã là thành viên của WTO, Việt Nam có thể tranh thủ cơ chế giải quyết
tranh chấp thương mại đa biên để giải quyết một cách công bằng hơn các vấn đề
nảy sinh trong quan hệ kinh tế thương mại với các nước khác,
b.Thách thức:
Cạnh tranh dịch vụ:
Cùng với hội nhập, Việt Nam sẽ phải mở cửa và sẽ dẫn đến việc hàng loạt
đầu tư dịch vụ từ các nước phát triển đổ vào Việt Nam trong khi các ngành dịch
vụ của ta, trong đó có dịch vụ tài chính chưa lớn mạnh. Lĩnh vực dịch vụ đóng
vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động kinh tế bao gồm xuất khẩu, nhập
khẩu, du lịch, an ninh tài chính
Thuế:

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


Khi gia nhập WTO, bên cạnh việc được hưởng các ưu đãi thuế quan từ các
quốc gia thành viên, Việt Nam cũng phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cắt giảm
mức thuế quan của mình theo 1 lộ trình được vạch sẵn
Giải quyết tranh chấp:
Đối với một số nước đang phát triển như Việt Nam, quá trình giải quyết
tranh chấp thuần túy kỹ thuật rất khó đáp ứng do hạn chế về kinh nghiệm, kiến
thức cũng như tài chính vì trong nhiều trường hợp, các nước đang phát triển phải
thuê luật sư và chuyên gia của chính các nước phát triển.
Doanh nghiệp nhà nước:
WTO sẽ quy định chặt hơn về doanh nghiệp thương mại nhà nước. Điều
này sẽ buộc doanh nghiệp nhà nước cạnh tranh trong môi trường hoàn toàn bình
đẳng, không những với khu vực dân doanh mà cả với khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài.
ở hữu trí tuệ:
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là một trong những yêu cầu của WTO mà các
thành viên phải thực hiện. Do đó, trong quá trình chẩn bị gia nhập WTO, Việt
Nam phải ban hành và tăng cường hệ thống luật pháp trong nước cho phù hợp
tiêu chuẩn của Hiệp định về Quyền Sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại.
2. NHỮNG CAM KẾT DỊCH VỤ DU LỊCH
- Đàm phán với 10 thành viên
- Dịch vụ du lịch theo định nghĩa trong WTO, gồm:
+ Dịch vụ khách sạn và nhà hàng (CPC 641 – 643);
+ Dịch vụ lữ hành và điều hành tour du lịch (CPC 7471);
+ Dịch vụ hướng dẫn viên du lịch (CPC 7472);
+ Dịch vụ khác.
- Cơ sở đưa ra cam kết:
Căn cứ vào pháp luật của Việt Nam; thực tiễn của ngành du lịch; cam kết
quốc tế trước đó của Việt Nam; cam kết trong Hiệp định Thương mại Việt Nam
- Hoa Kỳ.
3. Nội dung cam kết

- Diện cam kết: Việt Nam chỉ cam kết dịch vụ khách sạn và nhà hàng, dịch
vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch. Không cam kết dịch vụ hướng dẫn
viên du lịch.

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Đối với dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành tour du lịch:
+ Mở cửa thị trường: Việt Nam chỉ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ
nước ngoài thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam, không hạn chế vốn nước
ngoài trong liên doanh.
+ Đối xử quốc gia: Không hạn chế, ngoại trừ:
• Hướng dẫn viên du lịch trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phải là người Việt Nam;
• Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được
phép cung cấp dịch vụ Inbound và lữ hành nội địa đối với khách vào du lịch
Việt Nam như là một phần của dịch vụ đưa khách vào du lịch VN.
- Một số lưu ý:
+ Mở cửa thị trường:
• Không cho phép doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (phù hợp với Điều
51 Luật Du lịch);
• Không hạn chế vốn nước ngoài trong liên doanh (Luật Du lịch Việt Nam 2005 chưa có);
• Chưa cam kết cho phép thành lập chi nhánh (Điều 42 Luật Du lịch);
• Không hạn chế đối tác Việt Nam trong liên doanh (Điều 51 Luật Du lịch).
+ Đối xử quốc gia:
• Không cam kết cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
cung cấp dịch vụ Outbound.


6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Phần II Một số vấn đề về du lịch
I Tổng quan về du lịch Việt Nam
1) Vai trò của ngành du lịch
Ngày nay hoạt động du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế của nhiều quốc gia .Theo hội đồng lữ hành và du lịch thế giới
(WTTC) thu nhập toàn cầu từ hoạt đông du lịch năm 2005 khoảng 6.201tỷ USD
CHIẾM 10.6 % tổng GDP toàn thế giới tạo ra 221 triệu việc làm ,chiếm 8,3%
tổng lao động toàn cầu , thu nhập từ xuất khẩu tại chỗ phục vụ cho ngành du lịch
thế giới năm 2005 đạt 1.512 tỷ USD chiếm 12% tổng doanh thu xuất khẩu toàn
thế giới .Hoà với xu thế chung đó ,những năm gần đây ,hoạt động du lịch của
nước ta đã có bước phát triển mới cả về tốc độ lẫn sự đóng góp cho kinh tế nước
nhà,tạo ra diện mạo mới của đất nước,tạo thêm việc làm,gia tăng thu nhập ,xoá
đói giảm nghèo , góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,thúc đẩy kinh
tế ,nghành nghề thủ công , thúc đẩy giao thông văn hoá,thông tin và giao lưu các
vùng miền trong nước và quốc tế trở thành một động lực phát triển đất
nước.Bên cạnh đó,chính phủ cũng đã bố trí kinh phí thực hiện chương trình hỗ
trợ làng nghề,nhờ đó nhiều làng nghề đã được khôi phục và phát triển,góp phần
phục vụ cho du lịch.
2) Tiềm năng du lịch Việt Nam
Điều kiện địa lý tự nhiên ,lịch sử ,văn hoá …đã tạo cho Việt Nam có tiềm
năng có bờ biển dài,nhiều rừng,núi với các hang động tuyệt đẹp, nhiều công
trình kiến trúc cổ và nhiều lễ hội đặc sắc.
Việt nam có bờ biến dài 3260 km với hàng chục bãi tắm nổi tiếng ,miền
bắc có Trà Cổ,Hạ Long, Đồ Sơn, Cửa Lò,Lăng Cô…Miền nam có Đà Nẵng,Nha
Trang,Vũng Tàu, Hà Tiên , đặc biệt Hạ Long là kỳ quan thiên nhiên được

