Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
Tới trạm
bên trái
Phân đoạn I
Tới trạm
bên trái
Tới trạm
bên phải
Tới trạm
bên phải
Phân đoạn II
22KV
22KV
TTTH
Tủ
Phân đoạn I
+
-
380/220V
Phân đoạn II
Phân đoạn
dự phòng
Phân đoạn
sự cố
825 V
Tải
Tải
Tải
Acquy Tải sự cố
Feeder
Hình 12.12: Sơ đồ nguyên lý trạm hỗn hợp chỉnh lu và hạ áp cho các
trạm trung gian (phơng án kiến nghị)
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Trang 12 - 9
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
Tới trạm
bên trái
Tới trạm
bên trái
Tới trạm
bên phải
Tới trạm
bên phải
Phân đoạn I
Phân đoạn II
22KV
22KV
TTTH1
TTTH2
TTTH2
KT
Phân
đoạn I
Tủ
380V
Phân
Phân
đoạn II đoạn I
Tủ
380/220V
Phân
đoạn II
Phân đoạn
dự phòng
Feeder
Phân đoạn
sự cố
Acquy
Hình 12.13: Sơ đồ nguyên lý trạm hạ áp cấp điện cho
các phụ tải hạ áp trên đờng sắt và trong ga
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Trang 12 -10
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
Phân đoạn I 115V
+
Phân đoạn II 115V
-
A
A
V
0
Dự phòng Máy ngắt Máy ngắt
Thiết bị nạp
66
64
62
60
58
Thanh cái
điều khiển
110V
66
64
62
60
58
56
54
52
50
Dự phòng Máy ngắt Máy ngắt
44
46
48
50
52
56 54
Chiếu
sáng sự ~127
cố
Thanh cái
tín hiệu
48
46
Thiết bị
nạp
Thanh cái
điều khiển
110V
A
Thanh cái
tín hiệu
-
44
V
A
-
+
Từ tủ
380/220V
Ac quy
Hình 12.14: Sơ đồ bảng điều khiển điện một chiều trong trạm
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
0
Trang 12 - 11
V
+
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
12.4. Phơng án bố trí trạm
Vị trí các trạm đợc xác định theo các nguyên tắc sau đây:
-
Trạm đặt tại các ga để thuận tiện trong công việc quản lý và khai thác vận hành,
-
Toàn tuyến có hai trạm hai đầu, ở giữa là các trạm trung gian,
-
Khoảng cách giữa các trạm không quá chênh lệch để khoảng cách cấp điện của
các trạm xấp xỉ bằng nhau và công suất yêu cầu của các trạm gần nh nhau,
khoảng cách phân đoạn mạng tiếp xúc gần bằng nhau. Điều này cho phép sử dụng
các thiết bị điện nh nhau trong các trạm và trên mạng tiếp xúc, tăng khả năng
tơng thích của hệ thống cung cấp điện,
Xuất phát từ sơ đồ nêu trong mục 12.3 và từ các nguyên tắc trên, kiến nghị bố trí
trạm hỗn hợp tại các ga sau đây: Ga Cát Linh (ga đầu tuyến, ga trung chuyển), Ga Láng,
Ga Vành đai III, ga Bến xe Hà Đông, Ga La Khê, và ga Bến xe Hà Đông mới (ga cuối
tuyến) và tại depot. Từ trạm ở ga Bến xe Hà Đông mới cấp điện cho cả mạng tiếp xúc từ
đây đến depot và có đờng dây trung áp từ thanh cái cấp điện cho trạm hỗn hợp ở Depot.
(xem hình 12.15). Trạm Depot cấp điện cho nhu cầu sức kéo và các nhu cầu hạ áp khác
trong depot.
Vị trí xây lắp trạm điện đợc xác định dựa trên hai yếu tố sau:
-
Có đờng đủ để ô tô tải ra vào để vận chuyển thiết bị,
-
Gần tuyến tàu điện, không xa quá 100m.
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Trang 12 - 12
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
750V/DC
270m
Depot
2450m
Bến xe
Hà Đông mới
2465m
La Khê
2545m
Bến xe
Hà Đông
22KV
2325m
Vành
đai III
22KV
Trạm
Văn Khê
Trạm Thanh
Xuân 3
Hình 12.15: Phơng án kiến nghị bố trí trạm hỗn hợp
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Trang 12 - 13
2942m
Láng
327m
Cát Linh
22KV
Trạm Thái Hà
hay Giám
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
Bố trí trạm điện
T.
