LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Khoa
Tiểu học - Mầm non trường Đại học sư phạm Hà nội 2 đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Nhà giáo ưu tú.PGS.TS Đỗ
Huy Quang, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học
sinh trường tiểu học Thị trấn Thuận Châu, huyện Thuận Châu, trường tiểu học
Quyết Thắng, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới những người thân trong
gia đình, bạn bè - những người đã luôn cổ vũ, động viên, hỗ trợ tơi trong suốt
q trình học tập và hồn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Người thực hiện
Trần Thị Thu Hường
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung luận văn "Rèn kỹ năng viết văn
miêu tả cho học sinh tiểu học lớp 4 tỉnh Sơn La" là kết quả cơng trình nghiên
cứu của bản thân tơi dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của Nhà giáo ưu tú.PGS.TS
Đỗ Huy Quang.
Kết quả nghiên cứu luận văn không trùng với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu của tác giả nào đã cơng bố trước đây.
Nếu sai, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Người thực hiện luận văn
Trần Thị Thu Hường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết là
Đọc là
DTTS
Dân tộc thiểu số
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
MĐGT
Mục đích giao tiếp
NVGT
Nhân vật giao tiếp
Nxb
Nhà xuất bản
SL
Số lượng
SGK
Sách giáo khoa
TB
Trung bình
TL
Tỉ lệ
TLV
Tập làm văn
TV
Tiếng Việt
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Bảng 1 Kết quả phiếu đo nghiệm số 1
Bảng 2 Kết quả phiếu đo nghiệm số 2
Bảng 3 Kết quả phiếu đo nghiệm số 3
Bảng 4 Kết quả đánh giá chung thu được từ các phiếu đo nghiệm
Bảng 5 Tổng hợp kết quả viết văn miêu tả của HS qua các tiêu chí cụ
thể
Bảng 6 Kết quả thăm dò tâm lý, hứng thú của học sinh lớp 4 trường
tiểu học Quyết Thắng với học phần tập làm văn miêu tả
Bảng 7 Kết quả thăm dò tâm lý, hứng thú của học sinh lớp 4 trường
tiểu học thị trấn Thuận Châu với học phần tập làm văn miêu tả
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU………………………………………………………………….….1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 4
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 6
NỘI DUNG....................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
VIẾT VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC LỚP 4
TỈNH SƠN LA ........................................................................................................ 7
1.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 7
1.1.1 Văn bản. Văn bản văn. Phẩm chất văn, phẩm chất nghệ thuật của
văn bản văn................................................................................................ 7
1.1.1.1 Khái niệm văn bản. ................................................................... 7
1.1.1.2 Đặc điểm của văn bản ............................................................... 8
1.1.1.3 Văn bản trong chương trình tập làm văn ở Tiểu học ................ 9
1.1.1.4 Văn bản văn, phẩm chất văn, phẩm chất nghệ thuật của văn bản văn .. 10
1.1.2 Bản chất môn Tập Làm Văn. Phân môn Tập Làm Văn ở Tiểu học. . 11
1.1.2.1 Bản chất môn Tập làm văn. .................................................... 11
1.1.2.2 Tập làm văn ở tiểu học ........................................................... 15
1.1.2.3 Những phương pháp dạy Tập làm văn ở Tiểu học ................ 16
1.1.3 Văn miêu tả, đặc điểm của thể loại văn miêu tả. ........................... 16
1.1.3.1 Văn miêu tả ............................................................................. 16
1.1.3.2 Đặc điểm của thể loại văn miêu tả .......................................... 18
1.1.3.3 Các bước làm bài văn miêu tả ................................................. 19
1.1.3.4 Vai trò của văn miêu tả với học sinh Tiểu học ....................... 19
1.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 20
1.2.1 Phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa, hướng dẫn giảng
dạy Tập làm văn miêu tả ở trường tiểu học. ........................................... 20
1.2.2 Khảo sát tình hình dạy học phân mơn Tập làm văn miêu tả lớp 4 ở
một số trường tiểu học của tỉnh Sơn La. ................................................. 24
1.3 Tiểu kết .................................................................................................. 30
CHƢƠNG 2. NHỮNG BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU
TẢ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC LỚP 4 TỈNH SƠN LA ........................ 33
2.1 Biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh tiểu học lớp 4 từ
các phân môn Tiếng Việt. ........................................................................... 33
2.1.1 Rèn kỹ năng viết văn miêu tả từ phân môn Tập đọc, Kể chuyện . 33
2.1.2 Rèn kỹ năng viết văn miêu tả từ phân môn luyện từ và câu: ........ 36
2.2 Những biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 tỉnh
Sơn La từ các phương pháp dạy tập làm văn .............................................. 37
2.2.1 Biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh Tiểu học theo
phương pháp chọn mẫu, phân tích mẫu và thực hành theo mẫu ............. 37
2.2.1.1 Tổng quát về biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh
Tiểu học theo phương pháp chọn mẫu, phân tích mẫu và thực hành theo
mẫu. ..................................................................................................... 37
2.1.1.2 Hệ thống bài tập: ..................................................................... 42
2.2.2 Biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh Tiểu học theo
cơ chế 4 bước. ......................................................................................... 49
2.2.2.1. Tổng quát về biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học
sinh Tiểu học theo cơ chế 4 bước ....................................................... 49
2.2.2.2 Hệ thống bài tập: ..................................................................... 53
2.2.3 Biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh Tiểu học theo
quan điểm giao tiếp ................................................................................. 55
2.2.3.1. Tổng quát về biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học
