Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

bai thao luan thu hút FDI vào VN từ năm 2000 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.94 KB, 20 trang )

Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

MỞ ĐẦU
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là một thành phần kinh tế rất mới ở
Việt Nam, và một làn sóng FDI đang dâng cao, ào ạt hướng tới Việt Nam, phản ánh
một thời cơ thuận lợi chưa từng thấy để Việt Nam tăng tốc phát triển. Không có
những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần như các hình thức
khác, có thể nói rằng. FDI là một hình thức đầu tư mang tính khả thi và hiệu quả
kinh tế rất cao. Nhận thức được vai trò to lớn của FDI trong quá trình phát triển của
nền kinh tế nói chung, chính phủ VIỆT NAM đã có nhiều chiến lược và chính sách
thu hút đầu tư FDI một cách có hệ thống vào nền kinh tế. Chính vì vậy mà đã thu
được nhũng thành tựu đáng kể của khu vực này. Bài viết sau của nhóm em với nội
dung “NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VỀ THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM TỪ NĂM
2000 ĐẾN NAY”. Nhóm em xin trình bày vấn đề một cách ngắn gọn như sau.
Bài làm của nhóm em gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯƠC NGOÀI FDI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI ĐỐI
TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU.

1


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI - FDI
1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài(Foreign Direct Investment – FDI)
Đầu tư quốc tế là một khái niệm ra đời từ thế kỷ 19 khi trên thế giới xuất hiện
hiện tượng xuất khẩu tư bản từ những nước thừa sang nước thiếu nhằm giải quyết
mâu thuẫn giữa nhu cầu sử dụng tư bản và khả năng tích lũy tư bản của các quốc


gia.
Theo các nhà kinh tế học(Economists),đầu tư quốc tế là một hình thức quan
trọng của kinh tế đối ngoại trong đó có sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc
gia khác nhằm thực hiện các dự án đầu tư nhằm mang lại lợi ích cho các bên tham
gia.Trong đó,đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức đầu tư nước ngoài
trong đó chủ đầu tư nước ngoài sử dụng toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu tư của
các dự án nhằm dành quyền điều hành và tham gia điều hành các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh dịch vụ thương mại.
Như vậy,ta có thể nói rằng FDI là một hình thức đầu tư mang tính khả thi và
hiệu quả kinh tế rất cao, không có những ràng buộc về chính trị,không để lại gánh
nặng nợ nần như các hình thức khác.
Vì những ưu điểm trên ,ngày nay FDI là hình thức đầu tư phổ biến nhất và có
hiệu quả cao nhất trong các loại hình đầu tư.
Sơ đồ cơ cấu vốn đầu tư quốc tế
VỐN ĐẦU TƯ
QUỐC TẾ

Đầu tư của tư nhân

Trợ giúp chính thức(ODA) của
Chính phủ và các tổ chức quốc tế

2


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

2. Bản chất và đặc điểm của FDI
Hỗ trợ
dự án


2.1. Bản chất
Về thực chất,do FDI là một hình thức của đầu tư quốc tế nói chung,nên FDI
cũng mang đầy đủ những bản chất của đầu tư quốc tế.
Đó là một hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước với nhau.Thông
qua quan hệ kinh tế này,các quốc gia sẽ có được hiệu quả cao hơn trong sản xuất.Thực
tế đã cho thấy FDI có tác động rất lớn đến việc làm tăng trưởng kinh tế,sử dụng các
nguồn tài nguyên…
Đó là một quá trình di chuyển vốn từ một quốc gia này sang một quốc gia khác
để thực hiện một dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia. Đây chính là
hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI).Mặt khác,khi đầu tư,điều mà các nhà đầu tư
không thể không quan tâm đến là lợi nhuận thu được.Lợi nhuận(dự tính)thu được có
ảnh hưởng rất lớn đến FDI và khi các nhà đầu tư quyết định đầu tư ra nước ngoài thì họ
phải thực hiện thông qua các dự án đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt và cấp phép.
Hình thức FDI không chỉ đầu tư vốn mà còn đầu tư vào cong nghệ và tri thức
kinh doanh nên dễ dàng thúc đảy sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện đại và
phát triển kinh tế.Việc chuyển giao công nghệ thông qua FDI cũng góp phần không nhỏ
vào việc tăng năng suất lao động, tăng năng lực cạnh tranh của hang hóa của các nước
đang phát triển.
2.2 Đặc điểm chủ yếu của FDI hiện nay
2.2.1 Ưu điểm của FDI
+ FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng trong nền kinh tế thế
giới.
+ FDI gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp.
+ FDI tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo điều
kiện cơ sở cho sự hoạt động của các Công ty đa quốc gia (Multi national companyMNCs), các công ty xuyên quốc gia(Trans national company-TNCs) cũng như các
doanh nghiệp quốc tế.
3



Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

Từ thập kỷ 90 luồng FDI chuyển sang tập trung vào những nước công nghiệp
phát triển. Nguyên nhân của sự chuyển hường FDI là do:
+ Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã dẫn đến sự ra đời của
các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao, tiêu tốn ít năng lượng và nguyên
liệu, hứa hẹn một tỷ suất lợi tức cao.
+ Xét về phương diện kỹ thuật, đa số các nước nghèo đều không đáp ứng
được những yêu cầu về cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế,… nên không có lợi thế so
với các nước phát triển trong việc thu hút vốn FDI.
+ Môi trường đầu tư của các nước phát triển đã hoàn thiện, chế độ chính trị
khá ổn định, tình độ công nghệ và lao động phù hợp với yêu cầu của các chủ đầu tư
lớn.
+ Xu thế hình thành các khối hợp tác kinh tế- đầu tư trong khu vực đang gia
tăng, do đó các chủ đầu tư tăng cường đầu tư vào các Khối hợp tác kinh tế như: EU,
AFTA, NAFTA, MECOSOUR…để được hưởng tự do thương mại và đầu tư.
+ Việc tăng cường đầu tư lẫn nhau giữa các tập đoàn lớn để tránh đối đầu
trực diện trong kinh doanh ngày càng tăng.
2.2.2. Cơ cấu FDI
Cơ cấu và phương thức FDI ngày càng đa dạng hơn. Nếu như trước đây, các
nước chủ đầu tư thường chỉ quan tâm tới công nghiệp,đặc biệt là công nghiệp khai
thác khoáng sản và các loại nhiên liệu hóa thạch để xuất khẩu ra nước ngoài nhằm
thu lợi nhuận thì ngày nay, các chủ đầu tư quan tâm tới cả ba lĩnh vực là Công
nghiệp, Nông nghiệp và Dịch vụ. tuy rằng tỷ lệ vốn trên ba lĩnh vực đó là không
giống nhau, nhưng về thực chất thì cơ cấu đầu tư đã đa dạng hơn trước.Giống như
cơ cấu, phương thức FDI cũng ngày một đa dạng hơn. Ngày nay, không chỉ có
phương thức đầu tư theo truyền thống mà còn xuất hiện nhiều hình thức đầu tư mới
như mua lại công ty làm ăn thua lỗ, sát nhập công ty,…
Đông Á và Đông Nam Á trở thành khu vực hấp dẫn đầu tư. Mặc dù trên thế
giới, luồng vốn FDI có xu hướng tập trung ngày càng nhiều vào các nước phát triển

nhưng trong số các nước đang phát triển, khu vực Đông Nam Á và Đông Nam Á lại
trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư. Nguyên nhân của hiện tượng này là:
- Sự ra đời của các khối liên kết kinh tế trên thế giới làm cho lưu lượng hành
hóa trao đổi và hoạt động đầu tư sôi nổi hơn.

4


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

- Vào giữa thập kỷ 90, các nước Đông Á và Đông Nam Á có mức tăng
trưởng kinh tế rất cao và năng động. Chính sự tăng trưởng một cách ngoạn
mục này đã khiến đàu tư vào khu vực này ngày càng tăng.
- Nhân tố sức lao động rẻ và nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định từ các
nước trong khu vực trở thành những nhân tố thuận lợi cho việc hạ giá thành
sản xuất.
- Tiềm năng thị trường rộng lớn, sức mua của dân cư dồi dào, cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng như kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ngày càng được cải thiện
cho phù hợp với yêu cầu khác quan của nền kinh tế.
Xu thế này đã đến, cho Việt Nam nhiều ưu thế khi Việt Nam là một nước
thuộc khối ASEAN, nhưng cũng đặt nước ta vào sự cạnh tranh khốc liệt với các
nước trong khu vực.Do đó, chúng ta cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng về các mặt để
phát huy điểm mạnh và khắc phục những yếu điểm để thu hút được vốn FDI nhiều
hơn.
3. Các hình thức của FDI
- Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Thành lập doanh nghiệp liên doanh.
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3.1. Hình thức đầu tư trực tiếp thông qua thành lập 100% vốn nước ngoài
Đây là hình thức đầu tư khá phổ biến hiện nay. Doanh nghiệp 100% vốn

nước ngoài là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở
tại. Ở hình thức này, nét đặc trưng nhất là việc chủ đầu tư rót vốn vào nước sở tại để
thành lập các chi nhánh ( branch ) của các công ty con (Subsidiary) thuộc quyền sở
hữu cảu mình ở nước sở tại để tiến hành sản xuất kinh doanh, mở rộng hoạt động,
gia tăng ảnh hưởng của mình trên phạm vi quốc tế.
3.2. Thành lập doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture Company – JVC)
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư
nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp của nhà nước sở tại trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
3.3. Hợp tác kinh doanh
Ngoài hai hình thức phổ biến trên, chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có thể
lựa chọn một hình thức đầu tư khác. Đó là hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

