Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Rèn luyện kỹ năng thương lượng cho sinh viên ngành Quản trị nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.69 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

ĐỖ KHÁNH NĂM

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG
CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62.14.01.02

TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN THANH BÌNH
TS. LƯU THU THỦY

HÀ NỘI, NĂM 2016


Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình
2. TS. Lưu Thu Thủy
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện tại


Viện Khoa học Giáo dục Việt nam
Vào hồi……..giờ……..ngày……..tháng……..năm……..
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam, 31 Tràng Thi, Hà Nội
- Trung tâm Thông tin - Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1. Quá trình thương lượng diễn ra ở khắp nơi, ở mọi lĩnh vực
(kinh tế, văn hóa, xã hội…), trong mỗi con người (khi phải suy nghĩ
cân nhắc từng vấn đề), trong mỗi gia đình, trong quan hệ hàng xóm,
trong cơ quan doanh nghiệp, trong các bộ, ngành, trong mỗi quốc gia,
trong khu vực và trên toàn cầu.
1.2. Mỗi con người là một chủ thể nhận thức có năng lực, tính
cách, quan điểm, sở thích riêng. Nhưng mỗi con người không thể tồn
tại một mình nên phải tìm cách thỏa thuận, hợp tác với người khác để
cùng tồn tại. Chính vì vậy, hoạt động đối thoại, thương lượng luôn
được lựa chọn thay cho xung đột, đối đầu bằng bạo lực.
1.3. Qua tìm hiểu thực tế, hiện nay các trường ĐH đào tạo
chuyên ngành quản trị nhân lực (QTNL), khi xây dựng chương trình
chưa đưa kỹ năng thương lượng (KNTL) vào trong chương trình đào
tạo (CTĐT) và khi xác định chuẩn đầu ra (CĐR) cũng chưa đề cập
đến. Giảng viên ( GV) trong quá trình giảng dạy ít quan tâm đến việc
hình thành và phát triển KNTL cho sinh viên (SV), do đó KNTL của
SV còn thấp. Vì vậy, việc đưa KNTL vào trong CTĐT và đánh giá
trong CĐR đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
1.4. Thế kỷ 21 được gọi là “kỷ nguyên của kinh tế dựa vào KN”

(Skills Based Economy – thông tin từ World bank). Hoạt động nghề
nghiệp của mỗi người phụ thuộc vào KN cứng và KNM. Chìa khóa
dẫn đến thành công thực sự là chúng ta phải biết kết hợp cả hai KN
này. Đối với SV ngành QTNL, họ là những nhà tổ chức, quản lý
nhân lực trong tương lai, vì vậy họ rất cần được trang bị KNTL để
giải quyết các công việc trong lĩnh vực nghề nghiệp cũng như trong
cuộc sống. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Rèn
luyện KNTL cho SV ngành QTNL” để nghiên cứu với hy vọng góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo cho SV ngành QTNL của các
trường ĐH Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về rèn luyện KNTL
cho SV ngành QTNL ở các trường ĐH, đề xuất các biện pháp rèn
luyện KNTL cho SV ngành QTNL để SV có thể thương lượng hiệu
quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
nhu cầu xã hội.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL.
3


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mố i quan hê ̣ giữa phương thức tổ chức rèn luyê ̣n KNTL với kết
quả đạt được KNTL của SV ngành QTNL.
4. Giả thuyết khoa học
SV ngành QTNL rất cần KNTL để giải quyết các công việc
trong lĩnh vực nghề QTNL cũng như trong cuộc sống. Nếu tổ
chức rèn luyện KNTL cho SV theo quy trình học tập qua trải nghiệm,
trong đó đảm bảo trang bị cho SV các bước tiến hành thương lượng

một cách vững chắc và vận dụng KN này giải quyết các vấn đề cơ
bản trong học tập, trong lĩnh vực nghề QTNL, trong cuộc sống…bằng
các biện pháp đa dạng phù hợp với mục tiêu, chương trình, nội
dung đào tạo, đảm bảo CĐR thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo cho SV ngành QTNL của các trường đại học , đáp ứng được
công việc, nhu cầu của xã hội hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận về thương lượng, rèn luyện KNTL
cho SV ngành QTNL.
5.2. Phân tích cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện KNTL cho SV
ngành QTNL ở một số trường ĐH hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL;
5.4. Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Hiện nay, trường ĐH Nội vụ Hà Nội, ĐH Lao động và Xã hội,
ĐH Thương mại đóng trên địa bàn Hà Nội đang đào tạo chuyên
ngành QTNL. Vì vậy, chúng tôi chọn các trường trên để khảo sát
nhằm đánh giá thực trạng việc rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL;
- Tiến hành thực nghiệm tại trường: ĐH Nội vụ Hà Nội;
- Qui mô khảo sát khoảng 600 – 700 SV;
- Tổ chức thực nghiệm rèn luyện KNTL cho SV thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp dưới hình thức sinh hoa ̣t câu lạc bộ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Đề tài tiếp cận trên quan điểm hệ thống, trên quan điểm hoạt
động và thực tiễn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa, những tài liệu lý thuyết liên quan, nhằm xây dựng
4


cơ sở lý luận về rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, trắc nghiệm,
quan sát, thực nghiệm, nghiên cứu trường hợp điển hình, nghiên cứu
sản phẩm hoạt động, chuyên gia.
7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng các công thức thống kê toán học phân tích kết quả
nghiên cứu; trình bày các kết quả nghiên cứu. Các số liệu đã điều tra
được xử lý bằng chương trình SPSS trong môi trường Window, phiên
bản 12.0.
8. Luận điểm cần bảo vệ
8.1. KNTL của SV ngành QTNL gắn liền với định hướng giá trị
nghề nghiệp và KN lao động nghề nghiệp của SV sau khi tốt nghiệp.
Họ cần thiết sử dụng KN này để giải quyết các công việc trong lĩnh
vực nghề nghiệp cũng như trong cuộc sống.
8.2. KNTL của SV ngành QTNL chỉ được hình thành và phát
triển khi nó được xác định trong CĐR, từ đó GV tổ chức hoạt động
rèn luyện KNTL cho SV. CĐR của ngành đào tạo QTNL về KNTL
còn định hướng cho việc thiết kế chương trình, tổ chức đào tạo và
đánh giá SV tốt nghiệp.
8.3. Tổ chức rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL đảm bảo
nguyên tắc trải nghiệm và cần tác động đến nhu cầu, ý chí, thái độ
của họ trong quá trình rèn luyện. Tính tích cực thực hành của SV là
yếu tố quyết định kết quả của quá trình rèn luyện KNTL.
8.4. Rèn luyện KNTL vừa đòi hỏi, vừa thúc đẩy các KNM có

liên quan như: KN giao tiếp, đặt mục tiêu, kiên định, cảm thông và
chia sẻ, làm việc nhóm, thuyết phục, trình bày ý tưởng, kiểm soát
cảm xúc…cũng phát triển theo. Vì vậy, rèn luyện KNTL cầ n gắ n liền
với rèn luyện những KNM khác như là một chỉnh thể.
9. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận án đã xác định được vai trò của
thương lượng là một KN nghề nghiệp/năng lực quan trọng, cần thiết
trong đào tạo SV ngành QTNL. Luận án bổ sung và làm sâu sắc cơ
sở lý thuyết về thương lượng, KNTL, cấu trúc của KNTL, đặc điểm
của KNTL; Xác định các nguyên tắc, các con đường, các biện pháp;
Quy trình và các bước tiến hành rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo đáp ứng được yêu cầu trong
xã hội hiện nay.
Về mặt thực tiễn:
5


