Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Chương 18 hệ thống bán soát,vé tự động và các hệ thống khác-Dự án đường sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh – Hà Đông Dự án đầu t- Tổng Công ty Tvtk GTVT (TEDI),

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.49 KB, 15 trang )

Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

Chơng 18
Hệ thống bán, soát vé tự động và các hệ thống khác

18.1

Nguyên tắc thiết kế và yêu cầu kỹ thuật

18.1.1 Khái quát
Để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và chất lợng phục vụ; tăng cờng khả
năng kết nối linh hoạt việc trung chuyển khách với các tuyến đờng sắt đô thị khác
trong tơng lai; tự động hóa hệ thống thống kê, phân tích các số liệu về vé, tài chính,
số liệu hành khách, bắt buộc phải sử dụng hệ thống kiểm tra và bán vé tự động
AUTO FARE COLLECTION (sau đây gọi tắt là AFC).
18.1.2 Tiêu chuẩn thiết kế và các số liệu sử dụng:
Thiết kế chế tạo và lắp đặt hệ thống AFC phù hợp với các tiêu chuẩn sau và số
liệu sau:
-

Quy phạm thiết kế Metro GB 50157-2003 Trung Quốc.

-

Các số liệu về hệ thống vận tải hành khách của thành phố Hà Nội và thành phố
Hà Đông.

-


Các số liệu kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội và thành phố Hà Đông.

-

Kết quả dự báo nhu cầu vận tải và phơng án tổ chức khai thác.

18.1.3 Nguyên tắc thiết kế:
-

Thiết kế hệ thống AFC phải xét đến các số liệu về lu lợng hành khách tại các
thời kỳ khai thác, khả năng dự trữ cho tơng lai cũng nh điều kiện kết nối với
hệ thống AFC của các tuyến đờng sắt đô thị khác;

-

Dự án sử dụng hệ thống bán và soát vé tự động;

-

Hình thức vé là dạng thẻ IC không tiếp xúc, phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14443.
Dự kiến sử dụng các loại vé cho tuyến đờng sắt Cát Linh - Hà Đông nh sau:
+ Vé một hành trình (one-way ticket): hành khách mua và sử dụng một lần
cho một hành trình.
+ Vé nhiều hành trình (loading ticket): hành khách mua và sử dụng nhiều
lần. Với loại vé này hành khách có thể sử dụng để đi lại trong nhiều lần.
Mỗi lần sử dụng, tùy vào hành trình hệ thống sẽ tự động trừ số tiền chứa
trong vé. Ngời sử dụng có thể nạp thêm tiền cho loại vé này tại các
điểm bán và nạp tiền tự động.

Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)


Trang 18- 1


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

+ Vé kỷ niệm (tourist ticket).
+ Vé ra vào ga (exit ticket).
+ Vé nhân viên (staff ticket).
+ Và các loại vé khác.
-

Quản lý hệ thống AFC sử dụng hình thức quản lý 2 cấp, trung tâm và nhà ga,
ứng với hệ thống thiết bị ba cấp điều khiển: trung ơng; nhà ga; cửa kiểm soát.

-

Hệ thống AFC phải đáp ứng đợc yêu cầu của mô hình vận tải hành khách
bánh sắt.

-

Hệ thống AFC phải có độ tin cậy cao, có khả năng mở rộng và phát triển. Có
tính bảo trì và tính bảo mật tốt.

-

Hệ thống AFC có năng lực vận hành liên tục 24 tiếng, dễ sử dụng và thích ứng

với điều kiện khí hậu của khu vực dự án. Đặc biệt hệ thống phải có khả năng
chống nhiễm từ tốt.

18.1.4 Khái quát hệ thống ATC và lựa chọn hình thức vé
Hiện nay có hai hình thức hệ thống AFC chủ yếu, bao gồm: hệ thống AFC kiểu
thẻ từ và hệ thống AFC kiểu IC Card không tiếp xúc.
a. Hệ thống AFC sử dụng thẻ từ
Thẻ từ đợc sử dụng để lu giữ và truyền tải thông tin về hành trình, cớc phí.
Loại thẻ này thờng đợc làm bằng nhựa hoặc giấy, một mặt có gắn vật liệu từ tính để
ghi chép thông tin từ hệ thống.
Hệ thống AFC sử dụng thẻ từ đợc dùng khá phổ biến trong giao thông đờng
sắt tại các nớc. Kỹ thuật của hệ thống này tơng đối đơn giản, tin cậy, giá thành thấp
và có thể đáp ứng đợc yêu cầu thu phí nghiêm ngặt. Nhợc điểm của hệ thống này là
tin tức dễ bị mất, cơ cấu truyền dẫn vé trong thiết bị phức tạp, giá thành thiết bị cao, tỷ
lệ sự cố lớn, chi phí duy tu cao và độ bền thấp.
b. Hệ thống AFC sử dụng IC Card
Hệ thống AFC sử dụng IC Card dạng không tiếp xúc là công nghệ mới đợc
phát triển và ứng dụng trong mấy năm gần đây. u điểm của hệ thống này nh sau:
-

IC Card dạng không tiếp xúc sử dụng chíp vi xử lý, không tiếp xúc vật lý mà
thông qua phơng thức cảm ứng để tiếp nhận và trao đổi thông tin.

