Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số môn toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.63 KB, 24 trang )

Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

PHỊNG GD&ĐT KRƠNG ANA
TRƯỜNG TH HỒNG VĂN THỤ.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH SỬA LỖI SAI KHI THỰC
HIỆN CÁC PHÉP TÍNH TRONG PHÂN SỐ MƠN TỐN LỚP 4

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Nga
Đơn vị cơng tác: Trường TH Hồng Văn Thụ
Trình độ đào tạo: Đại học Sư phạm
Mơn đào tạo: Giáo dục Tiểu học

Krông Ana, tháng 3 năm 2016

Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

1


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn toán lớp 4

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Chất
lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở bậc Tiểu học. Mục tiêu
giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.


Trong chương trình bậc Tiểu học, mơn Tốn là một mơn có vai trị quan
trọng. Đặc biệt là các bài tốn về phân số mà các em được học ở chương trình
mơn Tốn lớp 4.
Trong chương trình Tốn 4 các em được học một nội dung : Các phép
tính với phân số, là một nội dung mới mẻ và khó với các em. Do vậy khi các em
được học những kiến thức cơ bản bước đầu về thực hiện các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia phân số cần nắm được các thao tác hồn tồn chính xác. Trong q
trình tính tốn các em khó tránh khỏi sai sót. Sáng kiến “Một số giải pháp giúp
học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4".
đã nghiên cứu, tìm hiểu các lỗi sai của các em trong q trình thực hiện các phép
tính rút gọn, quy đồng, cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải tốn có lời văn trong
phép tính phân số. Tơi đưa ra các giải pháp cụ thể, hữu hiệu nhằm khắc phục các
lỗi sai mà các em thường mắc.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Áp dụng một số giải pháp sư phạm sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính
phân số, để nâng cao khả năng làm toán về phân số.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nhằm giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép
tính trong phân số.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Khuôn khổ nghiên cứu : Một số biện pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi
thực hiện các phép tính trong phân số.
Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 4, trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ.
Thời gian: Năm học 2015- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thu nhập thông tin: các bài tham luận trên Internet.
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp thảo luận.
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana


2


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn toán lớp 4

Phương pháp quan sát, điều tra.
Phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê tài liệu.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Trong chương trình Tiểu học dạy học phân số được chuẩn bị từ lớp 2 và
lớp 3 học sinh đã được làm quen dần với các phân số đơn giản nhất. Đến lớp 4
mới chính thức dạy học phân số. Các nội dung dạy học về phân số được dạy chủ
yếu ở học kì II của lớp 4.
Vậy việc dạy học phân số trong toán 4 là sự tiếp nối mạch kiến thức về
phân số từ lớp 2 và lớp 3; đồng thời làm cơ sở vững chắc để dạy học về phân số
thập phân, hỗn số ở lớp 5 nhằm hệ thống hóa và hồn chỉnh toàn bộ nội dung
dạy học phân số ở Tiểu học, chuẩn bị cho dạy học số thập phân.
Nội dung này là một nội dung mới và khó những bài tốn mang tính trìu
tượng cao, khi tiếp xúc dạng tốn này học sinh rất mơ hồ, lúng túng, nhầm lẫn
rất nhiều. Đòi hỏi học sinh phải tư duy và sáng tạo mới có thể giải được các bài
tốn đó, bài tốn về phân số thường xuất hiện với nhiều dạng khác nhau. Các bài
tập này hầu hết học sinh đều gặp khó khăn trong cách giải, số lượng học sinh
làm được rất thấp.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi - khó khăn
* Thuận lợi: Được sự được sự quan tâm của nhà trường tạo điều kiện hỗ
trợ cho công tác dạy học. Bản thân giáo viên yêu nghề, có năng lực sư phạm,
nhiều năm liền dạy học lớp 4, 5. Học sinh chăm ngoan. Các em đều được học 8,
9 buổi trên tuần, nên có thời gian luyện tập, củng cố để khắc sâu kiến thức.
* Khó khăn:

Về phía giáo viên : Một số giáo viên cảm thấy ngại và thấy khó dậy ngay
từ bài đầu tiên: Khái niệm phân số. Chưa thấy rõ được mối quan hệ giữa phân số
và số tự nhiên, quan hệ giữa phân số và phép chia số tự nhiên, một điều quan
trọng khi giảng dạy phần này. Chưa biết khai thác triệt để các bài tập có trong
chương trình để xây dựng bài mới để học sinh tiếp thu một cách tự nhiên và hiệu
quả nhất.
Về phía học sinh: Tiếp thu bài theo từng mảng kiến thức rời rạc, thụ động,
khó phát huy được tính tích cực, năng động của trò và dễ mắc phải một số khó
khăn khi rút gọn phân số, quy đồng mẫu số, so sánh phân số và thực hiện các
phép tính với phân số. Cụ thể:
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

3


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

Học sinh rất khó khăn khi xác định số tự nhiên lớn nhất mà tử số và mẫu
số của một phân số cùng chia hết để sau khi rút gọn được phân số tối giản.
Khả năng nhận biết, vận dụng dấu hiệu chia hết của số tự nhiên chưa tốt
nên việc phát hiện ra mẫu số chung gặp khó khăn, nhất là đối với những phân số
có mẫu số lớn.
Khi so sánh phân số, học sinh hay nhầm trường hợp so sánh các phân số
có cùng tử số (phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn)
Việc thực hiện các phép tính giữa phân số với phân số, phối hợp giữa
phân số với số tự nhiên còn nhiều nhầm lẫn và dài dòng.
2.2. Thành cơng - hạn chế.
Đối tượng nghiên cứu có những thành công là chỉ rõ được các lỗi sai của
học sinh thường mắc khi thực hiện các phép tính rút gọn, quy đồng, so sánh,
cộng, trừ, nhân, chia phân số, giải tốn có lời văn về phân số và đưa ra một số