- Phản ánh được thực trạng KNTL của SV ngành QTNL còn
hạn chế, chủ yếu đạt ở mức độ trung bình. Việc tổ chức rèn luyện
KNTL cho SV ngành QTNL còn mang tính tự phát, chưa hệ thống,
chưa bài bản và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan như nhu cầu, nhận thức, tính tích cực của GV và SV; các điều
kiện về không gian, thời gian, phương tiện dạy học...
- KNTL được xem xét trên quan điểm hành động, có mối liên hệ
đến nhiều KN khác cùng tham gia phối hợp, thực hiện. Trong đó, bao
gồm 20 KNM cơ bản được chia thành 4 nhóm: KN xác định mục
tiêu; KN giao tiếp; KN hợp tác và KN giải quyết tranh chấp trên cơ
sở thiện chí “Hai bên cùng thắng”.
- Đề xuất nguyên tắc, nội dung và cách thức thực hiện 6 biện pháp

rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL, bao gồm: (1) Bổ sung KNTL
vào CĐR của ngành QTNL để định hướng phát triển nội dung
chương trình môn học và đánh giá SV tốt nghiệp; (2) Rèn luyện
KNTL cho SV ngành QTNL trong giờ học lý thuyết; (3) Tổ chức dạy
học tích hợp phát triển KNTL cho SV; (4) Rèn luyện KNTL gắn với
hoạt động nghề QTNL; (5) Thông qua tổ chức các hội thi; (6) Qua
hoạt động thực tế. Tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp được
các chuyên gia, GV, SV khẳng định và thông qua thực nghiệm thành
công một trong các biện pháp đề xuất tại trường Đại học Nội vụ Hà
Nội. Một lần nữa cho thấy ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết
của KNTL đối với SV ngành QTNL trong lĩnh vực nghề nghiệp cũng
như trong cuộc sống.
- Luận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho công tác giáo dục,
rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL ở các trường ĐH; đồng thời là
tài liệu tham khảo cho học viên cao học, nghiên cứu sinh, GV ở các
trường ĐH.
10. Cấu trúc, bố cục của luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị,
danh mục những công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến
đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG
CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
- KN được hình thành thông qua quá trình hoạt động. Trong đó,
tri thức là nền tảng, là điều kiện cần thiết để hình thành KN. Để rèn
luyện một KN nào đó, chúng ta cần định ra các hình thức tổ chức,
6



phương pháp và biện pháp giảng dạy thích hợp tạo hứng thú cho
người học tham gia một cách tự giác, tích cực.
- Qua nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước, ngày nay
người ta không chỉ quan tâm đến chỉ số IQ (Intelligence Quotient: chỉ
số thông minh), mà ngày càng chú ý hơn đến chỉ số EQ (Emotional
Quotient: chỉ số thông minh cảm xúc). Vấn đề KNS và GDKNS đã
và đang được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên
cứu. Họ không chỉ dừng lại việc nghiên cứu những lý thuyết cơ bản
về KNS và GDKNS mà còn đi sâu nghiên cứu từng KN cụ thể để
ứng dụng nó trong cuộc sống của con người. Một trong những KN
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đó chính là KNTL. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu về KNTL, các tác giả mới dừng lại
những vấn đề lý luận và ứng dụng nó trong một số lĩnh vực của đời
sống xã hội như: lĩnh vực kinh doanh, ngoại giao, trong công tác
quản lý và quan hệ lao động…Hiện nay, chưa có một công trình nào
đề cập đến việc hình thành và phát triển KNTL cho SV, đặc biệt là
việc rèn luyện KNTL đối với SV ngành QTNL. Đây là một vấn đề
còn bỏ ngỏ, cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội.
1.2. Một số vấn đề lí luận về KNTL
1.2.1. Kỹ năng thương lượng
- Kỹ năng: Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về
KN và đưa ra những khái niệm khác nhau, qua nghiên cứu chúng tôi
thấy nổi lên ba khuynh hướng sau: KN là mặt kỹ thuật thao tác hành
động hay hoạt động; KN nghiêng về mặt năng lực con người; KN là
hành vi ứng xử.
- Thương lượng: Thương lượng là hành vi và quá trình, mà
trong đó hai hay nhiều bên tiến hành trao đổi thảo luận về các mối
quan tâm chung và những điểm còn bất đồng, để đi đến một thỏa
thuận thống nhất.

- Kỹ năng thương lượng: là quá trình tổ chức thực hiện một
cách tự giác dựa trên những tri thức, thái độ, hành vi và kinh nghiệm
đã có của người tham gia thương lượng để tiến hành trao đổi, bàn
bạc, thảo luận về các mối quan tâm chung của hai hay nhiều bên và
những điểm còn bất đồng để đi đến một thỏa thuận thống nhất nhằm
thỏa mãn nhu cầu của các bên khi tham gia thương lượng.
1.2.2. Cấu trúc của KNTL
Cấu trúc của KNTL bao gồm nhiều KN thành phần và được chia
thành 4 nhóm như sau:
1.2.2.1. Nhóm KN xác định mục tiêu trong thương lượng
7


- KN tìm hiểu nhu cầu, ước muốn của đối tác
- KN tìm hiểu động cơ, thái độ của người tham gia thương
lượng
- KN xác định mục tiêu
- KN xác định chiến lược, chiến thuật trong quá trình thương
lượng
- KN xây dựng phương án thương lượng và cách giải quyết
chúng
1.2.2.2. Nhóm KN giao tiếp trong quá trình thương lượng
- KN dùng ngôn ngữ trong sáng dễ hiểu
- KN trình bày quan điểm một cách lôgic, rõ ràng
- KN sử dụng ngôn ngữ không lời
- KN lắng nghe ý kiến của đối tác
- KN đặt câu hỏi
1.2.2.3. Nhóm KN hợp tác trong thương lượng
- KN làm thỏa mãn nhu cầu của các bên khi tham gia thương
lượng

- KN nhìn nhận khách quan trong quá trình thương lượng
- KN thuyết phục đối tác, chia sẻ quan điểm nhằm đạt được mục
tiêu của mình mong muốn
- KN thỏa hiệp hoặc nhượng bộ có nguyên tắc
- KN ra quyết định
1.2.2.4. Nhóm KN giải quyết tranh chấp trên cơ sở thiện chí
“Hai bên cùng thắng”.
- KN suy nghĩ tích cực
- KN sử dụng cách hoãn cuộc thương lượng
- KN sử dụng người trung gian hòa giải
- KN xử lý, giải quyết xung đột
- KN làm thỏa mãn mục đích hai bên trong quá trình thương
lượng
1.2.3. Đặc điểm của thương lượng/quá trình thương lượng
- Thương lượng là quá trình điều chỉnh nhu cầu của các bên để
đi đến thỏa thuận, thống nhất chúng.
- Thương lượng là sự thống nhất giữa hợp tác và xung đột.
- Thương lượng là sự cạnh tranh hai bên cùng có lợi.
- Thương lượng dựa trên cơ sở pháp luật.
- Thương lượng vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
1.2.4. Các bước tiến hành thương lượng
Thương lượng, gồm 3 bước cụ thể: Chuẩn bị; Tiến hành thương
lượng; Kết thúc thương lượng.
8