sinh Tiểu học theo quan điểm giao tiếp .............................................. 55
2.2.3.2 Hệ thống bài tập ...................................................................... 59
2.2.4 Biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh Tiểu học lớp 4
thông qua hệ thống bài tập hoàn thiện, sửa chữa. ................................... 66
2.2.4.1 Bài tập chữa lỗi sai về hình ảnh so sánh, dùng từ ................... 67
2.2.4.2 Bài tập chữa lỗi sai về cách diễn đạt ....................................... 69
2.2.4.3 Bài tập chữa lỗi sai về trình tự quan sát .................................. 71
2.2.4.4 Bài tập chữa lỗi sai về bố cục (cấu trúc ba phần, tách ý, nội
dung trong phần thân bài thành các đoạn nhỏ). ................................. 72
2.2.4.5 Bài tập chữa lỗi sai, hoàn thiện về thể hiện cảm xúc của người
viết ....................................................................................................... 74
2.2.4.6 Bài tập hoàn thiện ................................................................... 74
2.3 Tiểu kết .................................................................................................. 76
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 79
3.1 Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm ...................................................... 77
3.2 Tổ chức quá trình thực nghiệm ............................................................. 79
3.2.1 Chuẩn bị thực nghiệm .................................................................... 79
3.2.1.1 Lựa chọn địa điểm thực nghiệm ............................................ 79
3.2.1.2 Lựa chọn đối tượng thực nghiệm ............................................ 82
3.2.1.3 Thời gian thực nghiệm ............................................................ 83
3.2.1.4 Soạn phiếu thăm dò ý kiến học sinh ....................................... 83
3.2.1.5 Soạn giáo án cho các tiết dạy thực nghiệm ............................. 83
3.2.2 Mô tả các giai đoạn tiến hành thực nghiệm ................................... 84
3.2.2.1 Các bước tiến hành dạy học thực nghiệm ............................... 84
3.2.2.2 Mô tả tiết dạy học đối chứng ................................................. 84
3.2.2.3 Dạy học thực nghiệm: ............................................................. 84
3.3 Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 98
3.3.1 Kết quả đánh giá qua phiếu đo nghiệm .......................................... 98
3.3.2 Kết quả thăm dò ý kiến học sinh .................................................. 101
3.3.3 Phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................... 103
3.4 Tiểu kết ................................................................................................ 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 114
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1
Xuất phát từ mục tiêu dạy viết văn miêu tả ở trường tiểu học
Tập làm văn là phân mơn mang tính chất thực hành tổng hợp, sáng tạo,
thể hiện kết quả học tập từ các phân môn khác của môn Tiếng Việt. Ở Tiểu
học, dạy học tập làm văn là dạy cho các em biết cách sản sinh văn bản ở cả
dạng nói và dạng viết. Sản phẩm của môn học này thể hiện vốn hiểu biết đời
sống, trình độ văn hố, năng lực ngôn ngữ của mỗi học sinh. Bài văn của HS
không chỉ thể hiện kết quả của việc học Tiếng Việt mà cịn thể hiện tình cảm,
hứng thú, cách suy nghĩ và mang màu sắc cá nhân của từng em.
Dạy viết văn miêu tả là dạy sản sinh văn bản, nhưng chất lượng văn bản
phải mang chất văn, chất nghệ thuật phù hợp với lứa tuổi của học sinh. Bên
cạnh đó, dạy viết văn miêu tả cịn hướng tới hình thành cho các em thói quen
đọc sách, kỹ năng quan sát cuộc sống nhằm tìm ra cái hay, cái đẹp của thiên
nhiên, cảnh vật, con người. Từ đó bồi dưỡng cho các em tình u, trách nhiệm
đối với mơi trường xung quanh, hình thành tình yêu quê hương, đất nước.
1.2 Xuất phát từ thực tiễn dạy học viết văn miêu tả cho học sinh tiểu học
Để nâng cao chất lượng dạy và học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến
hành đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa cũng như hình thức tổ
chức, phương pháp dạy học, bổ sung hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học cho các trường tiểu học. Nhiều lớp tập huấn cho giáo viên được mở
ra, từ đó dạy học Tiếng Việt nói chung và dạy học Tập Làm Văn miêu tả cho
học sinh tiểu học nói riêng đang có nhiều đổi mới.
Bắt đầu từ năm 2003, việc cả nước thực hiện chung một chương trình,
dùng chung một bộ sách giáo khoa, một chuẩn kiến thức kỹ năng đã thể hiện
quan điểm bảo đảm sự bình đẳng, cơng bằng trong giáo dục của Đảng và Nhà
nước. Tuy nhiên đây lại là một khó khăn đối với thầy và trị các trường tiểu
2
học miền núi nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng do những đặc điểm về tâm
lý, ngôn ngữ, năng lực nhận thức của học sinh. Dạy Tiếng Việt và dạy Tập
Làm Văn cho HS miền núi cần được nghiên cứu để bảo đảm dạy sát đối
tượng, đạt hiệu quả như quy định của chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Thực tiễn dạy học Tập Làm Văn ở các trường Tiểu học hiện nay cho
thấy vẫn còn một số giáo viên gặp khó khăn trong việc dạy học phân mơn
này. Người dạy đơi khi chưa định hình, chưa nắm vững được phương pháp
dạy học. Đặc biệt với nhiệm vụ rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho HS, phần
lớn giáo viên không biết phải làm gì để giúp các em làm bài. Các thầy cơ giáo
miền núi nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng _ dù đang cơng tác ở những nơi
cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội
của các thầy cô rất cao. Các thầy cơ gắn bó với trường lớp, u thương học
sinh, khao khát cái mới, muốn được chỉ dẫn cụ thể trong từng phân môn để
cải thiện chất lượng hiệu quả dạy học mơn Tiếng Việt. Mỗi khi có các lớp tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn được mở ra, các thầy cơ đều tham gia
đầy đủ, nhiệt tình. Song do điều kiện về thời gian, về tài liệu, về người truyền
đạt và về chương trình tập huấn cịn nhiều hạn chế nên rất nhiều băn khoăn
thắc mắc của giáo viên không được giải đáp, kết quả tập huấn chỉ dừng lại ở
một số lý luận chung, không cụ thể,...
