Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Luận văn Thạc sỹ Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.95 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn sử dụng luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Yên Định, ngày 29 tháng 11 năm 2015
Người cam đoan

Lê Thị Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình làm việc tại Chi cục Thuế huyện Yên Định tỉnh
Thanh Hóa với sự nổ lực cố gắng của bản thân.
Để đạt được kết quả luận văn này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến
Quý thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ hỗ trợ cho tơi.
Đặc biệt, tơi xin chân bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc
Châu – trường Đại học Kinh tế Huế là người trực tiếp hướng dẫn hoàn thành đề tài
nghiên cứu; Thầy đã giúp đỡ trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Chi cục Thuế
huyện Yên Định đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện đề tài
cũng như trong công tác.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân ln
đúng bên cạnh động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, cơng tác
và hồn thành luận văn.
Bản thân tuy đã cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý thầy, cô , đồng nghiệp để


luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Yên Định, ngày 29 tháng 11 năm 2015
Học viên

Lê Thị Phương

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên: LÊ THỊ PHƯƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Khóa 2014-2016
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
Tên đề tài: HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN N ĐỊNH –
TỈNH THANH HĨA.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là
nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế không chỉ đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước mà cịn là cơng cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong các đối tượng chịu thuế, khối doanh nghiệp là đối tượng có số thuế phải thu
chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách Nhà nước, được xem là thành phần kinh tế phát
triển mạnh mẽ và năng động nhất, song cũng là thành phần kinh tế đa dạng và phức
tạp nhất.
Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với lĩnh vực doanh nghiệp này đặt ra
đòi hỏi bức thiết là làm sao quản lý chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ của khu vực
kinh tế này. Đồng thời đảm bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ
đóng góp với nguồn thu của ngân sách. Để đáp ứng được vấn đề này, đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên

Định – tỉnh Thanh Hóa” sẽ giúp cho cơ quan thuế có những căn cứ và định hướng
trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với thành phần kinh tế hết sức nhạy cảm
trong cơ chế thị trường như hiện nay.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp nhân tố
ANOVA.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế GTGT và cơng tác quản lý thuế
GTGT. Phân tích đánh giá thực trạng đồng thời đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiểu quả quản lý thu thuế GTGT các Doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Định
góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
iii


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
BTC
CN
CP
CSKD
DN
DNNQD
DNTN
ĐTNT
GTGT
GDP
HTX
HHDV


NNT
NQD
NSNN
PNN
QH

SXKD
SL
TT
TCT
TNHH
TNCN
TNDN
TV
UBND
XDCB

Bảo vệ môi trường
Bộ Tài chính
Cơng nghiệp
Chính phủ
Cở sở kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Doanh nghiệp tư nhân
Đối tượng nộp thuế
Gía trị gia tăng
Tổng sản phẩm quốc nội
Hợp tác xã
Hàng hóa, dịch vụ

Nghị định
Người nộp thuế
Ngồi quốc doanh
Ngân sách Nhà nước
Phi nơng nghiệp
Quốc hội
Quyết định
Sản xuất kinh doanh
Số lượt
Thông tư
Tổng cục Thuế
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Thành viên
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN.........................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................iv
MỤC LỤC.............................................................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................ix

iv



PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP..........................................................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm về thuế.............................................................................................................................6
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế............................................................................................................................7
1.1.1.4. Phân loại thuế................................................................................................................................11

1.2. Nội dung cơ bản của thuế Giá trị gia tăng............................................................................12
1.2.1. Khái niệm đặc điểm, vài trò của thuế Giá trị gia tăng............................................................................12
1.2.2. Những nôi dụng cơ bản thuế GTGT.......................................................................................................14
1.2.2.2. Căn cứ tính thuế:............................................................................................................................15
1.2.2.3. Phương pháp tính thuế..................................................................................................................16
1.2.2.4. Thủ tục kê khai, nộp thuế...............................................................................................................19
1.2.2.5. Hoàn thuế GTGT.............................................................................................................................20

1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.......22
1.3.2. Nội dung của quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh......................25

