Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO dục đạo đức kĩ NĂNG SỐNG CHO học SINH QUA môn GDCD ở TRƯỜNG THPH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.69 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG THPT A LƯỚI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
“MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC-KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA MÔN GDCD Ở TRƯỜNG
THPH ”

Lĩnh vực:
Tên tác giả:
Chức vụ:

A Lưới, tháng 3 năm 2016
1


MỤC LỤC

Mục lục

Trang
Phần I. Đặt vấn đề……………………………………………………………………...4
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………………………....4
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. …………………….......................................................5
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ………………………………………………………………..….5
2.2. Phạm vi nghiên cứu. …………………………………………………………………....5
2.3. Đối tượng nghiên cứu. ………………………………………………………….....5
2.4. Nhiệm vụ nghiên cứu. …………………………………………………………......5
2.5. Phương pháp nghiên cứu. ………………………………………………........................5
Phần II. Giải quyết vấn đề ………………………………………….…...……………..6



I. Cơ sở lý luận của vấn ……………………………………………………………..6
1. Khái niệm giáo dục đạo đức-kĩ năng sống………………………………..........................6
2. Giáo dục đạo đức-kĩ năng sống thông qua dạy học môn GDCD…………………………6
3. Ý nghĩa của việc giáo dục đạo đức-kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT A Lưới...7
4. Đạo đức và các kĩ năng sống có thể giáo dục cho HS qua dạy học môn GDCD…………7

II. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………….......................9
1. Cần xác định đúng hệ thống những tư tưởng đạo đức-kĩ năng sống cần thiết đối với mỗi
bài dạy………………………………………………………………………………….........9
2. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để hình thành và rèn luyện đạo
đức-kĩ năng sống cho học sinh..............................................................................................10
3. Tăng cường giao lưu, trao đổi và giải đáp những thắc mắc của HS ngoài giờ lên lớp.....11
4. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, (ngoại khóa, tham quan).….....11
III. Kết quả đạt được trong quá trình giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh trường
THPT A Lưới...................................................................................................................................26
Phần III. Kết luận và kiến nghị………...........................................................................27

1. Đối với xã hội………………………………….....................................................27
2. Đối với Ban Giám Hiệu nhà trường, Tổ chuyên môn………………...............................27
3. Đối với giáo viên ……………………………………………..........................................28
4. Đối với học sinh……………………………………………………................................28

Phụ lục ……………………………………………...................................................29
2


TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………..................................................30

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

3


1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, trong xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và những
vấn đề bất định đối với con người. Nếu con người không có năng lực để ứng phó vượt
qua những thách thức đó và hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp rủi ro. Chính vì
vậy, trong Diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại Senegan (2000) chương
trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó, mục tiêu 3 nói rằng “Mỗi quốc
gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục đạo đức-kĩ năng
sống phù hợp và kĩ năng sống được coi như một nội dung của chất lượng giáo dục”.
Do đó, việc giáo dục đạo đức-kĩ năng sống đang trở thành nhiệm vụ quan trọng đối với
giáo dục các nước. Giáo dục mang lại cho mọi người không chỉ kiến thức mà cả kĩ
năng sống để sống trong xã hội.
Ở Việt Nam những năm gần đây, khi thực hiện chính sách mở cửa hội nhập quốc
tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của
những yếu tố tích cực lẫn tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những
giá trị, đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không
được giáo dục tốt đạo đức-kĩ năng sống, thoái hóa đạo đức, không có kĩ năng sống, các
em sẽ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỷ, lai căng, thực
dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Hiện nay trên thực tế cho thấy, nhiều nhà trường, giáo viên chưa thực sự quan tâm
việc giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, được thể hiện
rất rõ trong chất lượng dạy học. Giáo viên chưa có những biện pháp nhằm tích hợp
giáo dục đạo đức-kĩ năng sống vào trong hoạt động dạy học, do đó nhiều học sinh
không có những kĩ năng sống cần thiết nên gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Việc
giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh đang là vấn đề cấp thiết, đáp ứng nhu cầu
ngày càng phát triển của xã hội. Qua đó, hình thành cho học sinh thành những người
đáp ứng những yêu cầu của biến đổi xã hội hiện nay.