Học sinh các tỉnh miền núi nói chung, tỉnh Sơn La nói riêng là con em
của nhiều dân tộc. Được học tập dưới mái trường xã hội chủ nghĩa, các em
nuôi dưỡng trong tâm hồn mình bao ước mơ, hy vọng củ tuổi học trò . Sinh ra
và lớn lên trong cái nơi văn hóa làng bản, núi rừng vì thế mỗi ngọn cỏ, mỗi
cánh chim, mỗi con suối,... đã trở nên gắn bó, thân thương với các em. Sự gắn
bó, u mến đó đã tạo nên tình u thiên nhiên vạn vật cũng như đời sống
tinh thần phong phú, cảm xúc trong sáng trong trái tim HS nơi đây. Tất cả
những điều đó thực sự là nguồn vốn quý báu góp phần quan trọng trong việc
3
học viết văn miêu tả của học sinh. Tuy nhiên do đặc điểm tâm lý lứa tuổi, các
em còn ham chơi, khả năng ghi nhớ còn đang ở giai đoạn hình thành, năng
lực sử dụng ngơn ngữ tiếng Việt của các em cịn nhiều hạn chế, các thầy cơ
giáo chưa biết chuẩn bị kiến thức và kỹ năng làm văn cho các em từ q trình
dạy học các phân mơn Tiếng Việt nên các em thường sợ phải viết văn, khơng
biết viết gì, viết thế nào. Bài văn miêu tả của các em thường mang tính liệt kê,
kể lể, khơ khan thiếu cảm xúc.
“Trong mỗi đứa trẻ đều có một mầm tài năng”. Nhiệm vụ quan trọng
của mỗi giáo viên là phát hiện và phát triển mầm tài năng đó. Với dạy học
viết văn miêu tả, giáo viên cần hướng dẫn các em cách quan sát, cung cấp cho
các em vốn từ miêu tả dễ hiểu, trong sáng cũng như cách diễn đạt và bố cục
của bài văn miêu tả, và hơn thế nữa đó là quy trình, cách thức làm một bài văn
miêu tả. Tất cả những điều này cần phải được hướng dẫn một cách cụ thể, tỉ
mỉ, chi tiết thơng qua các bài tập, nhằm hình thành kỹ năng Tập làm văn miêu
tả cho các em.
1.3
Định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nâng cao chất lượng giáo
dục ở tiểu học
Giáo dục trẻ em là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà cả xã hội đều
quan tâm, bởi “ Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế", "Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành..." [1,130]. Để thực hiện mục tiêu ấy
Đảng, Nhà nước ta luôn coi giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Xác định được
4
nhiệm vụ to lớn đó, Bộ Giáo dục đã và đang tiến hành những cơng cuộc đổi
mới mang tính chiến lược trong sự nghiệp giáo dục. Điều đó được thể hiện ở
quan điểm chỉ đạo dạy học lấy học sinh làm trung tâm (năm 1994); dạy học
theo hướng tích cực hóa (từ sau năm 2000), trong đó nêu rõ “phương pháp
dạy học phải phát huy được tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, kỹ năng thực hành,
lịng say mê học tập và ý chí vươn lên”; dạy học theo quan điểm tích hợp, dạy
học theo quan điểm giao tiếp,… nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng nên một
thế hệ trẻ có năng lực, phẩm chất của con người Việt Nam thời đại mới. Từ
đó hướng các em tới giá trị của chân - thiện - mỹ.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó, để góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học môn tập làm văn, tôi chọn vấn đề “Rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học
sinh tiểu học lớp 4 tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Xung quanh vấn đề phương pháp dạy tập làm văn và rèn kỹ năng viết
văn miêu tả cho học sinh tiểu học đã có nhiều bài viết, cuốn sách, cơng trình
nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập đến. Tiêu biểu là những cơng trình sau:
Hồng Hồ Bình (1997), Dạy văn cho học sinh Tiểu học, Nxb Giáo dục.
Xuân Thị Nguyệt Hà và một số tác giả khác (2011), Học qua văn mẫu
Q.4, Nxb Hà nội.
Tơ Hồi (1998), Một số kinh nghiệm viết văn miêu tả, Nxb Giáo dục.
Vũ Khắc Tuân (2010), Luyện viết văn miêu tả ở Tiểu học (tập một),
Nxb Giáo dục Việt Nam.
Đỗ Ngọc Thống, Phạm Minh Diệu (2003), Văn miêu tả trong nhà
trường phổ thông, Nxb Giáo dục.
Đặng Mạnh Thường (2010), Luyện Tập Làm Văn 4, Nxb Giáo dục.
5
Nguyễn Trí (2008), Dạy và học mơn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương
trình mới, Nxb Giáo dục, Hà nội.
Nguyễn Trí (1998), Dạy Tập làm văn ở trường tiểu học, Nxb Giáo dục,
Hà nội.
Nguyễn Trí (1998), Văn miêu tả và phương pháp dạy văn miêu tả ở
Tiểu học, Nxb Giáo dục.
Nguyễn Trí (chủ biên), Nguyễn Trọng Hồn (2009), Rèn kỹ năng Tập
làm văn 4,5, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Đây là những cơng trình nghiên cứu rất bổ ích đối với giáo viên dạy
tiểu học và là những chỉ dẫn quan trọng để tác giả luận văn phát triển, đi tiếp
và triển khai vào một đề tài cụ thể, trên đối tượng học sinh cụ thể là “Rèn kỹ
năng viết văn miêu tả cho học sinh tiểu học lớp 4 tỉnh Sơn La”
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm được những biện pháp phù hợp để rèn kỹ năng viết văn miêu tả
cho các em học sinh tiểu học lớp 4 trên địa bàn tỉnh Sơn La, góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học phân môn Tập Làm Văn nói riêng và mơn Tiếng
Việt nói chung ở một tỉnh miền núi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề về văn bản, phương pháp tạo lập văn bản, lý thuyết giao
tiếp, nội dung chương trình sách giáo khoa và hoạt động dạy học phân môn
Tập Làm Văn miêu tả ở trường tiểu học.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi là đối tượng học
sinh khối lớp 4 thuộc một số trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Sơn La và tập
trung vào nhiệm vụ rèn kỹ năng viết văn miêu tả.