UNESCO hai lần công nhận là di sản thiên nhiên thế giới,một kỳ quan của tạo
hoá với hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ .Tháng 7 năm 2003 vịnh Nha Trang được
công nhận là một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới .Biến Đà Nẵng từng được tap
Forebs chí bình trọn là một trong những bãi biển đẹp nhất thế giới .
Là quốc gia trong vùng nhiệt đới,nhưng Việt Nam có nhiều điểm nghỉ mát
vùng núi mang dáng dấp ôn đới như:Sa Pa,Tam Đảo,Bạch Mã , Đà Lạt …Các
điểm nghỉ mát hay thường ở độ cao trên 1000m so với mặt biển.Thành phố Đà
Lạt là nơi nghỉ mát lý tưởng nối tiếng rừng thông,thác nước và vô số loài hoa.

7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Khách du lịch tới Đà Lạt là nơi nghỉ mát lý tưởng nổi tiếng với rừng thông ,thác
nước và vô số loại hoa .Ngoài ra ,Việt Nam còn sở hữu nhiều vùng tràm chim và
sân chim ,nhiều khu rừng quốc gia nổi tiếng vối những bộ sưu tập phong phú về
động thực vật nhiệt đới như vườn quốc gia Cúc Phương ở Ninh Bình ,vườn quốc
gia Cát Bà,vườn quốc gia Côn Đảo. Nguồn nước khoáng thiên nhiên ở Việt Nam
rất phong phú như suối khoáng thiên nhiên Quang Hanh (Quảng Ninh) ,suối
khoáng Hội Vận (Bình Định ),suôi khóang Vĩnh Hảo (Bình Thuận ) ,suối
khoáng Dục Mỹ (Nha Trang).Những vùng nước này đã trở thành những nơi nghỉ
ngơi và phục hồi sức khoẻ được nhiều du khách du lịch ưa chuộng .
Với bề dày 4000 năm lịch sử ,Việt Nam còn giữ được nhiều di tích kiến
trúc có giá trị trong đó còn lưu giữ được nhiều di tích cổ đặc sắc với dáng vẻ ban
đầu như Chùa Một Cột (Hà Nội ),tháp Phổ Minh (Nam Định ),chùa Kim Liên
(Hà Nội ), chùa Tây Phương …Đặc biệt những kiến trúccung đình Huế đã được
UNESCO công nhận la di sản văn hoá thế giới
3) Phân loại hình du lịch
+) Du lịch thắng cảnh: vịnh Hạ Long, Nha Trang

+) Du lịch hành hương: chùa Hương, đền Hùng
+) Du lịch sinh thái: rưng Cúc Phưong,rừng Cát Tiên
+) Du lịch văn hoá: thăm các làng nghề truyền thống, cồng chiêng Tây
Nguyên
+) Du lịch mạo hiểm: leo núi , đạp xe địa hình
+) Du lịch tộc người
4) Logo và Slogan của ngành du lịch
Có thể nói bất cứ ngành nào tổ chức hay doanh nghiệp nào,logo và slogan
là hết sức quan trọng .Thế nên chúng luôn phải gây được ấn tượng , không được
trộn lẫn, và kích thích ngưòi xem . Đối với ngành du lịch, logo và slogan ngoài
chức năng quảng bá, thu hút ‘thượng đế’ còn có ý nghĩa tưọng trưng cho nền
văn hoá mang bản sắc rất riêng của một quốcgia, lãnh thổ .Tại Việt Nam , năm
2000 ngành du lịch nước nhà đã đưa ra biểu tưọng “Nụ cười Việt Nam” cùng
slogan -điểm đến của thiên niên kỉ mới. Biểu tượng này đã từng bị kiện vì vi
phạm nhân quyền nhưng nó cũng tồn tại đựoc 4 năm
Năm 2004, biểu tưọng “nụ cười Việt Nam” dã trở nên nhàm chán và không
còn thú vị .Tổng cục du lịch đã chọn ra mẫu biểu tượng “welcome to Việt Nam”

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

đã lãnh ngay những búa rìu chê bai của chính những người trong cuộc .Mẫu mới
này chung chung đơn điệư thiếu tính sáng tạo và quá gây thất vọng . “một chút
nón lá , một chút áo dài ’ nhợt về nội dung , nhạt về nghệ thuật nên không gây
ấn tượng . “welcome to viet nam” đơn thuần chỉ là một câu chào và hơn thế nữa
là một câu chào quá quen. Tại sao chung ta khong toạ ra một logo đầy màu sắc
thể hiện rõ nhất nền văn hoá giàu bản sắc vàtính dântộc .hãy xem những hình
ảnh “singapore độc đáo”, “Malaysia châu á đích thực”, “kinh ngạc Thái Lan” thì

chúng ta còn thua họ rất nhiều .Họ dám sử dụng một hình ảnh cụ thể ,con người
cụ thể để quảng cáo cho ngành du lịch du lịch của họ.Ai cũng biết tháp đôi
Petronas ở Malaysia ,sư tử biển của Singarpo .Họ vẫn tiếp tục sử dụng hình ảnh
đónhư là một điểm nhấn cho vô số những hình ảnh sông động , phong phú để
quảng cáo , thu hút du khách . Đến bao giờ việt nam mới có đươc nhũng biểu
tượng như nứơc bạn
II.Thực trạng về du lịch Việt Nam
1Các con số phát triển qua các năm