Quá trình giáo dục đạo đức-kĩ năng sống được thông qua nhiều con đường, nhiều
môn học, trong đó môn Giáo dục công dân (GDCD) có vị trí, vai trò rất quan trọng.
Môn GDCD giúp học sinh định hướng những giá trị, tình cảm, hệ tư tưởng, nhân sinh
4


quan, thế giới quan đúng đắn. Với những lý do trên tôi chọn đề tài “Một số kinh
nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh qua
môn GDCD ở trường THPT A lưới” để thực hiện báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trong
năm học 2015 – 2016.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.

Đưa ra những phương pháp để tích hợp giáo dục đạo đức-kĩ năng sống vào giảng
dạy ở một số bài trong môn GDCD lớp 10, phần II, học kì II.
Lấy một số ví dụ và thiết kế một bài giảng để chứng minh cho phương pháp đặt ra.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.

Tích hợp giáo dục đạo đức-kĩ năng sống vào giảng dạy ở bài 10 GDCD lớp 10.
2.3. Đối tượng nghiên cứu.

Giáo dục học sinh lớp 10 ở trường THPT A Lưới.
2.4. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Đưa ra một số kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức-kĩ năng
sống cho học sinh lớp 10 ở trường THPT A Lưới.
2.5. Phương pháp nghiên cứu.

Trên nền tảng kinh nghiệm đã đúc kết trong 8 năm giảng dạy học sinh bậc THPT ở
trường THPT A Lưới, từ đó đưa ra phương pháp, tích hợp giáo dục đạo đức- kĩ năng

sống cho học sinh ở môn GDCD.

Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
5


I. Cơ sở lý luận của vấn đề.
1. Khái niệm giáo dục đạo đức-kĩ năng sống.
Giáo dục đạo đức-kĩ năng sống là hình thành một hệ thống những qui tắc, những
chuẩn mực mà qua đó con người tự nhận thức và điều chỉnh những hành vi của minh
vì hạnh phúc của cá nhân, lợi ích của tập thể và cộng đồng. Hình thành cách sống tích
cực trong xã hội hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành
vi, thói quen tiêu cực, trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các
kĩ năng thích hợp.
2. Giáo dục đạo đức-kĩ năng sống qua dạy học môn Giáo dục công dân.

Các môn học ở nhà trường phổ thông Việt Nam đều có khả năng thực hiện giáo
dục đạo đức-kĩ năng sống. Trong đó, môn GDCD ở trường THPT A Lưới có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, góp phần hình thành nhân cách toàn
diện cho học sinh, là một môn học có nhiều khả năng giáo dục đạo đức-kĩ năng sống
cho học sinh. Bởi vì, mục tiêu và nội dung môn GDCD vốn đã mang các yếu tố của
giáo dục đạo đức-kĩ năng sống, rất thuận lợi cho việc giáo dục tất cả các chuẩn mực
đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh. Vì vậy, có thể giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trong tất cả các bài học mà không cần phải đưa thêm các thông tin, kiến thức và tăng
thời gian tiết học. Tuy nhiên, tùy vào từng bài học khác nhau, giáo viên có thể lựa chọn
số lượng và phương pháp tích hợp giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho phù hợp.
Thông qua tích hợp giáo dục đạo đức-kĩ năng sống trong môn GDCD nhằm trang bị
cho học sinh những kĩ năng sống cần thiết qua môn học, phù hợp với lứa tuổi học sinh
THPT, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ giữa những
người thân trong gia đình, giữa thầy cô, bạn bè và những người xung quanh. Qua đó,

giúp các em biết sống tích cực, chủ động, hài hòa, lành mạnh, có kỷ luật, có kế hoạch
phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật,…phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và tinh thần của các em, để các em trở thành
người có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng, người học sinh tích
cực của nhà trường và người công dân tốt của xã hội.
6


3. Ý nghĩa của việc giáo dục đạo đức-kỹ năng sống cho học sinh ở trường THPT A Lưới.