1.3. Một số vấn đề lý luận về rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL
1.3.1. Rèn luyện KNTL
- Rèn luyện: Rèn luyện là quá trình luyện tập sự lặp đi lặp lại

nhiều lần các hành động trong thực tiễn. Rèn luyện phải đạt đến kết
quả mang tính ổn định, bền vững, không thay đổi cả khi điều kiện
hoạt động thay đổi.
- Rèn luyện KNTL: là viê ̣c tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c đa
da ̣ng, phong phú nhằ m kích thić h SV tham gia mô ̣t cách tić h cực chủ
đô ̣ng vào các quá trình hoa ̣t đô ̣ng. Qua đó, hin
̀ h thành và phát triển
K N T L cho SV.
1.3.1.4. Quy trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL
Quy trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL có thể tiến
hành theo 4 bước:
1) Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về KNTL và rèn luyện KNTL
cho SV ngành QTNL;
2) Học kĩ năng thương lượng cơ bản (generic Lifeskills);
3) Tạo ra các tình huống thực tế, khuyến khích SV nắm vững và
thực hành KNTL;
4) Kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện KNTL của SV ngành
QTNL.
1.3.2. Các nguyên tắc và phương pháp rèn luyện KNTL cho
SV ngành QTNL
+ Các nguyên tắc: Nguyên tắ c trải nghiê ̣m; nguyên tắc tương
tác.
+ Các phương pháp: luyện tập; rèn luyện; nghiên cứu tình
huống; nghiên cứu trường hợp điển hình; trò chơi.
1.3.3. Các con đường rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL
- Thông qua hoạt động dạy học; tổ chức hoạt động trải nghiệm
lao động nghề nghiệp; hoạt động tập thể; hoạt động xã hội; hoạt động
tự rèn luyện của SV.
1.3.4. Các yế u tố ảnh hưởng đế n quá trin
̀ h rèn luyện KNTL

của SV ngành QTNL
- Các yếu tố chủ quan: Nhận thức của GV, SV về KNTL; nhu
cầu; ý chí; tình cảm; tri thức và trí tuệ; quá trình tổ chức thương
lượng.
- Các yếu tố khách quan: Yếu tố văn hoá, môi trường lớp ho ̣c,
ký túc xá và xã hô ̣i; các phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho việc
rèn luyện KNTL; giáo trình, tài liệu tham khảo; số lượng và thành
phần SV trong các nhóm học.
9


Kết luận chương 1
1. KNTL là một dạng hành động/hoạt động do nghiên cứu, học
tập và kinh nghiệm mà có. Đây là một loại KN nghề nghiệp rất cần
thiết đối với SV ngành QTNL.
2. Để hình thành và phát triển KNTL cho SV ngành QTNL cần
trang bị cho SV các bước tiến hành thương lượng, gồm 3 bước:
chuẩn bị; tiến hành thương lượng; kết thúc thương lượng. KNTL có
mối liên hệ đến nhiều KN khác cùng tham gia phối hợp, thực hiện. Vì
vậy, rèn luyện KNTL cần phải rèn luyện một hệ thống KNM liên
quan bao gồm 20 tiểu KN được phân chia thành 4 nhóm: Nhóm KN
xác định mục tiêu; Nhóm KN giao tiếp; Nhóm KN hợp tác và Nhóm
KN giải quyết tranh chấp trên cơ sở thiện chí “Hai bên cùng thắng”.
Các nhóm KN này không tách rời nhau mà tác động biện chứng với
nhau cùng vận động và phát triển.
3. Quy trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL có thể tiến
hành theo 4 bước: 1) Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về KNTL và rèn
luyện KNTL cho SV ngành QTNL; 2) Học kĩ năng thương lượng cơ
bản (generic Lifeskills); 3) Tạo ra các tình huống thực tế, khuyến
khích SV nắm vững và thực hành KNTL; 4) Kiểm tra, đánh giá kết

quả rèn luyện KNTL của SV ngành QTNL.
4. Hoạt động học tập, hoa ̣t đô ̣ng ngoa ̣i khóa là những biện pháp
có tiềm năng to lớn, tạo cơ hội để SV được rèn luyện KNTL. Thông
qua hoạt động này, SV có cơ hội được trải nghiệm, được duy trì và
phát triển các quan hệ tương tác giữa người học với người học, giữa
người học với người dạy, đồng thời các KNM khác liên quan đến
KNTL cũng được củng cố và phát triển.
5. Quá trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố chủ quan và các yếu
tố khách quan. Mỗi yếu tố có tác động nhất định đến kết quả rèn
luyện. Vì vậy, trong quá trình tổ chức rèn luyện, cần quan tâm đúng
mức tới các yếu tố này để tăng hiệu quả rèn luyện KNTL cho SV
ngành QTNL.
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
THƯƠNG LƯỢNG CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC
2.1. Cơ sở thực tiễn
2.1.1. Yêu cầu đối với SV ngành QTNL
SV ngành QTNL là những nhà quản lý, tổ chức nhân sự trong
10


tương lai. Vì vậy, họ rất cần KNTL để giải quyết tốt mối quan hệ
người - người trong hoạt động lao động cũng như trong cuộc sống.
2.1.2. Về phía giáo viên
- GV đã nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết phải rèn
luyện KNTL cho SV. Nhưng hiện nay, GV gặp không ít những khó
khăn khi dạy các bài học có tích hợp về KNTL. Chính vì vậy, công
tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về KNTL, phương pháp và hình

thức dạy học cho GV là điều rất cần thiết.
2.1.3. Nội dung chương trình dạy KNTL cho SV ngành
QTNL
Hiện nay, các trường chưa có môn học riêng để dạy về KNTL
cho SV ngành QTNL. Vì vậy, SV học về KNTL thông qua việc lồng
ghép tích hợp vào một số môn học trong CTĐT.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá thực trạng KNTL đã có và cách thức rèn luyện
KNTL cho SV ngành QTNL hiện nay của các trường ĐH. Từ đó, đề
xuất các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL một cách
hiệu quả.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Tìm hiểu về nhận thức sự cần thiết phải rèn luyện KNTL và
quá trình hình thành KNTL cho SV;
- Tìm hiểu các bước tiến hành thương lượng, quá trình dạy-học
về việc rèn luyện KNTL;
- Tìm hiểu các bước tiến hành thương lượng và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL
2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát
- Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 25 GV và
698 SV đang giảng dạy và học tập ngành QTNL hệ ĐH chính quy
thuộc 3 trường đại học: ĐH Nội vụ Hà Nội; ĐH Lao động - Xã hội;
ĐH Thương mại.
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát
- Điều tra bằng phiếu hỏi GV và SV; Phỏng vấn cán bộ quản lí,
GV và SV; Quan sát hoạt động của SV.
2.2.5. Quá trình khảo sát thực trạng
Quá trình khảo sát thực trạng được thực hiện theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thiết kế và điều tra thử;