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp...................27
1.4.1. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế.....................................................................................................27
1.4.2.Tổ chức bộ máy quản lý thuế..................................................................................................................27
1.4.3. Cơng tác tun truyền chính sách thuế.................................................................................................28
1.4.4. Công tác tin học, ứng dụng trong quản lý thuế.....................................................................................28
1.4.5. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước..........................................................29
1.4.6. Quy trình quản lý thu thuế....................................................................................................................29
1.4.7. Sự tn thủ chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ, quan hệ thanh toán..................................................29
1.4.8. Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành chức năng............................................................................30

Chương 1 đã trình bày những vấn đề lý thuyết cơ bản về thuế và quản lý thuế, về quản lý
thuế GTGT, công tác quản lý thuế GTGT, đặc biệt của các doanh nghiệp trên địa bàn

huyện Yên Định về công tác quản lý thu thuế GTGT . Những vấn đề trên đây là cơ sở
khoa học làm căn cứ để tiến hành đánh giá, phân tích thực tế quản lý thu thuế GTGT đối
với các Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định giai đoạn 2015-2020................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN YÊN ĐỊNH................................................................................................31
TỈNH THANH HÓA..............................................................................................................31
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Yên Định..............................................31
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên.................................................................................................................31
2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội........................................................................................................................32
2.1.3. Một số ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đến công tác quản lý thuế GTGT trên địa
bàn huyện Yên Định..................................................................................................................................33

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục Thuế huyện Yên Định...............................................34
2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Yên Định...................................................................34
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục thuế Yên Định...................................................37
2.2.3. Tình hình phân bổ cán bộ thuế tại Chi cục thuế huyện Yên Định..........................................................39

v


2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tại Chi cục
thuế huyện Yên Định...........................................................................................................41
2.3.1. Khái quát tình hình của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Yên Định................41
2.3.2. Vấn đề phân cấp quản lý doanh nghiệp.................................................................................................42
2.3.3. Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng..........................................................................................43
2.3.4. Tình hình kê khai nộp thuế doanh nghiệp ngồi quốc doanh...............................................................45
2.3.5. Tình hình nộp Ngân sách của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Định giai đoạn 2012 -2014..46
2.3.5.1. Tình hình nộp thuế GTGT của doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014...............................................48
2.3.5.2. Tình hình cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế....................................................................48
2.3.5.3. Tình hình cơng tác hồn thuế GTGT...................................................................................................50

2.3.6. Tình hình cơng tác Kiểm tra thuế GTGT.................................................................................................52
2.3.6.1.Kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế.....................................................................................................52
2.3.6.2. Tình hình kiểm tra tại trụ sở Doanh nghiệp ở Chi cục Thuế huyện Yên Định giai đoạn 2012-2014
..............................................................................................................................................................55
2.4.1. Đánh giá của các DN về việc đăng kí, kê khai nộp thuế.........................................................................57
2.4.2. Đánh giá của Doanh nghiệp về công tác tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật thuế.....................................60
2.4.3. Đánh giá về cơng tác hồn thuế của Chi cục thuế huyện Yên Định.......................................................63
2.4.4. Đánh giá của doanh nghiệp về thực hiện kiểm tra thuế........................................................................65
2.5.1. Đánh giá của công chức thuế về việc đăng kí, kê khai nộp thuế...........................................................68
2.5.2. Đánh giá của cán bộ công chức thuế về hành vi không tuân thủ pháp luật..........................................70
2.5.3. Đánh giá của cán bộ thuế về kiểm tra tại doanh nghiệp.......................................................................72

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH TỈNH THANH HĨA............75
3.1. Định hướng nhằm tăng cường cơng tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa........................................................................................75
3.1.1. Định hướng chung.................................................................................................................................75
3.1.2. Định hướng cụ thể.................................................................................................................................75

3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH........................................................................................................76
3.2.1. Giải pháp mang tính vĩ mơ.....................................................................................................................76
3.2.2. Giải pháp mang tính vi mơ tại Chi cục Thuế huyện n Định................................................................81
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký, kê khai thuế...........................81
3.2.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra các doanh nghiệp...........................................................................83
3.2.2.3. Tăng cường đôn đốc thu nộp thuế.................................................................................................85
3.2.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế.....................................................................................................................................87
3.2.2.6. Phối hợp các giải pháp....................................................................................................................88