Những biến đổi về nhiều mặt của xã hội hiện nay đã có những bước tác động
mạnh mẽ đến đời sống của con người. Trước đây chúng ta chưa từng gặp phải hoặc
chưa phải đối đầu với mặt hạn chế của xã hội (như tệ nạn xã hội), thì nay phải có
những cách ứng phó để tránh gặp phải những rủi ro không cần thiết, điều đó đặt ra cho
mỗi học sinh phải có những tư tưởng đạo đức-kĩ năng sống.
Kinh nghiệm giáo dục đạo đức-kĩ năng sống ở nhà trường ở các nước cho thấy kĩ
năng sống thúc đẩy mối quan hệ tích cực hơn giữa học sinh và giáo viên, đem đến
hứng thú học tập cho học sinh, do các em cảm thấy được tham gia vào những vấn đề
liên quan đến cuộc sống của bản thân, cũng như đem đến bầu không khí năng động
hơn trong lớp học và trong trường. Việc học tập và thực hành giúp các em chủ động
hơn khi gặp những tình huống khó khăn; nhận diện những tình huống nguy cơ và có
cách phòng tránh. Các chương trình giáo dục đạo đức-kĩ năng sống giúp các em từng
bước khôi phục lòng tự trọng, sự tin tưởng vào bản thân và người khác và từ đó có sự
chuyển đổi tích cực về hành vi.
Giáo dục đạo đức-kĩ năng sống giúp học sinh có cách suy nghĩ, thái độ và hành vi
tích cực, đặc biệt giúp tăng cường kĩ năng giao tiếp hiệu quả giữa học sinh với nhau,
học sinh với người lớn trong xã hội. Đồng thời giáo dục đạo đức-kĩ năng sống giúp các
em có kĩ năng phân tích vấn đề và tình huống, có thái độ tự khẳng định và có quyết
định chọn lựa; kĩ năng và thái độ tích cực sẽ có ý nghĩa quan trọng về sau này khi các
em trở thành người lớn. Giáo dục đạo đức-kĩ năng sống kết nối nhà trường, gia đình và

cộng đồng trong cùng mục tiêu, giúp các em có được những kĩ năng thiết thực cần thiết
cho cuộc sống hiện tại và tương lai sau này.
4. Đạo đức và các kĩ năng sống có thể giáo dục cho HS qua dạy học môn GDCD.

Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục đạo đức-kĩ
năng sống ở Việt Nam nói chung ở trường THPT A Lưới nói riêng những năm qua, có
thể đề xuất nội dung giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh qua đề tài báo cáo
sáng kiến kinh nghiệm như sau:
7


Giáo dục đạo đức.
Giáo dục “Tiên học lễ, hậu học văn”: Nhằm điều chỉnh, cân bằng mục đích giáo
dục. Ai cũng hiểu rằng trong quá trình giáo dục không có một quy trình máy móc, ngắt
quãng trước là phải dạy học “lễ phép đạo đức”, sau rồi mới dạy học “văn hóa kiến
thức”. Ngược lại, chỉ có thông qua con đường dạy học văn hóa, kiến thức mới hình
thành được thế giới quan một cách vững vàng, trên cơ sở đó mới phát triển nhân sinh
quan tức là tư tưởng, đạo đức đúng đắn. Đó chính là con đường biện chứng trong quá
trình dạy học-giáo dục phát triển hài hòa nhân cách và năng lực người học sinh.
Giáo dục phương châm “Dạy người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ của
hoạt động giáo dục đạo đức.
Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức
cách mạng, đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là
con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình
thường, ổn định…”
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói: “Có tài mà không có đức chỉ là người vô
dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”
Đảng ta đã chủ trương “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng lòng
yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lên nin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà
trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học…” Bởi vậy, tu dưỡng và rèn luyện bản

thân để trở thành người có nhân cách, vừa có đức vừa có tài là hết sức quan trọng đối
với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng đầu của thanh niên, học sinh.
Giáo dục đạo đức cho học sinh, cũng như giáo dục con cái trong gia đình, có thể
không cần giảng giải, thuyết minh nhiều, như lần nhà đại giáo dục là Khổng Tử đã nói
với học trò “Trời có nói gì đâu, bốn mùa vẫn vận chuyển, trăm vật vẫn sinh hóa” (Luận
ngữ-Dương Hóa 108) bằng nhân cách tốt đẹp của mình tỏa sáng đến học sinh “như mặt
trời, mặt trăng không ai che nổi” (Luận ngữ-Tư Trương).
Sự gương mẫu của bố mẹ là cơ sở tạo nên uy tín làm tăng thêm sự kính trọng,
thương yêu, tin cậy, tự giác theo những điều cha mẹ sai bảo, khuyên nhủ.
8


Giáo dục kĩ năng sống.
- Kĩ năng tự nhận thức
- Kĩ năng xác định giá trị
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
- Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
- Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin
- Kĩ năng giao tiếp
- Kĩ năng lắng nghe tích cực
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
- Kĩ năng thương lượng
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
- Kĩ năng hợp tác
- Kĩ năng tư duy phê phán
- Kĩ năng tư duy sáng tạo
- Kĩ năng ra quyết định
- Kĩ năng giải quyết vấn đề
- Ki năng kiên định

- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
- Kĩ năng đặt mục tiêu
- Kĩ năng quản lí thời gian
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
II. Cơ sở thực tiễn

9


1. Cần xác định đúng hệ thống những tư tưởng đạo đức-kĩ năng sống cần thiết đối với
mỗi bài dạy.

Đây là kinh nghiệm đầu tiên được rút ra. Có thể nói, để tiến hành giáo dục đạo
đức-kĩ năng sống qua mỗi bài dạy, người giáo viên cần căn cứ vào nội dung tri thức
của từng bài để xác định một cách chính xác hệ thống những kĩ năng sống cần thiết cần
tích hợp, lồng ghép trong quá trình thiết kế giáo án và tổ chức dạy học trên lớp. Đối
với môn GDCD, việc làm này không mấy khó khăn vì bản thân nội dung tri thức đã
chứa đựng rất nhiều kĩ năng sống. Giáo viên có thể sử dụng những kết quả có được từ
các đợt tập huấn do Sở tổ chức và tham khảo các tài liệu liên quan đến vấn đề giáo dục
lồng ghép nội dung đạo đức-kĩ năng sống qua các bài dạy môn GDCD.
2. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để hình thành và rèn luyện
đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh.

Có thể nói đây là biện pháp quan trọng nhất, quyết định nhất đối với hiệu quả của
việc giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh qua môn GDCD. Bởi vì, chính trong
quá trình học tập theo các phương pháp dạy học mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh sẽ trực tiếp rèn luyện những kĩ năng cơ bản và cần thiết rất có ý nghĩa đối với
cuộc sống. Một số phương pháp dạy học mới cần được giáo viên ưu tiên sử dụng như:
Phương pháp động não (để hình thành và rèn luyện kĩ năng phán đoán, kĩ năng
tư duy sáng tạo, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm và

xử lí thông tin), …
Phương pháp thảo luận nhóm (để hình thành và rèn luyện kĩ năng tìm kiếm sự hỗ
trợ, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng thể
hiện sự cảm thông, kĩ năng thương lượng, kĩ năng hợp tác, kĩ năng đảm nhận trách
nhiệm), …
Phương pháp nêu vấn đề (để hình thành và rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ
năng ra quyết định, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin),…
Phương pháp tình huống (để hình thành và rèn luyện kĩ năng tìm kiếm và xử lí
thông tin, kĩ năng phán đoán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng tư duy phê phán),...

10


Phương pháp đóng vai (để hình thành và rèn luyện kĩ năng tìm kiếm và xử lí
thông tin, … kĩ năng phán đoán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng tư duy phê phán,... kĩ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác,
kĩ năng đảm nhận trách nhiệm), ...
Phương pháp trò chơi (để hình thành và rèn luyện kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông
tin, … kĩ năng phán đoán, kĩ năng tư duy sáng tạo,... kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ
năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác), …
Như vậy, rõ ràng, nhờ có sự thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học mới
mà hệ thống các kĩ năng sống hữu ích sẽ được học sinh thường xuyên luyện tập một
cách tự giác. Có thể nói, đây là một trong những kinh nghiệm lớn nhất trong việc nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh.
3. Tăng cường giao lưu, trao đổi và giải đáp những thắc mắc của HS ngoài giờ lên lớp.

Đây cũng là một kinh nghiệm mà tôi có được khi tôi phát hiện ra rằng, lứa tuổi
học sinh trung học phổ thông là lứa tuổi chứa đựng giai đoạn khủng hoảng về tâm lí
(đặc biệt học sinh lớp 10, đầu cấp). Ở đó, học sinh đã vượt qua lứa tuổi thơ ấu nhưng
lại chưa thực sự trưởng thành. Ở đó, học sinh sẽ có vô số những câu hỏi về thế giới