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2.Môi trường du lịch
a. Môi trường sinh thái
+) Vấn đề môi trưòng hiện nay:
- Ô nhiễm môi trường.
Du lịch phát triển góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các địa
phương trong cả nước.Tuy nhiên,làm thế nào đây để giữ gìn môi trường và cảnh
quan thiên nhiên,bởi chính sự ô nhiễm môi trường sẽ làm cho du lịch mất
khách . Lượng rác thải ở các khu du lịch thải vào môi trường rất nhiều làm ô
nhiễm nguồn nước và không khí,đất đai, ô nhiễm các dòng sông,các vùng
biển .Các chất thải từ hoạt động kinh doanh dịch vụ đều xả xuống nước,có hàng
chục mét khối rác được vớt lên từ biển.Nước biển đen kịt,rác trôi lềnh bềnh /
Như dòng sông Hương của Huế với rất nhiều vạn đo nhếch nhác tuềnh toàng
sinh hoạt ngay trên dòng sông,làm dòng sông bị ô nhiễm nghiêm trọng.Các nhà
hàng nổi trên vịnh Hạ Long cũng thái rác xuống biển.Ngay tại chợ nổi Cái Răng,
thành phố Cần Thơ một trong những chợ nổi thuộc hàng nổi tiêng bậc nhất của
vùng miệt vườn sông nước Cửu Long cũng hứng chịu tình trạng rác thải lênh

láng khắp mặt sông, bờ sông.Rác thải đủ các loại từ túi nylông,vỏ đồ hộp thậm
chí cả xác súc vật chết nổi lênh bềnh trên mặt nước.Dọc bờ sông tiền,thuộc
thành phố Mỹ Tho,tỉnh Tiền Giang,tình trạng rác các loại vỏ trái cây như chôm
chôm ,chuối , mít ,vỏ dừa, hộp đựng thức ăn,bao ny lông,các rác do khách du
10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

lịch thiếu ý thức xả xuông sông Tiền,thì phải kể đến lượng rác đáng kể của
những hộ gia đình nuôi cá bè hay nhữn người dân sống gần bờ - ý thức của
người dân còn kém chưa nhận thức được đầy đủ vấn đề ,rác thải ra gây mất mĩ
quan .Theo sở du lịch Bà Rịa Vũng Tàu,hiện nay phần lớn rác thải từ cơ sở lưu
trú ,từ resort,khu du lịch đều đã được thu gom , xử lý qua hệ thông thu gom của
các công ty môi trưòng đô thị .Tuy nhiên một lượng lớn nướcthải từ hoạt đọng
du lịch tại các cơ sở này chưa được quan tam khi đa số vẫn được thải chung vào
hệ thống nước thải đô thị mà chưa qua xử lý. Theo thống kê của 72 doanh
nghiệp trung bình mỗi ngày có khoảng hơn 5,3 tấn rác thải từ hệ thống khách
sạn, resort, tuy nhiên điều đáng chú ý là mỗi ngày cũng có 1600 m3 nước thải ra
từ 72 khu du lịch nhưng chỉ có khoảng 300m3 nước thải trong số đó được xử lý
trước khi thải ra hệ thống thoát nước đô thị. Bên cạnh đó ô nhiễm làng nghề
cũng là vấn đề bức xúc. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở nhiều làng nghề đã lên
đến mức báo động đỏ.
-Tài nguyên cạn kiệt
Trong khi sử dụng các tài nguyên nhà nước và các doanh nghiệp không chú
ý đến việc bảo tồn dẫn đến tình trạng tài nguyên xuống cấp. Ví dụ như dãy núi
đá vôi ở vịnh Hạ Long bị khai thác để sản xuất ximăng, các động vật quí hiếm
không được bảo vệ có thể dẫn đến tình trạng tuyệt chủng như Sếu đầu đỏ, Sao
la.
+) Bảo vệ môi trường

-Bảo vệ môi trường hiện nay là vấn đề sống còn đối với ngành du lịch. Đã
có rất nhiều hoạt động bảo vệ môi trường diễn ra trong thời gian qua. điển hình
là chương trình do coca cola phối hợp cùng nhà văn hoá thanh niên thành phố
Vũng Tàu thực hiện hưởng ứng chương trình do coca cola toàn cầu phát động
trên toàn thế giới nhằm tăng cường nhận thức trong cộng đồng về tác hại của rác
thải đối với môi trường biển. Các nhân viên của coca cola và các tình nguyện
viên tham gia nhặt rác và các chế phẩm không phân huỷ bằng vi sinh vật trên
dọc 1,5 km bờ biển.
Hà Tây, các khu du lịch cũng đã góp phần quan trọng vào bảo vệ môi
trường sinh thái đặc là bảo vệ rừng và trồng rừng, tạo không khí trong lành mát
mẻ , giữ nguồn nước và chống xói mòn đất . Điển hình như một số đơn vị kinh
doanh du lịch: công ty cổ phần du lịch Ao Vua đã trồng trăm ha rừng, phủ xanh

