Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý vốn của tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.29 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................
1
1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM.....................................
2
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG
VIỆT NAM ........................................................................................
2
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Tập đoàn Bưu chính – Viễn
thông Việt Nam...................................................................................
2
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông
Việt Nam.............................................................................................
2
1.1.3. Mô hình tổ chức của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt
Nam.....................................................................................................
3
1.2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA TẬP ĐOÀN
BƯU CHÍNH – VIỄN THÔNG VIỆT NAM....................................
7
1.2.1. Nguồn vốn của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.
7
1.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý vốn của VNPT............................
7
1


1.2.2.1. Cơ chế huy động vốn...............................................................
8
a) Vốn chủ sở hữu.



.........

8
b) Cơ chế huy động vốn bằng hình thức vay

.........

9
c) Thu hút vốn đầu tư nước ngoài

.........

9
1.2.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản .................................
12
1.2.2.3. Cơ chế bảo toàn vốn và tài sản ..............................................
14
1.2.3 Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của VNPT và một
số nguyên nhân hạn chế......................................................................
15
1.2.3 1. Mặt tích cực trong cơ chế quản lý vốn....................................
15
1.2.3 1. Một số hạn chế........................................................................
15
1.2.3 1. Một số nguyên nhân hạn chế..................................................
17
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
VỐN CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT
NAM....................................................................................................

22

2


2.1 Quan điểm sử dụng vốn của Tập đoàn Bưu chính -Viễn
thông Việt Nam..................................................................................
22
2.1.1 Những lợi thế của Tập đoàn kinh tế so với Tổng Công ty
Nhà nước
thông Việt Nam...................................................................................
22
2.2 Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam........................................................
23
2.2.1 Cơ chế huy động vốn..................................................................
24
2.2.2 Cơ chế đầu tư vốn

.........

26
2.2.3 Cơ chế điều hoà vốn qua Công ty Tài chính.............................
28
2.2.4 Cơ chế tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn vốn và tài sản.................
29
2.2.5 Cơ chế kiểm tra, kiểm soát........................................................
31

3



MỞ ĐẦU

Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, tiền thân là Tổng
công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam với chức năng chính là hoạt
động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông đã được Thủ Tướng chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 58/2005/QĐ - TTg ngày 23 tháng 3
năm 2005. Sự ra đời của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay là
nằm trong chiến lược hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh để đảm
bảo cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế hội nhập.
Là một tập đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực bưu chính- viễn
thông còn non trẻ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, việc nghiên cứu
thực trạng họat động nói chung và cơ chế quản lý vốn nói riêng của
Tập đoàn có ý nghĩâ thiết thực, qua đó đề xuất hoàn thiện việc quản lý
vốn của tập đoàn được đặt ra không chỉ đối với các nhà quản lý mà cả
đối với những ai quan tâm, với mục đích cần phải phát triển nhanh để
tập đoàn có thể tiếp tục giữ vị trí chủ đạo trong việc phát triển nhanh
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Việt Nam,
đáp ứng cho việc phát triển nhanh chóng nền kinh tế trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thích ứng nhanh chóng với
hội nhập kinh tế thế giới.
Lựa chọn nghiên cứu chuyên đề cao học về vấn đề “ Nghiên cứu
thực trạng cơ chế quản lý vốn của tập đoàn Bưu chính- Viễn thông Việt
Nam và một số giải pháp hoàn thiện” nhằm phục vụ cho mục tiêu nêu
trên.

4



1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA TẬP
ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH - VIỄN
THÔNG VIỆT NAM
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Tập đoàn Bưu chính –
Viễn thông Việt Nam
Ngày 29/4/1995 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định
249/TTg về việc thành lập Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông Việt
Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lưu
thông, sự nghiệp thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông; với tên giao
dịch là Viet Nam Posts and Telecommuincations Corpration, viết tắt
là VNPT. Theo Quyết định 249/TTg. VNPT là TCNN hoạt động kinh
doanh có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo
luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong phạm vi số vốn do TCT quản lý. VNPT bao gồm các
thành viên hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp
có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng,
tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động
trong ngành bưu chính, viễn thông.
Trên cơ sở tổng kết những thành tựu và hạn chế còn tồn tại trong
mô hình và hoạt động, đồng thời chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh
5


