Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

tổ chức hoạt động vui để học nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 102 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC

Chuyên ngành: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Đề tài:
U

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG "VUI ĐỂ HỌC "
NHẰM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC
CHO SINH VIÊN

GVHD: Ts. Trịnh Văn Biều
SVTH: Lâm Vĩnh Thuận
Lớp: Hoá 4B
Niên khoá: 2002-2006

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2006


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành được cuốn luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản
thân, em luôn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, những lời động viên khuyến khích của
gia đình, của các thầy cô trong khoa và bạn bè mỗi khi em gặp khó khăn. Em xin chân
thành cảm ơn tất cả.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy Trịnh Văn Biều, người đã tận


tình hướng dẫn, chỉ bảo em đi hết chặng đường, khơi dậy trong em niềm yêu thích và say
mê nghiên cứu khoa học. Em cũng xin cảm ơn cô chủ nhiệm lớp 10-11 và các em học sinh
lớp 10/11 đã tạo điều kiện tốt nhất cho em tiến hành thực nghiệm đề tài nghiên cứu. Xin
cảm ơn tập thể lớp Hoá 4 đã luôn sát cánh cùng em trong thời gian qua.
Bước đầu thực hiện nghiên cứu với thời gian và khả năng hạn chế, luận văn không
tránh những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp chân thành của thầy cô và
các bạn.
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 05 năm 2006


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................... 3
T
0

T
0

MỤC LỤC ............................................................................................................ 4
T
0

T
0

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7
T
0


T
0

1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 7
T
0

T
0

2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 7
T
0

T
0

3.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 7
T
0

T
0

4.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 7
T
0

T
0


5.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 8
T
0

T
0

6.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .............................................................................................. 8
T
0

T
0

7.PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU .......................................... 8
T
0

T
0

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
T
0

CỨU ...................................................................................................................... 9
T
0


1.1. KỸ NĂNG DẠY HỌC .................................................................................................. 9
T
0

T
0

1.1.1.Kỹ năng dạy học là gì? ............................................................................................ 9
T
0

T
0

1.1.2. Một số đặc điểm của kỹ năng ............................................................................... 11
T
0

T
0

1.2. CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC CƠ BẢN CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN [1, tr.50] ........... 12
T
0

T
0

1.3. QUY TRÌNH RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC ......................................... 14
T

0

T
0

1.3.1. Mục đích rèn luyện các kỹ năng dạy học [1, tr.51] .............................................. 14
T
0

T
0

1.3.2. Nội dung rèn luyện các kỹ năng dạy học có các nội dung sau: [1, tr.52] ............. 15
T
0

T
0

1.3.3. Nguyên tắc rèn luyện các kỹ năng dạy học .......................................................... 15
T
0

T
0

1.3.4. Quy trình chung khi rèn luyện các kỹ năng dạy học [1, tr.53] ............................. 18
T
0


T
0

1.3.5. Việc vận dụng lý thuyết kỹ năng vào đề tài ......................................................... 19
T
0

T
0

1.4. DẠY HỌC BẰNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC [4, tr.7]................................. 20
T
0

T
0

1.4.1. Ý nghĩa - Tác dụng ............................................................................................... 20
T
0

T
0


1.4.2. Những biện pháp để tăng cường hoạt động của người học .................................. 22
T
0

T

0

1.5. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ..................................................................................... 23
T
0

T
0

1.5.1. Khái niệm chung về hoạt động [5 ,tr.35] .............................................................. 23
T
0

T
0

1.5.2. Các loại hoạt động [5, tr.35] ................................................................................. 24
T
0

T
0

1.5.3. Cấu trúc của hoạt động [5, tr.35] .......................................................................... 25
T
0

T
0


1.5.4. Vận dụng lý thuyết hoạt động vào thực tế của đề tài ........................................... 26
T
0

T
0

1.6. THAM KHẢO Ý KIẾN SINH VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG "VUI ĐỂ HỌC " ............... 26
T
0

T
0

1.6.1. Mục đích điều tra .................................................................................................. 27
T
0

T
0

1.6.2.Đối tượng và nội dung điều tra .............................................................................. 27
T
0

T
0

1.6.3.Phương pháp pháp điều tra .................................................................................... 27
T

0

T
0

1.6.4.Kết quả điều tra ..................................................................................................... 27
T
0

T
0

CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG "VUI ĐỂ HỌC " NHẰM RÈN
T
0

LUYỆN KỸ NĂNG CHO SINH VIÊN KHOA HÓA ................................... 33
T
0

2.1. GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG "VUI ĐỂ HỌC "............................................................ 33
T
0

T
0

2.1.1. Giới thiệu về hoạt động "Vui để học " ................................................................. 33
T
0


T
0

2.1.2. Ưu nhược điểm của hoạt động "Vui để học " ....................................................... 33
T
0

T
0

2.1.3.Tác dụng của hoạt động "Vui để học " [9] ............................................................ 35
T
0

T
0

2.2. NỘI DUNG CÁC CÂU ĐỐ ......................................................................................... 36
T
0

T
0

2.2.1. Câu hỏi về phần kỹ năng ...................................................................................... 36
T
0

T

0

2.2.2. Câu hỏi về phần kiến thức hóa học ...................................................................... 39
T
0

T
0

2.2.3. Câu hỏi về phần kiến thức ngoại ngữ ................................................................... 66
T
0

T
0

2.2.4. Câu hỏi về phần kiến thức xã hội ......................................................................... 69
T
0

T
0

2.3. HÌNH THỨC TỔ CHỨC ............................................................................................. 76
T
0

T
0


2.3.1. Cách thức tổ chức ................................................................................................. 76
T
0

T
0

2.3.2. Chọn nhóm tham dự ............................................................................................. 83
T
0

T
0

2.3.3. Vai trò ban giám khảo .......................................................................................... 83
T
0

T
0


2.3.4.Người dẫn chương trình ........................................................................................ 84
T
0

T
0

2.3.5.Người cổ vũ - Câu hỏi dành cho khán giả ............................................................. 84