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................92
1.KẾT LUẬN............................................................................................................................... 92
2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................................. 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................96
PHỤ LỤC.............................................................................................................................99

vi


vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Yên
Định

viii

Trang


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 2.1


Tên sơ đồ, bảng biểu
Tình hình cán bộ cơng nhân viên của chi cục thuế huyện Yên

Tr
40

Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Định năm 2012-2014
Số lượng DN theo loại hình DN năm 2012-2014
41
Tình hình DN được cấp mã số thuế, kê khai giai đoạn 2012-2014
42
Tình hình doanh nghiệp NQD được cấp mã số thuế, kê khai thuế 42
giai đoạn 2012-2014

Bảng 2.5
Bảng 2.6

Tình hình nộp NSNN giai đoạn 2012-2014
Tình hình nộp thuế GTGT tại huyện Yên Định giai đoạn 2012-

46
48

Bảng 2.7

2014

Tình hình nợ thuế GTGT của các DN tại chi cục thuế huyện n

49

Bảng 2.8

Định năm 2012-2014
Tình hình hồn thuế GTGT của các DN tại huyện Yên Định giai

51

Bảng 2.9

đoạn 2012-2014
Tình hình kiểm tra hồ sơ kê khai thuế GTGT các DN huyện Yên

53

Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13

Định giai đoạn 2012-2014
Tình hình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2012-2014
Đánh giá của các DN về công tác kê khai đăng kí thuế
Ý kiến của DN về công tác hỗ trợ người nộp thuế
Đánh giá mức độ hài lịng DN về cơng tác tun truyền hỗ trợ

55

57
58
61

Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17

pháp luật thuế
Đánh giá của DN về cơng tác hồn thuế
Đánh giá của DN về cơng tác kiểm tra thuế
Đánh giá của cán bộ về đang ký, kê khai nộp thuế của DN
Đánh giá của cán bộ thuế về hành vi không tuân thủ pháp luật

62
64
67
72

Bảng 2.18

của DN
Đánh giá của cán bộ về kiểm tra thuế tại DN

73

ix



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước, là đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước. Do vậy, thuế là một
khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, có tính pháp lý cao, là nguồn thu
chủ yếu cho Ngân sách nhà nước. Trong các đối tượng chịu thuế, Doanh nghiệp là
đối tượng phải thu thuế chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách nhà nước, được xem là
thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và linh hoạt, công tác quản lý thuế cũng
nhiều vấn đề. Qua nhiều năm Luật quản lý thuế, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT)
được ban hành và áp dụng đã nảy sinh khơng ít những khó khăn, vướng mắc. Vậy
làm thế nào để Luật thuế GTGT thực sự đi vào cuộc sống, phát huy được vai trò, tác
dụng, những ưu điểm nổi bật của thuế giải pháp gì để cơng tác quản lý được hiệu
quả GTGT. Vấn đề quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp như thế nào, một
câu hỏi đặt ra đó là quản lý thuế GTGT như thế nào?.
Huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa có nguồn thu Ngân sách hàng năm,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách của tỉnh. Từ năm 2010 – 2015 luôn
được khen thưởng đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, và có số thu ngân sách đạt
cao, trong đó, Khoản thu thuế GTGT của doanh nghiệp là một trong những khoản
thu chủ yếu, góp phần quan trọng trong việc hồn thành dự tốn thu của năm, cho
sự phát triển tồn diện mọi mặt của địa phương. Công tác quản lý thuế từng bước
được cải thiện về mọi phương diện, ngày càng hiện đại hóa, trình độ chun mơn
nghiệp vụ, giảm bớt thủ tục hành chính trong cơng tác quản lý, các luật thuế sửa đổi
bổ sung tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế (NNT) càng được nâng cao, mọi cá nhân, tổ chức có nhận thức tốt hơn về
quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành pháp luật thuế.
Tuy nhiên, cơng tác thu thuế GTGT vẫn cịn những hạn chế, bất cập cần phải
khắc phục, đó là nhiều nguồn thu trong địa phương chưa được khai thác, hay khai
thác chưa triệt để, dẫn đến tình trạng thất thu thuế đang còn diễn ra ở một số lĩnh
vực như khai thác đá, chế biến đá, lĩnh vực thủ công, mỹ nghệ và các dịch vụ khác.