tế quốc tế. VNPT đã chủ động xây dựng Đề án thí điểm thành lập tập
đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam trình Chính phủ và đã được
Thủ Tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 58/2005/QĐ - TTg
ngày 23 tháng 3 năm 2005. Ngày 09 tháng 01 năm 2006, Thủ tướng
chính phủ cũng ra Quyết định số 06/266/QĐ - TTG về việc thành lập

công ty mẹ (Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam). Tập đoàn
được hình thành trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị thuộc Tổng
công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam. Nói cách khác, Tổng công
ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam là tiền thân của tập đoàn Bưu
chính – Viễn thông Việt Nam.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Tập đoàn Bưu chính – Viễn
thông Việt Nam.
Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam hoạt động trong
các lĩnh vực:
* Đầu tư tài chính và kinh doanh vốn trong nước và nước ngoài.
* Kinh doanh các dịch vụ: BC – VT – CNTT trong nước và
nước ngoài, truyền thông, quảng cáo.
* Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình
BC – VT – CNTT.
* Sản xuất, kinh doanh nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị BC –
VT – CNTT.
* Các ngành nghề theo quy định của pháp luật.
So với Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, chức
năng nhiệm vụ của tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam có sự
thay đổi rõ nét:

6


- Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận là nhiệm vụ trọng tâm: Điều
này xuất phát từ việc trong lĩnh vực kinh doanh BC – VT – CNTT đã
xuất hiện nhiều doanh nghiệp cạnh tranh như Viettel, SPT, FPT,…
Các hoạt động công ích không còn hoàn toàn do tập đoàn Bưu chính –
Viễn thông đảm nhiệm như đối với Tổng công ty Bưu chính – Viễn
thông Việt Nam trước đây mà thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu và

được bù đắp bằng các Quỹ hỗ trợ công ích chuyên biệt. Do đó, một
trong những chuyển biến lớn trong quan điểm của Đảng và Chính phủ
khi quyết định chức năng, nhiệm vụ của tập đoàn Bưu chính – Viễn
thông Việt Nam là lấy sản xuất kinh doanh có lãi là trọng tâm.
- Lĩnh vực kinh doanh mở rộng: Trước đây, Tổng công ty Bưu
chính – Viễn thông Việt Nam tuy có đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác
như ngân hàng, bảo hiểm,… để thu lợi nhuận. Tuy nhiên, trong quy
định về chức năng, nhiệm vụ của VNPT không nhấn mạnh những nội
dung này. Hiện nay, trong quy định đối với tập đoàn Bưu chính –
Viễn thông Việt Nam, việc đầu tư tài chính và kinh doanh vốn trong
và ngoài nước được đưa vào như một nội dung hoạt động chính. Bên
cạnh đó, tập đoàn còn có thể kinh doanh các ngành nghề khác theo
quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc mở rộng phạm
vi sử dụng vốn của Tập đoàn phát triển tập đoàn kinh tế đa ngành, đa
nghề.
1.1.3. Mô hình tổ chức của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông
Việt Nam
Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam được tổ chức theo
mô hình công ty mẹ – công ty con (CTM - CTC). Cơ cấu tôt chức của
tập đoàn gồm:
7


* Công ty mẹ:
Ngày 09 tháng 01 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hàng
Quyết định số 062006/ QĐ - TTG về việc thành lập CTM – tập đoàn
Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (gọi tắt là CTM). Như vậy, CTM
có tên gọi trùng với tên gọi chung của cả Tập đoàn. Theo quyết định
này, CTM là công ty Nhà nước, có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu
tượng. Điều lệ tổ chức và hoạt động; được mở tài khoản tại Kho bạc

Nhà nước, ngân hàng theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ
hạch toán và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; chịu trách
nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của
Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.
Tên đầy đủ của CTM là tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt
Nam. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Post and Telecommunications
Group (Viết tắt: VNPT)
Trụ sở chính của CTM đặt tại thành phố Hà Nội.
CTM được hình thành trên cơ sở tổ chức lại cơ quan Tổng công
ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (Văn phòng và các bộ phận giúp
việc), công ty Viễn thông liên tỉnh, công ty Viễn thông quốc tế và một
bộ phận của công ty Tài chính Bưu điện. CTM vừa trực tiếp quản lý
và kinh doanh mạng đường trục, vừa thực hiện đầu tư và kinh doanh
vốn.
Ban lãnh đạo của CTM (của Tập đoàn) gồm:
- HĐQT tập đoàn là đại diện trực tiếp sở hữu Nhà nước tại Tập
đoàn, có 9 thành viên do Thủ tưởng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Bưu chính – Viễn thông và thẩm định của Bộ Nội

