Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.46 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN............................ 4
1.1. Mục tiêu kiểm toán phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện............................................................ 4
1.2 Đặc điểm kế toán phải thu khách hàng của khách hàng kiểm toán ảnh hưởng
đến kiểm toán báo cáo kiểm toán tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện.. 5
1.2.1 Đặc điểm kiểm toán các khoản phải thu ảnh hưởng tới kiểm toán............. 5
1.2.2 Quy trình hạch toán khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng tới
kiểm toán............................................................................................................... 6
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng..................................................................................6
1.2.2.2 Chứng từ, sổ sách kế toán...................................................................... 7
1.2.2.3 Quy trình hạch toán khoản phải thu.......................................................7
1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu tại công ty khách hàng.............. 9
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo
tài chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện...................................... 10
1.3.1 Quy trình kiểm toán chung khoản mục phải thu của khách hàng do công
ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện................................................................10
1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán....................................................................... 10
1.3.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán..........................................................13
1.3.1.3 Phát hành báo cáo kiểm toán............................................................... 20
1.3.2 Quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng của công ty ABC do công
ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện................................................................20
1.3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán....................................................................... 20
1.3.2.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................ 27


1.3.2.3 Kết thúc kiểm toán phải thu khách hàng tại công ty ABC..................39

SV: Phan Tất Thành

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.3 Quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng của công ty XYZ do công
ty kiểm toán PKF thực hiện.................................................................................39
1.3.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán....................................................................... 39
1.3.3.2 Thực hiện kiểm toán............................................................................ 45
1.3.3.3 Kết thúc kiểm toán phải thu khách hàng tại công ty XYZ..................52
1.3.4 So sánh quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty
ABC và XYZ do công ty kiểm toán PKF thực hiện........................................... 52
1.3.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán....................................................... 53
1.3.4.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.............................................................54
1.3.4.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán............................................................... 55
CHƯƠNG II: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF THỰC
HIỆN.......................................................................................................................... 56
2.1 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện...............56
2.1.1 Ưu điểm...................................................................................................... 56
2.1.2 Tồn tại......................................................................................................... 58
2.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện................... 59
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.............................................................. 59

2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán................................................................... 60
2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán......................................................................62
KẾT LUẬN................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................66

SV: Phan Tất Thành

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán khoản phải thu khách hàng..................................... 7
Bảng 1.1 Chương trình kiểm toán........................................................................ 14
Bảng 1.2 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán...................................18
Bảng 1.3 Bảng đánh giá tính trọng yếu................................................................ 24
Bảng 1.4 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục................................ 25
Bảng 1.5 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán...................................26
Bảng 1.6: Kiểm tra chi tiết....................................................................................28
Bảng 1.7: Kiểm tra chi tiết....................................................................................29
Bảng 1.8 Thủ tục phân tích trong thực hiện kiểm toán tại công ty ABC.............30
Bảng 1.9 Bảng tổng hợp phải thu khách hàng tại công ty ABC.......................... 32
Bảng 1.10 Biên bản đối chiếu công nợ.................................................................34
Bảng 1.11 Thủ tục kiểm tra chi tiết tại công ty ABC...........................................35
Bảng 1.12 Trích lập dự phòng tại công ty ABC...................................................37
Bảng 1.13 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục tại công ty XYZ...42
Bảng 1.14 Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán....... 44
Bảng 1.15 Thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán...................... 46
Bảng 1.16 Bảng tổng hợp phải thu khách hàng tại công ty XYZ........................ 47

Bảng 1.17 Kiểm tra chi tiết tại công ty XYZ....................................................... 50
Bảng 1.18 Trích lập dự phòng tại công ty XYZ...................................................51

SV: Phan Tất Thành

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kiểm toán đặc biệt là kiểm
toán độc lập đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng
cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 sự ra đời của các công ty kiểm toán Việt Nam,
cùng với sự tham gia của các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, hoạt động kiểm
toán tại Việt Nam đã bước đầu hình thành và phát triển. Kiểm toán đã trở thành một
nghề nghiệp, một lĩnh vực dịch vụ có thị trường rộng lớn và ngày càng trở nên quan
trọng với nền kinh tế hiện nay.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế,
kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức
năng của nhà nước mà còn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, các KTV còn giúp cho các nhà quản
trị phát hiện và hoàn thiện bộ máy quản lý của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao.
Trong các doanh nghiệp hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ thực sự
có hiệu quả khi giai đoạn sản xuất được kết thúc bởi giai đoạn lưu thông. Quá trình
này được phản ánh khá rõ nét qua chu trình bán hàng thu tiền của doanh nghiệp và
được biểu hiện trên BCTC qua các chỉ tiêu doanh thu và nợ phải thu. Để hiểu rõ quá
trình lưu thông hàng hóa và thu tiền trong doanh nghiệp hiệu quả ra sao, chúng ta

cần nghiên cứu quy trình nợ phải thu khách hàng. Xét trên khía cạnh tài chính, Nợ
phải thu khách hàng là một khoản mục lớn trên Bảng cân đối kế toán đối với các
doanh nghiệp nói chung và với các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Nợ phải thu
khách hàng liên quan mật thiết đến doanh thu bán chịu của doanh nghiệp, là một tài
sản khá nhạy cảm với những sai sót và gian lận có thể xảy ra và cũng có liên quan
mật thiết đến kết quả hoạt động kinh doanh. Nhận thức được vai trò của khoản mục
này, em đã đi sâu vào tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ,
kết hợp với cơ hội tiếp cận công việc kiểm toán trong thời gian thực tập, em đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản phải thu trong kiểm toán
báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện ”.

SV: Phan Tất Thành

1

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Với đề tài đã lựa chọn, chuyên đề thực tập chuyên ngành của em được trình
bày trên cơ sở thực trạng quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại Công ty
kiểm toán PKF, từ đó đưa ra những nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục này tại Công ty. Cụ thể chuyên đề bao gồm 2 phần chính như
sau:
Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF thực hiện
Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF
thực hiện.

Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian và năng lực, em không thể bao quát tất
cả các vấn đề liên quan đến đề tài, vì thế không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong quý thầy cô và các anh chị kiểm toán viên tại công ty kiểm toán chỉ
bảo thêm để em có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề này cũng như bổ sung thêm
kiến thức về chuyên ngành kiểm toán.

SV: Phan Tất Thành

2

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán

BCTC:
KTV:

Báo cáo tài chính
Kiểm toán viên

HTKSNB:

Hệ thống kiểm soát nội bộ


PTKH:
TSNH:

Phải thu khách hàng
Tài sản ngắn hạn

SDDK:

Số dư đầu kì

SDCK:

Số dư cuối kì

PS:

Phát sinh

TSCĐ:

Tài sản cố định

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

SV: Phan Tất Thành

3


Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - “Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính” (Ban hành theo Quyết định số
120/1999/QĐ-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính):
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và Công
ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở
Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp
luật liên quan và phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không?
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị”.
Tính hiện hữu và tính đầy đủ: các khoản phải thu ghi trong bảng kê hoặc bảng
cân đối thu tiền theo thời hạn đều có thật và đầy đủ. KTV cần lấy và theo dõi xác
nhận của người mua về các khoản phải thu có quy mô lớn kết hợp chọn các khoản
có quy mô nhỏ điển hình.
Quyền và nghĩa vụ: các khoản phải thu đều thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. KTV cần kiểm tra dấu hiệu đã ghi sổ các bản lưu hóa đơn liên quan đến
khoản phải thu có chú ý khoản chiết khấu, hồi khấu.
Tính giá: các khoản phải thu đều được tính giá đúng (cả về tổng số và riêng

các khoản có thể thu được). KTV cần lấy và theo dõi xác nhận của người mua về
các khoản phải thu có quy mô lớn kết hợp với chọn điển hình các khoản thu có quy
mô nhỏ, trao đổi với nhà quản lý bán chịu về khả năng thu tiền ở các khoản quá hạn
và đánh giá khả năng thu được tiền.
Chính xác cơ học: các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền
theo thời hạn khớp đúng với sổ theo dõi thu tiền và số tổng cộng được chuyển đúng
vào sổ cái. KTV chọn ra một số tài khoản phải thu đối chiếu với sổ thu tiền và sổ

SV: Phan Tất Thành

4

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cái, cộng lại các trang và cộng dồn bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền và đối chiếu
các tài khoản liên quan đến sổ cái.
Phân loại: các khoản phải thu trong bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền theo
thời hạn được phân loại đúng. KTV cần đối chiếu các khoản phải thu trên bảng kê
hoặc bảng cân đối thu tiền theo thời hạn với chứng từ và sổ chi tiết, điều tra qua tiếp
xúc với các nhà quản lý về các khoản phải thu trên các chứng từ và sổ chi tiết để
xác minh việc phân loại.
Trình bày: các khoản phải thu đều được trình bày và thuyết minh rõ. KTV đối
chiếu các bảng cân đối về khoản phải thu với phân loại các khoản mục trên bảng
cân đối tài sản và bản giải trình, kiểm tra các hóa đơn thu tiền các biên bản họp giao
ban có liên quan và trao đổi với nhà quản lý về các khoản phải thu không rõ ràng và
xác minh lại các giải trình của giám đốc.
Kịp thời: các nghiệp vụ về thu tiền đều ghi đúng thời hạn trong quan hệ với

nghiệp vụ bán hàng. KTV chọn các nghiệp vụ bán hàng ở cuối kỳ này và đầu kỳ sau
để đối chiếu với chứng từ vận chuyển có liên quan, có chú ý ngày vận chuyển thực
tế và ngày ghi sổ, kiểm tra các lô hàng trả lại sau ngày lập bảng khai tài chính và
quan hệ đến kỳ quyết toán.
Tất cả các khoản dự phòng phải được lập đầy đủ khi có dấu hiệu khó đòi.
1.2 Đặc điểm kế toán phải thu khách hàng của khách hàng kiểm toán ảnh
hưởng đến kiểm toán báo cáo kiểm toán tài chính do công ty kiểm toán PKF
thực hiện.
1.2.1 Đặc điểm kiểm toán các khoản phải thu ảnh hưởng tới kiểm toán
Các khoản phải thu ở người mua phát sinh từ quá trình bán hàng nên có quan
hệ chặt chẽ với quá trình này tạo nên chu trình bán hàng – thu tiền. Tuy nhiên, do
“độ trễ” của quá trình thu tiền so với quá trình bán hàng nên số tiền ghi trên khoản
mục này của bảng cân đối kế toán, cũng là số dư của các tài khoản phải thu khách
hàng là số lũy kế từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này.
Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau khác nhau, các
khoản phải thu còn liên quan đến đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh
doanh quản lý và khả năng thanh toán khác nhau và có thể dẫn đến các khoản nợ
quá hạn, nợ khó đòi hoặc không đòi được ở người mua. Do đó, với các khoản thu
này, việc trình bày, thuyết minh rõ các khoản phải thu cần được coi là công việc
kiểm soát nội bộ. Để kiểm soát được các khoản phải thu và bảo đảm thu được tiền
các công ty phải theo dõi giám đốc thường xuyên trên các bảng kê, nhật ký. Cuối kỳ

SV: Phan Tất Thành

5

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


cần lập ra bảng cân đối giữa doanh thu với các khoản đã thu và các khoản phải thu
còn lại, bảng cân đối giữa các khoản nợ quá hạn với các thời hạn khác nhau.… Mục
đích chủ yếu công việc kiểm soát này là góp phần giải quyết các quan hệ thanh toán
sòng phẳng và bảo đảm hiệu quả kinh doanh nói chung. Theo đó, mục tiêu trình bày
trong kiểm toán cần được quan tâm đầy đủ. Cũng từ đó các trắc nghiệm phân tích
cần được sử dụng triệt để cả trong lập kế hoạch, chương trình kiểm toán lẫn trong
thực hành kiểm toán kết hợp trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Mặt khác, nếu hàng
hóa và tiền mặt đã thu là những tài sản tồn tại trong đơn vị được kiểm toán với hình
thái vật chất cụ thể nên có thể kết hợp kiểm kê với các phương pháp kiểm toán khác
thì các khoản phải thu lại không xác minh dễ dàng như vậy. Do đó trong kiểm toán
các khoản phải thu, phương pháp điều tra thông qua chọn mẫu và lấy xác nhận có
thể coi là một đặc thù riêng trong việc thực hiện các mục tiêu và thủ tục kiểm toán
các khoản phải thu.
1.2.2 Quy trình hạch toán khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng tới
kiểm toán
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản được sử dụng trong quy trình hạch toán khoản phải thu khách
hàng là những tài khoản liên quan đến doanh thu và tiêu thụ sản phẩm.
TK131: phải thu khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách
hàng về tiền bán sản phẩm hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB
với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
TK 111: tiền mặt
TK 112: tiền gửi ngân hàng
TK 333: thuế GTGT đầu ra
TK 511: doanh thu
TK 521: chiết khấu thương mại
TK 531: giảm giá hàng bán