6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu những vấn đề lí luận về bản chất mơn Tập Làm Văn, về văn
bản, cơ chế tạo lập văn bản, các phương pháp tạo lập văn bản.
- Tìm hiểu chương trình sách giáo khoa, hướng dẫn giảng dạy phân
môn Tập Làm Văn ở tiểu học, trong đó chú ý đến thể loại văn miêu tả.
- Tìm hiểu thực tiễn dạy học Tập Làm Văn miêu tả ở một số trường tiểu
học trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tìm hiểu thực tiễn trình độ, năng lực, tâm lý của giáo viên và học sinh
một số trường tiểu học tỉnh Sơn La liên quan đến kỹ năng viết văn miêu tả.
- Đề xuất những biện pháp rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh
tiểu học lớp 4 ở Sơn La.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: thu thập tài liệu, phân
tích tài liệu lí luận.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, khảo
sát, thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp xử lý thơng tin: thống kê tốn học nhằm xử lý, phân
tích kết quả thực nghiệm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu biết phối hợp các phương pháp dạy Tập Làm Văn, hiểu rõ được cơ
chế của quá trình tạo lập văn bản, khai thác được những tiềm năng về ngơn
ngữ, về trí tưởng tượng, ham hiểu biết, tình yêu thiên nhiên, con người, tạo
vật của học sinh, đặc biệt là HS miền núi, đề xuất được những biện pháp cụ
thể rèn kỹ năng viết văn miêu tả cho HS thì chất lượng hiệu quả dạy học Tập
Làm Văn ở các trường tiểu học nhất định sẽ được cải thiện.
7
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC VIẾT VĂN
MIÊU TẢ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC LỚP 4 TỈNH SƠN LA
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Văn bản. Văn bản văn. Phẩm chất văn, phẩm chất nghệ thuật của
văn bản văn
1.1.1.1 Khái niệm văn bản.
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nó được tạo
lập bởi sự liên kết các câu, các đoạn văn,... tạo thành một đơn vị hoàn chỉnh về
nội dung và hình thức và hướng tới một mục đích giao tiếp nhất định.
Với tư cách là một đối tượng nghiên cứu, văn bản đã được nhiều tác giả
đề cập đến, mỗi tác giả có mỗi cách hiểu khác nhau về vấn đề này. Tuy nhiên,
có thể hiểu khái niệm văn bản trong sự tồn diện của nó cả về cấu trúc hình
thức và nội dung, với những định nghĩa tiêu biểu như sau:
"Nói một cách chung nhất thì văn bản là một hệ thống mà trong đó các
câu mới chỉ là các phần tử. Ngoài các câu phần tử, trong hệ thống văn bản cịn
có cấu trúc. Cấu trúc của văn bản chỉ ra vị trí của mỗi câu và những mối quan
hệ, liên hệ của nó với những câu xung quanh nói riêng và với tồn văn bản
nói chung. Sự liên kết là mạng lưới của những quan hệ và liên hệ ấy".
(Trần Ngọc Thêm, 1985)
"Văn bản là một chuỗi ngôn ngữ giải thuyết được ở mặt hình thức, bên
ngồi ngữ cảnh" (Cook, 1989 - dẫn theo Diệp Quang Ban).
Trong các định nghĩa trên cần chú ý những đặc điểm sau:
- Văn bản có thể ở dạng nói hoặc ở dạng viết
- Văn bản cũng có thể dài hoặc ngắn
- Cấu trúc của văn bản bao gồm cả cấu trúc hình thức và cấu trúc ngữ nghĩa
8
-
Văn bản có đề tài hoặc chủ đề.
Lý thuyết ngơn ngữ học văn bản khẳng định lời nói của chúng ta dùng
trong hoạt động giao tiếp thường không phải một câu mà là một văn bản. Văn
bản có thể ngắn, cũng có thể dài nhưng khơng thể ngắn hơn một câu,… Văn
bản thường là một chuỗi câu được sắp xếp phù hợp với những nguyên tắc tổ
chức nhất định, theo một kết cấu nhất định. Sự sắp xếp một chuỗi câu trở thành
văn bản, theo các nhà nghiên cứu, chính là tính mạch lạc và tính liên kết. Vì
vậy, để có cơ sở hướng dẫn HS tạo lập được văn bản đảm bảo chặt chẽ về nội
dung không thể không xem xét tất cả những vấn đề này.
1.1.1.2 Đặc điểm của văn bản
Văn bản có tính mạch lạc:
Mạch lạc là một khái niệm phức tạp và bao gồm nhiều yếu tố trừu
tượng khơng dễ xác định. Nó là chất keo có vai trị gắn kết trong nhiều lĩnh
vực trong đó có thể kể đến lĩnh vực văn học, lĩnh vực ngôn ngữ học và lĩnh
vực tâm lý học. Ở đây chúng ta xem xét mạch lạc trong lý thuyết ngôn ngữ.
Thứ nhất, mạch lạc là liên kết nội dung của các phát ngôn bao gồm cả
liên kết nội dung mệnh đề và nội dung dụng học.
Thứ hai, mạch lạc là phần bổ sung liên kết để lý giải tính văn bản, phân
biệt văn bản thống nhất trong một chỉnh thể, với tập hợp của những phát ngôn
hỗn độn.