T
Tên ga
Điểm đầu
Tên trạm hỗn hợp
Tên trạm hạ áp
(THH)
(THA)
Lý trình
KM 0-109,58
Khoảng cách
MBA-CL
MBA phục
từ THH
điện kéo
vụ đờng sắt
trớc (m)
(KVA)
(KVA)
2x1800
2x500
1
Ga Cát Linh
2
Ga La Thành
THA La Thành
0+912
2x250
3
Ga Thái Hà
THA Thái Hà
1+840
2x250
4
Ga Láng
5
Ga ĐHQG
6
Ga Vành đai III
7
Ga Thanh Xuân 3
8
Ga Bến xe Hà Đông
9
Ga Hà Đông
10
Ga La Khê
11
Ga Văn Khê
12
Ga Bến xe HĐ mới
THH Bến xe
HĐM
13
Depot
THH Depot
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
0-18,58
THH Cát Linh
2+875
THH Láng
từ đầu
2893.58
2x1800
2x250
4+125
THA ĐHQG
THH Vành đai
III
5+169
THA Thanh Xuân
THA Ga Hà Đông
THA BV Hà Đông
2x1800
2685
2x1800
Trang 12 - 14
2x250
2x250
2465
2x1800
2x250
2x250
11+633
12+660
2x250
2x250
8+975
10+210
THH La Khê
2158
6+620
7+745
THH Bến xe HĐ
2x250
2450
2x1800
2x250
270
2x1800
2x1000
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
8258
1 2
5
L12
L24
L21L23
L22
6
L14
L11L13
D L3
LLC-2
7
DL3
ĐƯờng I
LLC-1
T
D L13
D L11
C
D L11-13
D L12
D L12-14
8
C
D L14
ĐƯờng II
D L3
9
10
Hình 12.16: Sơ đồ cấp điện tập trung cho mạng tiếp xúc
Đờng I
Ray tiếp xúc
Ga 1
THH1
THH2
Ga 2
Đờng II
Ray tiếp xúc
Hình 12.17: Sơ đồ nguyên lý cấp điện phân tán cho
mạng tiếp xúc từ hai trạm điện kéo hỗn hợp (phơng án kiến nghị)
THH1
THH2
+8258
THH3
+8258
+8258
0D
D
12
11
L
L
14
L
13
22
L
L
20
21
24
L
L
L
23
L
L14
L12
D
D
DNM
DNM
DNM
C1
L20(3)
L13
L21
D
D
31
L L
L30(1)
L11
D
30(1)
32
L
L23
L31
D
DK3
14M
L20
L24
D
D
DK3
DNM
DNM
C2
14M
34
33
L
L
L33
D
D
D
DNM L22
D
30(2)
L
D
Đờng I
L32
D
L30(2)
D
C3
Đờng II
14M
Hình 12.18: Sơ đồ mạch cấp điện phân tán cho mạng tiếp xúc.
(Phơng án kiến nghị)
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Trang 12 - 15
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
Sơ đồ bố trí trạm nh vậy cho phép thoả mãn hài hoà các yêu cầu và nguyên tắc
trên đây. Đồng thời với sơ đồ nh vậy việc cấp điện trung áp cho hai trạm đầu tuyến dễ
dàng đợc thực hiện từ mạng điện khu vực, các trạm trung gian đợc cấp điện trung áp
bằng 2 mạch từ các thanh cái các trạm lân cận theo sơ đồ mạch vòng kín. Sơ đồ này có
độ tin cậy cao hơn nữa nếu cơ quan quản lý lới điện khu vực có khả năng cung cấp điện
trung áp trực tiếp cho trạm một hoặc vài trạm trung gian và vẫn giữ nguyên mạch vòng.
ở đây kiến nghị cấp điện trung áp cho trạm Vành đai 3 (hình 12.15).
Để xác định địa điểm đặt trạm cụ thể cần khảo sát thực địa và thống nhất với cơ
quan quản lý lới điện. Địa điểm bố trí trạm cuối cùng có thể xê dịch với phơng án kiến
nghị trên đây nhng không nên khác xa với phơng án đã kiến nghị. Vị trí trạm nên đặt
dới đờng chạy trên cao hay ngay trong nhà ga.