TK 532: hàng bán bị trả lại
TK 711: doanh thu khác
Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 131chi tiết và hệ thống tài khoản đầy đủ, rõ
ràng chi tiết. Cuối tháng kế toán tổng hợp và lập bảng cân đối số phát sinh hàng
tháng của tài khoản phải thu khách hàng rồi gửi biên bản đối chiếu công nợ. việc

SV: Phan Tất Thành

6

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hạch toán chặt chẽ và theo dõi chi tiết này giúp công việc kiểm toán được diễn ra
thuận lợi và nhanh chóng.
1.2.2.2 Chứng từ, sổ sách kế toán
Để hạch toán khoản phải thu khách hàng, doanh nghiệp sử dụng hệ thống
chứng từ sổ sách theo quyết định 15 Bộ Tài Chính, khoản phải thu được doanh
nghiệp theo dõi trên các loại sổ sách: sổ cái tài khoản 131, sổ chi tiết tài khoản 131,
bảng kê các khoản phải thu, bảng phân tích tuổi nợ và bảng trích lập dự phòng. Các
chứng từ sử dụng bao gồm: phiếu thu, các biên bản nghiệm thu, hóa đơn bán hàng.
Chứng từ được đánh số thứ tự, ký hiệu rõ ràng, đầy đủ sự phê duyệt của các cấp có
thẩm quyền.
Chứng từ sổ sách kế toán được sử dụng đầy đủ, theo dõi khoa học, lưu trữ hợp
lý giúp cho công việc kiểm toán được thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu
quả hơn.
1.2.2.3 Quy trình hạch toán khoản phải thu
Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán khoản phải thu khách hàng.

TK 511

TK 131
TK 33311
TK 521,531,532
CK thương mại

Thuế GTGT đầu ra

giảm giá hàng bán
hàng bán trả lại
711
Thu nhập khác chưa thu tiền

Quy trình hạch toán khoản phải thu được thực hiện theo đúng chế độ, tạo sự
thống nhất trong công tác kế toán, dễ hiểu dễ theo dõi, tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kiểm toán tại đơn vị.

SV: Phan Tất Thành

7

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các sai sót có thể xảy ra trong kiểm toán khoản phải thu khách hàng:
Chưa có hạch toán chi tiết cho đối tượng phải thu. Khách hàng chưa thực hiện
phân loại các khoản phải thu như phải thu nội bộ, phải thu khác, phải thu tồn lâu

ngày hoặc có vấn đề…
Các khoản phải thu quá hạn thanh toán (hoặc lâu ngày chưa được giải quyết)
Khách hàng chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với
khách hàng tại thời điểm cuối năm.
Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công
nợ phải thu nhưng chưa được xử lý.
Các khoản phải thu bị hạch toán sai trong kì.
Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc
ngoại tệ.
Cuối kỳ, kế toán công ty khách hàng chưa đánh giá lại số dư các khoản phải
thu gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC
Phân loại sai nội dung các khoản phải thu khác vào các khoản phải thu khách
hàng, không phân loại khoản phải thu thương mại và phi thương mại, hạch toán
không đúng nội dung kinh tế.
Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thu tiền, các khoản nợ quá
hạn chưa được thanh toán.
Chưa hạch toán tiền lãi phải thu nếu khách hàng chậm trả
Không hạch toán giảm công nợ phải thu trong trường hợp giảm giá hàng bán
hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
Hạch toán xuất nhập khẩu ủy thác chưa đúng kỳ kế toán và theo dõi công nợ
với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
Theo dõi công nợ chưa phù hợp: Theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng,
không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng
Quản lí và hạch toán công nợ phải thu chưa phù hợp và chặt chẽ. Những
khoản công nợ phải thu không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập
khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ.
Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp
nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận
của Kiểm toán viên.
Ghi nhận khoản phải thu không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn

chứng từ không hợp lệ.

SV: Phan Tất Thành

8

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các khoản phải thu với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi
chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lí.
Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh Nợ trên tài
khoản phải thu không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
Việc thu của khách hàng bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân viên
của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất lợi
cho công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các mục đích cá nhân
do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.
Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán thu tiền làm cho
tại 31/12 TK113 có số dư có nhưng thực chất đây không phải là khoản đã thu tiền từ
khách hàng.
1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu tại công ty khách hàng.
Tại công ty ABC là khách hàng truyền thống của PKF, các thủ tục kiểm soát
được áp dụng tại công ty:
- Các nhân viên, các phòng ban trong công ty nói chung và tại phòng tài chính
kế toán nói riêng được phân công phân nhiệm rõ ràng, tránh trùng lặp, đảm bảo
không vi phạm nguyên tắc phân công phân nhiệm.
- Trong việc tổ chức kế toán, để tránh sai sót, nhầm lẫn các chứng từ, công ty
quy định rõ ràng về cách ký hiệu, đánh số chứng từ, sự phê duyệt của các cấp có