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

đất trống đồi trọc và vận động bà con các vùng dân tộc không khai thác,xâm lấn
động thực vật trong rừng , gây dựng cảnh quan cho khu vực du lịch .Khu du lịch
Đầm Long -Bằng Tạ đã tiến hành gây nuôi và bảo tồn hàng chục loại động vật
quý hiếm
*.Những công cụ kinh tế chúng ta đã và đang sử dụng trong quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường và môi trường du lịch bao gồm:
Một là thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại công cụ kinh tế chúng ta đã sử dụng từ những năm
đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20. Thông qua biểu thuế ban hành năm 1990 và biểu
thuế sửa đổi năm 1998 đã đáp ứng nhu cầu thực tế trong việc sử dụng công cụ
thuế để điều chỉnh việc khai thác tài nguyên hướng tới mục tiêu tiết kiệm, hợp
lý, hiệu quả góp phần bảo vệ môi trường và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách

nhà nước.
Hai là phí môi trường
Theo quan niệm của Việt Nam hiện nay phí môi trường là các khoản thu
nhằm bù đắp chi phí của nhà nước cho việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường. Đây là những khoản thu bắt buộc những người được hưởng dịch vụ phải
đóng góp vào cho nhà nước hoặc cho tổ chức quản lý làm dịch vụ đó, trực tiếp
phục vụ lại cho người đóng phí. Hiện nay, phí môi trường của Việt Nam cơ bản
có hai loại là phí nước thải và phí rác thải đô thị.
Ba là đặt cọc hoàn trả và ký quỹ môi trường
Trong đó, đặt cọc hoàn trả chưa có quy định của Nhà nước nhưng do vận
hành của cơ chế thị trường, đã xuất hiện có tính tự phát ở nước ta trong một số
lĩnh vực. Ví dụ, đối với các cửa hàng bán bia chai, chẳng hạn như bia Hà Nội,
khách hàng phải đặt cọc 2000 đồng trước khi mang chai bia đã mua về nhà và
2000 đồng được trả lại chỉ khi người mua trả cho chủ cửa hàng vỏ chai còn đảm
bảo nguyên vẹn; ký quỹ môi trường đã có thông tư liên tịch số:126/1999/TTLTBTC-BCN-BKHCNMT ngày 22/10/1999 về “Hướng dẫn việc ký quỹ để phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản”..
Bốn là quỹ môi trường
Đây là loại công cụ kinh tế được sử dụng khá phổ biến hiện nay cho mục
đích bảo vệ môi trường. Ở Việt nam xét về loại quỹ này có thể chia thành ba

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

loại, Quỹ môi trường quốc gia, Quỹ môi trường địa phương và Quỹ môi trường
ngành.
Năm là các cơ chế tài chính khác
Đây cũng là một dạng của công cụ kinh tế được sử dụng cho bảo vệ môi
trường như đầu tư cho bảo vệ môi trường, thưởng phạt do gây ô nhiễm môi

trường.
Về thưởng phạt gây ô nhiễm môi trường, chúng ta cũng đã có những chế tài
của nhà nước và của địa phương. Ví dụ như phạt đối với các cơ sở gây ô nhiễm,
hay Hà Nội có chế tài đối với các xe chở vật liệu xây dựng gây ô nhiễm. Trong
thực tế, mặc dù chúng ta đã có một số chế tài cho bảo vệ môi trường nhưng hiệu
quả đạt được chưa cao.
b.Dịch vụ du lịch
+) Cơ sở hạ tầng :
Việt Nam đứng thứ 87/124 nước về chỉ số cạnh tranh trong những quy định
về cơ sở hạ tầng du lịch bị xếp hạng vào nhóm cuối cùng .
-Số lượng khách sạn hạn chế ,nhất là khách sạn cao cấp .Theo thống kê
năm 2007 thì công suất sử dụng khách sạn luôn dao động từ 90%-95%
-số lưọng khách sạn cao cấp chỉ chiếm 1% ,lượng khách chi trả cao tăng
mạnh hệ thống khach sạn quốc tế Hà Nội chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu du
khách
-Theo số liệu du lịch năm 2007, tp HCM thiếu 1200 khách sạn 3-5 sao và
đến năm 2010 sẽ thiếu 7000 phòng khách sạn 3-5 sao .Tuy nhiên khủng khoảng
phòng khách chỉ diễn ra ở 2 thành phố Hà Nội và tp HCM còn tại các thành phố
khác ra sức khuyến mại để có khách
-Mất lợi thế giá rẻ , giá phòng liên tục tăng cao năm 2007 đã tăng 100% so
với năm 2006
-So với các cường quốc du lịch nhược điểm của ta 3 thiếu :thiếu những khu
du lịch , giải trí hoành tráng ,các dịch vụ hạ tầng ,phương tiện vận chuyển chất
lượng cao , thiếu trầm trọng các thiên đường mua sắm lớn
+) Văn hoá du l ịch
-Hướng dẫn viên du lịch thừa người thiếu chất , đội ngũ thiêt kế như lá
mùa thu.

13



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

-Cách ứng xử cúa con người mới là điều quyết ịnh để tạo nên sự thu
hút.Tuy nhiên,ở Việt Nam vấn đề này còn nhiều bất cập.Tại các điểm du lịch,
đang tồn tại nhiều cách ứng xử thiếu văn hoá văn minh :nhiều xích lô bám đuôi
dai dẳng hiện tượng chèo kéo du khách,quầy hàng tạm bợ thái độ phục vụ thiếu
niềm nở của một số nhân viên khách sạn,nhân viên bán vé và cả tình trạng ăn
xin đường phố.Tất cả đều không làm hài long du khách.Tuy nhiên việc xác lập
vai trò của nó trong cộng đồng không dễ dàng nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
quản lý,quy hoạch đô thị,nhận thức của người dân,vai trò của cộng đồng
+) Thông tin du lịch
-Chung chung ,không rõ ràng, không gây ấn tượng
- Hình thức quảng cáo chủ yếu là qua truyền miệng,việc quảng bá du lịch
chưa được nhìn nhận đúng đắn,chưa được quan tâm đúng mức.Nhiều du khách
du lịch đến Việt Nam là do bạn bè giới thiệu nhưng khi sang,họ không biết đi
đến các địa điểm du lịch như thế nào
-Chúng ta chỉ lo quảng cáo cảnh thiên nhiên mà quên các dịch vụ du lịch
trong khi đây là lý do chính cho khách tiêu tiền.Thực tế chúng ta thường cung
cấp những gì mà ta có theo ý muốn của ta chứ không phải thông tin mà khách
hàng muốn .Tất cả những điều trên làm cho những du khách “một đi không trở
lại”.