Giai đoạn 2: Điều tra chính thức;
Giai đoạn 3: Xử lí kết quả khảo sát
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
11


2.3.1. Thực trạng về nhận thức
2.3.1.1. Nhận thức của GV và SV về thương lượng và sự cần
thiết của KNTL đối với nghề QTNL
Kết quả khảo sát có 82,3% số ý kiến của GV và 79,5% ý kiến
của SV chọn phương án “rất cần thiết” và “cần thiết”. Kết quả này
cho thấy đa số GV và SV đều có nhận thức đúng về sự cần thiết phải
rèn luyện KNTL cho SV. Đây là một yếu tố rất thuận lợi để tiến hành
tổ chức rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL đạt hiệu quả cao.
2.3.1.2. Nhận thức của GV và SV về các KN khác cần thiết khi
tham gia thương lượng
Chúng tôi khảo sát 8 KN cần thiết khác khi tham gia thương
lượng (KN ứng phó sự căng thẳng; KN lập kế hoạch; KN tư duy sáng
tạo; KN làm việc nhóm; KN thuyế t phục; KN giải quyết vấn đề; KN
tư duy phân tích tổng hợp; KN kiểm soát cảm xúc). Theo đánh giá
của GV và SV, KN làm việc nhóm và KN kiểm soát cảm xúc là hai
KN rất cần thiết. Một số KN khác được đánh giá là cần thiết và cần
được tích cực rèn luyện.
2.3.1.3. Nhận thức của GV và SV về các con đường hình
thành KNTL
Kết quả khảo sát cho thấy có 78,6% số ý kiến của GV chọn
phương án KNTL được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau,
nhưng chủ yếu thông qua ba con đường cơ bản: 1) Thông qua quá
trình dạy học; 2) Rèn luyện KNTL gắn với KN nghề QTNL; 3) Qua
hoạt động thực tiễn; Có tới 62,8% số ý kiến của SV cũng chọn theo

phương án này.
Kết quả khảo sát về mức độ nắm được bản chất của KNTL, GV
đánh giá có 49,4% SV hiểu được bản chất, các bước tiến hành thương
lượng. Nhưng chỉ có 38,9% SV có thể vận dụng KNTL vào trong
cuộc sống đạt hiệu quả.
2.3.2. Thực trạng KNTL của SV ngành QTNL tự đánh giá
của SV và GV
2.3.2.1. Kết quả đánh giá các mức độ phát triển KNTL của SV
ngành QTNL
Bảng 2.1. Thực trạng KNTL của SV ngành QTNL theo đánh
giá của SV
Trung
Thấp
Cao
bình
Các nhóm KN tham gia
thương lượng
SL TL SL
TL SL
TL
SV %
SV
%
SV %
12


1. Nhóm KN xác định mục tiêu thương
lượng
2. Nhóm KN giao tiếp trong quá trình

thương lượng
3. Nhóm KN hợp tác trong thương
lượng
4. Nhóm KN giải quyết tranh chấ p trên
cơ sở thiê ̣n chí “Hai bên cùng thắ ng”
Chung

122

17.4 501

71.9 75

10

127

18.2 436

62.4 135

19

139

19.9 475

68.0 84

12


146

21.0 492

70.5 60

8.5

534

19.1 1904 68.3 354

SV đạt mức trung bình ở cả 4 nhóm KN chiếm tỷ lệ 68,3%;
SV đạt ở mức độ cao chiếm 12,6%; SV ở nhóm thấp chiếm tỷ lệ
19,1%. Từ kết quả này, chúng tôi đi đến nhận định, hiện nay KNTL
của SV ngành QTNL còn ở mức độ yếu so với yêu cầu thực tế nghề
nghiệp và yêu cầu của cuộc sống. Do đó, việc tăng cường các biện
pháp rèn luyện KN này cho SV ngành QTNL là vấn đề cần thiết đối
với các trường ĐH hiện nay.
2.3.2.2. Thực trạng các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV
ngành QTNL
Bảng 2.2. Các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL qua đánh giá của GV và SV ( Điểm cao nhất =4, điểm thấp
nhất =1)
Giảng viên
Sinh viên
Tổng hợp
Th
Th

Các biện pháp rèn luyện
SL
SL
Thứ
ĐTB ứ
ĐTB ứ ĐTB
GV
SV
bậc
bậc
bậc
1. Bổ sung KNTL vào CĐR của
ngành QTNL để định hướng phát
25 2.21 4 698 2.07 3 2.14 3
triển ND, CT môn học và đánh
giá SV tốt nghiệp
2. Tổ chức rèn luyện KNTL trong
25 3.05 1 698 2.72 1 2.88 1
các giờ lý thuyết
3. Tổ chức dạy học tích hợp phát
25 2.05 5 698 1.97 4 2.01 4
triển KNTL
4. Tổ chức rèn luyện KNTL gắn
25 2.49 2 698 2.42 2 2.45 2
với hoạt động nghề QTNL
5. Tổ chức rèn luyện KNTL thông
25 2.38 3 698 1.37 5 1.87 5
qua các hội thi
13


12


6. Tổ chức rèn luyện KNTL thông
25 2.04 6 698 1.35 6 1.69 6
qua hoạt động thực tế
Chung
25 2.37
698 1.98
2.17
Qua khảo sát cho ta thấy có sự thống nhất tương đối giữa GV và
SV về thứ bậc đánh giá mức độ sử dụng các biện pháp tác động đến việc
rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL. Trong đó, các giờ học lý thuyết
được đánh giá là sử dụng nhiều nhất xếp thứ 1, xếp thứ 2 là tổ chức rèn
luyện KNTL gắn với hoạt động nghề QTNL, các biện pháp khác lần
lượt xếp các thứ bậc còn lại (Xem bảng 2.2).
2.3.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rèn
luyện KNTL của SV ngành QTNL
Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố chủ quan từ phía GV và
SV có ảnh hưởng tích cực hơn. Còn các yếu tố khách quan có ảnh
hưởng thấp hơn trong việc rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL.
Kết luận chương 2
1. GV và SV đã nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết
của KNTL đối với SV ngành QTNL. Đây là tiền đề cơ bản, quan
trọng thuận lợi cho việc tổ chức rèn luyện KNTL cho SV. Kết quả phân
tích thực trạng là cơ sở quan trọng đ ể đề ra các biện pháp rèn
luyện KNTL cho SV ngành QTNL theo hướng tiếp cận CĐR, đáp
ứng nhu cầu thị trường lao động, phát triển kinh tế, xã hội và hội
nhập quốc tế của đất nước .
2. Hiện nay, SV ngành QTNL đã có những KNTL nhất định,