thẩm quyền.
- Công ty đã xây dựng riêng một quy chế về xác nhận số dư công nợ định kỳ,
theo dõi tuổi nợ và lập dự phòng.
- Định kỳ cuối tháng phòng kế toán tài chính phải đưa ra báo cáo quản trị trình
ban giám đốc để ban giám đốc có cái nhìn sát thực về tình hình hoạt động của công
ty từ đó đưa ra những sách lược hoạt động phù hợp.
ABC là khách hàng truyền thống của công ty, do đó việc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ sẽ căn cứ vào hồ sơ kiểm toán năm trước và những thông tin kiểm
toán viên thu thập trong năm tài chính hiện hành như những thay đổi và bổ sung về
loại hình, lĩnh vực kinh doanh. Phỏng vấn kế toán trưởng về những thay đổi trong
bộ máy kế toán, gặp gỡ, phỏng vấn ban giám đốc công ty để cập nhật sự thay đổi.
Đối với công ty XYZ, do đây là lần đầu tiên kiểm toán tại công ty này nên
kiểm toán viên phải tìm hiểu hệ thống kiểm soát từ đầu. Qua quá trình tiếp xúc,
phỏng vấn và tham quan nhà xưởng, bước đầu kiểm toán viên đã thu thập được
thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Bên cạnh đó, kiểm toán viên
còn sử dụng mẫu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ do công ty thiết kế sẵn.

SV: Phan Tất Thành

9

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tại công ty XYZ, việc thiết kế kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khá
chặt chẽ, các khoản phải thu được gửi xác nhận với khách hàng mỗi tháng, được
theo dõi riêng trên các tài khoản chi tiết đối với từng khách hàng, tuy nhiên một số
phiếu thu chưa có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan làm cơ sở cho việc ghi giảm

khoản phải thu.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính do công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
1.3.1 Quy trình kiểm toán chung khoản mục phải thu của khách hàng do
công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
1.3.1.1.1 Lập kế hoạch chiến lược
Việc thực hiện kiểm toán khoản phải thu được gắn liền với kiểm toán báo cáo tài
chính, công ty không lập kế hoạch chiến lược cho việc thực hiện kiểm toán các khoản
phải thu khách hàng.
1.3.1.1.2

Lập kế hoạch tổng quát.

* Thu thập thông tin cơ sở
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, xem xét lại
hồ sơ kiểm toán, nhận diện các bên liên quan.
- Tìm hiểu hình thức hạch toán khoản phải thu và các loại chứng từ sổ sách sử
dụng tại doanh nghiệp liên quan tới khoản mục phải thu khách hàng.
- Xem xét các chính sách bán hàng của công ty.
- Thu thập những thông tin về trách nhiệm pháp lý của khách hàng như: giấy
phép thành lập và điều lệ công ty, các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm
tra của năm hiện hành hay năm trước, biên bản các cuộc họp hội đồng cổ đông và
ban giám đốc, các cam kết quan trọng liên quan đến các khoản phải thu khách hàng.
- Các hợp đồng kinh tế của khách hàng….
Sau khi Công ty kiểm toán có quyết định kiểm toán chính thức đối với công ty
khách hàng, trưởng phòng kiểm toán sẽ phân công nhóm kiểm toán thực hiện cuộc
kiểm toán đó. Trưởng nhóm kiểm toán sau khi được phân công sẽ lập kế hoạch
kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán. Trong kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm phân
công cụ thể kiểm toán viên thực hiện khoản phải thu khách hàng, thời gian thực

hiện và các công việc cần làm. Thông thường trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công
kiểm toán viên thực hiện khoản mục phải thu khách hàng đồng thời thực hiện kiểm
toán doanh thu bán hàng của khách hàng.

SV: Phan Tất Thành

10

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Theo VSA 520 kiểm toán viên cần thực hiện thủ tục phân tích khi lập kế
hoạch để kiểm tra tính hợp lý của toàn bộ báo cáo tài chính và các khoản mục, từ đó
thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết cho phù hợp.
Các thủ tục phân tích bao gồm hai loại cơ bản:
Phân tích ngang: phân tích dựa trên việc so sánh khoản phải thu khách hàng
So sánh số phải thu năm kiểm toán so với các năm trước để thấy được biến
động bất thường và xác định các khoản phải thu nào cần được quan tâm.
So sánh số phải thu thực tế với số liệu dự toán hoặc với ước tính của KTV
So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ kiện của ngành.
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan
của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Kiểm toán viên cần phân tích các tỷ suất nợ phải thu trên doanh thu, nợ phải
thu khó đòi trên nợ phải thu…

 Đánh giá tính trọng yếu: mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng
tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh

hưởng đến các quyết định của người sử dụng hay nói cách khác đó chính là các sai
sót có thể chấp nhận được đối với toàn bộ BCTC. Dựa vào nhiều năm kinh nghiệm
hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, công ty đã xây dựng văn bản hướng dẫn đánh
giá tính trọng yếu chung dựa vào các chỉ tiêu: lợi nhuận trước thuế, tổng doanh thu,
tổng tài sản, tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu
Mức trọng yếu
1. Lợi nhuận trước thuế
3% - 7%
2. Doanh thu
0,5% - 0,8%
3. TSNH
0,4% - 0,8%
4. Nợ ngắn hạn
1,5% - 2,5%
5. Tổng tài sản
0,8% - 1%
Kiểm toán viên sẽ chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu thấp nhất trong các chỉ tiêu
được sử dụng để ước lượng mức độ trọng yếu.
Sau khi đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính, kiểm toán viên
sẽ tiến hành phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục.
Đối với khoản phải thu khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ mức
ước lượng trọng yếu cho các khoản mục như: doanh thu, các khoản phải thu và tiền
của khách hàng. Qua đó, kiểm toán viên có thể xác định được số lượng bằng chứng