-

Chíp đọc, viết, lu trữ thông tin thông thờng có một số thanh ghi có khả năng
lập trình linh hoạt cho nhiều hình thức vé.

-


Cơ cấu trong thiết bị bán và soát vé đơn giản hơn so với hệ thống ATC sử dụng
thẻ từ, giá thành chế tạo, lắp đặt thiết bị và chi phí duy tu giảm.

-

Dung lợng lu trữ và khả năng xử lý thông tin của vé lớn.

Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 2


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

-

Hệ thống sử dụng phơng thức đọc viết không tiếp xúc nên năng lực của thiết
bị bán và soát vé cao.
Nhợc điểm của hệ thống là giá thành IC Card cao hơn với thẻ từ.

c. Lựa chọn hệ thống ATC
Hệ thống ATC phải đợc lựa chọn sao cho:
-

Xử lý giao dịch một cách nhanh gọn;

-


Sử dụng thuận tiện;

-

Có thể áp dụng chính sách thu phí linh hoạt;

-

Cung cấp bảo trì tốt, chống thất thoát trong thu phí;

-

Có khả năng mở rộng và kết nối với các hệ thống khác trong tơng lai;

-

Nâng cao trình độ công nghệ cho thành phố.

Từ các so sánh và yêu cầu kể trên, kiến nghị áp dụng hệ thống AFC sử dụng IC
Card không tiếp xúc cho tuyến đờng sắt Cát Linh - Hà Đông.
d. Lựa chọn hình thức vé một hành trình:
Vé một hành trình sử dụng thẻ IC Card không tiếp xúc, căn cứ theo hình dạng
có thể phân thành 2 kiểu: kiểu thẻ tiêu chuẩn và kiểu thẻ Token.
Vé kiểu tiêu chuẩn:
Có kích thớc lớn, có thể thiết kế các hình ảnh để quảng cáo trên đó nhằm tăng
thêm nguồn thu. Tuy nhiên có độ bền thấp, độ tin cậy không cao, thiết bị soát vé và thu
hồi vé phức tạp, cồng kềnh.
Vé kiểu thẻ Token:
Là loại vé dạng thẻ Token, có kích thớc nhỏ gọn, độ bền và độ tin cậy cao.
Thiết bị đọc nhỏ gọn, lắp đặt và duy tu bảo dỡng đơn giản.

Vấn đề tồn tại của loại vé kiểu thẻ Token là kích thớc nhỏ nên ảnh hởng đến
tốc độ của cửa soát vé.
Sử dụng máy kiểm tra vé ra ga một hành trình kiểu Token lắp đặt đơn giản,
giảm đợc cơ cấu chuyển động cơ giới của máy kiểm tra vé, khối lợng duy tu nhỏ;
đồng thời có thể giảm bớt đợc giá thành thiết bị và giá thành bảo hộ khai thác của
thiết bị sau này. Nhng vé một hành trình kiểu Token cũng tồn tại vấn đề về thể tích
quá nhỏ, ảnh hởng đến tốc độ tối ra vàp ga. Nói một cách tơng đối, vé một hành
trình kiểu thẻ mặc dù có thể đem lại khoản thu về quảng cáo nhất định do khai thác,
nhng vé này độ bèn và độ tin cậy không bằng vé kiểu Token, tỉ lệ khi thu hồi phải
tăng thêm chuyển động cơ giới, tăng thêm giá thành bảo hộ khai thác.
Thông qua những giới thiệu trên đây, kết hợp với tình hình thực tế của Hà Nội,
Hệ thống AFC của công trình này kiến nghị sử dụng vé hành trình kiểu Token.
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 3


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

18.1.5 Cấu thành và chức năng hệ thống ATC
a. Cấu thành hệ thống ATC:
Cấu thành của hệ thống AFC của Dự án bao gồm hệ thống máy tính trung tâm
đặt tại trung tâm điều hành, hệ thống máy tính ga, thiết bị đầu cuối bán vé và soát vé
tại ga, hệ thống cấp điện và tiếp đất.
b. Cấu thành và chức năng của hệ thống máy tính trung tâm:
Các máy tính trung tâm của hệ thống AFC chủ yếu bao gồm: hệ thống thanh
toán, hệ thống cấp phát thẻ; hệ thống mật khẩu; hệ thống quản lý khai thác; hệ thống
chuyển mạch dữ liệu; hệ thống biển báo và truy vấn; hệ thống quản lý thiết bị, bảo vệ