8


vụ. Chủ tịch HĐQT, TGĐ, Trưởng ban kiểm soát là thành viên
chuyên trách: Chủ tịch HĐQT tập đoàn không kiêm Tổng giám đốc.
- Thành viên Ban kiểm soát do HĐQT tập đoàn bổ nhiệm, tối đa
05 người.
- TGĐ tập đoàn do HĐQT tập đoàn bổ nhiệm sau khi được Thủ
tướng Chính phủ chấp nhận bằng văn bản.
- Giúp việc TGĐ có các Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng
tập đoàn do HĐQT bổ nhiệm theo đề nghị của TGĐ.

- HĐQT và TGĐ có bộ máy giúp việc là Văn phòng và các bộ
phận tham mưu.
* Các đơn vị thành viên của tập đoàn (Các công ty con):
Các đơn vị thành viên của Tập đoàn, được hình thành theo quyết
định của pháp luật và lộ trình quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định
số 58/2005/QĐ - TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành tập đoàn Bưu
chính – Viễn thông Việt Nam, bao gồm:
- Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (VNP). Đây
là TCT do Nhà nước quyết định đầu và thành lập, có đặc điểm là Nhà
nước đầu tư bằng cách giao vốn thông qua tập đoàn. VNP cũng kinh
doanh đan ngành, đa lĩnh vực trong đó bưu chính là lĩnh vực chủ yếu.
VNP là thành viên của tập đoàn nhưng hoạt động độc lập, tự chủ.
- Các Tổng công ty Viễn thông I, II, III được hình thành trên cơ sở
sáp nhập các công ty quản lý và khai thác mạng viễn thông của các bưu
điện tỉnh, thành phố; hoạt động theo mô hình CTM – CTC, do tập đoàn
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Các công ty do thành lập nắm giữ 100% vốn điều lệ.
9


- Các công ty do tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
- Các công ty do tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ.
- Các đơn vị sự nghiệp.
Theo mô hình này, mỗi công ty (kể cả CTM và CTC) đều là một
pháp nhân, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bình đẳng
trước pháp luật. Quan hệ giao dịch giữa CTM và CTC được thực hiện
thông qua hợp đồng kinh tế, một cách tự nguyện và bình đẳng. CTM
thông qua việc giữ cổ phần chi phố tại CTC để giữ vai trò trụ cột, là
trung tâm điều hành trong tập đoàn kinh tế, song hoàn toàn không

phải là cơ quan quản lý Nhà nước trong gian mô hình TCTNN trước
đây:
Mô hình tổ chức tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam có
hai điểm đặc trưng:
- Thứ nhất, CTM vừa đóng vai trò là người trực tiếp kinh doanh
một số dịch vụ bưu chính – viễn thông then chốt nhưng đồng thời lại
đóng vai trò một nhà đầu tư tài chính (holding company).
- Thứ hai, liên kết trong tập đoàn bao gồm: “liên kết cứng” đối
với lĩnh vực viễn thông (TCT Viễn thông theo mô hình CTM - CTC)
và “liên kết mềm” giữa các TCT Viễn thông I, II, III và TCT Bưu
chính Việt Nam.
Dưới đây là mô hình Bưu chính – Viễn thông Việt Nam được sơ
đồ hoá:

10


Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam –VNPT
(Công ty mẹ)
Các Cty trung tâm
viễn thông đường trực

3 TCT viễn thông
I,II,III

Học viện công
nghệ BC - VT

Cty TNHH 1TV

điện toán và
truyền số liệu

Bệnh viện Bưu
điện 12,3

Cty TNHH 1TV
phần mềm và
truyền thông

Bệnh viện Điều
dưỡng và phục hồi
chức năng 1,2,3

DNNn hoặc CT TNHH(Cty mẹ
sở hữu 100%vốn)

Các đơn vị sự
nghiệp

Các cơ quan quản
lý điều phối

Cty thông tin DD
Cty dịch vụ PT

Cty cáp và vật liệu viễn
thông

Cty dịch vụ TC BC

Cty thiết bị BĐ

Cty điện tử viễn thông
tin học

Cty vật liệu BĐ

Cty VT tin học BĐ

Cty in BĐ
Cty TM BC-VT
Cty PT công trình VT
Cty vật liệu XD BĐ
Cty tư vấn đầu tư và
phát triển BĐ
Cty thiết bị điện thoại