quan và tư duy đạo đức, kĩ năng cần được giải đáp và rèn luyện. Khi đó, ngoài cha mẹ
thì giáo viên chính là người được các em tin tưởng để bày tỏ và mong chờ sự chia sẻ,
thông cảm và định hướng. Trong đó đặc biệt là người giáo viên giáo dục công dân.
Nguyên nhân là do, đối với các em, người giáo viên GDCD là giáo viên có nhiều hiểu
biết sâu rộng nhất, đặc biệt là đối với những vấn đề về cảm xúc giới tính, tình yêu, hôn
nhân, việc làm…đó cũng là những vấn đề gần với nội dung tri thức của bài học. Từ đó,
người giáo viên dạy môn GDCD cần xác định được đây chính là cơ hội để tiếp cận và
tăng cường sự lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh. Bằng
những lời chỉ bảo tận tình và thái độ tôn trọng, giáo viên có thể trực tiếp đưa ra những
lời khuyên, qua đó, giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của những giá trị đạo đức
xã hội, kĩ năng sống đối với mỗi người.
Để khai thác được biện pháp này, người giáo viên môn GDCD cần phải có thái độ
dịu dàng, gần gũi, luôn luôn lắng nghe và luôn luôn thấu hiểu những tâm tư, tình cảm
11


của học sinh. Trong quá trình giao tiếp, giáo viên cũng cần biết liên hệ với những nội
dung tri thức của môn học mà mình đã truyền đạt để quá trình giáo dục tư tưởng đạo
đức - kĩ năng sống có được chiều sâu tri thức.
4. Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, (ngoại khóa, tham quan).

Ngoài kiến thức được lĩnh hội trong các bài giảng trên lớp học thì việc giáo dục
đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp có vai
trò rất quan trọng. Đây là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là cầu nối giữa lý
thuyết và thực hành, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Với ưu thế
của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, khả năng giáo dục qua các hoạt động ngoài
giờ lên lớp rất đa dạng, học sinh có dịp rèn luyện các kĩ năng cơ bản mà mục tiêu giáo
dục đã đề ra; trong đó có các kĩ năng sống và lí tưởng cao thượng, đạo đức trong sáng
cho học sinh là rất lớn.
Nội dung chương trình hoạt động rất đa dạng, đề cập đến các vấn đề cần thiết để

giáo dục cho học sinh THPT nói chung, giáo dục cho học sinh lớp 10 nói riêng, được
thể hiện ở những chủ đề dựa vào các tháng như :tháng 11: “Thanh niên với truyền
thống hiếu học và tôn sư trọng đạo”, tháng 12: “Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”,…với những hình thức đa dạng trong mỗi chủ đề hoạt động, giáo dục
đạo đức-kĩ năng sống có khả năng thực hiện trong các hoạt động cụ thể. Chính trong
quá trình hoạt động cùng nhau sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi để các em rèn luyện
nhân cách, các kĩ năng sống cho bản thân.
Từ những cơ sở thực tiễn nêu trên, giáo viên có thể tự thiết kế bài giảng qua tích
hợp giáo dục đạo đức-kĩ năng sống để nâng cao hiệu quả giáo dục cho HS.
Ví dụ: ở bài 10: “ Quan niệm về đạo đức ”, GDCD lớp 10, phần II, HK II.
Bài 10
QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC
(1 tiết)
I. Mục tiêu bài học
Học xong bài, học sinh cần đạt được các yêu cầu sau:
12


1. Về kiến thức
- Nêu được thế nào là đạo đức.
- Phân biệt được sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức với pháp luật và
phong tục, tập quán.
- Hiểu được vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội.
2. Về kỹ năng
- Phân biệt được hành vi vi phạm đạo đức với hành vi vi phạm pháp luật và
hành vi không phù hợp với phong tục, tập quán.
3. Về thái độ
- Coi trọng vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội.
II. Tài liệu và phương tiện
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo Giáo dục công dân 10…

- Bảng phân biệt đạo đức với pháp luật, phong tục, tập quán trong điều chỉnh
hành vi của con người.
II. Phương pháp:
- Thuyết trình, đặt vấn đề, kể chuyện, thảo luận nhóm, đàm thoại…
IV. Trọng tâm:
-Làm cho học sinh hiểu được khái niệm đạo đức và vai trò của đạo đức trong
đời sống xã hội.
V. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra kiến thức đã học (5 phút)
Câu 1: Vì sao nói con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội? (5.0 điểm)
Câu 2: Vì sao nói chỉ có chủ nghĩa xã hội mới thật sự coi con người là mục tiêu
phát triển của xã hội? (5.0 điểm)
2. Giới thiệu bài mới (2 phút)
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức của con người như gốc của cây, như nguồn
của sông. Người luôn nhấn mạnh vai trò quan trọng và tích cực của đạo đức trong đời