1


Ngồi ra hệ thống chính sách thuế nói chung, Luật thuế GTGT nói riêng vẫn cịn
những bất cập, chưa phù hợp với một số đối tượng nộp thuế, một số quy định cịn
chưa khả thi, cơng tác quản lý thuế GTGT cịn chưa hồn thiện, ý thức chấp hành
của một số Doanh nghiệp còn chưa cao, kê khai thuế còn nhiều sai sót, nợ đọng
thuế cịn kéo dài và lớn, cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế cịn nhiều hạn chế. Vì vậy
hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế GTGT sẽ góp phần đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời các khoản thuế GTGT, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định giúp
các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và tăng thu cho Ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã chọn đề tài “ Hồn thiện cơng tác quản lý
thuế GTGT các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa”
làm luận văn nghiên cứu khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế
GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Định do Chi cục Thuế huyện
Yên Định – tỉnh Thanh Hóa trực tiếp quản lý.
2.2. Mục đích cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đế lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Định quản lý.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, cơng tác quản lý thuế GTGT các doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định.
- Đề xuất những định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế
GTGT các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa trong
thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Nội dung nghiên cứu

Những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp.
3.1.2. Đối tượng khảo sát
2


Cán bộ công chức thuế và các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
tại Chi cục Thuế huyện Yên Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế
huyện Yên Định đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong gian đoạn năm
2012-2014 và đề xuất đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chung
Luận văn vận dụng tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi
mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý và thực hiện chính sách thuế ở địa
phương, từ đó rút ra những nhận xét và kiến nghị đề xuất các giải pháp để góp phần
tăng cường cơng tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Yên Định.
Phương pháp tiếp cận, xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp
vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung và quy trình
quản lý thuế hiện hành như quy trình quản lý doanh nghiệp, quy trình thanh tra,
kiểm tra, quy trình kê khai kế tốn thuế ... để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những
bất cập, mâu thuẫn hoặc những tồn tại nhằm đề xuất một số biện pháp có tính khả
thi trong thời gian tới.
4.2. Phương pháp cụ thể
4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn: Cục Thuế tỉnh Thanh Hoá,
Chi cục Thuế huyện Yên Định, Phòng Thống kê huyện Yên Định, Các đội trực

thuộc Chi cục Thuế huyện Yên Định: Đội kê khai kế toán thuế, Đội kiểm tra. Đội
thu nợ, Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, niên giám thống kê của huyện, các
tài liệu kinh tế - xã hội, các trang web ngành tài chính....Ngồi ra, cịn sử dụng các
tài liệu nghiên cứu khoa học đã được công bố, các cơng trình của nhiều tác giả về
lĩnh vực liên quan đến đề tài.

3


* Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách tiến hành điều tra 70 doanh nghiệp
căn cứ các tiêu thức nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: sản xuất, xây dựng,
thương mại, dịch vụ, khai thác và khác để quyết định cơ cấu mẫu. Được thu thập
bằng cách khảo sát, phỏng vấn các doanh nghiệp dựa trên số lượng doanh nghiệp
mà Chi cục Thuế đang quản lý, cụ thể đã chọn 70 đơn vị: gồm 9 doanh nghiệp xây
dựng, 16 sản xuất, 23 thương mại, 17 dịch vụ và 05 vận tải, ngành nghề khác.
Về cán bộ; Số lượng cán bộ công chức Chi cục Thuế huyện Yên Định hiện tại là 40
cán bộ, thuộc tất cả các bộ phận, các đội thuế thuộc Chi cục thuế huyện Yên Định
quản lý.
Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn,
nhằm đánh giá các quy trình kê khai thuế, quy trình đăng kí thuế, quy trình kiểm tra,
quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, quy trình quản lý ấn chỉ, nhằm đánh giá
mức độ hài lịng của người nộp thế về cơng tác hoàn thuế, kiểm tra thuế của cơ quan
thuế.
Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn khảo sát cán bộ công chức thuế thuộc
Chi cục Thuế huyện Yên Định nhằm thu thập các dữ liệu quan trọng về tính hiệu
quả của hệ thống quản lý nói chung và các chức năng quản lý nói riêng.
Số liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập và xử lý trên phần mềm thông dụng
Excel và SPSS.
4.2.2. Phương pháp phân tích kinh tế
Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích thống kê là phương pháp chủ