phần mềm; và hệ thống kiểm tra.
Hệ thống thanh toán trung ơng:
Hệ thống thanh toán cấu thành bởi bộ phận dịch vụ dữ liệu thanh toán và bộ
phận dữ liệu lu trữ. Hệ thống này có chức năng tiếp nhận, phân tích, xử lý, lu trữ và
truyền số liệu giao dịch, đối chiếu, thanh toán và phân chia các khoản thu chi.
Hệ thống cấp phát vé:
Hệ thống phát vé chủ yếu do bộ phận quản lý nghiệp vụ vé, bộ phận mã hóa và
ga công tác có liên quan cấu thành. Bộ dịch vụ quản lý ngiệp vụ vé quản lý tồn trữ của
ngăn vé, quản lý chế vé và phân vé, quản lý thu hồi vé h hỏng. Bộ phận mã có chức
năng mã hoá, giải mã, xoá bỏ, đối chiếu vé.
Hệ thống mật khẩu:
Hệ thống này chịu trách nhiệm quản lý mật khẩu của mạng máy tính. Hệ thống
có khả năng tạo mật khẩu mới (generating) và tự động thay đổi mật khẩu cho các thiết
bị tơng ứng. Mật khẩu dùng cho các chức năng hoặc trình tự điều khiển khác nhau có
thể đợc quản lý một cách độc lập.
Hệ thống quản lý khai thác:
Thiết bị chủ yếu của hệ thống khai thác là bộ phận quản lý khai thác và các thiết
bị đầu cuối. Hệ thống này có chức năng thiết lập giao thức vận hành hệ thống, thiết lập
tham số khai thác có liên quan áp dụng cho toàn bộ hệ thống AFC.
Hệ thống chuyển mạch dữ liệu:
Hệ thống chuyển mạch dữ liệu chủ yếu do bộ phận chuyển mạch, bộ phận thông
tin, thiết bị mạng và các thiết bị bảo đảm an toàn cấu thành. Chức năng chủ yếu của hệ
thống chuyển mạch dữ liệu là thống nhất dữ liệu, thống nhất giao thức phần mềm, quản
lý sơ đồ hệ thống AFC và trao đổi thông tin, dữ liệu với các hệ thống bên ngoài.
Hệ thống biểu báo và truy vấn:
Hệ thống này có chức năng tổng hợp các số liệu khai thác hàng ngày theo dạng
bảng. Đồng thời hệ thống này cũng có thể sử dụng để truy vấn đến các giao dịch tức
thời, trạng thái dữ liệu và số liệu lu trữ.
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)


Trang 18- 4


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

Hệ thống quản lý thiết bị:
Hệ thống quản lý thiết bị dùng để giám sát và điều khiển các thiết bị của hệ
thống AFC. Hệ thống có khả năng cung cấp số liệu về chức năng, thông tin trạng thái
và sự cố của thiết bị thuộc hệ thống AFC.
c. Hệ thống máy tính tại các ga và chức năng khác:
Hệ thống máy tính tại các ga có chức năng giám sát điều hành và quản lý hệ
thống AFC ở ga. Thành phần chủ yếu của hệ thống này bao gồm: máy tính và hệ thống
mạng máy tính, máy in, bàn tác nghiệp. Hệ thống máy tính tại các ga đảm nhiệm các
chức năng sau:
-

Liên tục giám sát điều khiển công tác bán vé và soát vé tự động của các thiết bị
đầu cuối;

-

Đóng vai trò trung gian giữa hệ thống máy tính trung tâm và các thiết bị đầu
cuối. Thu thập thông tin để chuyển đến hệ thống máy tính trung tâm và tiếp
nhận các tham số hệ thống từ hệ thống máy tính trung tâm truyền xuống và gửi
tiếp tới thiết bị đầu cuối.

d. Thiết bị bán và soát vé tự động tại ga
Máy bán vé tự động:

Máy bán vé tự động đợc đặt tại các vị trí thuận tiện của sảnh ga. Với các máy
này hành khách có thể tự động mua vé hoặc nạp thêm tiền vào vé một cách tự động.
Máy bán vé tự động có thể tiếp nhận các loại tiền giấy, tiền xu, vé lu hành trình và thẻ
ngân hàng, có thể trả lại tiền thừa bằng tiền xu. Giao diện sử dụng đẹp, hiển thị thông
tin rõ ràng, thao tác vận hành đơn giản thuận tiện. Máy đợc thiết kế đẹp, theo nguyên
tắc thuận tay phải.
Máy bán vé tự động là thiết bị đầu cuối có chức năng tơng đối toàn diện. Tham
số hệ thống của thiết bị đợc thiết lập một cách linh hoạt để phù hợp với các phơng
thức bán vé, bổ xung vé và nạp tiền khác nhau.
Máy đợc thiết kế theo hớng mở để có thể thích ứng với các trờng hợp thay
đổi giá vé của tuyến đờng.
Cửa soát vé tự động:
Cửa soát vé tự động đợc lắp đặt tại vị trí giao giữa khu thu phí và khu không
thu phí. Cửa này có chức năng kiểm tra, đối chiếu các thông số trên vé với các thông số
đã thiết lập của cửa soát vé.
Có những loại máy soát vé nh sau:
-

Cửa soát vé chiều vào

-

Cửa soát vé chiều ra

-

Cửa soát vé hai chiều.

Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)


Trang 18- 5


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

Trong đó loại cửa soát vé 2 chiều đợc sử dụng chủ yếu cho các trờng hợp sau:
-

Trong giờ cao điểm, lu lợng hành khách lớn hoặc các ngày lễ tết, lợng hành
khách tăng đột biến

-

Khi lợng hành khách ít, chỉ cần một cửa soát vé để kiểm soát lợng hành
khách vào ra

-

Cho xe lăn của ngời tàn tật, hành khách mang theo nhiều hành lý, hành khách
có mang theo trẻ nhỏ.