c. Đầu tư
*.Nguồn tài lực
- Việt Nam đón 3triệu lượt khách quốc tế, đầu tư vào lĩnh vực du lịch ngày
càng tăng.Tính dến cuối năm 2006,cả nước có 215 dự án đầu tư vào lĩnh vực du
lịch,dược cấp phép với tổng số vốn đăng kí là5,2 tỷ USD,trong đó còn hiệu lực
giấy phép là 190dự án với tổng đăng kí là 4,3 tỷ chiếm 4,8%số dự án và
3,99%vốn đăng kí trong lĩnh vực du lịch.Riêng năm 2006 có 14dự án đầu tư


14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

trong lĩnh vực du lịch với tổng số vốn đăng kí hơn 609triệu USD. Đây là năm
ngành du lịch thu hút lượng vốn đầu tư nước ngoài cao nhất.
-Đầu tư nước ngoài vaò du lịch có mặt ở 23 tỉnh thành phố trong đó thành
phố HCM thu hút vốn đầu tư nước ngoài là1,7 tỷ USDchiếm 32,69%lượng vốn
đầu tư,thành phố HN thu hút tổng số vốn đầu tư hơn 920triệu USD chiếm hơn
17,35% lượng vốn đầu tư.Do đó,có thể nói rằng các dự án đầu tư này đều tập
trung vào các địa phương có cơ sở hạ tầng tốt, điều kiện tự nhiên thuận lợi.Như
vậy vấn đề đặt ra cho chúng ta là cần phải làm thế nào để lượng vốn đầu tư từ
nước ngoài được phân phối đều cho các tỉnh miền núi,những nơi mà du lịch có
tiềm năng nhưng chưa được tập trung khai thác.
-Có 25 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào VN trong lĩnh vực du
lịch,trong đó dẫn đầu làSINGAPO với tổng số vốn là1282triệu USD chiếm
24,65%
*.Nguồn nhân lực
-Ngành du lịch nước ta có khoảng 350000lao động trực tiếp,750000lao
động gián tiếp,trong số đó lao động trực tiếp được đào tạo chỉ chiếm 16%.Như
vậy có thể nói rằng chất lượng phục vụ của du lịch nước ta còn thấp,trình độ
chuyên môn và ngoaị ngữ còn hạn chế.
-Nước ta chỉ mới có 7 trường đào tạo về lĩnh vực du lịch,con số đó còn quá
ít so với nhu cầu phát triển của xã hội.Mặt khác,chất lượng đào tạo ở các trường
là chưa cao,chưa gắn kết được nhà trường và các doanh nghiệp du lịch.Do đó
,việc đào tạo còn quá thiên về lí thuyết.Sinh viên ít có cơ hội tiếp xúc với thực tế
làm cho việc vận dụng bài học vào thực tế gặp nhiều khó khăn
-Mặ dù trình độ của các nhà quản lí đã được nâng cao nhưng đa số vẫn còn

gặp nhiều khó khăn trong việc thích ứng với sự biến động cuẩ thị trường,chưa
nặng động sang tạo trong việc vận dụng công nghệ vào quản lí,việc quản lí còn
mang tính thủ công.
*.Vật lực
- Thực tế hiện nay cơ sở hạ tầng của ngành du lịch chưa được phát triển
đồng đều.Các điểm du lịch tiềm năng ở các vùng miền chưa được chú trọng khai
thác một cách có hiệu quả.

15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

-Đối với một số loại hình du lịch như: du lịch mạo hiểm… chưa được trang
bị các thiết bị tối tân nhằm đảm bảo độ an toàn tuyệt đối cho khách du lịch.Do
đó đã bỏ qua một lượng lớn khách du lịch ưa mạo hiểm.
-Mặc dù số lượng khách sạn hiện nay đã dáp ứng một cách tương đối nhu
cầu của đại đa số khách du lịch ,song số lương khách sạn cao cấp còn quá ít chỉ
chiếm 1%so với tổng số khách sạn.Do đó,nó chưa đáp ứng được đòi hỏi của một
lượng khách du lịch có mức thu nhập cao.
-Hệ thống giao thông còn nhiều bất cập. Ở cac thành phố thường xuyên xẩy
ra hiện tượng ùn tắc giao thông,còn ở các vùng miền núi sự quy hoạch chưa
được diễn ra một cách đồng bộ.Nhiều vụ tai nạn xẩy ra một cách nghiêm trọng
làm cho khách du lịch quốc tế còn nhiều e ngại khi đi du lịch ở Việt Nam.
d.Sự quan tâm của nhà nước
Du lịch Việt Nam đang phát triển nhanh chóng thu hút sự tham gia của
nhiều tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư, nhiều loại hình dịch vụ du lịch mới
ra đời, sự cạnh tranh trong nước và khu vực ngày càng trở nên gay gắt, yêu cầu
về phát triển bền vững, vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch ngày càng
trở nên bức xúc, trước xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ của Việt Nam đòi hỏi