Cty đầu tư và XD BĐ

Cty cổ phần Cty mẹ giữ
< 50%VĐL

Cty vật tư BĐ
Cty niên giám điện
thoại và những trang
vàng 1,2

Cty cổ phần Cty mẹ giữ
< 50%VĐL


11

Cty LD SX thiết bị viễn
thông
Cty LD cáp
Cty LD thiết bị tổng đài
Cty LD SX cáp quang
và phụ kiện
Cty LD SX sợi cáp
quang
Cty LD các hệ thống
VT
Cty TNHH các hệ
thống VT
Cty TNHH SX thiết bị
VT
Cty LD, TNHH Cty mẹ
giữ < 50%VĐL

Tổng công ty
bưu chính
Cty bưu chính liên tỉnh
và quốc tế
64 BĐTTT
Cty PHBCTW
Công ty Tem
Cty In tem
Công ty TKBĐ
Nhà nước giao vốn cho TCTBC
thông qua Cty mẹ



12


1.2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA TẬP
ĐOÀN BƯU CHÍNH – VIỄN THÔNG VIỆT NAM
1.2.1. Nguồn vốn của Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt
Nam
* Vốn của CTM được hình thành từ các nguồn vốn do Nhà nước
đầu tư tại CTM, vốn do CTM tự huy động và các nguồn vốn khác theo
quy định của pháp luật.
- Vốn do Nhà nước đầu tư tại CTM gồm: vốn cấp trực tiếp từ
ngân sách nhà cho CTM khi thành lập, trong quá trình hoạt động kinh
doanh; vốn nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền; giá trị các khoản viện trợ, quà
biếu, quà tặng, tài sản vô chủ, tài sản dôi thừa khi kiểm kê CTM được
hạch toán tăng vốn Nhà nước tại CTM; vốn bổ sung từ lợi nhuận sau
thuế; giá trị quyền sử dụng đất và các khoản khác được tính vào vốn
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Vốn huy động của CTM bằng các phương thức phát hàng trái
phiếu, vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước và các hình
thức huy động khác mà pháp luật không cấm.
- Các nguồn vốn khác.
* Vốn của các đơn vị thành viên được hình thành từ các nguồn
sau: vốn chủ sở hữu (chủ yếu là vốn do CTM đầu tư), vốn tự huy
động và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý vốn của VNPT:

13



Cơ chế quản lý vốn của VNPT được quy định cụ thể trong
Quyết định số 91/QĐ-KTTKTC-HĐQT ngày 7/4/2000 của Hội đồng
Quản trị về việc ban hành quy chế tài chính của Tổng công ty. Quy
chế tài chính số 91/QĐ-KTTKTC-HĐQT được xây dựng trên cơ sở
các văn bản pháp quy sau.
Điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT Bưu chính – Viễn thông
VN được phê duyệt tại Nghị định 51/CP ngày 1/8/1995 của Chính
phủ.
Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ về Quy chế
quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà
nước.
Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ
“sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh
đối với doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 59/CP
ngày 03/10/1996 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính;
Công văn số 5956 TC/TCDN ngày 26/11/1999 và công văn số
748 TC/TCDN 07/03/2000 của Bộ Tài chính về việc chấp thuận Quy
chế tài chính của Tổng Công ty.
Theo Quy chế Tài chính số 91/QĐ-KTTKTC-HĐQT ngày
7/4/2000 cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam như sau:
1.2.2.1. Cơ chế huy động vốn:

14


Cơ chế huy động vốn bao gồm bổ sung vốn chủ sở hữu, huy

động vốn bằng hình thức vay, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và huy
động khác.
a) Vốn chủ sở hữu.
+ Cơ chế giao vốn chủ sở hữu của nhà nước cho Tổng Công ty
BCVT.
- Nhà nước giao vốn điều lệ ban đầu cho Tổng công ty thành
lập. Ngoài vốn điều lệ, Tổng công ty được phép huy động vốn để phát
triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về việc huy động vốn.
- Tổng Công ty thực hiện việc giao vốn cho các đơn vị thành
viên hạch toán độc lập và giao quyền quản lý và sử dụng vốn cho các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp.
- Tổng Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn phục vụ nhu
cầu kinh doanh và phục vụ, được điều hoà vốn nhà nước giữa đơn vị
thành viên thừa vốn sang đơn vị thành viên thiếu vốn.
- Tổng Công ty được sử dụng vốn thuộc quyền quản lý của mình
để đầu tư ra ngoài Tổng công ty bằng các hình thức mua trái phiếu, cổ
phiếu góp vốn liên doanh cổ phần với doanh nghiệp khác và các hình
thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
+ Cơ chế tự bổ sung vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty:
Nguồn vốn bổ sung của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam bao gồm: lợi nhuận để lại sau mỗi kỳ kinh doanh, nguồn
trích khấu hao TSCĐ, các khoản dự phòng và cổ phần hoá. Trong
chiến lược phát triển của Tổng Công ty BCVT thì nguồn vốn này giữ