giải pháp khắc phục các lỗi sai đó. Từ đó các em học tập có tiến bộ rõ rệt khi
làm toán phân số.
Hạn chế : Giáo viên chưa đổi mới phương pháp, hình thức dạy học một
cách triệt để. Cịn chú ý nhiều đến việc trình bày kiến thức. Các kỹ năng sư
phạm tập chung vào giảng giải. Tập trung vào việc dạy rập khn theo chương
trình, sách giáo khoa, không chú ý đến sự tiếp thu của học sinh. Dẫn đến học
sinh tiếp thu kiến thức thụ động. Các em tập trung vào việc nhớ, luyện tập và
làm theo. Một số tiết học giáo viên chỉ tập trung một số học sinh có năng lực,
chưa giành cho đối tượng học sinh hạn chế. Cho nên phần lớn học sinh chưa
được tham gia hoạt động. Điều này làm cho các em cảm thấy chán nản.
2.3. Mặt mạnh - mặt yếu
Mặt mạnh: Trong quá trình thực hiện sáng kiến này bản thân tôi đã được
rất nhiều đồng nghiệp trong trường tạo điều kiện giúp đỡ, phần nào tháo gỡ khó
khăn trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học, xây dựng quy tắc cộng, trừ,
nhân, chia phân số trong tiết bài mới, tiết luyện tập và cách khắc phục những sai
lầm của học sinh khi thực hiện các phép tính với phân số.
Cộng (trừ) phân số

Muốn nhân phân số

Khi chia phân số

Ta phải quy đồng

Phải làm sao đây

Biến lại thành nhân

Giữ nguyên mẫu số


Kết quả có ngay

Phân số sau thành

Cộng (trừ) tử là xong.

Nhân trên, nhân dưới.

Phân số đảo ngược.

Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

4


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

Mặt yếu: là học sinh trong khối trình độ không đồng đều, thuộc nhiều dân
tộc khác nhau, nhiều gia đình kinh tế khó khăn, nhà lại ở xa trường, ít có điều
kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. Phụ huynh học sinh trình độ
văn hóa thấp nên khơng hướng dẫn được các em học tập khi ở nhà. Dẫn đến có
em khơng nắm vững được tính chất cơ bản của phân số, quy tắc tính bốn phép
tính về phân số. Nên việc vận dụng giải pháp của đề tài đưa ra còn hạn chế.
2.4. Các nguyên nhân và yếu tố tác động...
Qua thực tế dạy học, các phép tính với phân số ở lớp 4 là loại tốn khó,
rất phức tạp, phong phú, đa dạng và rất nhiều kiến thức áp dụng vào thực tế cuộc
sống. Dạy học phân số là một nội dung tương đối mới mẻ với học sinh lớp 4.
Mặc dù được giới thiệu từ lớp 2 nhưng chỉ dừng ở mức độ nhận biết qua hình
ảnh trực quan về ; ; ; học sinh chưa gọi tên phân số. Học sinh chỉ quen với các
bài tốn, tính tốn với các số tự nhiên. Vì vậy làm tính và giải tốn với các phân

số là hoàn toàn mới đối với học sinh lớp 4. Cụ thể:
- Tên gọi phân số, tử số mẫu số, ý nghĩa phân số, các khái niệm phân số
tối giản, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số, quy đồng tử số,....
- Cách viết phân số, cách trình bày phép tính, cách làm tính cộng, trừ,
nhân, chia,....
Cách suy luận các dữ kiện trong các bài toán phân số cũng có khác và
trừu trượng, khó hiểu hơn đối với số tự nhiên học sinh đã quen thuộc.
Giáo viên chưa tạo cho học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, có trách nhiệm và có hứng thú đối với học toán phân số. Cả thầy và trò chưa
chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong dạy và học; chưa phát triển năng lực học
toán theo từng đối tượng học sinh; chưa tạo ra môi trường học tập thân thiện và
hợp tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh; sử dụng hợp lí
các thiết bị dạy học tốn phân số chưa phù hợp với học sinh.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về trực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Phân số là một loại số mới biểu thị một hay nhiều phần bằng nhau của
đơn vị. Phân số là một mảng kiến thức quan trọng của tuyến kiến thức trọng tâm
Số học. Tuy nhiên, với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học, việc lĩnh hội
những kiến thức là vấn đề không đơn giản. Đặc biệt với học sinh trường Tiểu
học Hồng Văn Thụ thuộc vùng xã khó khăn, việc lĩnh hội kiến thức lại càng
khó khăn hơn nhiều.
Tôi tiến hành khảo sát giáo viên và học sinh của 2 lớp, lớp 4A (trường
chính) và lớp 4B (phân hiệu Sơn Thọ) của trường.
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

5


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

Đối với giáo viên : Tơi đưa ra một số câu hỏi trao đổi với hai giáo viên,

lớp 4A (cơ giáo Lí thị Sen) và 4B (thầy Nguyễn Thanh Nhàn) như sau:
- Khi dạy phần phân số, đồng chí thấy học sinh tiếp thu thư thế nào?
Trả lời: Phân số là phần khó trong tốn 4. Học sinh nhầm lẫn ở phần rút
gọn, quy đồng phân số.
- Khi dạy học về phân số, học sinh thường mắc những sai lầm nào?
Trả lời: Khơng biết trình bày bài giải, không biết rút gọn hay quy đồng để
được phân số hay phép tính một cách đơn giản nhất, trình bày phép tính sai,
khơng xác định đúng danh số, chưa hiểu rõ ý nghĩa phân số, nhầm lẫn giữa nhân
và cộng, thực hiện phép chia phân số chưa chính xác....
Đối với học sinh : Vẫn còn khá nhiều những lỗi sai khi các em thực hiện
các phép tính với phân số. Những lỗi sai đó một phần do năng lực của một bộ
phận học sinh nhưng cũng có một số học sinh có khả năng tư duy nhanh vẫn
mắc phải. Tơi đã tiến hành kiểm tra vở ghi của học sinh. Việc kiểm tra được tiến
hành sau khi học sinh học xong bài luyện tập trang 137.
Số lượng vở được kiểm tra : 15 quyển
Số lượng bài tập kiểm tra : 10 bài gồm:
Bài 1, 2 trang 122 (Luyện tập)

Bài 3 trang 130

Bài 3 trang 126

Bài 5 trang 132

Bài 1, 3 trang 128 (Luyện tập)

Bài 1 trang 137

Bài 2, 3 trang 129
Kết quả như sau:

Số lượng
Số vở
Đạt yêu cầu
bài tập
15
quyển

150 bài

76 bài= 50,6%

Số bài làm
Không đạt yêu cầu
69 bài = 46,1%

Số bài không
làm
5 bài =3,3 %

Số bài không đạt yêu cầu hầu hết là dạng bài rút gọn rồi tính, giải tốn
liên quan đến ý nghĩa của phân số.
Như vậy nhìn chung chất lượng về dạy và học phân số ở lớp 4 đã đạt yêu
cầu, nhưng ở mức thấp và khơng đồng đều. Mặc dù các bài tốn trên hầu hết là
những bài tốn đơn giản. Điều đó phản ánh phần nào việc dạy và học chưa tận
dụng triệt để những khả năng sẵn có trong học sinh. Hơn nữa kết quả trên tuy
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

6



Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

đạt u cầu nhưng lại khơng đồng đều nhau. Có em làm đúng hầu hết các bài
tập, có em làm sai và sai rất nhiều. Thực trạng trên tơi thấy cần phải tìm ra các
giải pháp khắc phục những sai lầm của học sinh khi làm toán.
3. Giải pháp, biện pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Giúp bản thân tơi cùng đồng nghiệp của mình phần nào tháo gỡ khó khăn
trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học xây dựng quy tắc cộng, trừ, nhân,
chia phân số trong tiết bài mới, tiết luyện tập và cách khắc phục những sai lầm
của học sinh khi thực hiện các phép tính với phân số.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
3.2.1. Các bài về phân số được phân phối trong chương trình học kì II lớp
4 với mục tiêu:
Bước đầu giúp học sinh nhận biết về phân số qua hình ảnh trực quan.
Biết đọc, viết phân số; tính chất cơ bản của phân số; biết rút gọn, quy
đồng mẫu số các phân số, so sánh hai phân số.
Biết cộng, trừ, nhân, chia hai phân số dạng đơn giản (mẫu số không vượt
quá 100)
3.2.2. Nội dung dạy phân số và các phép tính với phân số lớp 4 giúp học
sinh:
Nhận biết khái niệm ban đầu về phân số; biết đọc, viết các phân số có tử
số và mẫu số khơng q 100; nhận biết tính chất cơ bản của phân số; nhận ra
phân số bằng nhau; biết sử dụng dấu hiệu chia hết khi rút gọn một phân số để
được phân số tối giản; biết quy đồng mẫu số hai phân số trong trường hợp đơn
giản.
Biết so sánh hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số; biết viết các phân số
theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.
Biết thực hiện phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng mẫu số hoặc
không cùng mẫu số, cộng một phân số với số tự nhiên, một số tự nhiên trừ đi

một phân số và ngược lại.
Biết cách nhân hai phân số, nhân phân số với số tự nhiên.
Biết chia phân số cho phân số, biết chia phân số cho số tự nhiên khác 0.
Biết tính giá trị biểu thức các phân số có khơng q ba dấu phép tính
Tìm một thành phần chưa biết trong phép tính (như đối với số tự nhiên).
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

7


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn toán lớp 4

3.2.3. Những giải pháp mới đã tiến hành.
a. Giải pháp 1: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của học
sinh trong q trình làm tốn về phân số.
Là một bộ phân trong chương trình tốn Tiểu học, dạng toán về phân số
là một thể loại mới mẻ và rất phức tạp với học sinh lớp 4. Các em thực sự làm
quen trong thời gian rất ngắn (Học kì II lớp 4). Việc rèn luyện, hình thành,
củng cố kĩ năng, kĩ xảo của học sinh ở loại tốn này hầu như chưa có. Chính vì
vậy học sinh khơng thể tránh khỏi những khó khăn, sai lầm. Qua thực tế giảng
dạy và khảo sát học sinh ở một số lớp, tôi thấy sai lầm của học sinh khi làm
toán với phân số do những nguyên nhân sau:
a.1. Khi làm tốn học sinh cịn nặng về trí nhớ máy móc, tư duy chưa
linh hoạt.
VD: Bài 3 (trang 128, Tốn 4): Rút gọn rồi tính:
a,

3
2
+

,
15
5

b,

4 18
+
6 27

c,

15
6
+
25 21

Học sinh rất lúng túng khơng biết trình bày bước rút gọn như thế nào,
chỉ một số ít học sinh biết trình bày. Có học sinh thực hiện tính ln nên mẫu
số rất lớn. Một số học sinh chỉ rút gọn một phân số, một số học sinh chưa quen
cách rút gọn nhẩm nên trình bày cả bước rút gọn trong bài làm nên bài tốn
khơng gọn. Một số lại nhầm lẫn trong khi trình bày bước rút gọn với cấu trúc
phép tốn nên dẫn đến sai về ý nghĩa phép toán.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh: Vận dụng các kiến thức liên quan về:
Rút gọn phân số, quy đồng phân số, thực hiện cộng phân số có cùng mẫu số.
Giáo viên cho học sinh nhắc lại kiến thức liên quan trên, giúp các em trình bày
bài qua câu hỏi gợi mở:
Trong các phép tính đã cho, các phân số nào là phân số tối giản? Các
phân số nào rút gọn được?
- Em rút gọn phân số đó bằng cách nào?

- Rút gọn xong em thực hiện phép tính như thế nào?
- Sau đó giáo viên đi quan sát từng em, giúp các em trình bày bài đúng
như sau:
a,

3
2 1 2 3
+ = + =
15
5 5 5 5

b,

4 18 2 2 4
+
= + =
6 27 3 3 3

Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

8


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn toán lớp 4

c,

15
6
3 2 21 10 31

+ = + = + =
25 21 5 7 35 35 35

a.2. Học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản :
VD: Bài 1c trang 128 (Toán 4) :

12 7
8
+ +
đây là phép cộng các phân
27 27 27

số cùng mẫu số nhưng học sinh lại đi quy đồng mẫu số, làm cho bài toán trở
nên phức tạp hơn nhiều.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh:
- Các phân số trên đã cùng mẫu số chưa ?
- Ta thực hiện cộng các phân số có cùng mẫu số như thế nào?
Học sinh thực hiện phép tính đúng là:

12 7
8
+ +
= =1
27 27 27

Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm, thực hiện các
bước giải bài toán về phân số.
Rèn luyện cho học sinh khá giỏi năng lực tư duy, khái quát, linh hoạt
trong khi giải tốn.
a.3. Vốn ngơn ngữ tốn, vốn hiểu biết của học sinh cịn hạn chế.