SV: Phan Tất Thành

11

Lớp: Kiểm toán 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất
có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước
lượng ban đầu về trọng yếu.
Các khoản mục trên BCĐKT sẽ được chia làm ba nhóm khác nhau đi với các
hệ số 1, 2, 3. Trong đó, hệ số 1 tương ứng với các khoản mục có rủi ro tiềm tàng
cao, rủi ro kiểm soát là cao, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp; Hệ số 2
là nhóm khoản mục có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp, chi phí thu thập
bằng chứng kiểm toán là trung bình; Hệ số 3 là nhóm có rủi ro tiềm tàng cao và rủi
ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là cao.
Theo kinh nghiệm của PKF, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán về Hàng
tồn kho là cao nhất, sau đó đến công nợ (khoản phải thu, khoản phải trả). Các khoản
mục còn lại có chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán thấp hơn.
 Đánh giá rủi ro.
Dựa vào kinh nghiệm của các kiểm toán viên, rủi ro thường gặp trong kiểm
toán khoản phải thu khách hàng có thể là:
- Chưa có quy chế tài chính về việc thu hồi công nợ, quy trình phê duyệt bán
chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh
toán.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng phải thu hoặc cùng một đối tượng
nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau, không bù trừ công nợ cùng đối
tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng, cuối kỳ chưa đánh giá lại các
khoản thu có gốc ngoại tệ.
- Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ vào thời
điểm lập Báo cáo tài chính, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa
được xử lý.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các

khoản phải thu không mang tính chất phải thu vào tài khoản 131.
- Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng phải thu không phù hợp
với ghi nhận tăng doanh thu.
-Chưa trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc đã trích lập dự
phòng nhưng trích thiếu hoặc thừa, vượt quá tỷ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng
chưa đầy đủ theo quy định, không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi, cuối
kỳ chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm…

SV: Phan Tất Thành

12

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát:
Tìm hiểu trên hai mặt chủ yếu là thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế về
quy chế kiểm soát và thiết kế bộ máy kiểm soát, hoạt động liên tục và có hiệu lực
của kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên tìm hiểu về quy trình hoạt động và các thủ tục
kiểm soát qua việc xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty; kiểm tra các
chứng từ sổ sách đã hoàn tất như sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 131; thẩm vấn nhân
viên khách hàng về quy trình theo dõi các khoản phải thu, việc gửi thư xác nhận
định kỳ, trách nhiệm các nhân viên trong công ty đối với khoản phải thu. Ngoải ra,
kiểm toán viên còn lập bảng hỏi dựa trên mẫu đã thiết kế sẵn của công ty.
Sau khi đã có được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên
cần tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho số dư tài khoản
phải thu khách hàng.

Mô hình rủi ro kiểm toán
AR = IR x CR x DR
AR
(Hay DR =
)
I R x CR

Trong đó:

AR : Rủi ro kiểm toán.
IR : Rủi ro tiềm tàng.
CR : Rủi ro kiểm soát.
DR : Rủi ro phát hiện.

Theo mô hình trên, dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm của KTV về khách hàng mà
KTV sẽ xác định mức rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng để từ đó xác định mức rủi ro
phát hiện có thể chấp nhận.
1.3.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán.
Công ty có xây dựng chương trình kiểm toán chung cho mỗi phần hành với
những công việc cụ thể mà các kiểm toán viên dựa vào đó để tiến hành công việc. Tùy
vào đặc điểm kinh doanh và đặc điểm hạch toán của từng đối tượng kiểm toán cụ thể mà
kiểm toán viên có thể thay đổi, bổ sung cho phù hợp với cuộc kiểm toán.
1.3.1.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: thử nghiệm kiểm soát là việc
kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu
hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Các kỹ thuật sử dụng :
Điều tra: xem xét chữ ký của các bên liên quan trên các phiếu thu, các biên bản đối
chiếu công nợ.
Phỏng vấn: kiểm toán viên đưa ra các câu hỏi và thu thập các câu trả lời của các
nhân viên để hiểu rõ về nhiệm vụ, trách nhiệm của các nhân viên trong hệ thống kiểm

soát của công ty đối với khoản phải thu khách hàng.

SV: Phan Tất Thành

13

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thực hiện lại: lặp lại hoạt động của một nhân viên đã làm để xác nhận mức độ thực
hiện trách nhiệm của họ với công việc được giao, ví dụ thực hiện lại công việc từ lập hóa
đơn thu tiền tới việc ghi nhận khoản phải thu.
Kiểm tra từ đầu đến cuối: là sự kết hợp giữa kỹ thuật phỏng vấn, điều tra và quan
sát theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết nghiệp vụ cụ thể đã được ghi trong sổ cái tài
khoản 131.
Kiểm tra ngược lại theo thời gian là biện pháp kiểm tra một nghiệp vụ từ sổ cái tài
khoản ngược lại đến thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó.
1.3.1.2.2 Thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản phải thu khách hàng.
Thủ tục phân tích là không thể thiếu trong thực hiện kiểm toán khoản phải thu
nhằm phát hiện những sai lệch bất thường để có những phương pháp kiểm toán
thích hợp nhằm phát hiện sai sót.
Bảng 1.2 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán
Thủ tục phân tích
Mục tiêu
So sánh tổng phải thu với doanh thu năm
Xác định tỷ lệ cho nợ trên doanh thu
nay
Quy mô các khoản phải thu trong

So sánh các số dư phải thu với tổng tài sản
tổng tài sản
So sánh tỷ lệ nợ khó đòi so với tổng doanh
Các khoản phải thu không thu được
thu với các năm trước
Trích thừa hoặc thiếu dự phòng đối
So sánh số ngày của các khoản phải thu
với các khoản phải thu không thu hồi
chưa thanh toán với các năm trước
được
Báo cáo dư hoặc báo cáo thiếu dự
So sánh tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi
phòng đối với khoản phải thu không
trên tổng phải thu của năm trước
thu hồi được
Ngoài ra KTV cũng cần xem xét lại các khoản phải thu có số tiền quá lớn hoặc
bất thường. Các khoản phải thu cần được chú ý đặc biệt là các số dư lớn, các tài
khoản chưa được trả trong một thời gian dài. Kiểm toán viên xem xét lại bảng liệt
kê các tài khoản vào ngày lập báo cáo để xác định tài khoản nào cần phải được kiểm
tra thêm.
1.3.1.2.3 Thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục phải thu khách hàng.
Thông qua kết quả đánh giá công việc kiểm soát nội bộ và việc phân tích đối
với khoán phải thu khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết
hướng tới các mục tiêu sau:

SV: Phan Tất Thành

14

Lớp: Kiểm toán 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Số dư các khoản phải thu của khách hàng đều hợp lý: Kiểm toán viên kiểm
tra bảng kê hoặc bảng cân đối thu tiền với những khoản có quy mô lớn hoặc có số
dấu hiệu bất thường. Ngoài ra kiểm toán viên cũng cần tính toán các tỷ suất và theo
dõi những biến động lớn so với năm trước.
Chính xác cơ học: các khoản phải thu ghi trong bảng kê hoặc bảng cân đối
thu tiền theo thời hạn khớp với sổ theo dõi thu tiền và số tổng cộng được chuyển
đúng vào sổ cái. Chọn mẫu một số đối tượng để kiểm tra chi tiết nhằm đảm bảo tuổi
nợ được phản ánh chính xác bằng cách đối chiếu với hợp đồng bán hàng hoặc hợp
đồng cung cấp dịch vụ và chứng từ thanh toán gốc.
Tính hiệu lực và tính trọn vẹn: thu thập sổ chi tiết phải thu khách hàng, trả
trước người bán, phải thu theo tiến độ công trình và các khoản phải thu khác và dự
phòng phải thu. Tổng hợp đối ứng các tài khoản, xác định các đối ứng bất thường
và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế có đối ứng bất thường.
Các khoản phải thu của khách hàng đều được sở hữu của doanh nghiệp:
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra dấu hiệu đã ghi sổ các bản lưu hóa đơn liên quan
đến phải thu của khách hàng trong đó lưu ý đến các khoản chiết khấu, hồi khấu.
Điều tra qua tiếp xúc với các nhà quản lý có liên quan về sự đầy đủ cả trong cơ cấu
và thủ tục với các khoản thu tiền được ghi sổ.
Các khoản phải thu của khách hàng đều được tính giá đúng: Kiểm toán viên
lấy hoặc theo dõi xác nhận của khách hàng về các khoản phải thu có quy mô lớn và
chọn điển hình các khoản phải thu có quy mô nhỏ, trao đổi với các nhà quản lý tín
dụng về khả năng thu tiền ở các khoản phải thu quá hạn và đánh giá khả năng thu
hồi được.
Các khoản phải thu khách hàng được phân loại đúng đắn: xem xét việc thu
tiền của các khoản công nợ sau ngày kết thúc niên độ với số dư vào ngày kết thúc
niên độ, đối chiếu với sổ chi tiết và yêu cầu đơn vị giải thích nếu có chênh lệch,

kiểm tra việc thu tiền sau niên độ với các khoản phải thu xác nhận không được trả
lời hoặc nhận được nhưng số liệu chênh lệch. Chọn mẫu các khoản phải thu tại thời
điểm kết thúc năm và đối chiếu với nghiệp vụ chưa thanh toán tiền, đối chiếu với
chứng từ gốc để đảm bảo hàng đã được gửi đi hoặc dịch vụ đã được cung cấp. Kiểm
tra việc trình bày các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo
cáo tài chính.
Đối với kiểm toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi và các khoản phải
thu đã xóa sổ: Kiểm toán viên tiến hành kiểm toán toàn diện đối với khoản mục này

SV: Phan Tất Thành

15

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vì các nghiệp vụ này là nghiệp vụ bất thường, xảy ra ít. Thủ tục kiểm toán thông
thường là xem xét việc phê duyệt của người có thẩm quyền, cơ sở của việc lập dự
phòng cũng như xóa nợ với các quy định về tài chính kế toán hiện hành.Trong
trường hợp cần thiết phải xem xét cả môi trường kiểm soát và thủ tục kiểm soát, sự
phân cách nhiệm vụ giữa người ghi sổ với người phê duyệt xóa sổ.
Khả năng sai phạm trong ghi sổ các khoản phải thu còn chứa đựng ở việc
“đánh lận” giữa những khoản thực tế đã thu tiền nhưng vẫn còn chuyển vào sổ sách
thành khoản phải thu để biển thủ số tiền đã thu hoặc che dấu sự thâm hụt tiền mặt.
Trong trường hợp này buộc phải kiểm tra lại các chứng từ đặc biệt là các giấy báo
hoặc báo cáo thu tiền, hướng chú ý vào tên người nhận tiền, số tiền đã nhận hoặc
ngày ghi trên giấy báo. Từ đó thực hiện đối chiếu giữa các chứng từ này với những
sổ nhật ký thu tiền và giấy biên nhận số tiền đã nộp. Phương pháp này thường tốn

thời gian nên phải kết hợp với việc khảo sát và đánh giá những yếu kém của hệ
thống kiểm soát nội bộ về thu tiền.
1.3.1.3 Phát hành báo cáo kiểm toán
Sau khi đã thu được các bằng chứng đáng tin cậy, KTV đưa ra kết luận kiểm
toán dựa vào những bằng chứng này, các ý kiến KTV đưa ra khi thực hiện khoản
mục này thường liên quan đến doanh thu của khách hàng. Các chủ nhiệm kiểm toán
phụ trách soát xét công việc phân công cho các kiểm toán viên và đưa ra kết luận về
khoản mục phải thu dựa trên khía cạnh trọng yếu. Đồng thời, những vấn đề về việc tổ
chức hạch toán, ghi chép, theo dõi và xử lý các khoản phải thu cũng được công ty đưa
ra trong thư quản lý nhằm giúp khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán tại đơn vị.
1.3.2 Quy trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng của công ty ABC do
công ty kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
1.3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
1.3.2.1.1 Khái quát về công ty ABC
Công ty ABC là khách hàng truyền thống của PKF, đây là công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng. Vì đặc điểm ngành nghề, công ty có số dư và phát sinh các
tài khoản tương đối lớn.
* Thu thập thông tin cơ sở công ty ABC
Khái quát chung về công ty:
Công ty ABC là Công ty cổ phần được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước
theo Quyết định số 3461/QĐ-BGTVT ngày 21/3/2005 của Bộ Giao thông vận tải.
Theo Giấy đăng ký kinh doanh sửa đổi số 0103007521 ngày 10/5/2007 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