13


sống xã hội. Vì sao đạo đức lại quan trọng như vậy? Để trả lời cho câu hỏi này thì
chúng ta tìm hiểu nội dung bài 10. Quan niệm về đạo đức

3. Giảng bài mới (30 phút)

14


Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của

học sinh

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái

Nội dung
1) Quan niệm về đạo đức
a) Đạo đức là gì?

niệm về đạo đức.
- Mục tiêu: Học sinh hiểu khái
niệm đạo đức.
- Cách tiến hành: sử dụng
phương pháp thuyết trình, hỏi
– đáp, giải quyết vấn đề.
- Thời lượng: 20 phút.
GV: Nêu tình huống
Trên đường đi học về, tình
cờ em đi cùng chiều với một
phụ nữ vừa bế con, vừa xách
một túi nặng, em sẽ làm gì?
Tại sao?

Trả lời.

- Nếu em nhặt được một cái ví
(có tiền và một số giấy tờ) thì

Trả lời.

em sẽ làm gì?

=> Giúp người hay nhặt của
rơi trả lại, đó là các hành vi
đạo đức vì phù hợp với các
quy tắc, chuẩn mực xã hội.
Vậy, đạo đức là gì?
- Nhận xét, chốt lại.
GV: Một hành vi đạo đức

Đạo đức là hệ thống các
quy tắc chuẩn mực xã hội mà
nhờ đó con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp với lợi ích của cộng
đồng, của xã hội.

phải được xã hội thừa nhận và
hình thành một cách tự giác,

Ví dụ: Đưa cụ già qua đường
là hành vi đạo đức.

luôn được củng cố bằng “sức
mạnh” của các tấm gương
quần chúng.
“Trăm năm bia đá thì mòn
Ngàn năm bia miệng vẫn còn

15



4. Luyện tập củng cố (5 phút)
- GV: Diễn giảng phần phụ lục trang 26
- Hãy đọc và làm bài tập số 2, SGK, trang 66
- HS: * Ngày xưa, người lấy việc chặt củi, đốt than trên rừng làm nghề sinh
sống được coi là lương thiện vì: cây trên rừng không thuộc về ai, việc khai thác không
liên quan đến ai, công cụ khai thác giản đơn, số lượng không đáng kể, đủ sống hàng
ngày và họ sống bằng chính sức lao động của mình chứ không ăn bám, trộm cướp.
* Ngày nay, việc làm đó được coi là tàn phá rừng, gây ô nhiễm môi trường, là
thiếu ý thức vì rừng là tài sản quốc gia, có lợi cho con người về giá trị kinh tế và điều
hòa môi trường, con người khai thác bừa bãi, không hợp lý, hủy hoại môi trường, gây
hiệu quả không tốt cho con người và xã hội. Họ là người vi phạm đạo đức và vi phạm
pháp luật.
=> Cùng với sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội, các quy tắc, chuẩn
mực đạo đức xã hội cũng biến đổi theo.
- GV: Hãy đọc và làm bài tập số 3, SGK, trang 66
- HS: Ví dụ: Anh A đang đi trên đường thấy đứa học sinh đang chạy xe đạp bị
té ngã, đường xá thì lầy lội, cặp của em bị rớt lấm bùn, em thì đang loay hoay dựng xe
lên. Anh A không nói gì và đi thẳng.
Cô B là người hàng xóm của cô A, đang vừa bồng con vừa xách một giỏ đồ
nặng đi bộ về nhà trông rất khó nhọc. Cùng chung đường về, cô A tình cờ gặp cô B,
thấy vậy nhưng cô B không giúp đỡ mà chào hỏi xong thì lại bỏ đi luôn.
=> Bài học: Qua các ví dụ trên cho ta thấy đạo đức và pháp luật có sự khác nhau
nhưng vẫn có mối quan hệ với nhau, cùng giúp con người hoàn thiện mình hơn.
5. Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà (2 phút)
Học sinh về nhà xem lại nội dung bài 10, xem trước bài 11 (Một số phạm trù
cơ bản của đạo đức học). Trả lời một số câu hỏi sau:
+ Thế nào là nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự và hạnh phúc?
16



+ Vì sao người có lương tâm được xã hội đánh giá cao?
+ Nhân phẩm và danh dự có vai trò thế nào đối với đạo đức cá nhân?
+ Hãy phân biệt tự trọng với tự ái.
+ Có người cho rằng hạnh phúc là “Cầu được, ước thấy”. Em có đồng ý với ý
kiến trên không? Vì sao?