Thứ ba, mạch lạc là sự gắn kết, bao trùm liên kết nội dung các phát
ngôn xét trong một chỉnh thể văn bản từ câu chủ đề đến nội dung của văn bản.
Văn bản có tính liên kết:
Nếu mạch lạc là sự thống nhất về nội dung, về nghĩa _ phần ẩn chứa
bên trong văn bản thì liên kết là yếu tố mang tính vật chất được biểu hiện ra
bên ngồi văn bản. Người ta nhận ra tính mạch lạc của văn bản trước hết ở
tính liên kết.
9
Tính liên kết trong văn bản được thể hiện ở các yếu tố ngôn ngữ như:
kiểu cấu tạo câu, cách sắp xếp các câu, kiểu quan hệ giữa các câu trong một
văn bản, bố cục văn bản, ... ; ở thủ pháp nghệ thuật như: phép lặp, phép thay
thế,...; ở thủ pháp kết cấu: diễn dịch, quy nạp,... Sự thống nhất giữa các yếu tố
đó sẽ cho người đọc, người nghe thấy được tính mạch lạc trong văn bản.
Văn bản có chủ đề:
Chủ đề là đối tượng, là vấn đề chính được tác giả nêu lên, đặt ra trong
văn bản. Văn bản có tính chủ đề là văn bản chỉ trình bày những vấn đề liên
quan tới chủ đề đã được nêu ra. Tính chủ đề của văn bản thông thường được
thể hiện ở các yếu tố như: tên (nhan đề) của văn bản, quan hệ về nội dung
giữa các đoạn, phần trong văn bản,....
Như vậy, tính mạch lạc, liên kết, tính chủ đề của văn bản có mối quan
hệ qua lại, chi phối lẫn nhau. Sự thống nhất giữa các yếu tố đó làm nên sự
hồn chỉnh về cả nội dung và hình thức của một của văn bản. Dạy học Tập
Làm Văn là dạy cho các em biết cách tạo lập, sản sinh văn bản văn, trong đó
khơng thể khơng nhắc đến tính mạch lạc, tính liên kết, tính có chủ đề của văn
bản. Đặc biệt là trong dạy Tập Làm Văn miêu tả.
1.1.1.3 Văn bản trong chương trình tập làm văn ở Tiểu học
Một trong những mục tiêu của mơn Tiếng Việt là HS có thể sử dụng
thành thạo tiếng Việt và giao tiếp hiệu quả trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi. Nhằm thực hiện mục tiêu đó chương trình tập làm văn từ lớp 2
đến lớp 5 đã từng bước rèn cho học sinh cách tạo lập văn bản theo những yêu
cầu và thể loại khác nhau. Cũng từ chương trình tập làm văn ở tiểu học, quan
niệm về văn bản có nhiều đổi mới, phù hợp với lứa tuổi tiểu học.
- Văn bản có thể là lời nói trong các tình huống giao tiếp cụ thể, nhằm
thực hiện một mục đích như lời chào, lời cảm ơn, lời xin lỗi, lời khẳng định,
phủ định,... (chương trình Tiếng Việt lớp 2).
10
- Văn bản có thể là lời tả ngắn, lời kể ngắn trong một đoạn ngắn
khoảng từ 3 đến 5 câu (chương trình Tiếng Việt lớp 3).
- Văn bản là một bài văn hoàn chỉnh bao gồm nhiều đoạn trong đó có
đoạn mở bài, thân bài (gồm nhiều đoạn văn ngắn), kết luận trong các bài Tập
Làm Văn kể chuyện, miêu tả, viết thư,... (chương trình Tiếng Việt lớp 4,5).
Như vậy, văn bản đã trở thành một nội dung học tập trong môn Tiếng
Việt từ rất sớm. Ngay từ những lớp đầu tiểu học các em đã được làm quen,
tạo lập ra những văn bản đơn giản, phù hợp lứa tuổi. Những hiểu biết, kỹ
năng tạo lập văn bản được nâng lên ở các lớp cao hơn và ngày càng hoàn
thiện hơn.
1.1.1.4 Văn bản văn, phẩm chất văn, phẩm chất nghệ thuật của văn bản văn
Ngoài những yêu cầu chung của một văn bản về tính mạch lạc, liên kết,
tính chủ đề văn bản còn phải mang chất văn, chất nghệ thuật. Đó chính là văn
bản văn ở bậc học Tiểu học.
Phẩm chất nghệ thuật của văn bản văn được thể hện ở cả hình thức và
nội dung:
+ Ở phương diện hình thức: văn bản nói chung, văn bản nghệ thuật nói
riêng bao giờ cũng phải đảm bảo mẫu mực về bố cục gồm ba phần: mở bài,
thân bài và kết luận. Ngôn ngữ trong văn bản phải trong sáng, dễ hiểu. Lời
văn phải trôi chảy, mạch lạc, logic. Trong văn bản nghệ thuật người ta thường
sử dụng các biện pháp tu từ, ở bậc học Tiểu học đó là biện pháp nhân hóa, so
sánh, ví von, điệp từ, điệp ngữ, biện pháp lặp. Đến các lớp trên đó là biện
pháp ẩn dụ, hoán dụ,… Câu văn trong văn bản phải là những câu văn gọn,
giàu hình ảnh, âm thanh và màu sắc.
+ Phương diện nội dung: khác với văn bản khoa học, văn bản văn đòi
hỏi người tạo lập văn bản đề cập đến cái hay, cái đẹp, tạo lập văn bản dựa trên
những quy luật của cái đẹp. Nội dung được nhắc đến trong văn bản nghệ thuật
11
là cái đẹp mang tính vật chất (cái đẹp trong thiên nhiên, cái đẹp trong cuộc
sống gia đình, nhà trường và xã hội), cái đẹp tinh thần (cái đẹp trong tâm hồn,
trong cách giao tiếp, ứng xử trong các mối quan hệ,...),...