nhưng chủ yếu mới đạt ở mức độ trung bình. Trong các hoạt động
thương lượng các em đã thể hiện được một số KN cơ bản nhưng chưa
ổn định, hiệu quả chưa cao. Vì vậy, chưa đáp ứng được yêu cầu của
hoạt động nghề nghiệp cũng như trong cuộc sống.
3. KNTL là một KN tổng hợp bao gồm 20 KN cơ bản được chia
thành 4 nhóm. Qua khảo sát, đánh giá chúng tôi nhận thấy sự phát triển các
nhóm KNTL của SV ngành QTNL không đồng đều. Nhìn một cách khái
quát thì mức độ phát triển của các nhóm KNTL theo thứ tự giảm dần từ
nhóm KN giao tiếp đến nhóm KN xác định mục tiêu, nhóm KN hợp tác và
cuối cùng là nhóm KN giải quyết tranh chấ p trên cơ sở thiê ̣n chí “hai bên
cùng thắ ng”.
Khi tiến hành thương lượng, rất cần các KNM khác cùng tham
gia phối hợp. Vì vậy, việc rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL sẽ
kéo theo các KNS khác cũng được hình thành và phát triển.
4. Việc rèn luyện KNTL cho SV có những thuận lợi và khó
14


khăn nhất định:
Về phía giáo viên: GV mới dừng lại việc cung cấp kiến thức cơ
bản về KNTL cho SV trong giờ học lý thuyết đạt mức độ khá, các
biện pháp khác đạt ở mức độ trung bình. GV chưa có kinh nghiệm
triển khai thực hiện việc rèn luyện KNTL cho SV. Nội dung CTĐT
còn nặng về lý thuyết, ít thực hành và thực tập trải nghiệm thực tế.
Đặc biệt GV của các trường chưa quan tâm đến kết quả rèn luyện
KNTL của SV trong nội dung đánh giá kết quả học tập môn học.
Về phía SV: KNTL của SV được hình thành và phát triển chủ
yếu mang tính tự phát. Vì vậy, các em chưa nắm được các bước tiến
hành thương lượng một cách khoa học. Ngoài việc tiếp thu lý thuyết
trên lớp, SV không có cơ hội để thực hành KNTL thông qua các hoạt

động khác.
5. Sự hình thành và phát triển KNTL cho SV ngành QTNL
chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố chủ quan và
các yếu tố khách quan. Song, các yếu tố chủ quan có vai trò quan
trọng, quyết định đến sự thành công trong quá trình rèn luyện KNTL
của SV.
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KNTHƯƠNG LƯỢNG
CHO SVNGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
3.1. Những nguyên tắc xác định biện pháp rèn luyện KNTL
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL
Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn đã trình bày ở chương 1,
2 chúng tôi đề xuất 6 biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL.
3.2.1. Bổ sung KNTL vào CĐR của ngành QTNL để định
hướng phát triển NDCT môn học và đánh giá SV tốt nghiệp
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
CĐR là sự cụ thể hóa của mục tiêu đào tạo, nó có chức năng
định hướng cho việc phát triển CTĐT nói chung và các môn học cụ
thể nói riêng, đồng thời là cơ sở để xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá SV tốt nghiệp. Vì vậy, để SV ngành QTNL có được KNTL
thì cần phải bổ sung KNTL vào CĐR. Khi KNTL hiện hữu trong
CĐR của ngành QTNL thì mới quán triệt GV khi xây dựng đề cương
15



môn học cũng như triển khai thực hiện một cách hiệu quả; tạo lập
môi trường phát triển KNTL để SV được phát huy tối đa năng lực
học tập, nghiên cứu khoa học và lập nghiệp; góp phần vào quá trình
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Bước 1: Xác định KNTL là loại KN nghề nghiệp của SV ngành
QTNL và đưa vào CĐR của ngành.
Bước 2. Tiến hành rà soát lại CTĐT ngành QTNL để xác định
môn học hay học phần nào có tiềm năng để xây dựng ND các môn
học đáp ứng CĐR
Bước 3: Tổ chức dạy học tích hợp KNTL cho SV theo định
hướng CĐR
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo hướng
tích hợp KNTL
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL trong giờ học
lý thuyết
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Mục tiêu của giờ lý thuyết là GV trang bị cho SV những kiến
thức cơ bản về thương lượng: khái niệm thương lượng, KNTL, các
bước thương lượng, các chiến thuật, chiến lược, các nguyên tắc và
các biện pháp cơ bản khi tiến hành thương lượng; đồng thời hướng
dẫn cách tổ chức rèn luyện KNTL nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện
KNTL cho SV ngành QTNL.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
* Nội dung: SV được học KNTL thông qua việc lồng ghép nội
dung này trong một số học phần như: Luật Lao động; Quản trị nhân
lực; Các nguyên lý quan hệ lao động...
* Cách thức tiến hành
Bước 1: Làm việc chung cả lớp

Bước 2: Tổ chức cho SV tiến hành thương lượng
Bước 3: Tổng kết trước lớp
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.3. Tổ chức dạy học tích hợp rèn luyện KNTL cho sinh
viên
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa
KNTL không tồn tại độc lập mà nó có mối quan hệ mật thiết
với KN chuyên môn. GV tổ chức dạy học theo hướng tích hợp vừa
trang bị kiến thức chuyên môn đồng thời vừa rèn luyện KNTL cho
SV. Dạy học theo hướng tích hợp nhằm tận dụng kép thời gian và
16


nguồn lực trong các môn học. Mặt khác, việc tích hợp học kiến thức
và rèn luyện KNTL giúp SV phát triển kiến thức chuyên ngành sâu
hơn. Thông qua việc tích hợp dạy kiến thức với việc rèn luyện KNTL
sẽ đáp ứng được nhu cầu CĐR của môn học do GV phụ trách, tạo cơ
hội cho SV phát triển KN này thông qua các hoạt động giảng dạy và
học tập trên lớp.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Thiết kế bài học theo hướng tích hợp KNTL
Bước 2: Tổ chức dạy học theo hướng tích hợp KNTL
Bước 3: Lồng ghép, tích hợp rèn luyện KNTL cho SV trong
dạy học ở các môn học có liên quan.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4. Rèn luyện KNTL gắn với hoạt động nghề QTNL
3.2.4.1. Mục đích ý nghĩa
Biện pháp này là xây dựng các tình huống có nội dung thương
lượng phù hợp với nghề QTNL để SV tham gia thương lượng, qua đó
sẽ hình thành và phát triển KNTL cho SV.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung: thiết kế các tình huống phù hợp trong lĩnh vực
hoạt động nghề QTNL như: Công tác tuyển dụng, quản lý về lương,
thưởng, bố trí sắp xếp vị trí việc.
* Cách thức thực hiện:
Bước 1: Khám phá; Bước 2: Kết nối; Bước 3: Thực hành; Bước
4: Vận dụng
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Rèn luyện KNTL thông qua tổ chức các hội thi
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa
Nhằm mục đích thúc đẩy phong trào học tập cho SV, tạo sân
chơi bổ ích, sáng tạo với tiêu chí “Trau dồi kiến thức, thể hiện
KN, thỏa sức sáng tạo”. Thông qua hội thi, góp phần định hướng cho
SV ngành QTNL những kiến thức, KN và phẩm chất nghề nghiệp
cần có để trở thành những nhà QTNL thành công trong tương lai;
tăng sự hiểu biết về nghề, tương lai nghề nhân sự; tăng cường mối
liên hệ giữa nhà trường, khoa và các tổ chức, các doanh nghiệp trong
đào tạo.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung: Xây dựng các tình huống theo chủ đề gắn với
nghề QTNL, SV bốc thăm và thực hiện các tình huống đó theo yêu
cầu của Ban giám khảo
* Cách thức thực hiện biện pháp
17