Cửa soát vé hai chiều có thể đợc thiết lập các thông số kiểm soát vào ga, ra
ga và hai chiều. Trong cửa soát vé chiều ra và cửa soát vé hai chiều có lắp đặt thùng
vé thu hồi vé một hành trình.
Máy soát vé cầm tay:
Để hỗ trợ cho hệ thống soát vé tự động, giảm bớt tổn thất khai thác và tăng
cờng sự linh hoạt cho công tác soát vé tại các ga, kiến nghị sử dụng thêm các máy
soát vé cầm tay. Những máy này có thể do nhân viên thao tác trực tiếp thiết lập các

thông số soát vé.
e. Hệ thống nguồn điện và tiếp địa
Nguồn điện:
Nguồn điện cấp cho hệ thống AFC là phụ tải cấp 1. Để đảm bảo hệ thống AFC
đợc cấp một cách liên tục và ổn định, cần lắp đặt thêm bộ phận lu điện UPS
(Uninterrupted Power Supply) chuyên dụng. Điện từ nguồn cung cấp đợc truyền dẫn
qua bộ lu điện và phân phối tới các thiết bị của hệ thống AFC.
Nguồn điện cấp cho trung tâm điều hành hệ thống AFC và ga là các nguồn độc
lập. Cấu thành của hệ thống nguồn điện chủ yếu bao gồm các thiết bị điện xoay chiều,
bộ phận UPS, bộ ácqui và khối giám sát điều khiển/cảnh báo.
Xét đến việc tiết kiệm chi phí đầu t, thuận tiện cho giám sát điều khiển và duy
tu, kiến nghị sử dụng chung bộ phận UPS cho cả hệ thống AFC và hệ thống thông tin.
Tiếp địa:
Các thiết bị điện thuộc hệ thống AFC tại trung tâm điều hành và các ga đều
đợc hệ thống tiếp đất liên hợp, với điện trở tiếp đất nên 1.
18.1.6 Phơng thức quản lý vé
Phơng thức quản lý vé đợc thiết lập trên cơ sở các số liệu hành trình và thời
gian sử dụng.
Vé hành trình là loại mà giá thành đợc xác định theo thực tế quãng đờng đi
lại (từ ga tới ga).
Vé theo thời gian là loại vé chỉ sử dụng đợc trong một thời gian nhất định, nếu
quá hạn sử dụng vé này sẽ không còn giá trị.
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 6


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t


Vé tàu mà hệ thống này sử dụng có thể phân theo các chức năng: chủ yếu bao
gồm vé một hành trình, vé nhiều hành trình, vé kỷ niệm, vé ra ga, vé nhân viên và các
loại vé khác.
Tất cả các loại vé trớc khi đa vào lu thông trong hệ thống đều phải thông qua
máy ghi mã thẻ.
Vé hành trình bán ra trên máy bán vé tự động và máy bán vé bán tự động, loại
vé khác do máy bán vé tự động và các điểm bán vé khác bán ra, vé nhiều hành trình có
thể nạp tiền trên máy bán vé tự động hoặc bán tự động.
Vé một hành trình và vé ra ga sẽ do cửa soát vé ra ga thu hồi. Vé một hành trình
sau khi đợc thu hồi có thể sử dụng tuần hoàn trong ga bằng cách trực tiếp bổ sung đến
máy bán vé tự động và bán tự động, sau khi đã đợc ghi mã mới.
18.1.7 Phơng thức vận hành
Căn cứ theo yêu cầu quản lý khai thác, hệ thống AFC tối thiểu phải có thể vận
hành với các chế độ sau sau:
-

Chế độ hoạt động bình thờng

-

Chế độ đóng

-

Chế độ duy tu

-

Chế độ khi có sự cố


-

Chế độ hoạt động từng phần.

Để thuận tiện cho khai thác, hệ thống đợc thiết lập sẵn để hoạt động ở chế độ
vận doanh. Việc thiết lập các chế độ làm việc có thể đợc bởi hệ thống máy tính trung
tâm và hệ thống máy tính tại các ga.
18.1.8 Lựa chọn loại vé và thiết bị bán vé, kiểm soát vé
a. Vé tàu:
Thẻ IC Card không tiếp xúc phổ biến hiện nay có 3 loại: loại A, B, C đợc sản
xuất theo tiêu chuẩn ISO 14443.
Thẻ loại A:
Thẻ loại A là loại sản phẩm IC card đợc phát triển sớm nhất, hiện đã phù hợp
với tiêu chuẩn ISO. Đặc điểm của loại thẻ này là tiêu thụ năng lợng lớn. Điện thế hoạt
động của thẻ ở mức Vcc=5.0 V. Tốc độ truyền dữ liệu của thẻ là 106 Kbit/s. Việc đọc,
ghi dữ liệu dễ dàng, tốc độ kiểm tra nhanh nhng đồng hồ CPU dễ bị gián đoạn, khả
năng chống nhiễu kém gây ảnh hởng tới độ chính xác của thẻ. Để giữ cho đồng hồ
CPU hoạt động liên tục, yêu cầu phải khóa mạch vòng của thẻ.
Thẻ loại A, với u thế đợc phát triển đầu tiên, nên đợc sử dụng tơng đối phổ
biến.

Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 7


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t


Thẻ loại B:
Tiêu thụ năng lợng thấp hơn thẻ loại A, điện thế hoạt động của thẻ ở mức
Vcc=3.0 V. Đồng hồ CPU thẻ làm việc liên tục mà không yêu cầu khoá mạch vòng của
thẻ. Tốc độ truyền dữ liệu là của thẻ là 106 kbit/s. Thẻ loại B có khả năng chống nhiễu
tơng đối tốt nhng việc đo lờng tín hiệu khá phức tạp nên tốc độ kiểm tra của thẻ
chậm .
Mặc dù cũng phù hợp với tiêu chuẩn ISO và đợc sản xuất, cung ứng nhiều
nhng mức độ sử dụng ít hơn so với thẻ loại A.
Thẻ loại C:
Là loại thẻ đợc phát triển muộn hơn so với hai loại A và B. Thẻ loại C có mức
tiêu hao năng lợng thấp nhất, với mức điện thế hoạt động là Vcc=1.8 V. Đồng hồ
CPU làm việc liên tục mà không cần khoá mạch vòng. Tốc độ truyền dữ liệu của thẻ là
212 kbit/s, khả năng chống nhiễu của thẻ tơng đối mạnh. Mặc dù việc đo lờng tín
hiệu phức tạp nhng tốc độ kiểm tra thẻ vẫn đạt mức cao nhất trong 3 loại thẻ.
Thẻ card C đợc nhiều hãng sản xuất và cung ứng, tuy nhiên vẫn cha thống
nhất tiêu chuẩn ISO.
Tóm lại, cả ba thẻ IC Card đều có những u nhợc điểm khác nhau và trong
điều kiện hiện nay, các thiết bị đọc thẻ đã và đang đợc phát triển nhanh chóng, sẽ có
nhiều lựa chọn cho giải pháp vé dùng thẻ IC Card. Trong quá trình triển khai, thông
qua hình thức đầu thầu cung cấp, Dự án sẽ chọn ra loại thẻ và thiết bị đọc thẻ phù hợp
nhất.
b. Máy bán vé tự động:
Việc lựa chọn máy bán vé tự động phụ thuộc vào loại vé sử dụng và giá thành
của máy. Theo giao thức sử dụng, chủ yếu có hai loại máy bán vé tự động, loại nút ấn
và loại cảm ứng.
Máy bán vé tự động kiểu nút ấn:
Là loại máy truyền thống, sử dụng nút ấn để chọn loại vé. Hành khách thông
thờng phải nhiều thời gian để tìm kiếm thông tin về chuyến đi và thao tác nhấn nút
phù hợp với loại vé cần mua. Nếu hành khách mua nhiều vé, thông thờng cần phải

thao tác nhiều lần với các nút ấn khác nhau. Chỉ một sai sót đơn giản cũng làm cho
phải thực hiện toàn bộ thao tác từ đầu.
Tốc độ vận hành của máy bán vé kiểu nút ấn truyền thống là tơng đối chậm,
không thuận tiện cho ngời sử dụng. Bản tiếp xúc của các nút ấn có tuổi thọ thấp, độ
chính xác không cao dẫn đến làm giảm độ tin cậy của thiết bị và tăng khối lợng công
việc duy tu, bảo dỡng.
Máy bán vé tự động kiểu cảm ứng:
Là loại máy có sử dụng màn hình tinh thể lỏng LCD hoặc màn hình CRT có khả
năng cảm ứng với các tiếp xúc cơ học để lựa chọn loại vé bán. Trên màn hình cảm ứng
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 8


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

thể hiện các thông tin về hành trình chuyến đi, hành khách có thể chọn mua loại vé và
số lợng vé phù hợp bằng cách chỉ trực tiếp lên đó.
u điểm của loại máy này là năng suất phục vụ cao, khả năng thông qua hành
khách lớn giúp giảm đợc số lợng máy lắp đặt. Ngoài ra, tình hình tuyến đờng và giá
vé đều đợc hiện thị trên màn hình và có thể điều chỉnh thông qua phần mềm ứng
dụng. u điểm này mang lại sự thuận tiện rất lớn cho khai thác, đồng thời giảm giá
thành hệ thống.
Xét các tính năng và u điểm, kiến nghị sử dụng loại máy bán vé tự động kiểu
cảm ứng cho tuyến đờng sắt Cát Linh - Hà Đông.
c. Cửa soát vé tự động:
Các loại cửa soát vé tự động chủ yếu khác nhau ở hình thức thanh chắn (barier).
Hiện nay đợc sử dụng tơng đối nhiều là kiểu cửa soát vé loại trục quay 3 thanh chắn,