phải bổ sung, điều chỉnh nhiều nội dung chưa được quy định trong Pháp lệnh Du
lịch hoặc đã trở nên bất cập, cần nâng tầm của văn bản lên thành Luật Du lịch.
*.Các chính sách
Với những chính sách cơ bản được quy định trong Điều 6 Luật Du lịch như
Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối
với tổ chức, cá nhân đầu tư vào một số lĩnh vực trong du lịch.
Nhà nước xác định tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, quy hoạch du
lịch, việc công nhận và quản lý khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị
du lịch, bổ sung ngành nghề kinh doanh khu du lịch, điểm du lịch sẽ có tác động
tí hình thành sản phẩm du lịch đặc sắc, hấp dẫn của Việt Nam, bảo đảm nguyên
tắc phát triển du lịch bền vững.
Để dẩy mạnh thu hút đầu tư,xây dựng các khu du lịch tầm cỡ có tính cạnh
trnh,nhà nước đã đưa ra thảo luận về vấn đề thuê đất đối với các tổ chức kinh tế
trong nước theo hướng cho phép được thuê đất trả tiền một lần hoặc điều chỉnh
về giá thuê đất trả một lần tương đương với mức tiền sử dụng đất phải nộp.Đồng
thời nhà nước có cơ chế thu tiền sử dụng kinh doanh theo các loại đất khác nhau.

16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

-Đối với các địa phương có địa thế vầ tiềm năng phát triển du lịch,nhà nước
có các khuyến cáo cụ thể để tránh tình trạng manh mún,đồng thòi có các chế độ
ưu đãi,dầu tư cho các địa phương có cơ sở hạ tầng kém,địa bàn khó khăn.
-Có chính sách không đánh thuế hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
các sản phẩm mà ô tô là cơ sở vật chất nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng
vận chuyển khách du lịch theo các mức: ô tô du lịch 6-15 chỗ 20%,từ 16-24 chỗ
10%
*.Các hoạt động

-Ngoài các chính sách nêu trên nhà nước còn xây dựng hệ thống thông tin
liên lạc,hệ thống giao thông,đào tạo nguồn nhân lực.
-Nhà nước chỉ đạo thực hiện các hoạt động thu hút khách du lịch như
Festiva,các lễ hội ,bảo tồn các di tích văn hóa,các làng nghề truyền thống và các
khu phố cổ…nhằm thu hút khách du lịch nội địa và quốc tế.
-Việt Nam chủ động tham gia đăng cai các hội nghị lớn mang tính toàn cầu
như Apec,đăng cai các hoạt động mang tính khu vực như Seagame, Paragame,...
Tổ chức và tham gia nhiều hội thảo hội nghị diễn đàn,tổ chức cho nhiều hang lữ
hành, báo chí nước ngoài vào tìm hiểu du lịch Việt Nam.Việc làm này vừa thu
hút được tiền để đầu tư cho cơ sowqr hạ tầng,vừa tích cực quảng bá hình ảnh
Việt Nam ra thế giới. Hình ảnh du lịch Việt Nam đã gây sự chú ý và làm cho
nhiều khách nước ngoài hiểu them về một nước Việt Nam hòa bình,ổn định và
mến khách.
III.Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam sau
khi gia nhập WTO
1.Cơ hội
Cơ h ội thứ nhất là sự tăng trưởng mạnh của dòng khách du lịch quốc tế
vào Việt Nam.
Trên thực tế, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO và việc tổ chức thành công
Hội nghị APEC 2006 vừa qua đã gây sự chú ý lớn đối với cộng đồng quốc tế,
làm sống lại thị trường du lịch quốc tế bằng hình ảnh một điểm đến an toàn, hấp
dẫn và cởi mở.
Ngoài việc gia tăng về số lượng khách, thị trường khách cũng được mở
rộng. Vào WTO, do đặc điểm của thị trường du lịch khác với thị trường hàng
hóa nên du lịch có tính độc lập cao trong cạnh tranh toàn cầu, không bị phụ

17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


thuộc vào thị trường Mỹ cũng như không bị ảnh hưởng bởi các hiệp định về thuế
quan và thương mại quốc tế như hàng hóa thông thường.
Dự báo, trong những năm tới, châu Á – Thái Bình Dương sẽ là khu vực thu
hút dòng khách du lịch nhiều nhất với mức tăng trưởng bình quân 7-8%. Đây
cũng chính là một điều kiện thuận lợi để Việt Nam xúc tiến các chương trình
quảng bá, thu hút du khách.
Cơ hội thứ hai là tăng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào du lịch để
phát triển hạ tầng, nâng cao năng lực phục vụ khách trong và ngoài nước.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 9 tháng đầu năm 2006 có tới 2,2 tỷ
USD (chiếm gần 43% tổng vốn đầu tư cam kết vào Việt Nam) đầu tư vào lĩnh
vực du lịch - dịch vụ. Trong đó, các dự án đầu tư lớn như Đan Kia - Suối Vàng
(Đà Lạt, Lâm Đồng) với vốn đầu tư lên tới 1,2 tỷ USD, Tổ hợp khách sạn, căn
hộ tại Tp.HCM do Hàn Quốc đầu tư với số vốn 200 triệu USD…
Các chuyên gia nhận định, trong thời gian tới đây, làn sóng đầu tư vào du
lịch - dịch vụ sẽ tiếp tục gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực khách sạn nhà hàng.
Bởi theo cam kết gia nhập WTO về du lịch, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường cho
các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào lĩnh vực khách sạn nhà hàng và dịch
vụ đại lý lữ hành.
Cơ hội thứ 3 : WTO chính là môi trường để các doanh nghiệp vươn lên để
tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh nếu muốn tồn tại
trên thị trường.
Hội nhập là đi cùng với sự thanh lọc những doanh nghiệp yếu kém về năng
lực cạnh tranh và chuyên môn nghiệp vụ. Nhưng đối với những doanh nghiệp đã
khẳng định được tên tuổi và thương hiệu thì đây chính là cơ hội tốt nhất để họ
nâng cao vị thế của mình.
Cơ hội thứ 4 việc gia nhập WTO tạo cho các doanh nghiệp có thêm điều
kiện tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm và cách làm du lịch để mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cơ hội thứ 5, nước ta sẽ có địa vị bình đẳng với các thành viên khác trong

việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, thiết lập một trật tự kinh tế mới
công bằng hơn
2.Thách thức