III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC-KĨ NĂNG
SỐNG CHO HS TRƯỜNG THPT A LƯỚI.

Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân được rút ra trong quá trình thực
hiện việc giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh qua môn GDCD ở trường THPT
A Lưới. Trong quá trình vận dụng những biện pháp trên, quá trình giáo dục đạo đức-kĩ
năng sống cho học sinh của tôi đã đem lại các kết quả sau đây:
Thực hiện đầy đủ và hiệu quả những yêu cầu của cấp trên về việc triển khai nội
dung giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học môn GDCD.
Triển khai đầy đủ và hiệu quả những kết quả của các lớp tập huấn về giáo dục
đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh do cấp trên tổ chức.
Đã hình thành và rèn luyện cho học sinh hệ thống những tư tưởng cao đẹp, đạo
đức trong sáng, kĩ năng năng sống cần thiết cho cuộc sống qua mỗi bài dạy trên lớp.

17


Đã kích thích được hứng thú học tập môn GDCD. Qua phiếu điều tra về năng
lực của giáo viên từ HS, chúng tôi nhận thấy học sinh đã đánh giá rất cao các giờ dạy
môn GDCD. Các em thấy bài học dễ nhớ, thú vị, đặc biệt là hầu hết các em đều cho
rằng môn học chứa đựng rất nhiều bài học có ý nghĩa về cuộc sống. Các em cũng cho
biết nhờ có môn GDCD mà các em tích cực hơn trong các phong trào hoạt động của
đoàn-câu lạc bộ môi trường, HLHTN Việt Nam ở trường THPT A Lưới, học hành
chăm chỉ hơn, ít vi phạm nề nếp học tập hơn. Qua đó cải thiện được kết quả học tập và

rèn luyện đạo đức của mình.
Những kết quả khả quan bước đầu có được kể trên đã chứng tỏ những kinh
nghiệm mà tôi trình bày trên đây thực sự tỏ ra hiệu quả trong việc giúp nâng cao hiệu
quả giáo dục đạo đức-kĩ năng sống qua việc dạy học GDCD ở trường THPT A Lưới.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh luôn có có vai trò và ý nghĩa rất
quan trọng. Đối với môn GDCD nói riêng và các môn học ở trường THPT A Lưới nói
chung, để thực hiện tốt nội dung giáo dục HS cần thực hiện tổng hợp nhiều biện pháp,
trong đó có những biện pháp mà tôi đã nêu ở trên. Qua đây, để nâng cao hơn nữa nội
dung giáo dục này qua môn GDCD nói riêng và qua dạy học tất cả các môn học nói
chung, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau đây:
1. Đối với xã hội
Thông qua các cuộc họp tổ dân phố, sinh hoạt đảng viên nơi cư trú, các chương
trình tư vấn, các hoạt động của địa phương... nhằm tuyên truyền lối sống lành mạnh, kĩ

18


năng sống cho học sinh, đồng thời phối kết hợp với cha mẹ học sinh để thực hiện hiệu
quả hơn nữa.
Phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo,
đài, mạng internet...trong việc giáo dục đạo đức-kĩ năng sống. Những chương trình
phải hấp dẫn, phù hợp thu hút được sự quan tâm của các em học sinh.
Tập huấn và nâng cao kiến thức liên quan đến giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho
đội ngũ giáo viên. Điều này cần được thực hiện dưới sự lãnh đạo của các chuyên gia có
kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
2. Đối với Ban Giám Hiệu nhà trường, Tổ chuyên môn.

Tổ chức cuộc họp, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa giáo viên trong trường với

giáo viên trường khác về giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cho HS. (Nhất là đối với giáo
viên trực tiếp dạy những HS đựơc tuyển đầu vào vào học trường THPT A Lưới).
Thành lập phòng tham vấn học đường tại trường, đưa nội dung giáo dục đạo đứckĩ năng sống vào chương trình ngoại khóa, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức-kĩ
năng sống vào các môn học chính khóa như: Ngữ văn, GDCD, Lịch sử, Địa lý...
Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí nhằm tăng cường tình đoàn kết cho học
sinh trong trường, tạo cơ hội khuyến khích các em kết bạn, nhất là mối quan hệ thân
thiết, biến trường học là nơi để các em cảm thấy cuộc sống tươi vui, có ý nghĩa.
Cần trang bị đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học.
3. Đối với giáo viên