Đối với học sinh tiểu học, học phân môn Tập làm văn là để biết cách
tạo ra những văn bản mang chất văn, chất nghệ thuật. Đó là những bài văn
đẹp cả về hình thức và nội dung, thể hiện: chữ viết rõ ràng, nắn nót, sạch đẹp,
đúng chính tả, câu văn gọn, giàu hình ảnh, gợi tả, bài văn thể hiện được
những cảm xúc, ý nghĩ của HS trong từng thể loại văn. Những văn bản đó
được thể hiện rõ nét trong sản phẩm tập làm văn kể chuyện, miêu tả và viết
thư. Trong đó, tập làm văn miêu tả là thể loại tạo ra sản phẩm văn bản mang
đậm chất văn và tính nghệ thuật hơn cả.
1.1.2 Bản chất môn Tập Làm Văn. Phân môn Tập Làm Văn ở Tiểu học.
1.1.2.1 Bản chất môn Tập làm văn.
Tập Làm Văn là phân môn thực hành, tổng hợp tri thức, năng lực
tiếng Việt và văn học của HS. Phân môn này nhằm rèn luyện cho HS các kỹ
năng tạo lập văn bản trong quá trình lĩnh hội các kiến thức khoa học, góp phần
dạy HS biết sử dụng tiếng Việt trong đời sống sinh hoạt lứa tuổi.
- Tập làm văn là một hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Tập làm văn là hoạt động thực hành giao tiếp. Khác với các phân mơn
khác, Tập Làm Văn địi hỏi HS phải thực hành thật nhiều để trau dồi lí thuyết,
từ bài tập thực hành để quay trở lại nhận diện lí thuyết. Ngay từ chương trình
tập làm văn của lớp 2 các em đã được thực hành giao tiếp qua các tiết nói lời
chào, lời cảm ơn, lời xin lỗi,... Đó chính là thực hành giao tiếp bằng lời nói.
Lên đến lớp 4 các em phải học để tạo ra một bài văn hồn chỉnh. Đây chính là
thực hành giao tiếp thơng qua q trình tạo lập văn bản (viết bài văn miêu tả,
bài văn viết thư, bài văn kể chuyện,...).
12
Bên cạnh đó, một trong những mục tiêu của mơn Tiếng Việt là hình
thành và phát triển ở HS các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết)
để học tập và giao tiếp trong các môi trường lứa tuổi. Do vậy, để thực hiện
được mục tiêu này đòi hỏi các em phải có kiến thức và kỹ năng của các phân
môn khác của môn Tiếng Việt. Những kiến thức và kỹ năng đó là cơng cụ,
phương tiện để bổ sung, hoàn thiện cho việc học Tập Làm Văn.
Trong hoạt động giao tiếp, để đạt được mục đích sản sinh lời nói, tức là
tạo ra một bài văn cụ thể địi hỏi HS phải có cách thức hoạt động phù hợp mà
trước hết là thể hiện ở các thao tác, kỹ năng bộ phận. Các kỹ năng bộ phận
này muốn được thuần thục thì khơng có con đường nào khác ngoài thực hành,
luyện tập. Tâm lý học hoạt động đã chỉ ra rằng, hoạt động giao tiếp chỉ nảy
sinh khi có động cơ nói năng. Vì vậy, cơng việc đầu tiên của dạy học tập làm
văn là tạo ra động cơ, nhu cầu nói năng, kích thích học sinh tham gia vào cuộc
giao tiếp. Nghiên cứu hoạt động lời nói, người ta nhận thấy, cái kích thích
hành vi nói năng thường là một cái gì đó nằm ngồi ngơn ngữ. Chính vì vậy,
xét đến cùng, dạy Tập Làm Văn không phải bắt đầu từ hoạt động ngôn ngữ,
từ sự tổ chức hoạt động ngôn ngữ mà phải bắt đầu từ những hoạt động khác
của học sinh. Chẳng hạn tổ chức cho học sinh chăm sóc cây ở vườn trường
hay chăm sóc một lồi vật ở nhà trước khi cho học sinh miêu tả một loài cây
hay một con vật. Vì vậy, để dạy văn miêu tả, trước hết phải trau dồi vốn sống
của học sinh, dạy học sinh biết suy nghĩ, tạo cho học sinh có tình cảm, cảm
xúc rồi mới dạy cách thể hiện những suy nghĩ, tình cảm đó bằng ngơn ngữ nói
và viết.
- Tập làm văn là một hoạt động chuyển ý thành lời
Tập làm văn là tập làm ra văn bản ở cả dạng nói và dạng viết nhằm
hướng tới một đối tượng lĩnh hội (người đọc, người nghe) nhất định. Theo
hoạt động giao tiếp thì tập làm văn là một hoạt động thuộc giai đoạn sản sinh,
13
tạo lập lời nói. Đó là q trình đi từ ý đến lời trong hoạt động giao tiếp, là quá
trình chuyển từ nội dung ngữ nghĩa thuộc lĩnh vực tinh thần sang hình thức
vật chất thuộc lĩnh vực ngơn ngữ. Muốn tạo được ngôn ngữ cũng là tạo lập
được một bài văn, HS phải chuẩn bị tốt về nội dung. Để có được nội dung đó
trước hết các em phải có vốn sống, vốn hiểu biết phong phú, phải biết quan
sát và lắng nghe, phải có cảm xúc. Những yếu tố nội dung này sẽ được biểu
hiện qua ngôn ngữ và bằng ngơn ngữ. Việc mã hóa những thơng tin đó được
thể hiện ở các cấp độ: từ, cụm từ, câu. Cấp độ tiếp theo là dàn ý của bài văn,
và cuối cùng là chuyển từ dàn ý, lựa chọn, sắp xếp để tạo thành sản phẩm là
bài văn.