- Bước 1: Công tác chuẩn bị; Bước 2: Tổ chức tiến hành hội
thi; Bước 3: Kết thúc hội thi
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.6. Rèn luyện KNTL thông qua hoạt động thực tế

3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa
Thông qua hoạt động này, KNTL của SV được củng cố và phát
triển đồng thời giúp SV tự tin khi tham gia thương lượng trong lĩnh
vực công việc cũng như trong cuộc sống sau này.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Nội dung: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chọn các chủ đề
hướng dấn SV tham gia thương lượng.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện cho SV đi tham
gia hoạt động thực tiễn; Bước 2: Tổ chức cho SV đi thực tiễn; Bước
3: Họp tổng kết, rút kinh nghiệm
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp rèn luyện KNTL cho
SV ngành QTNL trong quá trình đào tạo
Các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL trong quá
trình đào tạo mà chúng tôi đề xuất trong luận án này có mối quan hệ
chặt chẽ, tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau nhằm hướng tới kết quả rèn
luyện KNTL cho SV ngành QTNL đạt hiệu quả cao nhất.
Kết luận chương 3
1. Để thực hiện các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL trong quá trình tổ chức cần quán triệt một số nguyên tắc nhất
định. Các nguyên tắc này nhằm nâng cao hiệu quả của các biện pháp
rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL;
2. Việc rèn luyện KNTL cho SV được tổ chức bằng nhiều biện
pháp (nhiều loại hình hoạt động khác nhau), tạo cho SV nhiều cơ hội
tích cực tham gia rèn luyện KNTL. Mỗi biện pháp có cách thức tổ
chức riêng, tránh sự đơn điệu gây nhàm chán, tạo hứng thú cho SV
tích cực tham gia luyện tập;
3. Các nội dung chủ đề rèn luyện KNTL được chúng tôi xác
định là những vấn đề rất thực tế, liên quan đến chuyên ngành đào tạo

nghề QTNL, gần gũi với cuộc sống hằng ngày của SV nhằm huy
động vốn hiểu biết, kiến thức của họ để giải quyết vấn đề một cách
dễ dàng, hiệu quả. Thông qua các tình huống đó, SV được trải
nghiệm, làm quen, tập dượt trước để sau khi ra trường bắt gặp các
tình huống tương tự các em dễ dàng giải quyết tốt các mối quan hệ
18


bằng phương pháp thương lượng đem lại sự thành công trong công
việc cũng như trong cuộc sống;
4. Các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy, trong
quá trình rèn luyện cần thực hiện phối hợp các biện pháp này một
cách hợp lý. Qua đó, SV sẽ được củng cố, hoàn thiện và nâng cao
KNTL, đồng thời có cách nhìn đa chiều về KNTL rất cần thiết trong
ngành QTNL, tạo cho các em sự hứng thú, niềm đam mê trong quá
trình học tập và rèn luyện.
Chương 4
THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

4.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm sư phạm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
TN được tiến hành nhằm thẩm định về tính khả thi và tính hiệu
quả của các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV, đồng thời kiểm
chứng lại giả thuyết khoa học.
4.1.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm:
Chúng tôi đã tiến hành TN rèn luyện KNTL cho SV đại học
ngành QTNL trường ĐH Nội vụ Hà Nội. Khóa 2012-2016 trong đó:
58 SV nhóm TN (Lớp K12A) và 60 SV thuộc nhóm đối chứng (ĐC)
(Lớp K12B); Khóa 2013-2017 trong đó: 41 SV nhóm TN (Lớp

K13A) và 43 SV thuộc nhóm ĐC (Lớp K13B) việc lựa chọn nhóm
TN và ĐC được tiến hành ngẫu nhiên.
Thời gian TN: Từ ngày 3 tháng 8 năm 2014 đến ngày 10 tháng
12 năm 2014 với 65 giờ thực nghiệm.
4.1.3. Nội dung và phạm vi thực nghiệm
4.1.3.1. Nội dung thực nghiệm
Đối với nhóm TN chúng tôi tổ chức hoạt động ngoại khóa
thông qua biện pháp Rèn luyện KNTL thông qua các tình huống phù
hợp trong lĩnh vực hoạt động nghề QTNL. SV nhóm ĐC chúng tôi
tiến hành dạy bình thường theo quy định.
4.1.3.2. Phạm vi thực nghiệm
Thiết kế các tình huống đa dạng về nội dung, hấp dẫn về hình
thức thuộc 5 chủ đề: Về công tác tuyển dụng và bố trí nhân sự; Quản
lý về lương thưởng và phúc lợi; Chuyên gia phân tích công việc,
ngành nghề; Chuyên gia về quản lý dự án, hỗ trợ nhân viên; Quản lý
về đào tạo huấn luyện và phát triển để tổ chức rèn luyện KNTL cho
SV.
4.1.4. Quy trình thực nghiệm và đánh giá
4.1.4.1. Quy trình thực nghiệm
19


Quy trình TN được thực hiện qua 3 giai đoạn cụ thể như sau:
Chuẩn bị TN, Triển khai TN, Phân tích và đánh giá kết quả TN.
4.1.4.2. Xác định chuẩn và thang đánh giá kết quả thực
nghiệm
- Nội dung đánh giá:
1. SV nắm được quy trình và các bước tiến hành thương lượng;
2. Đánh giá SV sử dụng một cách thường xuyên, linh hoạt, đạt
hiệu quả cao các KN khi tham gia thương lượng. Các KN cơ bản

được chúng tôi chia ra thành 4 nhóm: 1) KN xác định mục tiêu
thương lượng; 2) KN giao tiếp trong quá trình thương lượng; 3) KN
hợp tác trong thương lượng; 4) KN giải quyết tranh chấ p trên cơ sở
thiê ̣n chí “Hai bên cùng thắ ng”. Đây là nội dung đánh giá chủ yếu
của TN.
- Thang đánh giá kết quả thực nghiệm
1. Phiếu khảo sát dành cho SV: Có những câu hỏi chúng tôi
cho điểm (điểm cao nhất là 4 và điểm thấp nhất là 1). Có những câu
hỏi chúng tôi không cho điểm mà chỉ tính tần suất và tỉ lệ phần trăm.
Thông qua phiếu hỏi và việc xử lý kết quả để khẳng định khả năng
thương lượng của SV các trường đại học hiện nay.
2. Quan sát: chọn 12 KNTL quan trọng và qua khảo sát ban
đầu đánh giá là SV còn khá hạn chế để tập trung quan sát. Đánh giá
trên 3 mức độ: Tốt, Đạt và Chưa đạt.
3. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động thương lượng: tổ chức cho
SV tự đánh giá lẫn nhau. SV đánh giá với 3 tiêu chí: 1) Quy trình và
các bước tiến hành thương lượng; 2) Sử dụng các KNTL; 3) Hiệu quả
hoạt động thương lượng;
4. Phỏng vấn sâu: nhằm bổ trợ thông tin định tính về KNTL và
các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL. Phương pháp
này được tiến hành theo cách trò chuyện với những câu hỏi định
hướng. Kết quả phỏng vấn sâu được phân tích định tính.
5. Nghiên cứu trường hợp điển hình: chúng tôi đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu trường hợp trên 3 SV ở các vùng miền và
địa chỉ khác nhau để khẳng định thêm về tính khả thi và tính hiệu quả
của KNTL.
4.1.4.3. Lựa chọn và bồi dưỡng giáo viên tham gia thực
nghiệm
Tác giả luận án và các cộng tác viên, bao gồm GV dạy môn
Các nguyên lý quan hệ lao động thuộc Khoa Tổ chức và Quản lý

nhân lực; Luật Lao động thuộc Khoa Nhà nước và pháp luật của
trường ĐH Nội vụ Hà Nội.
20