T
0

T
0

2.3.6.Sử dụng thời gian - lên kế hoạch - phân bố- điều chỉnh ........................................ 84
T
0

T
0

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................... 88
T
0

T
0

3.1.MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ...................................................................................... 88
T
0

T
0

3.2.ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ................................................................................... 88
T
0


T
0

3.3.TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM .................................................................................... 88
T
0

T
0

3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................................................................... 92
T
0

T
0

3.5. CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM ................................................................................ 93
T
0

T
0

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 94
T
0

T

0

1. KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 94
T
0

T
0

2. ĐỀ XUẤT ....................................................................................................................... 95
T
0

T
0

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 98
T
0

T
0

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 102
T
0

T
0



MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, có rất nhiều sinh viên sư phạm đi thực tập không đạt yêu cầu về mặt
kỹ năng dạy học do đó việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên sư phạm là một
công việc hết sức quan trọng vì đây chính là hành trang chuẩn bị cho sinh viên sau này
ra trường không phải bỡ ngỡ. Việc rèn luyện này phải thông qua nhiều hoạt động để
cho sinh viên có thể thực hành được nhiều lần như: hoạt động đố vui để học, hoạt
động học tập theo nhóm, seminar, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá, sinh hoạt và
vui chơi tập thể... Đây là những hoạt động cực kỳ quan trọng và rất cần thiết cho việc
rèn luyện kỹ năng của sinh viên sư phạm. Tuy nhiên, việc ứng dụng những hoạt động
này chưa được rộng rãi và còn đang ở giai đoạn thể nghiệm ở khoa Hóa ĐHSP
TP.HCM.
Trước thực tế này, em quyết định chọn một trong các hoạt động rèn luyện kỹ
năng cho sinh viên để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp, đó là việc tổ chức hoạt động
"Vui để học".

2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế hoạt động "Vui để học" nhằm rèn luyện các kỹ năng sư phạm cho sinh
viên khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM.

3.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
• Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
• Thiết kế hĩnh thức tổ chức và nội dung họ át động "Vui để học ".
• Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính khả thi và hiệu quả của hoạt động
"Vui để học", rút ra những bài học kinh nghiệm.

4.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: việc tổ chức hoạt động "Vui để học" cho sinh viên khoa
Hóa trường Đại Học Sư phạm TP.HCM.

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học và rèn luyện kỹ năng cho sinh viên.


5.PHẠM VI NGHIÊN CỨU
• Sinh viên năm IV khoa Hóa trường ĐHSP niên khóa 2002 - 2006.

6.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu hoạt động này được nghiên cứu sâu sắc và kiểm chứng bằng thực nghiệm
tốt thì nó sẽ góp phần rất lớn vào việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên sư
phạm, những thầy cô giáo tương lai.

7.PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
• Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
• Điều tra, tham khảo ý kiến thầy cô và các bạn.
• Tổ chức làm thực nghiệm cho sinh viên năm IV khoa Hóa hoặc học sinh trong
đợt TTSP II năm học 2005 - 2006.
• Phân tích, tổng hợp.
• Xử lý số liệu bằng xác suất thống kê.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. KỸ NĂNG DẠY HỌC
1.1.1.Kỹ năng dạy học là gì?
Có nhiều cách hiểu về kỹ năng:
1.Hiểu kỹ năng như là sự thể hiện của năng lực con người [1, tr. 48]
• Đại Từ điển Tiếng Việt - NXB Văn hóa thông tin 1998 định nghĩa kỹ năng là
"khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được vào thực tế". Năng lực là "khả
năng đủ để thực hiện tốt một công việc".
• "Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp

...) để giải quyết một nhiệm vụ mới". Lê Văn Hồng.
Tóm lại, ta có thể hiểu kỹ năng như là một bộ phận chính (như CPU của một
máy vi tính) của một công cụ (chiếc máy vi tính) giúp con người thực hiện tốt những
việc làm của mình. Bộ phận chính đó chính là những kỹ năng có được trong quá trình
rèn luyện và hoạt động của mình và từ những kỹ năng đó qúa lâu ngày vận dụng
nhuần nhuyễn thì nó sẽ trở thành một trong các bộ phận cấu thành nên năng lực của
con người. Do đó, TS Trịnh Văn Biểu mới viết: "Hiểu kỹ năng như là sự thể hiện của
năng lực"
2.Hiểu kỹ năng như là hệ thống các thao tác, cách thức hành động. [1, tr.49]
• Gurianốp: "kỹ năng là những phương thức thực hiện hành động thích hợp với
mục đích và những điều kiện hành động".
• "Kỹ năng là tổng hợp những thao tác, cử chỉ phối hợp hài hoa, hợp lý nhằm
đảm bảo cho hành động đạt kết quả cao với sự tiêu hao năng lượng tinh thần, cơ bắp ít
nhất trong những điều kiện thay đổi" Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn.
Như đã nói ở trên kỹ năng là do sự rèn luyện và tham gia nhiều hoạt động của
con người. Khi tham gia nhiều hoạt động và rèn luyện nhiều nên con người cần phải
có sự phối hợp nhiều thao tác, nhiều cử chỉ, nhiều kỹ xảo với nhau để biến chúng


thành một kỹ năng. Do đó, để có được một kỹ năng hoàn chỉnh con người cần có bỏ
công ra rất nhiều và bỏ thời gian ra luyện tập rất nhiều, có như vậy nó mới trở thành
một kỹ năng nhuần nhuyễn của con người được. Chính vì thế, TS. Trịnh Văn Biều
mới cho rằng "kỹ năng như là một hệ thống các thao tác, cách thức hành động".
3. Không chỉ coi kỹ năng là kỹ thuật, cách thức hành động mà còn coi kỹ năng là
sự thể hiện của năng lực con người, đòi hỏi con người phải luyện tập theo một quy
trình nhất định. [1, tr.49]
• Theo Nguyễn Như An, "Kỹ năng sư phạm là khả năng thực hiện có kết quả một
số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của một hành động sư phạm bằng cách
lựa chọn và vân dụng những tri thức, những cách thức, những quy trình hợp lý".
• Theo tác giả Nguyễn Thị Côi thì: "kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành

động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù
hợp với các điều kiện cho phép". Kỹ năng đòi hỏi con người phải:
- Có tri thức và những kinh nghiệm cần thiết về hành động.
- Vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm thu nhận được vào hành động một cách
phù hợp với điều kiện cụ thể cho phép (phải linh hoạt, sáng tạo).
Như vậy, theo những cách hiểu về kỹ năng ở trên có 2 cách tiếp cận kỹ năng
theo 2 phương diện khác nhau:
1. Xét kỹ năng dưới dạng năng lực hoạt động.
2. Xét kỹ năng dưới dạng hệ thống các thao tác. Ta có thể hiểu một cách tổng
quát: "Kỹ năng là hệ thống phức tạp các thao tác hợp lý có hiệu quả được hình thành
qua quá trình rèn luyện". Thực chất của quá trình hình thành kỹ năng là quá trình rèn
luyện để nắm vững hệ thống các thao tác. Muốn rèn luyện kỹ năng có hiệu quả sinh
viên cần phải:
- Nắm vững các kỹ thuật của hành động
- Thực hiện các thao tác theo những quy trình hợp lý
- Tìm ra những vấn đề bản chất, cốt lõi nhất để có thể điều khiển được quá trình
rèn luyện các kỹ năng dạy học.


Lâu nay, vẫn có quan niệm cho rằng rèn luyện kỹ năng là việc riêng của mỗi cá
nhân. Kỹ năng là một cái gì ít nhiều có tính năng khiếu, bẩm sinh, rất khó nắm bắt,
khó nói ra, khó điều khiển, khó truyền từ người này qua người khác. Các chương trình
đào tạo giáo viên vẫn chưa nhìn nhận rõ giá trị của việc hướng dẫn sinh viên rèn luyện
các kỹ năng sư phạm, cũng như chưa có những hướng dẫn cụ thể cho sinh viên rèn
luyện các kỹ năng đó.

1.1.2. Một số đặc điểm của kỹ năng
1. Kỹ năng luôn luôn gắn với hành động. Kỹ năng là sản phẩm của quá trình
đào tạo, rèn luyện. [1, tr.50]
Từ những cách hiểu về kỹ năng ở trên, có thể thấy kỹ năng của con người được

thể hiện trong các hoạt động của chính bản thân họ. Đó là một quá trình đào tạo, rèn
luyện lâu dài của các trường học đối với người học, quá trình này diễn ra tốt giúp cho
người học có thể có những kỹ năng tốt sau này sẽ ứng dụng vào trong các hoạt động
của cuộc sống.
2.Kỹ năng có tính đa cấp:
- Kỹ năng đơn giản gắn với những hoạt động đơn giản.
- Kỹ năng tổng quát gắn với những hoạt động phức tạp (bao gồm nhiều hoạt
động: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giáo dục ...). [1, tr.50]
Như TS. Trịnh Văn Biểu đã nói ở trên "kỹ năng luôn gánh với hành động". Mà
hành động của con người thì gồm có hai loại hành động: đơn giản và phức tạp. Các kỹ
năng gắn với hành động đơn giản, đòi hỏi các kỹ thuật, kỹ xảo đơn giản nên gọi là các
kỹ năng đơn giản. Còn các kỹ năng phức tạp gắn với các hành động phức tạp. Những
hành động có mức độ khó dễ khác nhau sẽ đòi hỏi những kỹ xảo có mức độ khác nhau
từ đó nó sẽ hình thành nên các kỹ năng phức tạp hay đơn giản khác nhau.
3.Kỹ năng là một thành tố tạo nên năng lực của mỗi cá nhân.
Năng lực = thể chất + hiểu biết + kỹ năng [1, tr.50] Năng lực bộc lộ trong hoạt
động và gắn liền với một số kỹ năng tương ứng. Mức độ hoàn thiện của kỹ năng là 1
trong những thuộc tính quan trọng của mỗi người. Điều này làm cho những con người


khác nhau hoàn thành công việc với hiệu quả khác nhau. Kỹ năng có tính cụ thể, riêng
lẻ còn năng lực có tính tổng hợp khái quát. Ta còn có thể hiểu như thế này, năng lực là
công cụ giúp con người có thể hoàn thành công việc của mình, và năng lực gắn với
một số kỹ năng cần thiết, các kỹ năng này giống như các bộ phận chính của công cụ
phối hợp với một số bộ phận khác (như là hiểu biết và thể chất) hình thành nên công
cụ (là năng lực). Ví dụ: muốn hoàn thành một bài giảng trên lớp thì người giáo viên
phải có năng lực giảng dạy, năng lực này được hợp thành từ một số kỹ năng như viết
bảng, nói, sử dụng tranh ảnh hình vẽ,... cùng thể chất của người giáo viên và một vốn
kiến thức sẩn có của người giáo viên.
4. Kỹ năng là 1 trong 3 thành tố cần phải có của người giáo viên: kiến thức, kỹ

năng, nhân cách; là 1 trong bộ 3 mục tiêu đào tạo: kiến thức, kỹ năng , thái độ [1,
tr.50]. Ta thấy rằng kỹ năng là một thứ cần phải có trong cuộc sông của con người, bất
kỳ ngành nghề nào cũng cần có kỹ năng, nhất là trong nghề giáo thì kỹ năng là 1 trong
3 thành tố cần phải có của người giáo viên, dứng bến cạnh kiến thức (là một người
giáo viên thì cần phải có một kiến thức vững chắc, không cần phải uyên thâm nhưng
phải cập nhật thông tin mỗi ngày, để kiến thức luôn luôn mới và sâu rộng) và nhân
cách (đây là cái không thể thiếu của một con người làm việc đào tạo con người).
Trong quá trình đào tạo giáo viên, các kỹ năng dạy học được hình thành qua các
hoạt động học tập, rèn luyện. Mỗi một hoạt động có thể nhắm vào hình thành một kỹ
năng riêng lẻ (ví dụ: tập viết bảng) nhưng cũng có thể đồng thời một lúc hình thành
nhiều kỹ năng khác nhau (ví dụ thảo luận nhóm, tập giảng ...).
Trong các ngành nghề khác thì kỹ năng cũng không thể thiếu do đó kỹ năng là 1
trong 3 mục tiêu đào tạo một con người cho xã hội, bao giờ học cũng phải đi đôi với
hành, kiến thức bao giờ cũng phải gắn liền với việc thực hành (tức rèn luyện kỹ năng)
đi kèm với việc tu dưỡng đạo đức để trở thành một con người có tài có đức cho xã hội.