15


vai trò quan trọng (đặc biệt là nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận kinh
doanh) vì Tổng Công ty có thể chủ động và không hoàn trả chi phí
cho việc huy động vốn. Hiện nay tỷ trọng nguồn vốn này chiếm

khoảng 20% vốn đầu tư toàn Tổng Công ty. Trong xu hướng phát
triển của mình, đây là nguồn vốn quan trọng để phát triển bền vững.
b) Cơ chế huy động vốn bằng hình thức vay
- Tổng Công ty được huy động vốn dưới mọi hình thức theo quy
định của pháp luật như vay vốn ngân hàng, vay từ cán bộ nhân viên
trong ngành, huy động qua hình thức tín dụng thương mại, phát hành
trái phiếu, nhận vốn góp, liên kết, hợp tác kinh doanh để phục vụ nhu
cầu kinh doanh. Tuy nhiên việc huy động vốn phải được thực hiện
theo pháp luật hiện hành và không làm thay đổi hình thức sở hữu của
TCT. Tính đến nay TCT đã huy động vốn của cán bộ công nhân viên
được 3 đợt và tổng số tiền huy động lên tới 1.021 tỷ động
- Huy động vốn qua hình thức tín dụng thương mại. TCT huy
động vốn chủ yếu thông qua các hợp đồng mua vật tư thiết bị trả chậm
với mức lãi suất ưu đãi.
c) Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Một số hình thức huy động khác như thu hút vốn đầu tư nước
ngoài bao gồm hợp tác liên kết kinh doanh chủ yếu bằng các nguồn
vốn BCC, ODA. Tính đến năm 2006, Tổng Công ty đang tiếp tục thực
hiện 8 dự án BBC với tổng số vốn cam kết 11.136,465 triệu USD và
đến cuối năm 2006 có 5 dự án đã kết thúc, 03 dự án đang thực hiện
gồm: BCC với Comvik, FCR và VTT. Đến cuối năm 2006, tổng vốn

16


đầu tư luỹ kế 03 dự án này đạt 450 triệu USD trong tổng số 854,2
triệu USD vốn cam kết. Các dự án sử dụng vốn ODA trong giai đoạn
này có 8 dự án đang thực hiện, trong đó có 3 dự án đã giải ngân xong
là dự án nâng cao năng lực đào tạo. Trung tâm đào tạo BCVT 1 sử
dụng nguồn vốn JICA, dự án hiện đại hoá Trung tâm Bưu chính Hà

Nội và dự án Cổng thông tin quốc gia; 01 dự án đang giải ngân là dự
án phát triển mạng viễn thông nông thôn các tỉnh miền trung Việt
Nam sử dụng vón IBIC; 03 dự án trong giai đoạn chuẩn bị dự án: dự
án cáp quang biển trục Bắc Nam, dự án phát triển mạng viễn thông
nông thôn các tỉnh phía Bắc sử dụng ODA Pháp 2000 và đào tạo cho
nước thứ ba sử dụng nguồn vốn của JICA Nhật Bản năm 2004 và 01
dự án đăng ký nguồn JBIC tài khoá 2003-2004 của Nhật Bản là dự án
mạng internet phục vụ cộng đồng.
Nhờ đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trong những năm
qua mà Tổng Công ty đã đảm bảo được nguồn vốn cho hoạt động
SXKD.
Để có thể đánh giá chính xác cơ chế huy động vốn của VNPT ta
xem xét bảng 2.2.
Biểu 2.2: Tổng nguồn vốn đầu tư của VNPT giai đoạn 20022006

Chỉ tiêu

2002

2003

17

2004

2005

2006

T

B
0


tỷ
Tổng nguồn
42,173.8 48,140.4 54,107.0 60,073.6
đồn
vốn
0
0
0
0
g
tỷ
Nguồn vốn
25,270.0 30,350.5 35,431.0 40,511.5
đồn
CSH
0
0
0
0
g
tỷ
Các nguồn
16,903.8 17,789.9 18,676.0 19,562.1
đồn
vốn khác
0