kiểu cửa xoay và kiểu cửa kéo.
Cửa soát vé kiểu trục quay 3 thanh chắn:
Hoạt động của cửa này chủ yếu dựa vào tác động cơ học của hành khách thông
qua (cũng có kiểu động cơ). Góc giữa các thanh chắn là 120 độ, khống chế tự nhiên,
không cần lắp bộ truyền dẫn khống chế thông qua, đảm bảo cho hành khách có vé
thông qua mà không gây bất tiện và tổn thơng. Cửa đợc thiết lập ở 2 chế độ, làm việc
bình thờng và mở trong trờng hợp khẩn cấp
Nhợc điểm của cửa soát vé kiểu trục quay 3 thanh chắn là năng lực thông qua
thấp (khoảng 25 ngời/phút), bất tiện cho hành khách mang nhiều hành lý, cần nhiều
thiết bị phối hợp.
Cửa soát vé kiểu cửa xoay:
Hớng mở cửa của máy cùng hớng với chiều di chuyển của khách. Cơ chế mở
cửa thờng dùng động cơ (cũng có thể sử dụng tác động cơ học từ khách). Chế độ làm
việc của loại cửa này bao gồm trạng thái mở thờng, đóng thờng và trạng thái khẩn
cấp cho tự do thông qua.
Năng lực thông qua của cửa soát vé kiểu cửa xoay thờng lớn hơn 30
ngời/phút. Nhợc điểm của loại cửa này là không thể ngăn cản tự nhiên mà phải lắp
thêm cơ cấu truyền dẫn đặc biệt, nguyên liệu làm cửa cũng phải đặc biệt. Ngoài ra, khi
đóng mở cửa sẽ tạo ra tiếng ồn.
Cửa soát vé kiểu cửa kéo:
Là loại cửa mà hớng mở của cửa vuông góc với hớng đi và sử dụng động cơ
để mở cửa. Loại cửa này cũng không khống chế thông qua tự nhiên mà phải có cơ cấu
truyền dẫn. Số lợng bộ truyền dẫn nhiều hơn so cửa soát vé kiểu cửa xoay. Ngoài ra,
khi mở, cửa phải thu và bên trong máy, do vậy yêu cầu thiết bị phải lớn.
Năng lực thông của cửa soát vé kiểu cửa kéo tơng tự loại cửa xoay nhng có
giá thành cao hơn.
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 9



Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

Lựa chọn loại cửa soát vé tự động:
Dù áp dụng bất kỳ thiết bị soát vé tự động kiểu cửa. Trong bớc thiết kế tiếp
theo sẽ nghiên cứu chi tiết để quyết định loại phù hợp, có thể là một trong hai loại nêu
trên hoặc kết hợp sử dụng trên tuyến.
18.1.9 Cấu hình và bố trí thiết bị
a. Cấu hình thiết bị:
Số lợng và tỉ lệ giữa loại vé một hành trình và vé nhiều hành trình đợc xác
định trên cơ sở dân số khu vực dự án, lu lợng hành khách của tuyến đờng và tổng
hợp các điều kiện khác. Sau này, căn cứ vào điều kiện thực tế khai thác sẽ có các điều
chỉnh thích hợp.
Cấu hình của thiết bị bán và soát vé tự động đợc thiết lập dựa trên cơ sở tính
toán và phân tích sau:
-

Lu lợng hành khách giờ cao điểm trong thời kỳ đầu và các thời kỳ tiếp theo;

-

Thích hợp với lu lợng hành khách không đồng đều trong các thời kỳ khác
nhau;

-

Thuận tiện cho ngời già, ngời tàn tật, hành khách mang trẻ nhỏ và hành
khách mang hành lý lớn;


-

Đáp ứng đợc yêu cầu phân tán hành khách một cách nhanh chóng trong các
trờng hợp khẩn cấp;

-

Các thiết bị chính đợc thiết kế theo lu lợng hành khách của giờ cao điểm
trong tơng lai.
Cấu hình thiết bị chính nh sau:
Bảng 18.1: Bảng cấu hình thiết bị chính
Tên thiết bị

TT

Số lợng

Đơn vị

1

ổ cứng

2

Cái

2


Máy ghi mã vé

2

Cái

3

Bộ dịch vụ trung tâm

2

Cái

4

Máy tính tại trung tâm điều hành

6

Cái

5

Máy tính tại các ga

14

Cái


6

Máy bán vé tự động

72 (41)

Cái

7

Máy bán vé bán tự động

54

Cái

8

Cửa kiểm tra vé vào ga

58 (12)

đờng

9

Cửa kiểm tra vé ra ga

59 (14)