1.2. CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC CƠ BẢN CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN [1,
tr.50]
Để hoàn thành nhiệm vụ dạy học người giáo viên cần phải có một hệ thống rất
nhiều kỹ năng khác nhau. Có những kỹ năng cần hoàn thiện ngay ở đại học, có những


kỹ năng sẽ hoàn thiện dần sau khi ra trường. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, ta chỉ
có thể tập trung vào những kỹ năng cơ bản, thiết yếu nhất, những kỹ năng mà nếu
không có nó sinh viên rất khó hoàn thành nhiệm vụ dạy học khi TTSP.
Để có một tiết lên lớp, cần làm tốt công tác chuẩn bị: điều tra nắm tình hình lớp,
trình độ học sinh, soạn giáo án ... Ở trên lớp người giáo viên hoa học cần phải có một
số kỹ năng dạy học cơ bản sau:
1.


Diễn đạt

2.

Sử dụng hệ thống câu hỏi

3.

Sử dụng bảng

4.

Sử dụng bài tập hóa học

5.

Sử dụng thí nghiệm

6.

Sử dụng sơ đồ, biểu bảng, hình vẽ, mô hình và các phương tiện dạy học

7.

Sử dụng các phương pháp dạy học thích hợp

8.

Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh


9.

Tạo mối liên hệ giữa bài giảng với thực tế đời sống

10.

Ứng xử sư phạm

11.

Xây dựng mối quan hệ thầy trò và bầu không khí lớp học

12.

Củng cố, hệ thống kiến thức, làm rõ trọng tâm bài giảng

13.

Kiểm tra, đánh giá

14.

Phân bố thời gian hợp lý.

khác

Trong các KNDH ở trên, kỹ năng 4, 5, 9 là những kỹ năng mang tính đặc trưng
của việc dạy học hoa học. Có thể phân chia 14 kỹ năng đã nếu thành 2 nhóm:
- Nhóm kỹ năng sử dụng các phương tiện, phương pháp dạy học (kỹ năng 1 -7).
- Nhóm kỹ năng định hướng, điều khiển, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy

học (kỹ năng 8 - 14).


Xét về mức độ ảnh hưởng đến thành công của bài giảng một cách tương đối, các
kỹ năng được coi là quan trọng hơn gồm:
1.

Diễn đạt

2.

Sử dụng hệ thống câu hỏi

3.

Sử dụng bảng

4.

Sử dụng bài tập hoa học

5.

Sử dụng các phương pháp dạy học thích hợp

6.

Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh

7.


Xây dựng mối quan hệ thầy trò và bầu không khí lớp họe

8.

Củng cố, hệ thống kiến thức, làm rõ trọng tâm bài giảng.

Từ những ý kiến trên của TS. Trịnh Văn Biểu, cho thấy kỹ năng cần có cho một
người giáo viên là rất nhiều, nó đòi hỏi người giáo viên phải cổ một sự rèn luyện chăm
chỉ lâu dài, có thể nó kéo dài đến hết sự nghiệp của một người giáo viên. Lúc nào,
người giáo viên cũng học hỏi và tổng kết rút kinh nghiệm từ các bạn đồng nghiệp và
lắng nghe sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp của mình.

1.3. QUY TRÌNH RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC
1.3.1. Mục đích rèn luyện các kỹ năng dạy học [1, tr.51]
- Để hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh một cách có hiệu quả
người giáo viên phải có phương pháp và nghệ thuật sư phạm. Một bài giảng tốt không
chỉ đòi hỏi người thầy có kiến thức sâu rộng, vững vàng mà còn phải có các kỹ năng
để việc "truyền đạt" kiến thức có hiệu quả.
- Rèn luyện các kỹ năng dạy học là một đặc trưng của các trường sư phạm.
Nhiều sinh viên trong thời gian học tập ở đại học, ý thức được tầm quan trọng của các
kỹ năng dạy học đã tích cực rèn luyện, nên khi đi TTSP họ đạt được kết quả cao và
trưởng thành rất nhanh sau khi ra trường.


1.3.2. Nội dung rèn luyện các kỹ năng dạy học có các nội dung sau: [1,
tr.52]
1.Nắm đặc điểm, yêu cầu, cách thức hành động và phương pháp rèn luyện từng
kỹ năng dạy học cơ bản.
2.Rèn luyện để đạt được ở mức độ thuần thục từng kỹ năng đó.