0
0
0
g
VCSH/Tổn
lần
0.60
0.63
0.65
0.67
g vốn
tỷ
4,136.61 5,329.10 5,962.57 6,604.24
Lợi nhuận
đồn
sau thuế
g
Hệ số doanh
lần
0.16
0.18
0.17
0.16
lợi VCSH
Khối lượng
tỷ
6,058
7,350
6,650
7,000

vốn đầu tư
đồn
thực hiện
g
tỷ
3,407.28 4,023.42 3898.97 2,452.86
DT tăng
đồn
thêm
g
Hiệu quả sử
dụng VĐT=
DT tăng
0.64
0.66
0.53
0.37
thêm/VĐT
năm trước
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của VNPT các năm từ 2002-2006

67,314.4
1
45,920.1
5
21,394.2
6

12


4

0.68

7,285.35 11

0.16
7200

3

2655.75 -4

Nhìn vào biểu ta thấy vốn chủ sở hữu của TCT đã được tăng dần
qua các năm, mức tăng bình quân trong giai đoạn 2002-2006 là
12.69%. Tổng Công ty đã dần dần tự chủ được nguồn vốn của mình
và cơ chế huy động vốn đã phần nào giải quyết được khó khăn, vướng
18

9

0.38


mắc trong sản xuất kinh doanh của TCT. Bên cạnh đó, các nguồn vốn
khác cũng tăng dần theo các năm, mức tăng bình quân của nguồn vốn
này trong giai đoạn 2002-2006 là 4.82%. Đây là nguồn huy động rất
hữu ích cho quá trình đầu tư phát triển của TCT. Trong giai đoạn
2002-2006 nguồn vốn 0DA là 1.587 tỷ đồng chiếm 5,37% vốn BCC
là 3.252 tỷ đồng chiếm 11,08%, nguồn tái đầu tư 18.406 tỷ đổng

chiếm 62,69%, nguồn vay tín dụng là 6.250 tỷ đồng chiếm 21,28%.
Tuy nguồn vốn BCC và ODA là không lớn nhưng có thể nói việc ký
hợp đồng hợp tác kinh doanh và nguồn vốn ODA là một bước đi đúng
đắn của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế và nhất là trong điều kiện còn khó khăn về nguồn
vốn. Một trong những thành công của nguồn vốn BCC và ODA là
TCT đã thuyết phục được đối tác nhiều lần nâng cao mức đầu tư khiến
cho mạng lưới viễn thông của Viêt Nam từ nghèo nàn đến nay đã có
hàng trăm dự án viễn thông lớn nhỏ hình thành một mạng lưới viễn
thông hiện đại
Tuy nhiên hệ số doanh lợi sử dụng vốn chủ sở hữu có mức
tăng không đồng đều: hiệu quả sử dụng loại vốn này cao nhất năm
2003, các năm 2005 và 2006 lại giảm. Vốn đầu tư của VNPT tăng dần
qua các năm, nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại giảm đi. Đó là do trong
thị trường cạnh tranh khốc liệt, mặc dù doanh thu giảm, chi phí tăng
nhưng VNPT vẫn phải đầu tư với khối lượng lớn.
Cơ chế huy động vốn những năm qua đã tạo ra sự đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn theo hướng khai thác mạnh nguồn vốn

19


trong nước, tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài để đầu tư phát triển
mạng lưới bưu chính viễn thông. Nguồn tái đầu tư là nguồn vốn lớn
thứ hai sau nguồn vốn vay, nguồn lợi nhuận để lại tuy không lớn song
cũng là một trong các nguồn vốn dược TCT sử dụng hàng năm để đầu
tư, góp phần đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư thực hiện chiến lược tăng
tốc phát triển của Tổng Công ty.
Tổng Công ty đã mạnh dạn sử dụng nguồn vốn huy động được
để đầu tư theo hướng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, tăng năng lực