đờng

10

Cửa soát vé hai chiều

52

đờng

11

Máy soát vé cầm tay

25

Cái

Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Ghi chú

Trang 18- 10


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

12


Bảng điều khiển khẩn cấp

13

Cái

13

Trạm làm việc

36

Cái

14

Máy in

30

Cái

15

Bộ định tuyến

15

Cái


16

Tổng đài chuyển mạch

27

Cái

17

Vé tàu có thu hồi

74

Vạn tờ

18

Vé tàu không thu hồi

30

Vạn tờ

19

Phần mềm

1


Bộ

đặt tại trung tâm, ga

đặt tại trung tâm, ga

b. Phòng đặt thiết bị và bố trí thiết bị:
Bố trí thiết bị:
-Hệ thống máy tính trung tâm đặt tại trung tâm điều hành của toàn tuyến;
-Các máy tính ở ga đợc đặt trong phòng thiết bị AFC;
-Bàn điều khiển đặt tại phòng điều hành ga;
-Máy bán vé tự động đặt tại khu không thu phí của ga, máy bán vé bổ sung đặt
tại sảnh ga;
-Cửa soát vé tự động đặt tập trung giữa vị trí khu thu phí và khu không thu phí;
Các thiết bị đợc bố trí hợp lý cho hành khách ra vào ga thuận tiện, dễ kiểm
soát. Các loại máy bán vé bổ xung, máy đổi tiền tự động và máy nạp tiền vé tự động
đợc bố trí cách xa các lối đi chính, tuy nhiên vẫn phải ở các vị trí hợp lý, dễ nhận biết.
Phòng đặt thiết bị của hệ thống AFC:
Phòng đặt thiết bị của hệ thống bán và soát vé tự động tại các ga nên đặt gần
sảnh ga và cách xa các nguồn có thể gây nhiễu điện từ, vị trí của nó đặt gần với phòng
điều hành của ga.
Để tiết kiệm không gian, nên kết hợp đặt các thiết bị của hệ thống AFC chung
với phòng đặt các thiết bị thông tin. Diện tích của phòng chung này không nên nhỏ hơn
40 m2.
Nên bố trí nguồn điện UPS chung cho cả hai hệ thống AFC và hệ thống thông
tin. Diện tích phòng nguồn điện dùng chung là 35 m2.
Diện tích phòng nghiệp vụ vé không nhỏ hơn 15 m2.
Diện tích phòng phân phối vé không nhỏ hơn 5 m2.
c. Phòng trung tâm điều hành hệ thống AFC:

Căn cứ theo yêu cầu khai thác, trung tâm điều hành hệ thống AFC chủ yếu có
các bộ phận nh: vận hành, tài chính, nghiệp vụ vé, kế hoạch, kiểm tra, duy tu, hành
chính v.vyêu cầu diện tích đợc dự kiến nh trong bảng dới đây:
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 11


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

Bảng 18.2: Dự kiến diện tích phòng trung tâm điều hành hệ thống AFC
TT
1

Bộ phận
Bộ phận vận hành

2

Nghiệp vụ vé

3

Tài chính

4

Diện tích (m2)


Tên phòng

Duy tu

Phòng máy chủ

100

Phòng điều hành, vận hành

30

Phòng nguồn điện

20

Phòng quản lý nghiệp vụ vé

30

Phòng biên mã vé

40

Phòng trữ vé

20

Phòng quản lý tài chính


30

Phòng quản lý duy tu

20

Phòng dự trữ

15

Phòng phần mềm

20

5

An toàn

Phòng quản lý an toàn

20

6

Kế hoạch

Phòng quản lý kế hoạch

20


7

Hành chính

Văn phòng

20x4

Phòng tài liệu

15
460

Tổng cộng
d. Phòng duy tu tổng hợp:

Phòng duy tu tổng hợp chủ yếu bao gồm phòng duy tu hệ thống, phòng tài liệu,
gian dụng cụ, gian duy tu thiết bị, gian đo lờng, phòng dự trữ linh kiện. v.v
Bảng 18.3: Dự kiến diện tích phòng duy tu tổng hợp
TT

Tên phòng

Diện tích (m2)

1

Phòng kỹ thuật tơng tự (analog)


100

2

Phòng đào tạo

40

3

Phòng duy tu

20

4

Phòng tài liệu

20

5

Gian đo lờng

15

6

Gian duy tu thiết bị


80

7

Phòng tổ ban

40

8

Phòng dự trữ linh kiện

40

Tổng cộng

355

Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 12


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

18.1.10 Duy tu hệ thống AFC
Chế độ duy tu hệ thống AFC có hai cấp, cấp I là duy tu tại chỗ do nhân viên kỹ
thuật thực hiện đối với hệ thống ngay tại vị trí lắp đặt, cấp II là duy tu tổng hợp đợpc

thực hiện tại xởng bảo dỡng, sửa chữa.
Dự kiến bố trí xởng duy tu bảo dỡng cho hệ thống AFC tại ga Đờng Láng và
ga bến xe Hà Đông.
18.2

Cầu thang cuốn tự động và thang máy

18.2.1 Nguyên tắc thiết kế
a. Cầu thang cuốn tự động:
Cầu thang cuốn tự động đợc lắp đặt để hành khách lên xuống giữa các tầng của
ga, và đặc biệt là phải đảm nhiệm tốt chức năng sơ tán hành khách trong trờng hợp
khẩn cấp.
Một số yêu cầu chính đối với thang cuốn tự động:
-

Là loại cầu thang cuốn phục vụ hành khách của giao thông công cộng, có công
suất lớn.

-

Có thể hoạt động 20 h/ngày, 140 h/tuần.

-

Phù hợp với điều kiện khí hậu tự nhiên khu vực dự án.

b. Thang máy:
Tại tất cả các nhà ga, cần lắp đặt hệ thống thang máy chuyên chở ngời tàn tật
và đồng thời để vận chuyển các thiết bị của ga.
Một số yêu cầu chính đối với thang máy:

-

Phù hợp với điều kiện khí hậu tự nhiên của Việt Nam.

-

Vị trí và cách bố trí thang máy phải thuận tiện cho ngời tàn tật.