12.5 Xác định sơ bộ công suất trạm
Việc tính toán chi tiết công suất tổ biến áp chỉnh lu tại trạm điện đòi hỏi số liệu
mà ở giai đoạn hiện nay cha có, ví dụ đồ thị dòng điện kéo theo thời gian để tính dòng
điện trung bình, dòng điện hiệu dụng và dòng điện cực đai. Tuy nhiên, trên cơ sở công
suất và tốc độ mỗi đoàn tầu, năng lực vận tải trong thiết kế ở thời kỳ gần và sơ đồ bố trí
trạm có thể xác định sơ bộ công suất cung cấp cho sức kéo tại mỗi đoạn.
Công suất của đoàn tàu dự định của đoàn tàu có 4 toa, 2 toa giữa mỗi toa có 4
động cơ điện kéo, công suất mỗi động cơ 180 W. Hiệu suất động cơ trung bình bằng
0.95. Công suất điện chiếu sáng mỗi toa 12 bóng đèn huỳnh quang công suất 40 W.
Công suất chiếu sáng 1.2 KW, công suất các thiết bị phụ tính bằng 30% công suất động
cơ điện kéo. Công suất điều hoà nhiệt độ mỗi toa 48 KW. Các công suất trên đây, nhất là
công suất động cơ, bảo đảm cho đoàn tàu khởi động và tăng tốc nhanh (gia tốc lớn). Đó
là một yêu cầu quan trọng trong ga, trong thành phố. Tuy nhiên, vì gia tốc lớn nên thời
gian tiêu thụ công suất tiêu thụ nhỏ. Do đó công suất trung bình cần cấp cho đoàn tàu
cũng nhỏ hơn công suất cực đại và khi đoàn tàu làm việc với công suất lớn hơn trạm sẽ
làm việc với các điều kiện quá tải ghi trong mục 12.5.
Căn cứ theo công suất trung bình của đoàn tàu, năng lực vận tải tối đa của cả tuyến
ở thời kỳ tiếp theo, khoảng cách giữa hai ga và sơ đồ kiến nghị phân đoạn mạng tiếp xúc
có thể xác định đợc công suất trung bình của trạm cấp điện lớn nhất (khoảng cách xa
nhất) bằng 3620 KW.
Công suất yêu cầu từ mỗi tổ biến áp chỉnh lu có thể quy tròn bằng 3600 KW.
Nh vậy tổng công suất đặt phục vụ sức kéo điện của thiết bị trên cả tuyến gồm 7 trạm
bằng 25200 KW. Với công suất mỗi trạn nh vậy có thể dùng các tổ biến áp chỉnh lu
công suất định mức 3200 KVA, tơng đơng máy mã hiệu TM -3200/20 và YBKM 5
của Nga hay dùng tổ biến áp chỉnh lu 1800 hoặc 3600 KVA của Trung Quốc.
Có 2 phơng án chọn số lợng tổ máy trong mỗi trạm: Nếu chọn có dự phòng nóng
100% công suất thì mỗi trạm điện kéo đặt 2 tổ máy một làm việc, một dự phòng, công
suất mỗi tổ bằng công suất yêu cầu. Phơng án này có độ tin cậy cao nhng chi phí đầu
t rất lớn. Phơng án thứ 2 là đặt 2 tổ máy mỗi tổ có công suất bằng 50% công suất yêu
cầu, tức là 1800 KVA. Trong phơng án thứ 2 này khi một tổ máy có sự cố thì các tổ
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Trang 12 - 16
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
máy tại trạm đó và 2 trạm liền kề phải làm việc theo điều kiện quá tải nêu trong mục
5.5.2. Kinh nghiệm thực tế của Trung Quốc cho biết nên chọn phơng án 2 tức mỗi trạm
chỉ cần 2 tổ công suất 2x1800 KVA.