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Thứ nhất: là sức ép cạnh tranh du lịch sẽ trở nên gay gắt.Bởi vì khi các
doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường du lịch sẽ làm cho thị phần
của các doanh nghiệp trong nước bị chia sẻ.Với ưu thế về vốn và kinh nghiệm
quản lí, phong cách làm việc chuyên nghiệp họ nhanh chóng tìm được chiến
lược phát triển phù hợp để phát triển doanh nghiệp
Một số doanh nghiệp lữ hành nhận định khi bước chân vào thị trường mới,
thông thường các doanh nghiệp nước ngoài hay áp dụng chiến lược khuyến mại,
giảm giá để thu hút thị phần. Chưa kể, các doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể
dùng chiêu bài "cạnh tranh chất xám”, thông quan những chế độ lương bổng ưu
đãi để thu hút không ít các nhà quản lý, điều hành, hướng dẫn viên giỏi của Việt
Nam và từ đó khiến các doanh nghiệp nội địa suy giảm thế mạnh.
Trong số 5, 15 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài cam kết vào VN trong 9
tháng đầu năm, có tới 2,2 tỷ USD (gần 43%) vốn đầu tư đổ vào lĩnh vực du lịch
- dịch vụ. Các chuyên gia cho rằng lĩnh vực du lịch - dịch vụ đang là "điểm
nóng" thu hút đầu tư nước ngoài, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Các nhà đầu tư nước ngoài dường như không muốn chậm chân trước những cơ
hội kinh doanh lớn trong lĩnh vực này khi cánh cửa WTO đã mở với VN.
Thứ hai :do sự phát triển không đồng đều giữa các lĩnh vực hoạt động của
Ngành, giữa các vùng, miền trong nước, cả trong quản lý nhà nước và kinh
doanh, nên khi mở cửa, hội nhập toàn diện doanh nghiệp sẽ phải chịu tác động
từ bên ngoài vào, không khỏi bỡ ngỡ, lúng túng.

Thứ ba sự biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động mạnh, nhanh và
toàn diện hơn đến thị trường trong nước.Do đó những thách thức mới xuất hiện
ở mức cao, đa chiều và tinh vi hơn ...
Thứ tư nguồn nhan lực du lịch vốn con những bất cập và yếu kem sẽ
khong theo kịp yeu cầu hội nhập
Nguồn nhân lực của ngành du lịch đang còn rất hạn chế cả về mặt số lượng
và chất lượng số lượng đào tạo trực tiếp 16%.Nhiều người đang làm việc trong
ngành du lịch nhưng chưa có chuyên môn cao, nhiều hướng dẫn viên chưa nắm
rõ về nét văn hoá của đất nước , giao tiếp ngoại ngữ còn kém.Do đo các doanh
nghiệp, công ty lữ hành phải chọn giải pháp là thuê hưóng dẫn viên nước
ngoài.Tuy nhiên họ không hiểu về phong tục văn hoá của ta nên có thể quảng bá
sai về đất nước, con người VN

19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

•hiện tại cả nước chỉ có 7 trường đào tạo về du lịch nhưng phương pháp
đào tạo chưa hợp lý .Chúng ta vẫn chỉ dừng lại ở lý thuyết chưa áp dụng vào
thực tiễn.Do đó hiện tượng hưóng dãn viên ra trường thường gặp những căn
bệnh chung là h: yếu kĩ năng giao tiép, hạn chế khả năng tổ chức hoạt náo, ngoại
ngữ kém, kiến thức văn hoá- chính trị –xã hội không chuyên sâu, ít học hỏi
•Hướng dẫn viên du lịch thừa người thiếu chất.Công ty Lửa Việt cần tìm
10 người thiết kế tour nhưng đành bó tay, công ty đang tìm 30 hướng dẫn viên
du lịch có tay nghề tìm đỏ con mắt không thấy
IV. Giải pháp
*. Các doanh nghiêp cần phải xây dựng song song hai thương hiệu mạnh
dành cho hai đối tượng là khách trong nước và khách nước ngoài.
Trước tiên, các dn cần chú trọng đến khách trong nước - đối tượng mà các

doanh nghiệp lữ hành nước ngoài không được phép kinh doanh. Song song đó,
thiết lập quan hệ với những thị trường cung cấp nhiều du khách nước ngoài đến
Việt Nam và chính những đối tác du lịch này sẽ giúp doanh nghiệp chủ động
nguồn khách của chính mình.
*.Ngoài việc phát triển trang web để thu hút khách lẻ,các doanh nghiệp
phải có kế hoạch phát triển mạnh hệ thống đại diện ở nước ngoài
Vietravel cũng đang thực hiện kế hoạch mở rộng thị trường nước ngoài,
trong đó tập trung vào thị trường Đông Nam Á với việc xây dựng các đại diện
tại khu vực thông qua liên kết với các đối tác và mua lại những công ty lữ hành
ở nước sở tại.
*.Các doanh nghiệp cần liên kết với nhau để có thể đứng vững trên thị
trường nội địa.
*.Các doanh nghiệp cần khai thác thật nhanh và mạnh những lợi thế đang
có, bao gồm sự hiểu biết sâu sắc về du lịch Việt Nam, quan hệ trong cộng đồng
các doanh nghiệp du lịch, quan hệ khách hàng và hệ thống các đại lý trong cả
nước.
Tuy nhiên,các lợi thế này chỉ mang tính nhất thời, sẽ mất đi khi các doanh
nghiệp lữ hành nước ngoài đã kinh doanh lâu năm tại Việt Nam.
*.Xây dựng hình ảnh cac doanh nghiệp
Người tiêu dùng thông qua hình ảnh của doanh nghiệp mà nhận diện sản
phẩm và từ đó quyết định có sử dụng sản phẩm đó hay không.
20