4.1.4.4. Khảo sát quy trình và các biện pháp tổ chức thương
lượng của SV trước và sau thực nghiệm:
4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
4.3.1. Phân tích kết quả sự tiến bộ về KNTL của SV ngành
QTNL theo tự đánh giá của SV
Bảng 4.1. Kết quả sự tiến bộ của các nhóm KNTL của SV
ngành QTNL qua các lần đo
Các lần đo
Các nhóm KN
Các tham số
Lần 1 Lần 2
Giá trị TB
3,07
3,78
1. Nhóm KN xác định mục tiêu
Độ lệch chuẩn
0,35
0,35
thương lượng
Giá trị P
0,00
0,00
3,13
3,87
Giá trị TB

2. Nhóm KN giao tiếp trong quá
0,42
0,37
Độ lệch chuẩn
trình thương lượng
Giá trị P
0,00
0,00
2,86
3,79
Giá trị TB
3. Nhóm KN hợp tác trong thương
0,48
0,34
Độ lệch chuẩn
lượng
Giá trị P
0,00
0,00
2,70
3,76
Giá
trị
TB
4. Nhóm KN giải quyết tranh chấ p
0,47
0,33
trên cơ sở thiê ̣n chí “Hai bên cùng Độ lệch chuẩn
thắ ng”.
Giá trị P

0,00
0,00
Giá trị TB
2,94
3,80
Đánh giá chung
Độ lệch chuẩn
0,45
0,36
Giá trị P
0,00
0,00
Đánh giá chung: kết quả qua 2 lần đo trước và sau TN cho
thấy, ở lần đo thứ nhất ĐTB (2,94); lần đo thứ hai ĐTB (3,80) độ
tăng (0,86). Đại lượng kiểm định T-test cho kết quả p<0,05 cho thấy
sự chênh lệch giữa ĐTB của lớp TN qua hai lần đo rất có ý nghĩa về
mặt khoa học. KNTL của SV được phát triển không phải sự ngẫu
nhiên mà là do quá trình tác động sư phạm.
Bảng 4.2. So sánh kết quả rèn luyện các KNTL của SV lớp TN
và ĐC
Trước TN
Sau TN
Các tham
Giá
Nhóm KN
số
trị
P
ĐTB
ĐLC

ĐTB ĐLC
TN
3,15 0,42
3.83 0,33 0,00
1. Nhóm KN xác định
ĐC
3,14 0,33
3,29 0,36 0,12
mục tiêu thương lượng
Giá trị P
0,84
0,00
21


Chênh lệch giá trị TB chuẩn
1,50
TN
3,29 0,36
3,89 0,37
2. Nhóm KN giao tiếp
ĐC
3,28 0,31
3,41 0,38
trong quá trình thương
Giá trị P
0,74
0,00
lượng
Chênh lệch giá trị TB chuẩn

1,26
TN
2,93 0,44
3,87 0,30
ĐC
2,89
0,38
3,06 0,39
3. Nhóm KN hợp tác
trong thương lượng
Giá trị P
0,84
0,00
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
2,07
2,72 0,45
3,85 0,31
4. Nhóm KN giải TN
2,75 0,42
2,84 0,40
quyết tranh chấ p trên ĐC
cơ sở thiê ̣n chí “ Hai Giá trị P
0,61
0,00
bên cùng thắ ng”.
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
2,52
So sánh kết quả rèn luyện KNTL của hai lớp TN và ĐC trước
và sau TN chúng tôi đi đến kết luận: KNTL của SV lớp TN có sự tiến
bộ hơn rất nhiều so với lớp ĐC. Điều đó chứng tỏ rằng tác động SP

mà chúng tôi đã thực hiện đã có ảnh hưởng rất lớn đến sự tiến bộ về
KNTL của SV ngành QTNL.
Bảng 4.3. So sánh kết quả rèn luyện KNTL của lớp TN và
ĐC
Trước TN
Sau TN
Giá trị p
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
Nhóm TN
3,02
0,33
3,86
0,35
0,00
Nhóm ĐC
3,01
0,32
3,15
0,35
0,06
Giá trị p của T-test
0,89
0,00
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
2,02
Tóm lại: Trong quá trình TN các KNTL của SV ngành QTNL
có sự tiến bộ rất tích cực và sự tiến bộ này xảy ra không phải do ngẫu

nhiên mà là nhờ sự tác động của TN SP mà chúng tôi đã tiến hành.
Kết luận này cũng khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
mà chúng tôi đề ra.
4.3.2. Phân tích kết quả sự tiến bộ về các KNTL của SV
ngành QTNL qua phiếu quan sát.
Kết quả quan sát cho thấy:
- SV lớp TN đánh giá đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 43,4%; loại đạt
yêu cầu là 46,8%; loại chưa đạt yêu cầu chiếm tỷ lệ 9,8%.
- SV lớp ĐC tỷ lệ đạt loại tốt: 19,3%; đạt yêu cầu 30,1%; chưa
đạt yêu cầu 50,6%.
So sánh kết quả của 2 nhóm TN, chúng tôi rút ra nhận định, TN
22

0,00
0,21

0,00
0,06

0,00
0,17


SP đã có tác động tích cực đến việc rèn luyện KNTL của SV ngành
QTNL.
4.3.3. Phân tích sự tiến bộ về KNTL của SV ngành QTNL
qua sản phẩm hoạt động thương lượng
Bảng 4.4. So sánh kết quả đánh giá sản phẩm thương lượng
trước và sau TN
Trước TN

Sau TN
Nội dung đánh giá
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Quy trình và các bước tiến hành
1.9
0.67 2.8
0.42
thương lượng
2. Nhóm KN xác định mục tiêu thương
1.8
0.42 2.8
0.42
lượng
3. Nhóm KN giao tiếp trong quá trình
2.0
0.67 2.9
0.43
thương lượng
4. Nhóm KN hợp tác trong thương
1.5
0.53 2.6
0.52
lượng
5. Nhóm KN giải quyết tranh chấ p trên
1.6
0.52 2.7
0.42
cơ sở thiê ̣n chí “Hai bên cùng thắ ng”.
6. Hiệu quả hoạt động thương lượng
1.8