3.Biết cách sử dụng phối hợp các kỹ năng trong một bài lên lớp cụ thể.
Khi muốn làm một việc gì đó, thì con người ta cần phải nắm rõ các đặc điểm của
công việc đó, công việc đó có những yêu cầu gì (ví dụ như cần tuyển một thư ký cần
biết giỏi một ngoại ngữ, có khả năng sử dụng tin học văn phòng...), phương pháp làm
công việc đó thật tốt (tức là có kinh nghiệm). Việc rèn luyện kỹ năng cũng cần phải
như vậy. Muốn rèn luyện kỹ năng nào đó ta cần phải nắm đặc điểm của kỹ năng đó
(như kỹ năng dùng lời có các đặc điểm truyền đạt nhanh, có thể truyền đạt được
những nội dung phức tạp tế nhị,...); đồng thời nắm được những yêu cầu của kỹ năng
nhằm để biết kỹ năng này cần có những cái gì để từ đó mà có phương pháp rèn luyện
cho đúng (ví dụ lời nói có yêu cầu: to rõ, phát âm chuẩn dễ nghe, không dùng từ địa
phương, tránh nói lấp, có cường độ to rõ khác nhau để nhấn mạnh... từ đó ta thấy rèn
luyện kỹ năng dùng lời có một số phương pháp sau: tập nói trước nhóm nhỏ, tham gia
các hoạt động tập thể, giảng tập cá nhân và ở nhóm, nói trước gương, tập đọc lớn
tiếng từng đoạn văn...).
Khi làm một công việc gì đó, bất kỳ ai cũng muốn làm cho tới mức độ thuần
phục công việc đó, muốn làm thật hoàn chỉnh để có kết quả tốt. Kỹ năng cũng vậy, kỹ
năng cần có một sự khổ luyện thuần phục và liên tục, nhất là các kỹ năng dạy học
người giáo viên cần phải rèn luyện thường xuyên để tiết dạy của mình ngày càng hay
hơn không bị nhàm chán.
Đồng thời người giáo viên cũng phải biết phối hợp các kỹ năng lại với nhau để
bài giảng của mình tốt hơn và có khả năng thu hút học sinh.

1.3.3. Nguyên tắc rèn luyện các kỹ năng dạy học
1.Kết hợp lý thuyết và thực hành, coi trọng cả 2 khâu: hướng dẫn của giảng viên
và hoạt động rèn luyện của sinh viên. [1, tr.52]


- Việc rèn luyện kỹ năng là một công việc vô cùng khó khăn nếu như không có
lý thuyết của giảng viên hướng dẫn thì sinh viên rất khó thành công trong việc rèn
luyện kỹ năng của mình.

- Một số kỹ năng khó sinh viên không thể chỉ đọc, hiểu qua tài liệu mà còn cần
được giảng viên hướng dẫn ừực tiếp nên rèn luyện như thế nào cho đúng và phương
pháp rèn luyện trong nhóm và cá nhân như thế nào.
- Kỹ năng chỉ được hình thành qua hoạt động thực tiễn, qua luyện tập nên cần
phải tổ chức thực hành theo lớp, nhóm và tự rèn luyện cá nhân. Ví dụ: khi rèn luyện
kỹ năng dùng lời, giảng viên trong lớp có thể kêu sinh viên đọc một đoạn trong sách
trước lớp, tổ chức tập giảng theo nhóm học tập...
2.Sinh viên phải được học bằng hoạt động, thông qua hoạt động [1,tr.52]. Cần
tăng cường các cơ hội để sinh viên có điều kiện rèn luyện kĩ năng:
- Tăng đàm thoại khi giảng bài trên lớp, nhằm rèn luyện kỹ năng dùng lời, tập
cho sinh viên khả năng nói lưu loát và khả năng diễn đạt qua việc trả lời câu hỏi và
cho các bạn sinh viên học hỏi kỹ năng sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học.
- Tổ chức học nhóm (lớn và nhỏ), các nhóm học này có tác dụng rất lớn trong
việc rèn luyện kỹ năng. Trong nhóm học tập, sinh viên có thể rèn luyện kỹ năng dùng
lời, viết bảng, sử dụng hệ thống câu hỏi, sự dụng tranh ảnh hình vẽ,... thông qua việc
tập giảng các bài học trong chương trình phổ thông để các bạn trong nhóm quan sát và
đóng góp ý kiến.
- Tận dụng giờ tập giảng cuối mỗi buổi thực hành.
- Tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề, thuyết trình theo chủ đề, để giúp cho sinh
viên khả năng diễn đạt trước đám đông một cách lưu loát trôi chảy.
- Tổ chức các câu lạc bộ, hội nghiệp vụ, các cuộc thi đố vui hoa học, nhằm rèn
luyện cho sinh viên thêm mạnh dạn hơn nữa, không còn nhút nhát trước đám đông.
- Tổ chức các hoạt động tập thể như: tham quan, du lịch...Sau buổi tham quan
yêu cầu mỗi sinh viên hãy viết một bài báo cáo về chuyến tham quan: họ đã thu hoạch
được những gì, nhận xét về chuyến tham quan đó cổ thành công không, tại sao... để
xem kỹ năng viết và dùng từ ngữ của sinh viên.


3. Việc rèn luyện kĩ năng phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. [1,
tr.52]

Khi làm bất cứ việc gì cũng vậy, con người ta cũng phải đi từ thấp đến cao,
cũng như việc đi học, ai cũng phải bước vào học các lớp mẩu giáo trước để tập làm
quen với không khí trường lớp, bạn bè, thầy cô; sau đó mới vào các lớp 1-12 để tích
lũy kiến thức từ dễ đến khó cho phù hợp với độ tuổi, sau đó mới thi vào đại học theo
ngành nghề mình ưa thích. Vì thế, việc rèn luyện kỹ năng cũng như vậy, cũng đòi hỏi
sinh viên phải tích lũy và rèn luyện từ từ, từ chỗ đơn giản sau đó mới nâng cao mức
độ rèn luyện lên để có thể thuần thục kỹ năng. Ví dụ:
- Rèn kỹ năng trình bày bảng qua các giai đoạn: viết trên giấy có dòng kẻ rồi
không dòng kẻ, viết bảng đơn giản, trình bày bảng một phần rồi tiến tới trình bày toàn
bộ bài học.
- Rèn kỹ năng nói qua các giai đoạn: đọc, trả lời câu hỏi nhỏ, phát biểu một nội
dung bài học, kể một chuyện ngắn, giảng một đoạn rồi tiến đến giảng trọn một bài.