cung ứng dịch vụ thông tin với chất lượng cao. Thực hiện đầu tư có
trọng điểm nhằm phát triển mạng Bưu chính Viễn thông theo hướng
đón đầu sự hội tụ công nghệ Bưu chính – Viễn thông – Tin học - Điện
tử. Đầu tư vào các khu vực các vùng thị trường có thể thương mại hoá
nhanh. Bên canh đó, Tổng Công ty cũng chú ý đầu tư phát triển Bưu
chính Viễn thông các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế, phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và
Nhà nước giao cho Tổng công ty.
1.2.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Tổng Công ty thực hiện việc giao vốn cho các các đơn vị thành
viên hạch toán độc lập và giao quyền quản lý và sử dụng vốn cho các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp.
Vốn Nhà nước cấp được Tổng Công ty giao lại cho các đơn vị
thành viên trên cùng một nguyên tắc khi Nhà nước giao vốn cho Tổng
Công ty. Các nguồn vốn khác Tổng Công ty huy động được tiếp tục
giao lại cho các đơn vị thành viên dưới hình thức cấp phát cho các dự

20


án đầu tư xây dựng mua sắm thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Việc hoàn trả vốn cho Tổng Công ty được thực hiện dưới dạng nộp
khấu hao tài sản cố định. Mức khấu hao tài sản cố định được thực hiện
theo các quy định của Nhà nước và Tổng Công ty.
Tổng Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn phục vụ nhu cầu
kinh doanh và phục vụ được điều hoà vốn nhà nước, giữa đơn vị
thành viên thừa vốn sang đơn vị thành viên thiếu vốn.
Tổng công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ thuộc vốn Nhà nước
để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ và thực hiện quản lý, sử dụng
tập trung tại Tổng công ty. Riêng TSCĐ của các đơn vị hạck toán độc

lập được sử dụng ở đơn vị. Điều này xuất phát từ tính chất đầu tư tập
trung đồng bộ của mạng lưới và nhu cầu cần có nguồn vốn để trang
trải vốn vay. Tổng công ty thực hiện quản lý chặt chẽ việc thanh lý tài
sản cố định nhằm tạo ra cơ chế bắt buộc các đơn vị phải sử dụng có
hiệu quả các tài sản cố định đã được trang bị đồng thời cũng là việc
giám sát lại quá trình đầu tư ban đầu để hình thành tài sản cố định.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập được tổng công ty
giao vốn để quản lý và sử dụng, đơn vị thành viên chịu trách nhiệm
trước tổng công ty về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn
được giao. Ngoài số vốn đã được giao, đơn vị được huy động vốn để
hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu
theo quy định của pháp luật. Đơn vị tự chịu trách nhiệm trước tổng
công ty về hiệu quả việc đầu tư ra ngoài đơn vị, chịu sự điều động vốn
của Tổng công ty theo phương án được tổng công ty duyệt.

21


- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc được tổng công ty giao quyền
quản lý, sử dụng vốn phù hợp với quy mô kinh doanh, phục vụ của
đơn vị. Đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về hiệu quả sử
dụng vốn được giao. Đơn vị được huy động vốn ngắn hạn. Huy động
vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển theo uỷ quyền của Tổng
công ty và chịu trách nhiệm về mục đích, hiệu quả sử dụng vốn huy
động.
Để đánh giá cơ chế quản lý vốn và tài sản của Tổng Công ty, có
thể phân tích hiệu quả sử dụng vốn từ năm 2002-2006 theo biểu 2.3
Biểu 2.3 : Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
Tổng DT phát

sinh

Đơn
2002
2003
2004
2005
2006
vị tính
tỷ
22,739. 26,763. 30,662. 33,115. 35,770.
đồng
75
17
14
00
75

Tổng chi phí

tỷ
đồng

12,334. 13,912. 16,692. 19,531. 22,852.
72
09
50
24
70


Lợi nhuận trước
thuế

tỷ
đồng

7,993.2 10,321. 10,898. 11,554. 12,249.
6
14
57
24
35

Tổng nộp ngân
sách

tỷ
đồng

3,856.6 4,992.0 4,936.0 4,950.0 4,964.0
5
4
0
0
0

Lợi nhuận sau
thuế

tỷ

đồng

4,136.6 5,329.1 5,962.5 6,604.2 7,285.3
1
0
7
4
5

Tổng nguồn vốn

tỷ
đồng

42,173. 48,140. 54,107. 60,073. 67,314.
80
40
00
60
41

VCĐbq/năm

tỷ
đồng

31,274. 35,949. 40,388. 45,376. 50,980.
00
00
00

00
00

VLĐbq/năm

tỷ

10,899. 12,191. 13,719. 14,697. 16,334.