Không ngừng bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để có hiểu biết đầy đủ,
sâu sắc về những phương pháp giáo dục đạo đức-kĩ năng sống cần thiết.
Thường xuyên lựa chọn các phương pháp dạy học mới để tăng cường rèn luyện
lối sống đạo đức-kĩ năng sống cho học sinh. Muốn thế, bản thân giáo viên phải là
chuyên gia về phương pháp dạy học, có tâm huyết với nghề trồng người.
Tăng cường tổ chức các hoạt động tương tác giữa giáo viên-học sinh-Nhà trường.
Chẳng hạn như tổ chức cho học sinh thể hiện, trình bày sản phẩm của mình trước tập
thể, cho tập thể trao đổi, nhận xét...
19


Là bạn đồng hành trong quá trình học tập của học sinh; là cố vấn, trọng tài, kết
luận về các cuộc tranh luận, đối thoại giữa học sinh–học sinh, giữa giáo viên–học sinh.
Tham gia nhiệt tình và có hiệu quả những đợt tập huấn về giáo dục đạo đức-kĩ
năng sống do cấp trên và các chuyên gia tổ chức.
“Hãy là một người cha trước khi trở thành là một người thầy” của các em HS.
4. Đối với học sinh.

Cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức-kĩ năng sống đối
với bản thân cả trong học tập, hoạt động thường ngày và cả với nghề nghiệp của bản

thân sau này.
Tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập các môn học nói chung và môn GDCD
nói riêng để nâng cao nhận thức bản thân.
Xây dựng kế hoạch học tập cụ thể, chi tiết và khả thi để định hướng, chuẩn bị tâm
thế sẵn sàng trong quá trình lĩnh hội kiến thức do giáo viên truyền đạt.
Tích cực tham gia trao đổi, đàm phán, cộng tác với bạn, tập thể, giáo viên trong
quá trình học tập nhằm đạt hiệu quả cao.
Có ý thức trách nhiệm và thái độ học tập đúng đắn, phù hợp, tích cực tham gia các
hoạt động Đoàn-câu lạc bộ môi trường, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam do nhà
trường tổ chức để nâng cao quá trình rèn luyện kĩ năng sống cho bản thân%.

PHỤ LỤC
Đối với người khác
Mỗi một con người từ khi cất tiếng khóc chào đời cho đến mất đi đều gắn bó với
hai loại quan hệ: quan hệ với ông, bà, cha mẹ , anh em họ hàng vợ (chồng), con cái
trên cơ sở huyết thống, người ta gọi đó là quan hệ gia đình, gia tộc và một loại quan hệ
thứ hai là với bạn bè, với cộng đồng, dân tộc gọi chung là quan hệ xã hội.
Lòng nhân ái: con người ta được sinh ra ở trên đời, trừ những kẻ không may bị
mất trí, còn thì ai ai cũng biết cảm nhận sự sung sướng, hạnh phúc, vinh dự hay đau
khổ thấp hèn. Và tất nhiên nhu cầu, nguyện vọng tất yếu tự nhiên là được sung sướng,
20


hạnh phúc, không ai muốn đau khổ, đói rách, tủi nhục, thấp hèn. Nếu như có người
chấp nhận một sự rủi ro bất hạnh nào đó cũng chỉ vì “lực bất tòng tâm” không đủ sức
xô đẩy ra khỏi cuộc đời mình mà thôi. Vì vậy, giáo dục lòng nhân ái chính là giáo dục
lòng yêu thương con người, yêu thương đồng loại, bởi họ cũng bằng xương, bằng thịt,
tim óc biết đau đớn, xót xa, ân oán như ta. Sự sai biệt giữa loài người với các loài động
vật chính là khả năng thấu cảm và đồng cảm những tình cảm nhân bản kinh nghiệm,
tinh tế đặc biệt đó.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và Đào tạo – GDCD lớp 10, sách giáo viên, Nhà xuất bản giáo dục.
2. Giáo trình đạo đức học Mác – Lênin – NXB chính trị Quốc gia, Hà nội, 2005.
3. Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh, giao tiếp sư phạm, NXB giáo dục, 1998.
4. Đặng Vũ Hoạt, HĐNGLL ở trường THPT, NXB giáo dục, 1997.
5. Một số vấn đề đổi mới dạy học, GDCD lớp 10.
6. Sách giáo khoa GDCD lớp 10, NXB giáo dục.

21



×