Nh đã nói ở trên, các trạm điện kéo là các trạm hỗn hợp vừa làm nhiệm vụ cung
cấp điện một chiều cho sức kéo điện vừa cung cấp điện cho các phụ tải phục vụ ga và
đờng sắt, vì vậy tại mỗ trạm ngoài 2 tổ máy biến áp chỉnh lu cần đặt thêm 2 máy
biến áp hạ điện áp từ 22 KV xuống 380/220 V. Tại các ga không có trạm điện kéo thì chỉ
cần đặt trạm biến áp có hai máy hạ áp. Hai máy hạ áp này phục vụ các nhu cầu điện tại
chính ga có đặt trạm và nhu cầu điện của đờng sắt hai bên ga, mỗ bên một nửa khoảng
cách tới hai ga liền kề. Công suất mỗi máy hạ áp 320 KVA hay 250 KVA là thích hợp
cho các phụ tải tại ga và nửa đoạn đờng sắt giữa hai ga. ở trạm hỗn hợp Cát Linh cần
cấp điện cho cả Trung tâm điều độ nên bố trí 2 máy 560 KVa hoặc 500 KVA còn ở
Depot bố trí 2 máy 1000 KVA.
12.6 Các thiết bị đIện lực chủ yếu trong trạm đIện kéo hỗn
hợp
Trong trạm hỗn hợp cung cấp điện năng cho mạng điện kéo và các phụ tải phục
vụ đờng sắt ở mạch sơ cấp có các thiết bị điện lực chủ yếu sau đây:
Tên thiết bị
Số lợng tại 1 trạm
Dao cách ly trung áp
20
Máy ngắt trung áp
6
Thanh cái trung áp
Theo chiều dài thực tế (m)
Máy biến áp sức kéo
2
Bộ chỉnh lu
2
Máy ngắt một chiều
Dao cách ly một chiều
Phụ thuộc số phi đơ (feeder)
Phụ thuộc số phi đơ
Thanh cái một chiều
Theo chiều dài thực tế (m)
Dây phi đơ một chiều
Theo chiều dài thực tế (m)
Dây thu hồi
Theo chiều dài thực tế (m)
Máy hạ áp
2
Thanh cái và thiết bị hạ áp
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Phụ thuộc chiều dài và số lợng tải
Trang 12 - 17
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
Các thiết bị trung áp và một chiều phải đợc lắp đặt trên phân đoạn làm việc, phân
đoạn dự phòng và đoạn nối tiếp.
Các thiết bị điện lực cung cấp điện cho phụ tải phục vụ đờng sắt cũng bao gồm
dao cách ly, máy ngắt và thanh cái trung áp, máy hạ áp và dao cách ly, máy ngắt (hay
automat), thanh cái hạ áp và cũng đợc lắp đặt trên các phân đoạn nh cho sức kéo.
Ngoài các thiết bị động lực trong trạm còn cần lắp đặt các thiết bị bảo vệ quá áp,
bảo vệ sụt áp, bảo vệ quá tải, bảo vệ ngắn mạch trong trạm và trên mạng tiếp xúc, các
thiết bị đo lờng dòng, áp, công suất, điện năng (xoay chiều và một chiều), đo tấn số và
các thiết bị điều khiển.
Để tính chọn cụ thể từng thiết bị theo phơng pháp tích phân và phơng pháp tức
thời có tính đến các yếu tố của mạng điện khu vực (ví dụ các công suất ngắn mạch, tỉ số
r/x, điện trở suất của đất v.v...) cũng cần các số liệu ở giai đoạn hiện nay cha có. Việc
này cần tiến hành ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
12.7. Các giải pháp đo lờng và bảo vệ trong hệ thống CCĐ
Ngoài các thiết bị động lực trong trạm cần lắp đặt các thiết bị đo lờng và bảo vệ
an toàn điện, trên đờng sắt đặt thiết bị bảo vệ để giảm và chống dòng địên rò.
Về đo lờng cần đo các đại lợng điện xoay chiều và một chiều là dòng, áp, công
suất, điện năng và tần số nhờ các máy biến điện áp (TU) máy biến dòng(TI), điện trở nối
tiếp và điện trở sơn (trong mạch một chiều) cùng các đồng hồ tơng ứng.