0.41 2.8
0.42
Chung
1.7
0.31 2.7
0.42
Nhận xét: Kết quả phân tích sản phẩm hoạt động các KNTL
của SV ngành QTNL có sự tiến bộ đáng kể. ĐTB các tiêu chí đánh
giá mà chúng tôi đặt ra sau TN đều cao hơn so với trước TN. Điều
này cũng chứng minh rằng, TN đã có tác động đến sự tiến bộ KNTL
của SV ngành QTNL.
4.3.4. Nghiên cứu trường hợp điển hình
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu điển hình trên
3 trường hợp, ở 3 vùng miền khác nhau. Kết quả cho thấy mỗi vùng
miền SV có cách nhận thức khác nhau về KNTL. Các em có cách
ứng xử khác nhau trong quá trình thương lượng. Đặc biệt là cách giao
tiếp, cách mặc cả và ứng dụng nó để giải quyết các tình huống trong
cuộc sống hằng ngày của các em cũng khác nhau.
3.5.3. Đánh giá chung về kết quả TN
- ĐTB của các nhóm KN và ĐTB chung của các KN của SV
hai nhóm đều phát triển theo thời gian SV rèn luyện KNTL. Tuy
nhiên, sự phát triển của SV nhóm TN nhanh hơn rất nhiều so với SV
nhóm ĐC. Điều này khẳng định, các biện pháp tác động của chúng
tôi đã có tác dụng thúc đẩy sự phát triển KNTL của SV ngành QTNL
23

P
0.003
0.000
0.03

0.000
0.000
0.000
0.000


diễn ra nhanh hơn.
- Xu hướng điểm độ lệch chuẩn của cả hai nhóm TN và ĐC
đều tăng theo thời gian nhưng sự khác biệt giữa hai nhóm chưa rõ
ràng. Nguyên nhân chúng tôi nhận thấy là có nhiều SV ở nhóm TN
phát triển với tốc độ nhanh đã làm cho giá trị độ lệch chuẩn của một
số nhóm KN tăng (tức là vẫn có sự phát triển không đồng đều giữa
các SV trong từng KN).
- Xét mức độ tương quan của mỗi nhóm trước và sau mỗi lần
tác động cho thấy, sự khác biệt của nhóm ĐC thấp hơn nhóm TN.
Điểm tương quan trước và sau tác động của nhóm TN thấp hơn nhóm
ĐC.
Kết quả trên chứng tỏ rằng, các biện pháp chúng tôi xây dựng
tác động đến SV đã có hiệu quả nâng cao trình độ KNTL cho họ.
Kết luận chương 4
1. Kết quả TN bước đầu cho thấy, biện pháp Rèn luyện KNTL
thông qua các tình huống phù hợp trong lĩnh vực hoạt động nghề
QTNL để rèn luyện cho SV đã có tác động tích cực đến hiệu quả rèn
luyện KNTL cho SV ngành QTNL. Kết thúc TN, các KNTL của SV
ngành QTNL có những tiến bộ đáng kể ở cả 4 nhóm KN. Những
phân tích cả về mặt định tính và định lượng đã khẳng định tính khả
thi, tính hiệu quả của biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL.
2. Các chủ đề rèn luyện KNTL được chúng tôi xác định là
những vấn đề gắn với KN nghề nghiệp. Đây là một hình thức đào tạo

gắn giữa lý thuyết với KN thực hành nghề nghiệp rất phù hợp với
công tác đào tạo hiện nay của các trường ĐH. Thông qua giải quyết
các tình huống cụ thể, SV được làm quen, được trải nghiệm, cách
thức rèn luyện KNTL trong một môi trường an toàn trong lĩnh vực
đào tạo nghề nghiệp. Quá trình này giúp SV tích lũy được kinh
nghiệm, thuần thục về KN để sau khi ra trường các em sẽ giải quyết
tốt các tình huống tương tự xảy ra trong lĩnh vực nghề nghiệp cũng
như trong cuộc sống.
3. Kết quả TN đã chứng minh cách thức tổ chức rèn luyện
KNTL của chúng tôi phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của
SV, đạt hiệu quả cao trong quá trình đào tạo. Trình độ KNTL của SV
đã được tăng lên rõ rệt thể hiê ̣n ở cả đánh giá đinh
̣ lươ ̣ng và đinh
̣
tiń h.
4. Kết quả TN sư phạm cũng khẳng định, việc rèn luyện
KNTL gắn với KN nghề nghiệp đã kích thích ý thức rèn luyện của
24


SV, làm cho các em hiểu rõ hơn về bản chất của nghề QTNL. Qua
đó, các em yêu nghề hơn và chính sự phát triển của các KNTL lại trở
thành một điều kiện thuận lợi giúp các em đạt kết quả học tập cao
hơn, tự tin trong cuộc sống.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1. Thương lượng là vấn đề tất yếu trong cuộc sống, đặc biệt là
trong điều kiện hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay. Học
về thương lượng là học cách sống đẹp với người khác. Do đó, song
song với việc rèn luyện về phẩm chất đạo đức, chính trị, trình độ

chuyên môn và KN nghề nghiệp thì việc rèn luyện KNTL cho SV
ngành QTNL là một việc làm cần thiết giúp SV hoàn thiện về nhân
cách, tự tin để giải quyết các công việc trong lĩnh vực nghề nghiệp
cũng như trong cuộc sống.
2. Kết quả khảo sát thực trạng KNTL của SV ngành QTNL
cho thấy:
KNTL của SV ngành QTNL còn hạn chế. Do đó, chưa đáp
ứng được yêu cầu học tập và đặc biệt là trong lĩnh vực nghề nghiệp
sau này. Nhận thức của GV và SV về sự cần thiết rèn luyện KNTL
tương đối đúng đắn, nhưng kiến thức và KN cần thiết để tổ chức rèn
luyện KNTL thì còn hạn chế nên đã làm hạn chế kết quả rèn luyện
KNTL của SV ngành QTNL. SV chưa nắm vững các bước tiến hành
thương lượng. Qua khảo sát cũng cho thấy, tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp là một biện pháp có tiềm năng to lớn trong việc rèn
luyện KNTL cho SV ngành QTNL.
3. Quy trình tổ chức rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL
được tiến hành theo 5 bước: 1) Học KNTL cơ bản; 2) Củng cố/phát
triển KNTL gắn với các vấn đề/tình huống nghề nghiệp; 3) Củng cố/
phát triển KNTL trong các tình huống học tập; 4) Củng cố/phát triển
KNTL trong các tình huống của cuộc sống; 5) Kiểm tra, đánh giá kết
quả rèn luyện các KNTL của SV ngành QTNL. Trong mỗi bước cần
vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong quá trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL.
4. Trong quá trình tổ chức rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL cần được rèn luyện một hệ thống KN cơ bản bao gồm 20 tiểu
KN được phân làm 4 nhóm: Nhóm KN xác định mục tiêu; Nhóm KN
giao tiếp; Nhóm KN hợp tác và Nhóm KN giải quyết tranh chấ p trên
cơ sở thiê ̣n chí “Hai bên cùng thắ ng”. Các nhóm KN này có mối
quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau và có thể hỗ trợ nhau
25



×