SV: Phan Tất Thành

16

Lớp: Kiểm toán 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty tại thời điểm 31/12/2009 là: 294 người.
Công ty có vốn điều lệ là: 12.521.600.000 đồng (Mười hai tỷ, năm trăm hai
mốt triệu, sáu trăm nghìn đồng).
Hoạt động chính của Công ty là:
- Xây dựng các hạng mục công trình;
- Xây dựng các công trình: giao thông, dân dụng, công nghiệp, thủy lợi;
- Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lấp mặt bằng);
- Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống bê tông, cọc bê tông cốt thép;
- Sản xuất gạch ngói;
- Mua bán vật liệu xây dựng;
- Bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi;
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
- Thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm, kiểm nghiệm độ
bền cơ học bê tông, kết cấu;
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê.
Kỳ kế toán: năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày
31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ được Công ty sử dụng để
ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam (VNĐ).
Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính của Công ty được hợp cộng giữa Báo cáo tài
chính của văn phòng Công ty với Báo cáo tài chính của các Xí nghiệp thành viên.
Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính: nguyên tắc giá gốc.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký sổ cái.
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Cho đến

ngày lập Báo cáo tài chính này, Ban Giám đốc Công ty đã được biết và áp dụng hai
mươi sáu (26) Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đã được Bộ Tài chính ban hành trong
việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của Công ty trong năm 2007 như sau:
- Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 ban hành và công bố bốn
(4) Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 1). Hướng dẫn chi tiết thi hành quyết định
này cũng đã được Bộ Tài chính ban hành qua Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày
09/102002.

SV: Phan Tất Thành

17

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 ban hành và công bố sáu
(6) Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 2). Hướng dẫn chi tiết thi hành quyết định
này cũng đã được Bộ Tài chính ban hành qua Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày
04/11/2003.
- Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2002 ban hành và công bố
sáu (6) Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 3), Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày
30/03/2005 hướng dẫn chi tiết thi hành Quyết định 234/2003/QĐ-BTC.
- Quyết định 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 ban hành và công bố sáu (6)
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 4). Hướng dẫn chi tiết thi hành quyết định này
cũng đã được Bộ Tài chính ban hành qua Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày
20/03/2006.
- Quyết định 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 ban hành và công bố (4)
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 5), Thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006

hướng dẫn chi tiết thi hành quyết định 100/2005/QĐ-BTC.
Tuân thủ các quyết định và thông tư hướng dẫn các Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam nói trên, Ban Giám đốc Công ty đã lựa chọn các Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam có thể áp dụng được đối với hoạt động kinh doanh của Công ty để lập Báo cáo
tài chính.
Các chính sách kế toán áp dụng với khoản mục phải thu khách hàng:
Các khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ, phải thu
theo tiến độ xây dựng và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo nếu:
+ Có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh được phân loại là tài sản ngắn hạn.
+ Có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất được phân
loại là tài sản dài hạn.
+ Lập dự phòng phải thu khó đòi.
* Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý công ty ABC: Để có thể thu thập
được các thông tin mang tính chất pháp lý của mỗi công ty, kiểm toán viên cần phải
thu thập hợp đồng mua bán chịu để làm rõ các điều khoản về hạn mức cho vay, thời
gian thanh toán, lãi suất áp dụng, hình thức thanh toán. Kiểm toán viên cũng tiến
hành thu thập các tài liệu quan như:
- Báo cáo tài chính: Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra năm trước
- Các tài liệu liên quan đến khoản phải thu khách hàng

SV: Phan Tất Thành

18

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


- Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan như 131, 511, 3331,…
- Biên bản đối chiếu công nợ cuối niên độ
- Các chứng từ kế toán liên quan.
1.3.2.1.2 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
* Tìm hiểu về môi trường kiểm soát tại Công ty ABC
Qua quá trình quan sát, thực hiện tham quan, phỏng vấn nhân viên trong
công ty và xem xét các hồ sơ kiểm toán năm trước và kiểm toán viên nhận thấy so
với các năm trước môi trường kiểm soát của ABC không có nhiều thay đổi:
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các chính sách kế
toán áp dụng nói chung hay tác động đến kế toán phải thu khách hàng nói riêng
không có gì thay đổi lớn.
- Công tác kế toán luôn được coi trọng và tuân theo quy trình kiểm soát
thống nhất: kế toán từng phần hành lập chứng từ trình lên kế toán trưởng, kế toán
trưởng sau khi xem xét sẽ trình lên Giám đốc. Giám đốc chỉ phê duyệt các chứng từ
khi có đủ các thông tin cần thiết và sự kiểm soát của kế toán trưởng.
- Công ty đã xây dựng được quy chế tài chính của riêng mình, quy định về
các chính sách khen thưởng, đãi ngộ, thanh toán công tác phí, chi phí tiếp khác
đồng thời phù hợp với đặc điểm của công ty và các quy định của nhà nước.
- Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty đã hoàn thiện.
1.3.2.1.3 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
* Để xác định mức độ trọng yếu công ty đã thực hiện hai bước:
- Ước lượng mức độ trọng yếu: Ước lượng mức độ trọng yếu là lượng tối đa
mà KTV tin rằng ở mức độ đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng
đến quyết định của người sử dụng.
Theo văn bản hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại
công ty PKF, các chỉ tiêu được sử dụng làm mức độ trọng yếu là: lợi nhuận trước
thuế, tổng doanh thu, tổng tài sản, tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Bảng 1.3 Bảng đánh giá tính trọng yếu
Chỉ tiêu
1. Lợi nhuận trước thuế

2. Doanh thu
3. TSNH
4. Nợ ngắn hạn
5. Tổng tài sản

SV: Phan Tất Thành

Mức trọng yếu
3% - 7%
0,5% - 0,8%
0,4% - 0,8%
1,5% - 2,5%
0,8% - 1%

19

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo nguyên tắc thận trọng, KTV sẽ chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu thấp nhất
trong các chỉ tiêu được sử dụng để ước lượng mức độ trọng yếu. Xem xét bảng ước
lượng mức độ trọng yếu của công ty ABC, KTV nhận thấy mức trọng yếu của nợ
ngắn hạn là nhỏ nhất, đây là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của công
ty, nó cho biết tình hình sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp.... Vì vậy, KTV quyết định lựa chọn mức trọng yếu
cho cuộc kiểm toán BCTC của công ty dựa trên chỉ tiêu TSNH.Theo đó, mức trọng
yếu được xác định là 130.192.494. Theo đó, tổng sai phạm được phát hiện trong báo
cáo tài chính của công ty ABC nếu lớn hơn 130.192.494 thì sẽ được coi là trọng yếu,

nếu nhỏ hơn 130.192.494 thì sẽ coi là không trọng yếu và không cần thiết đưa ra bút
toán điều chỉnh.
Ước lượng ban đầu tính trọng yếu
STT Chỉ tiêu