18.2.2 Tham số kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật chủ yếu
Hệ thống thang cuốn tự động và thang máy dùng cho dự án phải đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật sau:
a. Cầu thang cuốn tự động:
-

Nhiệt độ môi trờng: -5o C ữ 45o C;

-

Tốc độ vận hành: 0.65 m/s (chế độ bình thờng); 0.13 m/s (chế độ tiết kiệm
điện năng, duy tu);

-

Góc độ ngiêng: 30o;

-

Chiều rộng quy định: 1000 mm

-


Số lợng bậc thang: 3 khối lên/xuống

-

Bán kính độ cong ray dẫn lên: 2600 mm

Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 13


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

-

Bán kính độ cong ray dẫn xuống: 2000 mm

-

Năng lực vận chuyển theo lý thuyết: 11700 ngời/ giờ

-

Phơng thức điều khiển: biến tần

-


Vị trí thiết bị điều khiển: thiết bị cầu thang cuốn tự động đặt phía bên trong.
Tuy nhiên, có thể căn cứ theo tình hình xây dựng cụ thể để xem xét đặt tại
trong 3 góc phòng máy bên dới cầu thang cuốn;

-

Phơng thức truyền động: thiết bị khởi động đặt phía trên của thang;

-

Căn cứ điều kiện lắp đặt, trong nhà hay ngoài trời để xem xét lắp thêm các
thiết bị tản nhiệt, chống ẩm;

b. Cầu thang máy:
-

Nhiệt độ môi trờng: -5 ữ 45 oC;

-

Tải trọng định mức: 1000 kg;

-

Tốc độ vận hành : 1 m/s;

-

Điều khiển tốc độ: VVVF (Variable Voltage Variable Frequency);


-

Chiều rộng mở cửa: 1000 m;

-

Phơng thức mở cửa: kéo cánh;

-

Điều khiển mở cửa: VVVF;

-

Hình thức truyền động: kéo dẫn;

-

Phần thao tác thang máy và phần chỉ dẫn nên thuận tiện cho ngời tàn tật sử
dụng.

18.2.3 Lựa chọn thiết bị
a. Cầu thang cuốn tự động:
Khác với các loại dùng trong các trung tâm thơng mại, cầu thang cuốn tự động
dùng trong giao thông công cộng phải là loại có công suất lớn, tuổi thọ cao, thời gian
làm việc nhiều
b. Thang máy:
Khác với cầu thang cuốn tự động, thang máy dùng cho Dự án không khác biệt
với các loại thang máy dân dụng khác (nh thang máy lắp tại các tòa nhà cao tầng, nhà
chung c). Hiện nay phổ biến là loại thang máy sử dụng động cơ điện đồng bộ. Loại

thang máy có u điểm hơn rất nhiều so với loại thang máy truyền động thủy lực trớc
kia, do chúng có u điểm là tiết kiệm không gian lắp đặt, vận hành ổn định êm thuận,
lắp đặt, vận hành và duy tu đơn giản.
Hiện nay có nhiều hãng sản xuất cầu thang cuốn tự động và thang máy dùng
cho giao thông công cộng, trong đó phải kể đến nh Misubishi; LG; Siemen; Sigma, và
một số hãng của Trung Quốc. Hầu hết các sản phẩm đều đảm bảo đợc yêu cầu về tính
Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 14


Dự án đờng sắt đô thị hà nội: tuyến cát linh - Hà Đông

Dự án đầu t

năng và chất lợng. Sau này, Dự án sẽ thông qua đấu thầu để lựa chọn sản phẩm có giá
cả và chất lợng tốt nhất.
18.2.4 Nguyên tắc lắp đặt chính
a. Cầu thang cuốn tự động:
-

Số lợng cầu thang cuốn tự động lắp đặt nên xác định theo lu lợng hành
khách ở giờ cao điểm.

-

Độ nâng của cầu thang cuốn tự động trong khả năng cho phép và điều tiết
chuyên ngành liên quan cố gắng giảm bớt chủng loại.

-


Tại chỗ cầu thang cuốn đi qua sàn nhà, men theo chiếu nghỉ nên lắp lan can có
độ cao không nhỏ hơn 1200 mm. Khoảng cách giữa đờng biên chiếu nghỉ
hoặc cột nhà ga và đờng trung tâm của băng tay vị tự động không nhỏ hơn
500 mm.

-

Độ cao tĩnh không đến đỉnh chiếu nghỉ không nhỏ hơn 2400 mm.

-

Trong hố phần dới cầu thang cuốn không đợc chứa nớc. Nên u tiên xem
xét thoát nớc tự động hoặc ngăn không cho nớc ma tràn vào. Nếu hai điều
kiện này đều không thực hiện đợc thì bên ngoài hố, dới cầu thang cuốn nên
xây bể thu nớc. Mực nớc thiết kế cao nhất trong bể thu nên thấp hơn độ cao
tiêu chuẩn dới đáy hố cầu thang cuốn.

b. Thang máy:
-

Khung kết cấu của cầu thang máy sử dụng kết cấu bê tông cốt thép.

-

Đáy hố của cầu thang máy không nên chứa nớc hoặc bị ngập nớc. Nên bố trí
hệ thống thoát nớc tự chảy, nếu không thì phải đặt máy bơm để bơm nớc ra.

-


Nếu cầu thang máy có phòng chứa buồng thang máy thì chiều sâu của phòng
chứa không nhỏ hơn 2100 mm.

-

Vị trí lắp đặt cầu thang máy nên thuận tiện cho ngời tàn tật ra vào ga.

-

Lắp đặt thang máy nên đảm bảo cho ngời tàn tật có thể thông qua thang máy
trực tiếp từ mặt đất lên đợc đến ke ga.

Tổng Công ty TvTK GTVT (tedi)

Trang 18- 15



×