4.Rèn luyện toàn diện nhưng có trọng điểm. [1, tr.52]
Sinh viên chú ý rèn luyện tất cả những kỹ năng cần thiết cho công việc của mình
sau này nhưng mà khi rèn luyện kỹ năng cần chú ý những kỹ năng quan trọng như:
nói, viết bảng...., những kỹ năng khó cần một quá trình khổ luyện và những kỹ năng
sinh viên không thể tự rèn luyện một mình.
5.Rèn luyện thường xuyên, liên tục [1, tr.52].
Việc rèn luyện của sinh viên không được dừng lại, lúc nào nó cũng phải diễn ra,
nó diễn ra ngay từ năm đầu tiên sinh viên vào trường cho đến khi tốt nghiệp ra trường
và sau này đi dạy (đối với sinh viên sư phạm) hay đi làm thì việc rèn luyện này vẫn
phải diễn ra để có thể ngày càng hoàn thiện mình. Việc rèn luyện kỹ năng phải diễn ra
mọi lúc, mọi nơi. Ngoài việe rèn luyện ở lớp, ở nhóm, sinh viên cũng phải tự rèn
luyện cá nhân ở nhà và phối hợp việc rèn luyện cá nhân với rèn luyện ở tập thể để khi
rèn luyện ở lớp còn gì chưa đạt thì về nhà cần phải luyện tập thật nhiều để bổ sung


vào. Và đối với sinh sư phạm có hai cơ hội lớn mà sinh viên cần phải tận dụng để rèn
luyện và tích lũy kinh nghiệm cho riêng bản thân mình đó là hai đớt thực tập sư phạm.

6.Đề cao tinh thần tự giác nhưng không xem nhẹ việc kiểm tra đôn đốc. [l,tr.52]
- Sinh viên cần nhận thức rõ tầm quan trọng của các kĩ năng để có ý thức tự giác
trong rèn luyện, chỉ có tinh thần tự giác mới giúp được cho sinh viên ngày càng thuần
thục các kỹ năng.
- Ngoài ra giảng viên cần theo sát để uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai sót,
lệch lạc của sinh viên trong phương pháp rèn luyện kỹ năng để hướng sinh viên đáp
ứng đúng yêu cầu cần phải có của kỹ năng.
- Đồng thời sinh viên cũng phải thật nghiêm túc trong việc rèn luyện, giảng viên
không quá dễ dãi, qua loa đại khái sinh viên muốn rèn luyện sao cũng được mà phải
kiểm tra đôn đốc thường xuyên.
7.Kết hợp việc rèn kỹ năng với việc cung cấp kiến thức và phát triển tư duy.
[l,tr.52]
- Lồng ghép phương pháp vào nội dung bài học. Khi sinh viên trả lời không chỉ
yếu cầu đúng, đủ ý mà còn yêu cầu diễn đạt mạch lạc, lưu loát, có logic.
- Vừa học (kiến thức) vừa rèn (kỹ năng), vui mà học. Ví dụ: tập đọc, kể các câu
chuyện vui hoa học...

1.3.4. Quy trình chung khi rèn luyện các kỹ năng dạy học [1, tr.53]
Bước 1. Chuẩn bị:
Sinh viên đọc và nghiên cứu tài liệu để nắm vững mục đích, yêu cầu, cách thức
hành động đối với kỹ năng cần rèn luyện.
Bước 2. Quan sát mẫu và làm thử trên lớp:
- Sinh viên nghe giảng viên hướng dẫn về lí thuyết (chú ý những chỗ khó, những
kinh nghiệm để thành công).
- Giảng viên làm mẫu (có thể chọn sinh viên có kỹ năng tốt để làm mẫu).
- Sinh viên làm thử.


- Giảng viên nhận xét đúng sai và chỉ dẫn cách sửa lỗi.
Bước 3. Sinh viên tự tập dượt cá nhân (thời gian ngắn).

Bước 4. Rèn luyện ở nhóm:
- Sinh viên trình bày trước nhóm.
- Nhóm nhận xét, góp ý, cho điểm. Chú ý:
a) Giảng viên cần dự ở các nhóm để:
- giúp nhóm trưởng nhanh chóng ổn định tổ chức;
- giải đáp thắc mắc;
- góp ý về cách làm.
b) Số sinh viên ở mỗi nhóm từ 6—12 là thích hợp, không nên quá đổng để dễ thu
xếp địa điểm, thời gian và sình viên có nhiều cơ hội hoạt động.
c) Tận dụng các phòng trống, các tụ điểm công cộng.
Bước 5. Giảng viên tổng hợp kết quả (sau khi đi dự với các nhóm):
- Nhận xét ưu khuyết điểm của các cá nhân.
- Nhận xét rút kinh nghiệm về cách làm việc của nhóm.
- Có thể yếu cầu một số sinh viên (giỏi, trung bình, kém) lên trình bày trước lớp
để rút ra bài học chung.
Bước 6. Sinh viên tự rèn (thời gian có thể từ 1 đến 4 tháng hoặc lâu hơn)
Kỹ năng trong đó hành động càng phức tạp sinh viên càng phải rèn luyện nhiều.
Bước 7. Kiểm tra lần cuối lấy điểm chính thức.

1.3.5. Việc vận dụng lý thuyết kỹ năng vào đề tài
Lý thuyết kỹ năng góp phần củng cố thêm cho việc tổ chức hoạt động "Vui để
học". Việc tổ chức hoạt động "Vui để học" sẽ được gắn liền với hoạt động rèn luyện
kỹ năng sư phạm cho sinh viên như: kỹ năng diễn đạt, làm cho sinh viên có phát huy
tính tích cực sáng tạo của mình, xây dựng quan hệ thầy trò và bầu không khí lớp học.


Áp dụng các bước rèn luyện kỹ năng vào việc tổ chức hoạt động sẽ giúp cho
hoạt động này không bị thiên về chỉ là một phương pháp dạy học hướng vào người
của giảng viên mà hoạt động này còn bao hàm luôn cả việc rèn luyện kỹ năng cho sinh
viên.

Ngoài việc rèn luyện kỹ năng bằng hoạt động, mà thông qua hoạt động này ta có
thể tổ chức cho sinh viên hoạt động "Vui để học" về vấn đề kỹ năng để có thể ông
luyện lại phần lý thuyết kỹ năng cho sinh viên.
Do đó, việc rèn luyện kỹ năng phải luôn gắn liền với hoạt động thực tế để cho
các bạn sinh viên có thêm môi trường rèn luyện song song với việc học lý thuyết.