yếu được sử dụng trong đề tài, cụ thể: gồm phân tích chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và
số bình quân để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống
nhất về thời gian không gian theo một tiêu thức nhất định.
4.2.3.Phương pháp điều tra chọn mẫu
Phương pháp điều tra chọn mẫu là phương pháp tiến hành điều tra khơng
tồn bộ các đối tượng nghiên cứu. Từ tổng thể hiện tượng cần nghiên cứu người ta
chọn ra một số đơn vị mang tính chất đại biểu cho tổng thể để điều tra. kết quả điều
tra được dung suy rộng cho tổng thể. Các đơn vị được điều tra phải được theo các
phương pháp khoa học để đảm bảo tính chất đại biểu cho tổng thể; ví dụ: tác giả sẽ
4


lựa chọn một số doanh nghiệp đại diện cho các loại hình doanh nghiệp như sản
xuất, thương mại, xây dựng, vận tải, khác….
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế GTGT đối với các DN;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại
Chi cục Thuế huyện Yên Định – tinh Thanh Hóa giai đoạn 2012-2014;
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với các Doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa.

5


PHẦN NỘI DỤNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vài trò và chức năng của thuế

1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế ra đời là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình Nhà nước cần có những nguồn
tài chính để chi tiêu, trước hết là cho việc duy trì và củng cố hệ thống bộ máy cai trị
từ Trung ương đến Địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đang cai quản;
chi cho các công việc chức năng của Nhà nước như An ninh, Quốc phòng, chi cho
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các vấn đề phúc lợi xã hội và các vấn đề xã
hội khác.
Để có nguồn tài chính đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước
dùng quyền lực chính trị của mình buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của
mình cho Ngân sách nhà nước, và đây cũng là hình thức cơ bản và chủ yếu nhất để
huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Như vậy, thuế luôn gắn chặt với
sự ra đời và phát triển của Nhà nước.
Hiện nay vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Các nhà kinh
tế học mới đưa một số khái niệm về thuế dựa trên các khía cạnh khác nhau của thuế.
Xét trên góc độ kinh tế: “ Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực vật tư sang
khu vực công nhằm thực hiện chức năng kinh tế- xã hội của mình. [20].
Trên góc độ phân phối: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.[20].
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mọi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước [20].

6


Từ những quan điểm nêu trên, có thể nêu lên khái niệm của thuế một cách

tổng quát, mang tính phổ biến: Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn
trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì
lợi ích chung. Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội, công dân khơng có quyền trốn và
khơng được địi hỏi đổi giá trị trực tiếp [20]. Nhà nước thực hiện các chức năng của
mình trong đó có chức năng quản lý và xây dựng kinh tế thông qua việc kiến thiết,
xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội khác, thơng qua
đó người nộp thuế được hưởng một phần kết quả nộp thuế của mình.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế mang tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Đặc điểm này được thể chế
hóa trong nền hiến pháp của mỗi quốc gia. Trong các quốc gia, việc đóng thuế cho
Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và
công dân cho Nhà nước. Các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế
theo Luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quy định phù
hợp với hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân.
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho
Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính
cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác
của Ngân sách.
Thuế là một khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp cho người
nộp thuế sau một khoảng thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào Ngân sách
nhà nước. Nghĩa là khoản đóng góp của cơng dân bằng hình thức thuế khơng địi
hỏi phải hồn đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ cơng dân đó. Nhà
nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và
mỗi cá nhân trong xã hội. Mọi tổ chức, cá nhân, người nộp thuế cho Nhà nước cũng
như không nộp thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít đều bình đẳng trong
việc nhận các phúc lợi cơng cộng từ Nhà nước, được tính tốn khơng dựa trên khối
lượng lợi ích cơng cộng mà họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và
thu nhập của họ.
1.1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế
7



a. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội
địa kinh tế quốc dân, Ngân sách Nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác
nhau nhưng thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu
NSNN. Thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của nền tài chính
quốc gia. Với nền kinh tế thị trường nhiều thành phần thì vấn đề hệ thống thuế phải
được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Những năm gần đây, tổng thu
về thuế và phí chiếm khoảng 93,2% tổng thu NSNN và đạt khoảng 20-25% GDP,
cụ thể, tỷ lệ huy động NSNN năm 2014 là 20,5% GDP với qui mô GDP trên 4,2
triệu tỷ đồng, nhưng thực tế GDP chỉ xấp xỉ 4 triệu tỷ đồng, nên gánh nặng huy
động NSNN năm 2014 lên đến 21,5% GDP tuy đã thấp hơn con số tương ứng
22,9% GDP thực hiện năm 2013.
- Thuế là công cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư theo ngun tắc đảm bảo cơng bằng và bình đẳng trong
thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi công dân. Để tạo sự công bằng trong xã hội, Nhà
nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập của xã hội, khơng có
những đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào thơng qua việc nhà nước khơng
hồn trả một cách trực tiếp cho đối tượng nộp thuế, mà nhà nước sẽ cung cấp các
dịch vụ, hàng hóa công mà tất cả công dân Việt Nam đều được sử dụng.
-

Thuế là cơng cụ để kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh
Để thu được thuế và thực hiện đúng các Luật thuế đã được ban hành, cơ quan

thuế và các cơ quan ban ngành có liên quan phải nắm vững số lượng, quy mô cơ sở
sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng được phép kinh

doanh, chính sách ưu đãi về thuế. Qua công tác kiểm tra, thanh tra giam sát cơ quan
thuế sẽ phát hiện ra được những sai phạm trong việc thi hành pháp luật thuế, giúp
các cơ sở kinh doanh hoạt động theo đúng pháp luật thuế, đồng thời cũng đảm bảo
quản lý nhà nước về mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội.
- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh
8


Thuế thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển như thế nào, đó là, Nhà nước
đã thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh ở
một số ngành nghề, vùng miền thông qua chính sách ưu đãi về thuế suất, miễn,
giảm thuế và ưu đãi khác, mục đích để khuyến kích sản xuất và tạo ra cơ cấu hợp lý.
b. Chức năng của thuế
* Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân
phối thu nhập.
Ngay từ khi thuế ra đời cho đến nay, thuế ln có cơng dụng là phương tiện
huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước, đây là chức năng cơ bản, đặc thù của
thuế. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình
thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà
nước, cũng bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, phần lớn thuế đánh trên
hàng hóa thu nhập, những người có nhu cầu và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ
hơn là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này lại được nhà nước chi nhằm thực hiện
chính sách kinh tế - xã hội tạo ra tính cơng bằng tương đối cho xã hội.
• Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế
Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những
năm đầu thế kỷ XX, gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh
tế.
+ Điều tiết kinh tế: Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô
nên kinh tế như các cơng cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một cơng

cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là công cụ sắc bén nhất được nhà nước sử dụng để
điều tiết nền kinh tế.
+ Điều chỉnh chu kỳ kinh tế: Để điều tiết chu kỳ kinh tế có hiệu quả, thơng qua các
nhà nước dựa vào việc áp dụng các loại thuế có mức ổn định tự động cao, điển hình
là đánh thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến. Tuy nhiên, cũng có nhà nước dùng
biện pháp điều chỉnh chính sách theo từng thời kỳ bằng cách hạ hay tăng thuế suất
đánh vào những hoạt động chủ yếu để tác động đến toàn bộ nền kinh tế.