Những bài tốn so sánh phân số khác mẫu số, học sinh phải qua bước
quy đồng mẫu số để đưa về cùng mẫu số rồi mới so sánh, hoặc dựa vào ý nghĩa
của phân số để so sánh. Nhưng học sinh không biết diễn đạt sao cho vấn đề có
lơ gích.
VD: Bài 2: So sánh hai phân số bằng hai cách khác nhau - trang 122
(Toán 4). Học sinh chỉ quen làm cách quy đồng rồi so sánh. Rất ít học sinh biết
trình bày cách thứ hai:
a,

8
7
và .
7
8



8
7
8 7
> 1; < 1 nên > ( So sánh phân số qua 1)
7
8
7 8

c,

12
28


.
16
21

Phân số

12
< 1 (Tử số bé hơn mẫu số)
16

Phân số > 1 (Tử số lớn hơn mẫu số)
Nên <
* Giáo viên hướng dẫn học sinh:
Trước một bài tốn có các phân số chưa tối giản ta nên đưa về phân số
tối giản để bài toán gọn hơn, dễ nhận thấy kết quả hơn. Ở bài này học sinh cần
phải rút gọn trước khi quy đồng mẫu số để so sánh theo cách thông thường.
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

9


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn toán lớp 4

Sử dụng kiến thức đã học về so sánh phân số với 1
a.4. Sai lầm do học sinh không đọc kĩ đề bài, thiếu sự suy nghĩ cặn kẽ dữ
kiện và điều kiện đưa ra trong bài toán.
Đề bài yêu cầu tính rồi rút gọn hoặc rút gọn rồi tính nhưng học sinh chỉ
tính mà khơng rút gọn hoặc chỉ rút gọn mà khơng tính,...
Ví dụ: Bài 3 trang 128: Rút gọn rồi tính
+


+

Học sinh đơi khi khơng chú ý đến lệnh của bài tập dẫn đến các em quy
đồng và thực hiện cộng, trừ với mẫu số rất lớn.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh:
+Yêu cầu của bài tập là gì?
+ Trong các biểu thức đã cho, phân số nào rút gọn được ?
+ Chú ý rút gọn sao cho hai phân số có cùng mẫu số luôn.
Học sinh thực hiện đúng như sau:
+ = +=

+ = + =

a.5. Sai lầm trong giải toán với các phép tính về phân số trong các bài
tốn có lời văn:
Những bài tốn có lời văn trong phần học này, tuy rất ít và là những bài
tốn đơn, nhưng học sinh cũng rất lúng túng, trong khi xác định đơn vị của bài
tốn, khơng biết trả lời như thế nào, khơng biết danh số phải là gì, khơng biết
lấy số nào để làm tính nên dễ mắc sai sót trong khi làm bài.
Ví dụ: Bài 3 trang 129 (Tốn 4)
Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần thứ VI năm 2004, số huy chương vàng
của đoàn học sinh tỉnh Đồng Tháp bằng

5
tổng số huy chương của đồn đã
19

giành được, cịn lại là huy chương bạc và huy chương đồng. Hỏi số huy
chương bạc và huy chương đồng của đoàn bằng bao nhiêu phần tổng số huy

chương đã giành được.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh:
Học sinh cần nắm vững ý nghĩa của phân số: Coi tổng số huy chương
của đoàn đã giành được là một đơn vị được chia làm 19 phần bằng nhau. Số
huy chương vàng là 5 phần trong tổng số huy chương
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

10


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

Tìm số huy chương bạc và huy chương đồng chính là lấy 1 đơn vị (hay
chính là ) trừ đi số phần huy chương vàng.
Tìm câu trả lời bằng cách dựa vào câu hỏi, bỏ từ để hỏi đi.
Danh số là : tổng số huy chương
Tìm cách giải bài tốn bằng nhiều cách (nếu có).
Dự kiến những hướng giải quyết tránh cho học sinh những khó khăn, sai
lầm dễ mắc phải.
Học sinh thực hiện đúng như sau:
Số huy chương bạc và đồng chiếm số phần là:
19 5
14
- = (tổng số huy chương)
19 19 19

Đáp số:

14
(tổng số huy chương)

19

a.6. Sai lầm do chưa hiểu rõ các trình bày bài trong khi làm các bài tốn
Rút gọn rồi tính, bài toán so sánh hai phân số.
VD: Bài 2: Rút gọn rồi tính - trang 129 (tốn 4). Học sinh thường hay
mắc sai lầm như sau:
a,

2 3 3 3:3 2 1 1
- = =
= - = .
3 9 9 9:3 3 3 3

Nhìn vào kết quả thì học sinh vẫn đúng, ý đồ đúng nhưng sai về các trình
bày phép tính. Hiện tượng này học sinh mắc trong khi tính cộng, trừ, nhân....
* Giáo viên hướng dẫn học sinh:
- Các em thực hiện phép tính gì theo u cầu đề bài ?
- Hai phân số này đã có cùng mẫu số chưa ?
- Em hãy nhận xét mẫu số của hai phân số này có gì đặc biệt ?
- Quy đồng mẫu số hai phân sổ trường hợp mẫu số của phân số này chia
hết cho mẫu số của phân số kia ta làm thế nào ?
- Có thể rút gọn phân số nào để được hai phân số có cùng mẫu số ?
- Hãy thực hiện đúng thứ tự các bước trừ hai phân số khác mẫu số theo
quy tắc đã học
Học sinh thực hiện đúng là:

Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

11



Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn toán lớp 4

2 3
1
2 1
- = - =
3 3
3 9
3

b. Giải pháp 2: Giúp học sinh được nắm vững các bài học hình thành
kiến thức mới về phân số: Bao gồm các nội dung sau:
- Dạy khái niệm phân số, phân số và phép chia số tự nhiên;
- Phân số bằng nhau; tính chất cơ bản của phân số
- Rút gọn phân số.
- Quy đồng mẫu số các phân số.
- So sánh phân số.
b.1. Khái niệm phân số: Được giới thiệu trong Toán 4 ở dạng đơn giản
nhất, chủ yếu dựa vào hình ảnh trực quan (hình vẽ, mơ hình) nên gọi là “khái
niệm ban đầu” về phân số.
Phương pháp chủ yếu để giới thiệu khái niệm ban đầu về phân số là:
giáo viên hướng dẫn học sinh “phát hiện vấn đề” nhờ cách “đặt vấn đề” của
giáo viên có sự hỗ trợ của hình vẽ, hoặc mơ hình thích hợp, để tự học sinh nhận
biết được khái niệm phân số. Chẳng hạn:
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ trong sách giáo khoa
(hoặc thiết bị học tập tương ứng) và nêu các câu hỏi để khi trả lời, tự học sinh
nhận biết được: Hình trịn được phân chia thành 6 phần bằng nhau và đã tô
màu vào 5 phần.
Giáo viên giới thiệu và yêu cầu học sinh nhắc lại:

“Ta nói : đã tơ màu vào 5 phần 6 hình trịn” ; “viết là:
phần sáu”; “

5
; đọc là: năm
6

5
5
là phân số ; phân số
có tử số là 5, mẫu số là 6”. Câu cuối
6
6

cùng bao hàm hai nội dung: phân số có tử số và mẫu số: với phân số

5
thì tử
6

số là 5, mẫu số là 6).
Giáo viên cho học sinh quan sát tiếp một số hình vẽ khác (hoặc mơ hình
tương ứng) trong Tốn 4, trang 106 rồi tự viết, đọc phân số thích hợp với mỗi
hình vẽ (hoặc mơ hình), tự nêu tử số và mẫu số của từng phân số.
Giáo viên đặt các câu hỏi để học sinh tự nêu được:

5 1 3 4
; ; ;
6 2 4 7




những phân số. Phân số có tử số và mẫu số: Tử số là số tự nhiên viết trên gạch
ngang, mẫu số là số tự nhiên khác 0 viết dưới gạch ngang.
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

12


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn toán lớp 4

Hướng dẫn học sinh thực hành, vận dụng củng cố những hiểu biết ban
đầu về phân số trong quá trình giải các bài tập hoặc một số bài tập trong Toán 4
– Trang 107.
Học sinh cần hiểu rõ: Tử số cho biết gì, mẫu số cho biết gì?
Dựa vào hình vẽ, giáo viên gợi cho học sinh nhận thấy và ghi nhớ một
cách đơn giản: Tử số là chỉ số phần lấy ra, tô màu,...mẫu số là chỉ số phần được
chia ra của đơn vị.
Ví dụ 1: Bài1 trang 107:
a, Viết rồi đọc phân số chỉ số phần đã tơ màu trong mỗi hình đã cho:
b, Trong mỗi phân số đó, mẫu số cho biết gì, tử số cho biết gì ?
Học sinh quan sát hình, dễ dàng nhận ra số phần đã tô màu, để thực hiện
yêu cầu viết, đọc phân số chỉ số phần đã tô màu đó học sinh phải nhận ra được
hình đó đã chia thành mấy phần bằng nhau, tô màu mấy phần. Tuy nhiên giáo
viên cần chú ý để học sinh nói ra vấn đề (yêu cầu b) để học sinh ghi nhớ, có
hiểu biết cụ thể hơn về ý nghĩa của tử số và mẫu số giúp cho viêc làm các bài
tốn sau dễ dàng hơn.
Ví dụ 2: Bài3- Trang 129.
Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần thữ VI năm 2004, số huy chương vàng
của đoàn học sinh tỉnh Đồng Tháp bằng


5
tổng số huy chương của đồn đã
19

giành được, cịn lại là huy chương bạc và huy chương đồng. Hỏi số huy
chương bạc và huy chương đồng của đoàn bằng bao nhiêu phần tổng số huy
chương đã giành được?
Phân tích: Học sinh phải nhận ra được

5
là số huy chương vàng mà
19

đoàn đã giành được. Có nghĩa là số huy chương của cả đồn chia thành 19
phần thì số huy chương vàng là 5 phần. Trên cơ sở đó học sinh biết:
- Số huy chương của cả đồn sẽ là

19
.
19

- Vậy tìm số huy chương bạc và số huy chương đồng sẽ là:
19 5
14
- =
(tổng số huy chương)
19 19
19


b.2. Phân số và phép chia số tự nhiên: Bài học giúp học sinh nhận ra sự
xuất hiện của phân số đã đáp ứng được nhu cầu giải quyết vấn đề: Mọi phép
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

13


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

chia số tự nhiên đều tìm được kết quả là số tự nhiên hoặc phân số. Giáo viên
cho học sinh kĩ năng nhận biết:
Phép chia số tự nhiên cũng có thể viết dưới dạng một phân số trong đó:
tử số là số bị chia, mẫu số là số chia và ngược lại mọi phân số đều viết được
dưới dạng phép chia số tự nhiên.
Hệ quả của bài học là : Mọi số tự nhiên đều viết được dưới dạng một
phân số có mẫu số là 1 và ngược lại mọi phân số có mẫu số là 1 đều viết được
dưới dạng số tự nhiên.
b.3. Phân số bằng nhau, tính chất cơ bản của phân số:
Học sinh nhận thấy sự bằng nhau của phân số. Từ đó ghi nhớ tính chất
của phân số : Nếu nhân hay chia cả tử và mẫu số với cùng một số tự nhiên ta
được một phân số mới bằng phân số đã cho. Nói cách khác có hai cách tìm ra
phân số bằng phân số đã cho:
- Nếu phân số đã cho là tối giản (cả tử số - mẫu số không cùng chia hết
cho một số nào) thì ta tìm phân số mới bằng cách nhân cả tử số và mẫu số với
một số tự nhiên lớn hơn 1.
- Nếu phân số chưa tối giản, ta có thể tìm bằng cách chia cả tử số và mẫu
số cho cùng một số tự nhiên lớn hơn 1 (đó chính là rút gọn phân số).
b.4. Rút gọn phân số:
- Rút gọn phân số là làm cho phân số trở nên gọn hơn, tử số, mẫu số nhỏ
hơn nhưng giá trị không đổi.

- Cần nắm vững tính chất cơ bản của phân số để vận dụng.
- Học sinh phải nắm chắc các dấu hiệu chia hết. Muốn rút gọn một phân
số cần xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho một số nào, khi cả tử số và mẫu
số không cùng chia hết cho một số nào nữa thì gọi là phân số tối giản.
b.5. Quy đồng mẫu số các phân số:
Trước hết giáo viên cần cho học sinh hiểu quy đồng mẫu số là gì?
Cho học sinh phát hiện, hệ thống 3 cách quy đồng mẫu số, cách vận
dụng trong làm toán.
+ Cách 1: Quy đồng theo quy tắc, nhân hai mẫu số để được mẫu số
chung.

Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

14


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

+ Cách 2: Tìm mẫu số chung là số nhỏ hơn tích của hai mẫu số. Yêu cầu
học sinh phải hiểu và thuộc bảng nhân chia, có cách nhẩm nhanh để phát hiện
ra mẫu số chung.
+ Cách 3: Trường hợp mẫu số của phân số này chia hết cho mẫu số của
phân số kia, ta quy đồng mẫu số phân số nhỏ về mẫu số lớn, giữ nguyên phân
số có mẫu số lớn.
b.6. So sánh phân số:
Giáo viên hướng đẫn học sinh nhận biết:
- So sánh hai phân số có cùng mẫu số: ta so sánh hai tử số, tử số lớn thì
phân số lớn; tử số nhỏ thì phân số nhỏ.
- So sánh hai phân số khác mẫu số: Quy đồng -> So sánh.
Tuỳ từng bài cụ thể để chọn cách quy đồng nào cho phù hợp; có thể quy

đồng tử số.
- So sánh với 1.
Ví dụ 3: Bài Luyện tập - trang 122 - Toán 4.
Bài tập1:So sánh hai phân số
a,

5
7

8
8

b,

15
4
và Học sinh có thể quy đồng mẫu số rồi so sánh. Nhưng phân số
25
5

Học sinh so sánh ngay với hai phân số cùng mẫu số.

15
3
là phân số chưa tối giản, nếu rút gọn ta sẽ có phân số đơn giản hơn và có
25
5

cùng mẫu số với phân số kia nên chọn cách rút gọn-> so sánh sẽ hay hơn quy
đồng mẫu số-> so sánh.

c,

9
9

Thông thường học sinh sẽ quy đồng mẫu số rồi so sánh. Đối
7
8

với có năng lực có thể nhận thấy hai phân số cùng tử số, mẫu số nhỏ thì phân
số lớn, mẫu số lớn thì phân số nhỏ. Vậy
d,

9
9
> .
7
8

11
6
6

Mặc dù phân số chưa tối giản nhưng ta không nên chọn
20
10
10

cách rút gọn vì nếu rút gọn đi ta lại phải thực hiện thêm một bước quy đồng
mẫu số nên đối với trường hợp này chọn cách quy đồng mẫu số thứ 3 (đưa mẫu

số nhỏ về mẫu số lớn) là tối ưu nhất.
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

15


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn toán lớp 4

c. Giải pháp 3: Giúp học sinh sửa lỗi sai thông qua các bài tập và luyện
tập liên quan đến các phép tính về phân số:
Các bài tập và luyện tập liên quan đến các phép tính về phân số, gồm có:
- Phép cộng, phép trừ phân số.
- Phép nhân, chia phân số.
Là nội dung quan trọng trong quá trình dạy học sinh các kiến thức về
phân số của người giáo viên. Nắm chắc được khái niệm về phân số, các bài
học, làm tính với phân số nêu trên học sinh mới có cách làm linh hoạt trong
mỗi bài toán cụ thể. Giúp giáo viên chủ động dự kiến được những sai lầm dễ
mắc phải của học sinh, đồng thời hướng dẫn các em giải bài toán bằng nhiều
cách để kích thích lịng say mê học tốn của các em tạo điều kiện cho học sinh
chuẩn bị học lên lớp trên, học số thập phân.
Để làm tốt các bài tập này ngồi việc địi hỏi học sinh phải nắm chắc các
quy tắc nhân, chia, cộng, trừ phân số học sinh còn phải biết vận dụng, lựa chọn
các kiến thức vừa học vào trong các bước tính sao cho phù hợp nhất. Vậy làm
thế nào để học sinh biết lựa chọn cách làm hay nhất thuận lợi nhất là do người
giáo viên tổ chức, hướng dẫn. Để học sinh có hướng đi đúng trong khi làm bài
tơi tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu u cầu bài tốn:
- Đọc bài (đọc to, đọc thầm)
- Nắm bắt nội dung bài toán trước khi làm tốn: so sánh; quy đồng hay
rút gọn;... Tính cộng hay trừ, nhân hay chia; cộng phân số cùng mẫu hay khác

mẫu;....
- Đối với mỗi yêu cầu cộng (trừ,..), mỗi bài cụ thể ta cần phải làm như
thế nào? (VD3 đã nêu trên).
Bước 2: Trình bày cách làm.
Để tính một phép tính cộng (trừ; nhân; chia) phân số học sinh thường
phải trải qua một số bước trung gian như rút gọn, quy đồng,...hoặc quy đồng,
so sánh phân số cũng phải trải qua các bước rút gọn hoặc quy đồng mẫu số.
Tuy nhiên các phân số đều ở mức đơn giản (mẫu số khơng q 100), để trình
bày bài tốn gọn, dễ nhìn, tơi thường u cầu học sinh khơng trình bày chi tiết
bước trung gian - học sinh có thể tính nhẩm và ghi ra kết quả của bước trung
gian đó. Làm như vậy vừa nhanh, bài làm gọn, học sinh tránh được sai lầm khi
trình bày bước rút gọn trong phép tính (cộng; trừ,..)
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

16


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

Ví dụ 4: Rút gọn rồi tính (Bài tâp 3 trang 128)
- Học sinh sẽ trình bày a,

3
2 1
2 3
+ = + =
15
5 5
5 5


- Khi chữa bài cho học sinh, yêu cầu học sinh nêu cách làm bằng cách
đặt câu hỏi:
Em đã rút gọn như thế nào? (học sinh trình bày cách làm)
*Lưu ý: Trong khi làm tốn với phân số:
- Nếu bài tốn có lệnh là “Rút gọn phân số” thì phải rút gọn phân số cho
đến khi tối giản.
- Nếu bài tốn có lệnh “Tính” mà kết quả tính là phân số chưa tối giản
thì phải rút gọn cho đến khi nhận được phân số tối giản.
- Nếu bài tốn có lệnh là “ Rút gọn rồi tính” thì khơng nhất thiết phải: rút
gọn đến khi nhận được phân số tối giản, chỉ cần rút gọn ở mức độ phù hợp với
mỗi bài tính cụ thể.
Bước 3: Kiểm tra lại các bước tính, khẳng định kết quả.
Bước 4: Khái quát hoá cách làm bài như đã nêu trên
- Khái quát hoá các cách quy đồng mẫu số (3 cách)
- Khái quát hoá các cách so sánh phân số (3 cách )
- Khái quát hoá các cách thực hiện các yêu cầu tính
=> Cách tính hay nhất, thuận lợi nhất.
*Các bài tốn có lời văn trong phần học này tuy rất ít xong cũng là một
loại bài nội dung khiến học sinh lúng túng, dễ sai lầm. Đó là các danh số trong
những bài tốn này không phải là những đơn vị đã quy ước mà là những đơn vị
trong từng bài tốn, học sinh khó nhận ra.
Ví dụ 5: Bài 3 Trang126; 127; Bài 4 trang 128; Bài 3 trang 129; Bài 3
trang 130; Bài 5 trang 131; ...
- Khi phân tích đề giáo viên giúp học sinh chỉ rõ đâu là danh số cần tìm
của bài tốn:
Bài 3 Trang126:
+ Đã biết: Ơ tơ I chuyển:

số gạo trong kho.