1.4. DẠY HỌC BẰNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI HỌC [4, tr.7]
Một trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đang được
khuyên khích là "dạy học bằng hoạt động của người học". Nội dung cơ bản của xu
hướng đổi mới phương pháp này là tạo mọi điều kiện để ọc sinh hoạt động càng nhiều
càng tốt. Theo lối dạy học cũ, hoạt động của thầy chiếm phần lớn thời gian trên lớp.
Trò chủ yếu là ngồi nghe một cách thụ động, rất ít khi tham gia hoạt động học tập
chung của lớp. Trò ít phát biểu, càng rất ít khi được thắc mắc, hỏi thầy những điều
không hiểu hay chưa được rõ. Dạy như thế kết quả học tập bị hạn chế rất nhiều. Người
ta đã tìm cách để giảm thời gian hoạt động của thầy và tăng thời gian hoạt động của
trò trong một tiết học. Với các tiếp cận đó, thực chất của dạy học bằng hoạt động của
người học là chuyển từ lối dạy cũ (thầy nặng về truyền đạt, trò tiếp thu một cách thụ
động) sang lối dạy mới, tron đó vai trò chủ yếu của thầy là toe chức, hướng dẫn hoạt
động, trò chủ động tìm kiếm và phát hiện ra kiến thức.

1.4.1. Ý nghĩa - Tác dụng
Dạy học bằng hoạt động của người học có nhiều ý nghĩa và tác dụng trong việc
đổi mới nền giáo dục nước ta hiện nay:
1.Dạy học bằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học hướng
vào người học. Học sinh chỉ có thể phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng giải
quyết vấn đề, thích ứng với cuộc sống...nếu như họ có cơ hội hoạt động.


2.Theo TS. Trịnh Văn Biều, "Dạy học bằng hoạt động của người học là một
trong những con đường dẫn đến thành công của người giáo viên (dạy tốt, trở thành

giáo viên giỏi)" [4, tr.7]. Dạy học bằng hoạt động của người học giúp cho học sinh
phát huy được tiềm năng của mình, người học sẽ tiếp thu nhanh hơn nhờ trực tiếp tiếp
xúc với tri thức. Và giáo viên chỉ cần đưa phương pháp và tài liệu cho học sinh, giúp
học sinh ngày càng có nhiều kiến thức. Nhờ vậy giáo viên sẽ dạy tốt hơn phương pháp
xưa.
3.Dạy học bằng hoạt động của người học làm tăng hiệu quả dạy học:
- Học sinh chỉ có thể học tập một cách thực sự nếu như họ có cơ hội hoạt động.
Một giờ học, nếu học sinh chỉ nghe giảng một cách thụ động, thì rất dễ bị phân tâm.
Họ sẽ thờ ơ, sao nhãng với nhiệm vụ học tập, nghĩ đến những việc khác như lo cho bài
giảng sắp tới, giờ ra chơi sẽ làm gì..., họ sẽ làm việc riêng, thậm chí có thể có thể còn
quậy phá gây ảnh hưởng đến những bạn xung quanh. Thời gian học tập thực sự của
học sinh khó có thể chiếm một tỷ lệ cao so với thời gian đã sử dụng. Nhưng một khi
học sinh bị lôi cuốn vào hoạt động, là chủ thể của một hoạt động tự giác, tích cực, thì
họ sẽ hoạt động tích cực hơn. Họ sẽ không thể sao nhãng, lơ là như khi hoạt động một
cách cưỡng ép, bắt buộc, thời gian họ học tập thực sự trong một tiết học sẽ tăng lên.
- Học sinh càng được hoạt động nhiều thì thời gian học tập thực sự trong một tiết
học càng lớn, hiệu quả dạy học càng cao.
4.Dạy học bằng hoạt động của người học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi rèn
luyện các kỹ năng dạy học cho sinh viên sư phạm vì kỹ năng chỉ có thể được hình
thành qua hoạt động. Với các trường sư phạm, dạy học bằng hoạt động của người học
là một hình thức tích hợp giữa dạy kiến thức với dạy kỹ năng nghề nghiệp. Việc rèn
luyện các kỹ năng dạy học chỉ có thể thực hiện được qua các hoạt động của chính bản
thân mỗi sinh viên. Sinh viên càng được hoạt động nhiều thì kết quả rèn luyện các kỹ
năng dạy học sẽ càng cao. Trong mô hình cấu nhân cách của người giáo viên thì phẩm
chất và năng lực,ăng lực chuyên môn và nghiệp vụ hòa với nhau cùng tạo ra sản
phẩm, chất lượng và hiệu quả giáo dục. Để dạy được tốt sinh viên phải được đào tạo
cả về nội dung dạy học và phương pháp dạy học. Phải làm cho việc đào tạo chuyên
môn thấm đượm tính nghiệp vụ, góp phần tích cực vào việc hình thành cho sinh viên



năng lực dạy học và giáo dục. Chính vì vậy, đây là một hướng đi đúng đắn góp phần
nâng cao hiệu quả đào tạo của các trường Sư phạm.

1.4.2. Những biện pháp để tăng cường hoạt động của người học
Để tạo điều kiện cho học sinh hoạt động, giáo viên có thể áp dụng một số hình
thức sau:
1.Thầy gợi mở, nếu vấn đề cho trò suy nghĩ (không đặt thành câu hỏi).
2.Sử dụng cấu hỏi dưới nhiều dạng câu hỏi khác nhau từ thấp đến cao:
- Thầy đặt câu hỏi rồi tự trả lời.
- Thầy đặt câu hỏi rồi yêu cầu trò trả lời (đàm thoại)
3.Thầy yêu cầu trò nêu câu hỏi về các vấn đề mà bản thân thấy không hiểu hay
chưa rõ.
4.Ra bài tập hay yêu cầu học sinh hoàn thành một nhiệm vụ học tập.
5.Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với sách giáo khoa. Khi sử dụng hình
thức này giáo viên có thể tổ chức cho học sinh các hoạt động sau:
- Đọc một đoạn trong tài liệu (tập đọc lưu loát, ngắt nghỉ đúng chỗ, lên giọng và
xuống gọng...)
- Nếu các ý chưa rõ, chưa hiểu trong tài liệu.
- Tìm ý chính của bài và của từng phần.
- Tóm tắt nội dung bài học.
- Đặt câu hỏi cho từng nội dung bài học.
6.Tổ chức cho học sinh làm một vài thí nghiệm nhỏ, đơn giản trên lớp.
7.Thảo luận nhóm: tổ chức cho học sinh thảo luận các câu hỏi dưới sự điều khiển
của thầy hay để học sinh tự điều khiển.
8.Thuyết trình theo chủ đề: học sinh có thể thuyết trình theo chủ đề cho trước
hoặc chủ đề tự chọn.