- Tập làm văn là một hoạt động tạo lập văn bản theo những mục đích,
phương thức khác nhau
Trong dạy học Tiếng Việt, Tập Làm Văn là phân mơn khó nhất, đặc
biệt là Tập Làm Văn miêu tả ở lớp 4. Xuất hiện trong chương trình học từ lớp
2 nhưng ở đây các em mới chỉ dừng lại ở thực hành nói lời chào, nói lời cảm
ơn, nói lời xin lỗi,.... Đến lớp 4 các em phải học để thực hiện một bài văn
hoàn chỉnh. Các em phải làm quen với nhiều thể loại bao gồm: văn kể chuyện,
văn miêu tả, văn viết thư, trao đổi ý kiến, giới thiệu hoạt động, tóm tắt tin tức,
điền vào giấy tờ in sẵn. Mỗi thể loại đòi hỏi cách thức, phương pháp làm bài
khác nhau, có những phương thức biểu đạt khác nhau.
Phương thức biểu đạt là cách thức phản ánh và tái hiện lại đời sống
(thiên nhiên, xã hội, con người) của người viết, người nói. Mỗi phương thức
biểu đạt phù hợp với một mục đích, ý đồ phản ánh nhất định. Ở Tiểu học, có
thể chia các kiểu bài tập làm văn theo hai phương thức biểu đạt: phương thức
tự sự và phương thức tả.
Văn kể chuyện được tạo bởi phương thức tự sự. Đây là phương thức
biểu đạt dùng để tái hiện một câu chuyện bằng cách trình bày một chuỗi sự
14
việc liên quan đến nhau, sự việc này liên quan đến sự việc kia, cuối cùng có
một kết thúc nhất định nhằm giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn
đề và bày tỏ thái độ khen, chê của người viết. Kể chuyện được thể hiện qua
các sự kiện (qua các chi tiết, tình tiết, cốt truyện), nhân vật và việc trần thuật
(gồm cả việc kể và miêu tả các hoàn cảnh, hành động, dáng nét, biến cố,...
liên quan đến nhân vật). Xét về mặt kỹ năng, để xây dựng, tạo lập được
một văn bản tự sự cần xác định ý nghĩa, chủ đề cho văn bản truyện nói và văn
bản truyện viết; biết xây dựng cốt truyện, tạo lập tình huống, tổ chức các tình
tiết của truyện sao cho ý nghĩa bộc lộ một cách đầy đủ và sâu sắc; biết lựa
chọn cách kể (bao gồm sự kể, ngơi kể, điểm nhìn) một cách hợp lý đạt hiệu
quả nghệ thuật; biết lựa chọn chi tiết; biết sử dụng lời kể, giọng kể sinh động,
có hình ảnh, tạo dấu ấn cho người đọc.
Văn bản miêu tả được tạo nên từ phương thức miêu tả. Đó là phương
thức biểu đạt dùng các chi tiết, hình ảnh giúp người đọc hình dung ra đặc
điểm nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,... làm cho đối tượng
được nói tới hiện lên trước mắt người đọc. Vì thế đặc điểm nổi bật của văn
miêu tả khác với sự miêu tả trong các loại hình nghệ thuật khác chính là bởi
nó dùng ngôn từ làm chất liệu, phương tiện miêu tả. Khi sử dụng ngơn ngữ để
miêu tả, người ta có thể bằng óc quan sát, trí tưởng tượng để nhào nặn, sáng
tạo lại các sự vật, hiện tượng... Song cũng chính đặc trưng này địi hỏi người
viết bài văn miêu tả phải biết quan sát, trải nghiệm cuộc sống thực tế, phải có
óc liên tưởng, tưởng tượng, bộc lộ thái độ, tình cảm, đồng thời phải có năng
lực ngơn ngữ dồi dào, phong phú. Có như vậy khi miêu tả mới lựa chọn được
những hình ảnh chi tiết đặc sắc, xây dựng được những ý tưởng độc đáo, mới
tạo lập được một mạch văn mới lạ cho bài viết của mình.
Có thể nói một cách tổng qt, mỗi phương thức biểu đạt, mỗi kiểu văn
bản đều có những đặc trưng riêng phân biệt với các phương thức biểu đạt, các
15
kiểu văn bản khác. Do vậy, việc giúp HS nắm những đặc trưng riêng biệt ấy
từ đó tìm ra được những cách thức, phương pháp luyện tập riêng nhằm hình
thành, phát triển kỹ năng, kỹ xảo viết từng kiểu văn bản cho HS là một việc
cần thiết, không thể thiếu đối với GV trong quá trình dạy TLV.
Phương thức biểu đạt tạo ra các văn bản văn theo thể loại, mục đích
khác nhau. Song, dù được viết theo phương thức nào thì hoạt động làm văn
của HS cũng cần phải có khâu lập dàn ý với ba phần: mở đầu, phần phát triển,
phần kết thúc. Sự phân chia bài văn thành ba phần không phải là cách phân
chia duy nhất nhưng nó là sự phân chia phổ biến nhất, tạo được ấn tượng về
sự hoàn chỉnh, trọn vẹn của vấn đề trình bày.
1.1.2.2 Tập làm văn ở tiểu học
Phân mơn Tập Làm Văn ở tiểu học có mục đích, u cầu như sau:
- Trang bị kiến thức và rèn luyện các kỹ năng làm văn, bao gồm:
+ Kỹ năng phân tích đề
+ Kỹ năng tìm ý, lập dàn ý cho bài văn
+ Kỹ năng viết đoạn, liên kết đoạn thành bài văn
+ Kỹ năng tự kiểm tra, sửa chữa bài văn nói và viết
- Góp phần cùng các mơn học khác phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn
sống, rèn luyện tư duy logic, tư duy hình tượng cho HS.