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Hình ảnh của doanh nghiệp du lịch cần được xây dựng dựa trên những tiêu
chí:
- Làm việc với khách du lịch rõ ràng và đứng đắn; hoạt động ổn định lâu
dài; đội ngũ nhân viên có tính chuyên nghiệp; sáng tạo và nhiệt tình; giá phải

chăng và tương xứng là chất lượng dịch vụ; thông tin đầy đủ, công khai; quảng
cáo thuyết phục; chất lượng các tour hấp dẫn; có nhiều lựa chọn (đa dạng và
phong phú các tour, loại hình dịch vụ).
Ngoài ra, hình ảnh của doanh nghiệp du lịch còn được tạo lập bởi: uy tín
đối với một nhóm xã hội nhất định; sự quan tâm đến những vấn đề bảo vệ môi
trường, đến lợi ích, tiện nghi và sức khoẻ của khách hàng; thường xuyên cải tiến
và nâng cao chất lượng dịch vụ, độ hấp dẫn của các loại hình dịch vụ du lịch…
Điều quan trọng hơn cả là cần làm sao để nhận thức đó của khách hàng
tương ứng nhất với hình ảnh mà doanh nghiệp mong muốn tạo dựng. Muốn như
vậy, hình ảnh của doanh nghiệp du lịch cần được xây dựng dựa trên những
phẩm chất thực sự của họ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải có khách hàng đặc
trưng, dịch vụ độc đáo, dễ nhận biết và hấp dẫn. Có như vậy mới góp phần tuyên
truyền quảng bá và xúc tiến du lịch, thúc đẩy hội nhập quốc tế, nâng cao nhận
thức của toàn dân về phát triển du lịch, nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên
trường quốc tế.
*. Đào tạo nguồn nhân lực :
- Về vấn đề tuyển chọn :Phải xâm nhập vào các trường đại học và cao đẳng
để tuyển chọn và kết hợp với nhà trường đào tạo và cho thực hành tại doanh
nghiệp.Với khâu tuyển mộ và tuyển chọn cần đưa ra các tiêu chí và tuyển chọn
đủ cả về số lượng và chất lượng .
-Đối với các nhân viên của doanh nghiệp cần đào tạo thêm về nghiệp vụ
nâng cao tính chuyên nghiệp bằng việc mở các lớp dào tạo hoặc cử đi học thêm
ỏ trong nước và nước ngoài.
- Có các chính sách thu hút nhân tài và giữ chân họ bằng các hình thức như
lương,thưởng ,các chế độ đãi ngộ,ưu tiên
*Chú trọng phát triển các sản phẩm dich vụ linh hoạt đa dạng ,phong phú
và phải được quảng bá rộng rãi
Hình như các hãng lữ hành chỉ chú trọng quảng cáo cho cảnh thiên nhiên
mà quên mất các dịch vụ trong khi đây mới là lí do cho khách tiêu tiền.Ở Hồng


21


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Công nổi tiếng với dịch vụ may đo áo vet lấy gấp cho khách du lịch Âu-Mỹ và
được quảng bá khắp nơi trên thế giới.Ở Hội An cũng làm khá tốt dịch vụ này
nhưng không được quảng cáo ra ngoài thường chỉ do các du khách truyền miệng
với nhau.
Các sản phẩm du lịch Việt nam được đánh giá ngày càng đa dạng và phong
phú,chất lượng ngày càng cải thiện.tuy nhiên,vẫn chưa thực sự đáp ứng được
nhu cầu của khách quốc tế do những yếu kém,hạn chế trong việc nghiên cứu thị
trường,hạn chế về vốn và nguôn nhân lực.
Các du khách không có cơ hội được tìm hiểu về sản phẩm dich vụ, họ
không biết đến Việt Nam có thể mua thứ gì.

22


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Kết luận
Hội nhập du lịch trong WTO là một cơ hội tốt, là yếu tố thuận lợi cả trước
mắt và lâu dài. Nhưng nếu không chuẩn bị tốt về mọi mặt sẽ không kịp thời
hành động khi thời cơ đến rất nhanh như hiện nay, dẫn đến bỏ lỡ cơ hội phát
triển, phải đứng trước thách thức mới nảy sinh. Vì vậy việc chủ động tiếp cận
với thị trường du lịch thế giới, cả trong và ngoài WTO đầy tiềm năng, chỉ thực
hiện được khi toàn Ngành nhận thức đây đủ và vào cuộc một cách thực sự. Sẽ
còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự nỗ lực phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn Ngành để đẩy mạnh hợp tác quốc tế, trong đó có sự ưu tiên

cho hợp tác du lịch WTO, chắc chắn Du lịch Việt Nam sẽ đẩy mạnh chủ động
hội nhập du lịch khu vực và thế giới, tranh thủ ngày một nhiều kinh nghiệm,
công nghệ, vốn và nguồn khách, góp phần phát huy đầy đủ vai trò của một
ngành kinh tế mũi nhọn và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế./.

23



×