9.Tổ chức cho học sinh nhận xét, góp ý, nhận xét tham gia vào quá trình đánh
giá (tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau).

10.Câu lạc bộ hóa học.

1.5. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
1.5.1. Khái niệm chung về hoạt động [5 ,tr.35]
a. Hoạt động là gì?
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động
- Thông thường người coi hhoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ
bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn những nhu cầu
của mình.
- Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là phương
thức tồn tại của con người trong thế giới.
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách
thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể).
Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau,
thống nhất với nhau:
- Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa trong đó chủ thể chuyển năng lực
của mình thành sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý của con người (của
chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
- Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa, có nghĩa là khi hoạt động con người
chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới để
tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế
giới.
b. Những đặc điểm của hoạt động
• Hoạt động bao giờ cũng là "hoạt động có đôi tượng": đối tượng của hoạt động
là cái con người làm ra, cần chiếm lĩnh. Đó là động cơ. Động cơ luôn thúc đẩy còn
người hoạt động nhằm tác động vào khách thể để thay đổi nó biến thành sản phẩm,


hoặc tiếp nhận nó chuyển vào đầu óc mình tạo nên một cấu tạo tâm lý mới, một năng
lực mới...

• Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Hoạt động do chủ thể thực hiện, chủ thể
hoạt động có thể là một hoặc nhiều người.
• Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: mục đích của hoạt động làm biến đổi
thế giới (khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể. Tính mục đích gắn liền với tính đối
tượng. Tính mục đích bị chế ước bởi nội dung xã hội.
• Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Trong hoạt động con người
"gián tiếp" tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lý ở trong đầu, gián tiếp qua việc
sử dụng công cụ lao động và sử dụng phương tiện ngôn ngữ. Như vậy công cụ tâm lý,
ngôn ngữ và công cụ lao động giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và khách thể, tạo
ra tính gián tiếp của hoạt động.

1.5.2. Các loại hoạt động [5, tr.35]
Có nhiều cách phân loại hoạt động:
a. Xét về phương diện cá thể, ta thấy ở con người có bốn loại hoạt động: vui
chơi, học tập, lao động và hoạt động xã hội.
b. Xét về phương diện sản phẩm (vật chất hay tinh thần) người ta chia làm hai
loại hoạt động lớn:
- Hoạt động thực tiễn: hướng vào vật thể hay quan hệ, tạo ra sản phẩm vật chất là
chủ yếu.
- Hoạt động lý luận: diễn ra với hình ảnh, biểu tượng, khái niệm... tạo ra sản
phẩm tinh thần. Hai loại hoạt động luôn tác động qua lại bổ sung cho nhau.
c. Còn có cách phân loại khác, chia hoạt động thành bốn loại:
- Hoạt động biến đổi.
- Hoạt động nhận thức.
- Hoạt động định hướng giá trị.
- Hoạt động giao lưu.


1.5.3. Cấu trúc của hoạt động [5, tr.35]
- Chủ nghĩa hành vi cho rằng hoạt động của con người và động vật có cấu trúc

chung là: kích thích - phản ứng (S - R).
- Trong tâm lý học có lúc người ta chỉ xét về cấu trúc hoạt động bao gồm các
thành tố diễn ra ở phía con người (chủ thể) thuộc các thành tố đơn vị thao tác của hoạt
động, hoạt động có cấu trúc như sau: hoạt động - hành động -thao tác.
- Quan điểm của A.N. Leonchiev về cấu trúc vĩ mô của hoạt động: trên cơ sở
nghiên cứu thực nghiệm trong nhiều năm, nhà tâm lý học Xô Viết nổi tiếng A.N.
Leonchiev đã nêu lên cấu trúc vĩ mổ của hoạt động, bao gồm 6 thành tố và mối quan
hệ giữa 6 thành tố này.
Khi tiến hành hoạt động:
•Về phía chủ thể bao gồm 3 thành tố và mối quan hệ giữa 3 thành tố này, đó là:
hoạt động - hành động - thao tác. Ba thành tố này là thuộc vào các đơn vị thao tác
(mặt kỹ thuật) của hoạt động.
•Về phía khách thể (về phía đối tượng hoạt động) bao gồm 3 thành tố và mối
quan hệ giữa chúng với nhau, đó là: động cơ - mục đích - phương tiện. Ba thành tố
này tạo nên "nội dung đối tượng" của hoạt động (mặt tâm lý).
Cụ thể là: hoạt động hợp bởi các hành động. Các hành động diễn ra bằng các
thao tác. Hoạt động luôn hướng vào động cơ (nằm trong đối tượng) đó là mục đích
chung, mục đích cuối cùng của hoạt động, mục đích chung này (động cơ) được cụ thể
bằng những mục đích cụ thể, mục đích bộ phận mà từng hoạt động hướng vào. Để đạt
mục đích con người phải sử dụng các phương tiện. Tùy theo các điều kiện, phương
tiện mà con người thực hiện các thao tác để tiến hành hành động đạt mục đích, hay nói
khác đi hành động thực hiện nhờ các thao tác và nội dung của đối tượng hoạt động (cả
về phía khách thể, cả về phía chủ thể - "sản phẩm kép"): Có thể khái quát cấu trúc
chung của hoạt động như sau:


×