9


+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: Bằng việc ban hành hệ thống
chính sách thuế, nhà nước sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế
với mức thuế suất cao hay thấp vào ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thơng qua đó
nhà nước có thể thúc đầy sự phát triển của những ngành kinh tế quan trọng hoặc san
bằng tốc độ phát triển tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối hài hịa giữa các
ngành trong nền kinh tế.
+ Điều chỉnh tích lũy vốn: Việc thay đổi chính sách thuế của nhà nước có thể ảnh
hưởng đến quy mơ và tốc độ tích lũy vốn và do đó tác động đến q trình đầu tư
phát triển kinh tế.
+ Sử dụng thuế để bảo hộ sản xuất trong nước: Nhà nước về mặt nào đó cũng phảỉ
có trách nhiệm hơn với các nhà đầu tư, để giúp họ có thể yên tâm tâm kinh doanh
có hiệu quả ngày trên đất nước của họ. Vì vậy xu thế bảo hộ cho các nhà đầu tư
trong nước, cũng như khuynh hướng bảo hộ những ngành nghề sản xuất truyền
thống của dân tộc là một tất yếu buộc mọi nhà nước phải quan tâm bằng nhiều biện
pháp và về lâu dài tránh được việc phụ thuộc vào nước ngồi về hàng hóa.
+ Thuế điều tiết tiêu dùng: Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như thuế
nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt…. sẽ làm giảm cầu với những hàng
hóa, dịch vụ mà nhà nước cho là cần phải hạn chế.
+ Thuế thực hiện điều tiết xã hội: Nền hàng hóa phát triển kéo theo đó là sự phân

hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, đặc biệt là các loại
thuế thu nhập giữ vài trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và làm giảm
khoảng cách phân hóa giàu nghèo.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau,
chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế
cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hồn tồn khơng loại trừ các mẫu
thuẫn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng
phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên điều đó có

10


nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình
kinh tế xã hơi.
1.1.1.4. Phân loại thuế
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế
bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Để định hướng xây dựng và quản lý hệ thống
thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tình chất thành những nhóm khác nhau,
gọi là phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế
thành những nhóm khác nhau theo tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu
cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung của Luật
thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thơng thường
thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của
các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm:

Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
với người sản xt, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là những người phải chịu
thuế, thuế gián thu bao gồm những loại thuế sau: Thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế
nhẩp khẩu.
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, theo cách phân loại này thuế được chia
thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế GTGT, thuế
11


đánh vào sản phẩm hàng hóa như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế đánh
vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Thuế đánh
vào tài sản như nhà đất (thuế sử dụng đất PNN), thuế đánh vào việc khai thác hoặc
sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn
NSNN, thuế khác và phí, lệ phí.
1.2. Nội dung cơ bản của thuế Giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm đặc điểm, vài trò của thuế Giá trị gia tăng.
• Khái niệm thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng (Theo điều 2 – Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12)
Giá trị gia tăng = Tổng giá trị HH, DV bán ra - giá tri HH, DV mua vào tương ứng.
Thực chất của thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng

hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián
thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm dưới đây của thuế GTGT.
• Đặc điểm của thuế GTGT:
+ Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, đánh vào đối tượng
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hóa và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp,
hay nói cách khác giá cả hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả
thuế GTGT. Như vậy, người mua HHDV là người phải trả khoản thuế này thơng
qua giá mua của HHDV cịn người bán là người nộp thuế GTGT vào NSNN.
+ Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế
GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở các giai đoạn luân chuyển
bằng với số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
+ Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập được biểu hiện ở
hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT ít chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế (NNT), do NNT chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản
thuế này vào NSNN.
12


Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn ln bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
+ Thuế GTGT có tính lãnh thổ: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu
dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, khơng đánh vào hành vi tiêu dùng ngồi lãnh
thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua
việc không thu thuế đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập
khẩu.
+ Thuế GTGT có tính lũy thối so với thu nhập. Do thuế giá trị gia tăng tính

trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ nên số thuế GTGT phải trả của người tiêu dùng
cho một hàng hóa, dịch vụ với cùng giá bán là như nhau. Trong khi đó, những
người tiêu dùng khác nhau lại có thu nhập khác nhau. Bởi vậy, thuế giá trị gia tăng
có tính lũy thối so với thu nhập. Điều này có nghĩa là tỷ lệ thuế giá trị gia tăng phải
trả của người nghèo cao hơn người giầu nếu đem so số thuế giá trị gia tăng phải trả
với thu nhập của họ.
• Vai trị của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
Thuế GTGT có tác đụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN.
Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ qua các khâu: Đầu tiên là từ sản xuất, sau đó đến lưu thơng
và cuối cùng là tiêu dùng.
Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thơng qua áp dụng thuế suất 0%,
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ khơng những phải chịu thuế GTGT ở
khâu xuất khẩu mà cịn được hồn tồn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên
có tác dụng giảm chi phi, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
Thúc đẩy, thực hiện chế độ hạch tốn kế tốn; sử dụng hóa đơn, chứng từ và
phương thức thanh toán qua ngân hàng.
13


Tóm lại, thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, việc áp dụng thuế GTGT đã
khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu trước đây.
1.2.2. Những nôi dụng cơ bản thuế GTGT
Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam hiện nay
được thực hiện theo các văn bản pháp luật sau: Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12

ngày 13/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế GTGT số
31/2013/QH13 ngày 19/6/2013; Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ và
Thơng tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, các nội dung cơ bản của
thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam như sau:
1.2.2.1. Phạm vi áp dụng
* Đối tượng chịu thuế: Theo quy định hiện hành thì đối tượng chịu thuế
GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
(bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối
tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
* Người nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài (gọi chung là người nhập khẩu) đều là người
nộp thuế GTGT.
* Đối tượng không chịu thuế GTGT:
Tại điều 4 – Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế
GTGT quy định 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế được thể
hiện như sau:
Không chịu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất trong các lĩnh vực
khó khăn cần khuyến khích tạo điều kiện phát triển như: sản xuất nông nghiệp (đối
với những sản phẩm sơ chế, cho những người trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác
bán ra), hoạt động tưới tiêu, muối,…
Khơng thu thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ thiết yếu, phục vụ nhu cầu
đời sống cộng đồng xã hội như: dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, dạy nghề,….
Khơng thu thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng khơng nhằm mục
đích kinh doanh hoặc vì các mục đích chính sách xã hội nhân đạo; phục vụ quốc

14



phịng an ninh như: vũ khí, khí tài chun dùng cho quốc phòng an ninh; các hoạt
động duy tu sửa chữa; các cơng trình văn hóa, nghệ thuật,…
Khơng thu thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ thể hiện quan điểm
ưu đãi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh, các sản phẩm trong nước chưa sản
xuất được như: sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua
chế biến.
1.2.2.2. Căn cứ tính thuế:
Thuế GTGT được xác định dựa trên 2 căn cứ: Giá tính thuế giá trị gia tăng
và thuế suất thuế giá trị gia tăng.
• Giá tính thuế:
Ngun tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế
GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch
vụ.
Giá tính thuế giá trị gia tăng được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
người nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm phát sinh để xác định giá tính thuế.
Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh
được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

15



Đối với hàng hóa nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa
khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cộng
thuế bảo vệ mơi trường (nếu có).
• Thuế suất:
Luật thuế GTGT quy định có 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%.
+ Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt cơng trình ở nước ngồi và ở trong khu phi thuế quan; vận tải
quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu; trừ các
trường hợp sau: dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngồi; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài
chính, đầu tư chứng khốn ra nước ngồi và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên
khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định; xăng, dầu bán cho
xe ơ tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; xe ô tô bán
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh
cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà,
hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao
động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống
trong khu phi thuế quan);
+ Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu.
+ Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ cịn lại khơng thuộc trường
hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%.
1.2.2.3. Phương pháp tính thuế
Có hai phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương
pháp trực tiếp trên GTGT.
a) Phương pháp khấu trừ:
- Đối tượng áp dụng:
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá

nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.

16


×