22


đồng
VCĐ/Tổng vốn

80

40

00

60

41

0.74

0.75

0.75


0.76

0.76

Hiệu suất SD vốn

lần

0.54

0.56

0.57

0.55

0.53

Hệ số doanh lợi

lần

0.19

0.21

0.20

0.19


0.18

0.73

0.74

0.76

0.73

0.70

0.26

0.29

0.27

0.25

0.24

2.09

2.20

2.24

2.25


2.19

Hệ số doanh lợi
lần
VLĐ
0.73
0.85
0.79
0.79
Nguồn Báo cáo tổng kết năm của VNPT các năm 2002-2006

0.75

Hiệu quả sử
dụng VCĐ
Hiệu suất SD
VCĐ

lần

Hệ số doanh lợi
VCĐ

lần

Hiệu quả SD
VLĐ
Hiệu suất SD
VLĐ


lần

Theo phân tích ở biểu trên, các chỉ tiêu doanh thu, hiêu quả sử
dụng vốn nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố đinh và vốn lưu động
nói riêng là ổn định. Điều đó chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ về nhu
cầu thông tin liên lạc, một tín hiệu lạc quan về tình hình tài chính tạo
lòng tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, quan sát
các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động có thể
thấy các chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần theo từng năm. Do sự
cạch tranh gay gắt với các doanh nghiệp viễn thông khác ra đời sau,
nên các chỉ tiêu này không đạt được như các năm trước. Các doanh
nghiệp viễn thông mới với nhiều lợi thế, giải pháp kinh doanh linh
23


hoạt, đang triển khai mạnh tại các khu vực trọng điểm, những dịch vụ
đem lại nguồn lợi cao, thu hút một lượng lớn các khách hàng, trong đó
có cả khách hàng truyền thống của Tổng Công ty.
1.2.2.3. Cơ chế bảo toàn vốn và tài sản
Việc thực hiện bảo toàn vốn của Tổng Công ty được thực hiện
theo quy định của Nhà nước, được cụ thể hoá ở một số nội dung dưới
đây :
- Đảm bảo thực hiênụ đúng chế độ quản lý sử dụng vốn và tài
sản theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định
- Được hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt độn khác
các khoản dự phòng rủi ro sau :
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, đây là khoản giảm giá vật
tư, hàng hoá tồn kho dự kiến sảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

+ Dự phòng các khoản thu khó đòi, đó là các khoản phải thu dự
kiến không thu được trong kỳ kinh doanh tiếp theo do khách hàng nợ
chưa hoặc không có khả năng thanh toán.
+ Dự phòng các khoản giảm giá chứng khoán trong họat động
tài chính.
+ Dự phòng các khoản giảm giá giữa đồngViệt Nam so với các
đồgn ngoại tệ.
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng nêu trên tuân thủ
theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

24


1.2.3 Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của VNPT và
một số nguyên nhân hạn chế.
1.2.3 1. Mặt tích cực trong cơ chế quản lý vốn
Nghiên cứu mặt tích cực trong cơ chế quản lý vốn của Tổgn công
ty Bưu chính- Viễn Thông một số năm qua cho thấy :
Cơ chế huy động vốn những năm qua đã tạo ra sự đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn theo hướng khai thác mạnh nguồn vốn
trong nước, tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài để đầu tư phát triển
mạng lưới bưu chính viễn thông. Điều này đã giúp Tổng Công ty phát
huy nguồn lực nội bộ để mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tổng Công ty đã mạnh dạn sử dụng nguồn vốn huy động được để
đầu tư theo hướng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, tăng năng lực
cung ứng dịch vụ thông tin với chất lượng cao.
Cơ chế quản lý và sử dụng vốn đã góp phần thúc đẩy nhanh quá
trình tích tụ và tập trung vốn, góp phần tạo ra quy mô vốn tương đối
lớn cho Tổng Công ty. Cơ chế quản lý vốn hiện tại đã tạo ra được sức

mạnh trong toàn Tổng Công ty trên cơ sở tập hợp các đơn vị thành viên
thuộc các khối thông tin, công nghiệp, thương mại, xây lắp… Các đơn
vị thuộc các khối trên đã tạo ra một tổng công ty chuyên ngành nhưng
đa chức năng có quy mô vốn lớn. Các doanh nghiệp công nghiệp thực
hiện cung cấp các trang thiết bị cho mạng lưới thông tin, các doanh
nghiệp thương mại thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu phục vụ cho sản

25


×