Nội dung phân môn TLV lớp 4 được triển khai theo các chủ điểm trong
chương trình Tiếng Việt lớp 4. Do vậy, việc thực hiện các kỹ năng phân tích
đề, tìm ý, quan sát, viết đoạn là dịp để các em mở rộng vốn từ, nói lên tâm tư
tình cảm của mình, mở rộng hiểu biết về cuộc sống, Việc phân tích dàn bài,
lập dàn ý, chia đoạn, tóm tắt truyện, quan sát đối tượng,….. giúp khả năng
phân tích, tổng hợp, phân loại của HS được rèn luyện qua các thao tác cụ thể,
thực hiện sản sinh ngơn bản. Tư duy hình tượng của trẻ cũng có dịp được rèn
16
luyện nhờ vận dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa, nhờ huy động vốn sống,
trí tưởng tượng để xây dựng cốt truyện.
- Bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho HS.
Khi phân tích các bài, đoạn văn kể chuyện, miêu tả, viết thư,…… HS
được cảm nhận vẻ đẹp của cuộc sống, con người, thiên nhiên,…. Khi tìm hiểu
đề bài, quan sát sự vật để lập dàn ý, tìm chi tiết, hình ảnh để miêu tả, HS được
tiếp xúc với cái chân - thiện - mĩ, được rèn luyện cách nhìn đối tượng trong
quan hệ gần gũi giữa người và vật. Các bài tập luyện viết thư, trao đổi ý kiến
với người thân,…. là dịp tăng thêm mối quan hệ gia đình, họ hàng, bạn bè,….
Tất cả những điều đó góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp cho HS.
1.1.2.3 Những phương pháp dạy Tập làm văn ở Tiểu học
Phân mơn Tập Làm Văn có hai kiểu bài: kiểu bài lí thuyết và kiểu bài
thực hành. Mỗi kiểu bài có phương pháp dạy học cụ thể. Hiện nay ở bậc học
Tiểu học đang sử dụng ba phương pháp dạy học TLV phổ biến, đó là:
+ Phương pháp chọn mẫu, phân tích mẫu và thực hành theo mẫu
+ Phương pháp dạy TLV theo cơ chế bốn bước tạo lập văn bản
+ Phương pháp dạy TLV theo quan điểm giao tiếp.
1.1.3 Văn miêu tả, đặc điểm của thể loại văn miêu tả.
1.1.3.1 Văn miêu tả
"Miêu tả là lấy nét vẽ hoặc câu văn để biểu hiện cái chân tướng của sự
vật ra" (theo Đào Duy Anh, Hán Việt tự điển). Trong thực tế đời sống phương
thức miêu tả đã được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực như: hội họa, âm
nhạc, văn chương,… Tuy nhiên, miêu tả trong mỗi lĩnh vực lại mang một sắc
thái khác nhau: hội họa miêu tả thiên nhiên, con người bằng đường nét, màu
sắc; âm nhạc miêu tả bằng hệ thống âm thanh, cao độ, trường độ; văn chương
lại miêu tả cuộc sống bằng câu chữ, ngôn từ. Nhưng sự miêu tả trong văn
chương có ưu thế riêng so với sự miêu tả bằng màu sắc, đường nét của hội
17
họa và sự miêu tả bằng âm thanh của âm nhạc. Người ta chỉ có thể thấy, hiểu
được ý đồ của họa sĩ, nhạc sĩ khi tai được nghe bản nhạc, ca khúc, mắt được
nhìn thấy màu sắc, đường nét mà thôi. Nhưng bằng hệ thống ngôn từ, câu chữ
văn chương không chỉ miêu tả lại thiên nhiên đời sống con người theo khả
năng vốn có của nó mà văn chương cịn có thể mơ tả lại màu sắc, đường nét
của hội họa cũng như âm thanh trong âm nhạc. Dùng ngơn ngữ, văn chương
có thể miêu tả sự vật trong một q trình vận động của nó mà miêu tả trong
âm nhạc và hội họa không làm được. Là một trong những phương thức biểu
đạt quan trọng của văn chương, miêu tả xuất hiện trong từng câu thơ (Dịng
sơng mới điệu làm sao/ Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha/.../ Chiều trôi thơ
thẩn áng mây/ Cài lên màu áo hây hây ráng vàng,.... (Dịng sơng mặc áo,
Nguyễn Trọng Tạo),....), trong đoạn văn, câu chuyện, trong các trang truyện
ngắn,..... Đồng thời, miêu tả cũng trở thành một phương thức biểu đạt trong
phân môn Tập Làm Văn của HS tiểu học lớp 4.
Văn miêu tả là loại văn căn cứ vào những điều quan sát, ghi chép, cảm
nhận được về đối tượng (đồ vật, cây cối, loài vật, con người,...) dùng ngơn
ngữ để vẽ ra hình ảnh chân thực của đối tượng đó, trình bày theo một bố cục
hợp lý và diễn đạt bằng lời văn sinh động khiến cho người đọc, người nghe
cùng thấy, cùng cảm nhận như mình. Những sự vật, sự việc được tạo ra bởi
văn miêu tả không phải là những bức tranh chụp lại, sao chép lại một cách
vụng về. Nó là sự kết tinh của những nhận xét tinh tế, những rung động sâu
sắc mà người viết đã thu lượm được khi quan sát cuộc sống.
Ở bậc học Tiểu học, các em cũng đã bắt đầu được làm quen với phương
thức miêu tả thông qua các câu thơ, bài thơ, câu chuyện trong các tiết Tập
đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập viết từ các lớp đầu Tiểu học
với tư cách là tư liệu học tập. Lên đến lớp 4 các em chính thức được học văn
miêu tả với tư cách là một kiểu bài. Cùng với văn kể chuyện, văn miêu tả là