Về bảo vệ an toàn điện ngoài các thiết bị bảo vệ có sẵn ở máy biến áp và bộ chỉnh
lu do nhà sản xuất chế tạo (cân áp, cân dòng, bảo vệ quá trình quá độ, chống nổ,) cần
thực hiện các giải pháp bảo vệ trong mạch xoay chiều và một chiều là bảo vệ quá tải, bảo
vệ quá áp khí quyển (sét) và quá áp quá độ, bảo vệ chống sụt áp, bảo vệ chống ngắn
mạch trong trạm và trên mạng tiếp xúc. Mạch bảo vệ phải thoả mãn các yêu cầu về độ tin
cậy, tính lựa chọn, độ nhạy và có tốc độ cao. Mạch bảo vệ bao gồm máy biến áp đo
lờng (TU, TI) hay bộ cảm biến, rơle và cơ cấu chấp hành. Đối với mạch hạ áp cấp điện
cho phụ tải ở ga và trên đờng sắt dùng aptomát thông dụng, aptomát chống dòng rò hay
cầu chì. Ngoài ra tại các trạm phải có các hệ thống tiếp đất bảo vệ quá áp khí quyển và
tiếp đất an toàn.
Mạch đo lờng và mạch bảo vệ là các mạch thứ cấp, cần đợc tính toán ở giai
đoạn thiết kế kỹ thuật.
12.8 Phơng án mạng tiếp xúc
Nh đã phân tích các tiêu chuẩn thiết kế ở mục 7.2.9, so sánh hai phơng án mạng
tiếp xúc đối với tuyến Cát Linh Hà Đông kiến nghị trớc mắt tập trung xem xét phơng
án tiếp xúc bằng ray thứ 3 (ray tiếp xúc). Các tiêu chuẩn và phơng án kỹ thuật của ray
tiếp xúc đã đề xuất ở phần i mục này. ở đây chỉ xin đặc biệt nhấn mạnh lại là ray tiếp
xúc phải đợc cách điện cẩn thận, che chắn bằng nhiều lớp và phải bảo đảm cách điện tốt
với kết cấu tầng trên của đờng sắt và với các kết cấu khác. ở các nớc thờng sử dụng
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Trang 12 - 18
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
vật liệu tự nhiên (gỗ) hay vật liệu nhân tạo (polimer) để chế tạo hộp cách điện treo ray
tiếp xúc. Kiến nghị trên tuyến Cát Linh - Hà Đông sử dụng polimer để chế tạo hộp che
ray tiếp xúc vì vật liệu này phù hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm của nớc ta và có tuổi
thọ cao, đồng thời nhắc lại kiến nghị dùng ray tiếp xúc chế tạo từ hợp kim thép nhôm.
Phơng án kỹ thuật treo ray tiếp xúc kiến nghị cho tuyến Cát Linh Hà Đông
trình bày trên các hình vẽ 12.19 ữ 20.
12.9. Kiến nghị về đấu thầu trang thiết bị cho hệ thống CCĐ
Một số thiết bị trong hệ thống CCĐ là các thiết bị chuyên dụng trên ĐS chạy điện,
ví dụ tổ biến áp chỉnh lu, một số thiết bị điện một chiều, mạng tiếp xúc. Kiến nghị các
thiết bị này cần nhập từ nớc ngoài. Còn phần lớn thiết bị điện lực công suất và thiết bị
thứ cấp ở trong nớc đã sản xuất đợc (tới cấp điện áp 110KV). Các thiết bị này càn
đợc chào thầu rộng rãi để các đơn vị kể cả trong nớc có thể tham gia.
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Trang 12 - 19
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
Ln
1
2
4
3
1. Mối nối co dãn nhiệt
5
2. Tay treo phụ
3. Bộ phận chống trợt
6
4. Bộ phận treo ray tiếp xúc
5. Hộp che ray
7
6. Ray tiếp xúc
7. Tay treo
8. Tà vẹt
8
Hình 12.19: Sơ đồ treo ray tiếp xúc
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Trang 12 - 20
Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh Hà Đông
Dự án đầu t
A
4
5
A-A
6
7
1. Lớp lót dới cách điện
1
3
8
2. Ray tiếp xúc
3. Tay treo
10
4. Sợi cao su
9
A
5. Hộp che bảo vệ phía trên
2
6. Chốt định vị
7. Bu lông
8. Hộp cách điện che ray
9. Lớp cách điện
10. Lớp lót trong hộp cách điện
Hình 12.20: Các bộ phận treo ray tiếp xúc.
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)
Trang 12 - 21