Ơ tơ II chuyển số gạo trong kho.
+ Hỏi: cả hai ô tô chuyển:... số gạo trong kho (Danh số bài toán).
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

17


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

Bài 3 trang 130:
+

6
2
là diện tích trồng hoa và cây xanh. Trong đó diện tích trồng hoa.
7
5

+ Hỏi diện tích trồng cây xanh là bao nhiêu phần diện tích của cơng
viên? (Danh số bài tốn).
Bài 5 trang 132:
Đã biết: có số học sinh học Tiếng Anh ;
số học sinh học Tin học.
+ Hỏi tổng số học sinh học Tiếng Anh và Tin học so với số học sinh cả
lớp.
Vậy danh số bài toán hỏi là: Số học sinh cả lớp
Ví dụ 6: Bài 1 Tiết Luyện tập trang 137: Tính rồi rút gọn:
:

:


:

:

Học sinh mắc sai lầm khơng đảo ngược phân số thứ hai khi làm tính.
Giáo viên hướng dẫn học sinh:
- Nêu quy tắc chia hai phân số
- Phân số đảo ngược là phân số thứ mấy?
- Đảo ngược phân số có nghĩa là thế nào?
- Hãy thực hiện tính và rút gọn kết quả cuối cùng về phân số tối giản
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Muốn nâng cao được chất lượng dạy và học về các phép tính với phân số
địi hỏi người giáo viên trước hết phải nắm chắc quy trình xây dựng một quy
tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số trong tiết bài mới để học sinh thực sự được
hoạt động, tự phát hiện ra vấn đề, tự giải quyết các vấn đề và tự chiếm lĩnh nó.
Dạy học mơn Tốn trên cơ sở Chuẩn kiến thức kĩ năng theo đúng nội dung
triển khai của Bộ và Sở Giáo dục thực chất là quá trình tổ chức, hướng dẫn học
sinh hoạt động học tập để từng đối tượng học sinh đều đạt được chuẩn đó và
phát triển được các năng lực của cá nhân bằng những giải pháp phù hợp. Đặc
biệt giáo viên phải nắm được những lỗi học sinh hay mắc để từ đó có biện pháp
phù hợp phịng ngừa và hạn chế lỗi sai, vừa để khắc phục những lỗi sai đó cho
các em. Tất cả các điều trên đều nhằm giúp học sinh học tập đạt mục tiêu tiết
học, môn học theo đúng Chuẩn kiến thức kĩ năng. Học sinh có sự tiến bộ rõ rệt,
thích học tốn, mạnh dạn xung phong phát biểu xây dựng bài. Giờ học tốn sơi
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

18



Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn toán lớp 4

nổi hào hứng. Từ việc thực hiện tốt các phép tính với phân số đã góp phần
nâng cao chất lượng học tập của mơn Tốn nói chung của học sinh.
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp nêu ra trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau, giải
pháp 1 là tiền đề để thực hiện giải pháp 2, 3. Giải pháp 2 là hỗ trợ và giải pháp 3
giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy học sinh các kiến thức về phân số của
người giáo viên. Nắm chắc được khái niệm về phân số, các bài học, làm tính với
phân số nêu trên học sinh mới có cách làm linh hoạt trong mỗi bài toán cụ thể.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Tôi đã tiến hành áp dụng dạy học tích cực, giúp học sinh khắc phục các
lỗi sai với các phép tính phân số ở lớp 4C, lớp tôi chủ nhiệm và lấy kết quả đối
chứng với lớp 4A
Đề bài:
Bài1: Tính

4
6
x ;
5
7

1
8
x ;
2
3

4

3
= ;
5
2

x-

31 5
- ;
36 6

1
7
+
3
5

Bài2: Tìm x
x+

Bài3:

4
x1=?
5

3
11
=
;

4
4

5
x0=?
8

Bài4: Trong một cơng viên có
trong đó có

25
5
-x=
3
6

6
diện tích đã trồng hoa và cây xanh,
7

2
diện tích của cơng viên đã trồng hoa. Hỏi diện tích để trồng cây
5

xanh là bao nhiêu phần diện tích của công viên?
Tôi cho học sinh làm bài kiểm tra trong vòng 35 phút ở hai lớp 4C (áp
dụng dạy thực nghiệm), 4A (lớp đối chứng) và thu được kết quả như sau:

Lớp


4A

4C

28 HS

22 HS

4

1

Nguyên nhân sai
1. Chưa đọc kĩ đề bài, làm bài không
đúng yêu cầu

Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

19


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

2. Áp dụng máy móc chưa linh hoạt

5

1

3. Không nắm vững kiến thức cơ bản.


6

2

4. Sai danh số, trình bày sai.

8

3

5. Khơng mắc sai lầm.

5

15

Tơi thấy học sinh lớp 4C linh hoạt hơn trong khi làm tính. Trong bài làm
của học sinh khơng có hoặc rất ít trường hợp học sinh cứ quy đồng lên những
phân số có tử số, mẫu số lớn; tỉ lệ học sinh sai danh số rất ít, đặc biệt cách trình
bày bài làm của học sinh rõ ràng, khơng rối, ít nhầm lẫn giữa bước tính với
bước rút gọn hay quy đồng, tránh được cái sai lẫn cho học sinh.
Hơn nữa học sinh được rèn cách tính nhẩm nhiều hơn, tư duy nhanh hơn,
làm bài nhanh hơn,...
Tóm lại, việc thực hành tính tốn các bài tốn về phân số khơng những
địi hỏi ở học sinh khả năng tư duy linh hoạt, sáng tạo mà cịn địi hỏi ở các em
khả năng ngơn ngữ phong phú nhằm một mặt để hiểu được nội dung bài toán,
một mặt để diễn đạt bài làm một cách tường minh.
Kết quả này so với chất lượng ban đầu và chất lượng lớp khác đã có
nhiều tiến bộ. Đây chính là tác dụng thiết thực trong việc tìm ra “ Một số giải

pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn
tốn lớp 4.”
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Khi thực hiện các giải pháp trong sáng kiến vào quá trình dạy học Tốn
4 tơi đã thu được kết quả khả quan. Học sinh lớp 4C do tơi chủ nhiệm, khơng
cịn mắc lỗi sai khi thực hiện các phép tính với phân số. Trong lớp khơng cịn
học sinh chưa đạt Chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Tốn. Chất lượng học sinh
được nâng lên, khơng cịn tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp. Điều đó khơng
gây áp lực cho giáo viên chủ nhiệm, khơng gây tốn kém cho phụ huynh khi con
mình ở lại lớp.
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

20


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

Góp phần tạo hiệu quả cao, trong việc thực hiện phổ cập đúng độ tuổi
trong nhà trường và tồn cấp học vì khơng cịn học sinh ở lại lớp. Hơn nữa việc
nâng cao chất lượng học sinh lớp 4, sẽ tạo thuận lợi cho việc nâng cao hiệu
suất đào tạo của mỗi nhà trường Tiểu học khi các em được lên lớp 5.
Chất lượng dạy học được nâng lên rõ rệt qua từng giai đoạn học tập của
học sinh. Điều đó góp phần đảm bảo về yêu cầu phát triển giáo dục tồn diện.
Chắc chắn kết quả mơn Tốn của học sinh khi thi cuối kì II lên lớp 5 của lớp
tôi sẽ đạt kết quả cao.
Sáng kiến có khả năng ứng dụng rộng rãi tới tất cả các giáo viên lớp 4
trong các trường Tiểu học.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Tôi thực hiện các giải pháp khắc phục lỗi sai của học sinh khi dạy học
mơn Tốn lớp 4 đã mang lại nhiều kết quả khả quan. Giúp các em:
- Tự phát hiện ra vấn đề: từ nhu cầu giải quyết bài toán thực tế học sinh
phát hiện ra vấn đề cần giải quyết ở đây là tìm kết quả của phép tính với phân
số.
- Tự giải quyết vấn đề: vận dụng những kiến thức đã có dưới sự gợi mở
ở mức độ phù hợp với khả năng của học sinh, các em tìm ra kết quả của phép
tính đó rồi liên hệ với thuật tốn mà giáo viên hướng dẫn. Từ đó học sinh thực
hiện theo quy tắc tính đã học.
- Tự chiếm lĩnh được kiến thức đó: Thuộc quy tắc và vận dụng quy tắc
đó vào việc thực hiện các phép tính.
Bên cạnh đó nếu giáo viên tổ chức tốt các hoạt động trong q trình xây
dựng quy tắc tính cịn giúp các em hứng thú và tích cực học tập hơn, chủ động
hơn, xây dựng niềm tin về quy tắc tính vừa được xây dựng hơn, giờ học cũng
sôi nổi hơn. Giáo viên củng cố các quy tắc tính với mỗi dạng phép tính. Rèn
học sinh có thói quen xác định dạng phép tính trước khi thực hiện.
2. Kiến nghị
Đối với giáo viên: Cần nắm chắc quy trình và tổ chức tốt các hoạt động
học tập trong việc xây dựng quy tắc tính với phân số. Các em phải thực sự
được hoạt động trong q trình tìm ra quy tắc tính. Muốn học sinh nắm chắc
quy tắc, hiểu rõ bản chất của thuật tốn về phép tính với phân số và vận dụng
tốt trong luyện tập thực hành. Giáo viên phải nắm được những vướng mắc và
những lỗi sai của học sinh khi thực hiện các phép tính với phân số, từ đó có
Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

21


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn toán lớp 4


những biện pháp khắc phục phù hợp với từng loại phép tính và phù hợp với
tình hình thực tế của học sinh lớp mình.
Cần phát huy tác dụng của các bài tập dạng trắc nghiệm "Đúng", "Sai"
để củng cố quy tắc tính, để phịng ngừa những lỗi sai cho học sinh. Kể cả
trường hợp học sinh lớp mình dạy có hay chưa có lỗi sai đó.
Đối với Ban Giám hiệu: Phương pháp dạy học này đã được tôi báo cáo
với Ban Giám hiệu nhà trường. Ban Giám hiệu nhà trường nên chỉ đạo, triển
khai tốt việc thảo luận nhóm giáo viên trong sinh hoạt chun mơn để áp dụng
và triển khai trong khối lớp 4 của trường.
Dur Kmăl, tháng 03 năm 2016
Người viết

Nguyễn Thị Nga

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỜNG CẤP TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

22


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4


ĐÁNH GIÁ CỦA HỢI ĐỜNG CẤP HỤN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tên tài liệu

Tác giả

1

Sách giáo khoa Toán lớp 4( tái bản lần thứ tư)
của nhà xuất bản giáo dục.

Đỗ Đình Hoan

2

Sách giáo viên Toán 4 (tái bản lần thứ ba)
của nhà xuất bản giáo dục.

Đỗ Đình Hoan


3

Sách thiết kế bài giảng Toán 4 (tập hai)
của nhà xuất bản Hà Nội.

Lê Thu Huyền

Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ - Huyện Krông Ana

23


Một số giải pháp giúp học sinh sửa lỗi sai khi thực hiện các phép tính trong phân số mơn tốn lớp 4

4

Thơng tư 30/2014/TT-BGDĐT (28/8/2014)
Quy định đánh giá học sinh tiểu học

5

Chuẩn kiến thức, kỹ năng Toán 4

6

Hướng dẫn số 5842/BGDĐT V/v thực hiện
điều chỉnh nội dung chương trình Toán lớp 4.

7


Tài liệu bồi dưỡng Toán

Nguyễn Thị Nga – Trường Tiểu học Hồng Văn Thụ - Huyện Krơng Ana

Bộ trưởng Bộ giáo
dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
Nhà xuất bản Giáo
dục

24



×