Giá trị chỉ tiêu

Tối thiểu

trước 9.243.822.319

Tối đa

% Mức trọng yếu %

Mức trọng yếu

3

647.067.562

1

Lợi nhuận
thuế

277.314.669

7


2

Doanh thu thuần

61.924.555.100

0,5 309.622.775

0,8 495.396.440

3

TSNH

32.548.123.557

0,4 130.192.494

0,8 260.384.988

4

Nợ ngắn hạn

29.887.187.178

1,5 448.307.807

2,5 747.179.679


5

Tổng tài sản

60.131.445.223

0,8 481.051.561

1

601.314.452

- Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục:
KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản trên BCTC dựa trên
kinh nghiệm kết hợp với các yếu tố: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát.
Theo kinh nghiệm của KTV, tại công ty ABC, rủi ro tiềm tàng là trung bình,
rủi ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng là trung bình nên được đưa vào
nhóm 2 với hệ số là 2.
Cách tính phân bổ trọng yếu:
Mức trọng
yếu phân

=

SV: Phan Tất Thành

Ước lượng ban đầu về
trọng yếu

20


x

Số dư
của

x

Hệ số đi
kèm

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bổ cho

Tổng số dư khoản mục
nhân với hệ số đi kèm

khoản mục
Z

khoản
mục Z

Như vậy, mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục phải thu là:
130.192.494


X 25.141.715.173 X 2 = 18.006.463

363.565.310.138
Như vậy, nếu sai phạm xảy ra ở khoản mục phải thu khách hàng lớn hơn
18.006.463 thì được coi là trọng yếu, ngược lại nếu sai phạm nhỏ hơn 18.006.463
thì không coi là trọng yếu.
Bảng 1.4 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
KHOẢN MỤC

hệ số

Quy mô

Tiền
Hàng tồn kho

1
1

7.456.100.714

Mức trọng yếu ước lượng ban
đầu
Báo cáo thừa Báo cáo thiếu
5.340.479
5.340.479

Phải thu
Phải thu khách hàng
Tài sản ngắn hạn khác


2

11.072.592.823
26.067.220.293
25.141.715.173

7.930.176
18.669.308
18.006.463

7.930.176
18.669.308
18.006.463

1

19.243.461.703

13.782.141

13.782.141

Tài sản cố định

2

Đầu tư dài hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả người bán


3
1

Nguồn vốn CSH
Tổng cộng

1

15.097.533.426
123.600.000
29.887.187.178
6.199.343.759
21.493.300.000

10.812.833
88.352
21.405.163
18.763.935
15.393.473

10.812.833
88.352
21.405.163
18.763.935
15.393.473

130.192.494

130.192.494


* Đánh giá rủi ro kiểm toán: rủi ro kiểm toán trên toàn bộ báo cáo tài chính
được đánh giá dựa trên rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng công ty ABC: công ty là khách hàng lâu năm của
PKF, do đó, KTV thu thập thông tin về sự thay đổi của khách hàng trong năm có
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa vào hồ sơ chung năm trước,
các khách hàng của công ty vẫn như cũ, các công trình xây dựng dở dang vẫn đang
tiếp tục được hoàn thành, trong năm công ty chỉ nhận thêm hai công trình xây dựng
nhà ở tại khu đô thị mới. Tuy nhiên, nguyên vật liệu trong ngành xây dựng như: sắt
thép, xi măng... chịu tác động lớn của các yếu tố vĩ mô như: chính sách tiền tệ,

SV: Phan Tất Thành

21

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ngoại tệ, tình hình về xuất nhập khẩu. Do đó, rủi ro tiềm tàng được đánh giá là trung
bình.
Đánh giá rủi ro kiểm soát: công ty ABC có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động có hiệu lực, vì vậy rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp.
Đánh giá rủi ro phát hiện: dựa vào mô hình đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV
đánh giá rủi ro phát hiện đối với khoản mục nợ phải thu được đánh giá ở mức trung
bình.
1.3.2.1.4 Thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch.
Bảng 1.5 Thủ tục phân tích trong lập kế hoạch kiểm toán
Số liệu trước

Khoản mục

Số liệu sau kiểm

kiểm toán năm

toán năm 2008

2009

Chênh lệch
Giá trị

%

Các khoản phải thu

26.067.220.293

13.334.567.875

12.732.652.418

195,49

Phải thu khách hàng

25.141.715.173

10.326.909.666


14.814.805.507

243,46

Trả trước người bán

434.590.006

636.578.445

-201.988.439

68,27

Phải thu nội bộ ngắn
hạn

212.453.878

46.765.320

278.461.236

68.490.345

Các khoản phải thu
khác
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ


215.456.348.976 185.574.750.008

454,30
165.688.558
209.970.891

406,57

29.881.598.968

116.10

Xem xét bảng trên ta thấy: tổng các khoản phải thu năm 2009 tăng 95,49% so
với năm 2008 tương ứng với 12.732.652.418, trong đó tăng mạnh nhất là khoản
phải thu khách hàng là 143,46% tương ứng với 14.814.805.507. Trong khi đó,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ tăng 16,1% tương ứng 29.881.598.968.
Như vậy, so sánh với sự biến động về doanh thu thì tài sản của doanh nghiệp năm
nay bị chiếm dụng tương đối cao. KTV cần chú ý xem xét việc thu hồi công nợ từ
những khách hàng phát sinh công nợ từ những năm trước đó và theo dõi doanh
nghiệp có quản lý khách hàng theo tuổi nợ và trích lập dự phòng hợp lý không, tìm
hiểu nguyên nhân làm khoản phải thu tăng mạnh trong năm nay như: chính sách tín
dụng, chính sách bán hàng, khuyến mãi...
1.3.2.1.5 Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết

SV: Phan Tất Thành

22

Lớp: Kiểm toán 48A



×