5


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

với bên Việt Nam; trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, gồm có hợp đồng chia
lợi nhuận và hợp đồng phân chia rủi ro
4. Vai trò và tác dụng của FDI.
4.1. Vai trò chủ yếu của FDI
4.1.1. Vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế
Trong các vai trò của FDI, vai trò đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là
vai trò chính và thường được các quốc gia đề cập tới.
Trông cuốn “ Những vấn đề chung về hình thành vốn ở LCDs”, R. Nurkse đã
đề ra một hệ thống để giải quyết những vấn đề về vốn. Thông qua việc phân tích mô
hình “vòng luẩn quẩn” nói trên, ông cho rằng: nguyên nhân cơ bản và chủ yếu của
LCDs là thiếu vốn. Từ đó Norkse đã đề ra giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu vốn
là: mở của cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo ông , vấn đề mở của cho FDI có ý

nghĩa sống còn đối với LCDs trong việc tăng trưởng kinh tế, có giúp cho LCDs có
thể vươn tới những thị trường mới, tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại và phương
pháp quản lý có hiệu quả.
Để tăng trưởng kinh tế, trong khi tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp,
LCDs phải thu hút được FDI, một hình thức đầu tư quan trọng nhất của đầu tư nước
ngoài.
Thực tế cho thấy, từ sau khi Việt Nam mở của thu hút FDI thì tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế đã tăng đáng kể vì có sự đóng góp rất lớn của các doanh nghiệp có
vốn FDI.
FDI có vai trò đặc biệt quan trọng đồi với việc tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam qua các năm, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, một lĩnh vực rất quan
trọng trong thờ kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tố độ tăng trưởng của
khu vực có vốn FDI thường xuyên cao hơn các khu vực khác khoảng 7-8 % đã góp
phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế trong suốt những năm
1995-2000.
4.1.2. Vai trò của FDI đối với chuyển dịch cơ cấu
Chuyển dịch cơ cấu các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Thông qua định hướng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ mà Chính phủ sẽ
ưu tiên trong việc thu hút vốn FDI vào các ngành khác nhau thông qua các chính
sách khác nhau như ưu đãi thuế, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng.

6


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

Bên cạnh đó vốn FDI còn có hiệu ứng làm thay đổi cơ cấu các ngành trong
một thời gian dài phù hợp với sự phát triển kinh tế của mỗi nước.
4.1.3. Vai trò của FDI dối với việc chuyển giao công nghệ (technology) và bí
quyết kỹ thuật (know-how)

Như đã trình bày ở phần khái niệm, FDI là một hình thức đầu tư trực tiếp,
trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu tư của
các dự án nhằm giành quyền điều hành và tham gia điều hành các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh dịch vụ thương mại. Chính vì vậy, khi đầu tư vào một nước, chủ
đầu tư tất yếu sẽ đem máy móc thiết bị tới nước khác để sản xuất. Do đó, việc
chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật là một yếu tố rất quan trọng khi so sánh
FDI với các loại hình đầu tư khác. Thông thường luồn vốn FDI từ nước ngoài , các
nước đang phát triển và trong đó có Việt Nam có thể tích lũy được kinh nghiệm và
từ đó rút ngắn được thời gian công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và từng bước
với các nền kinh tế trog khu vực và trên thế giới.
Hiện nay, việc chuyển giao công nghệ và bí quyết kỹ thuật diễn ra dưới hai
phương thức là: Chủ đầu tư chuyển giao cho chi nhánh của mình ở nước ngoài và
việc chủ đầu tư chuyển giao thông qua dự án liên doanh. Ở cả hai cách trên, chủ đầu
tư đều mong muốn tìm kiếm tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, nếu là FDI dưới
hình thức thành lập công ty 100% vốn nước ngoài thì việc chuyển giao công nghệ
diễn ra phổ biến hơn và thường là những công nghệ mới hơn. Sở dĩ có hiện tượng
trên xảy ra là vì các chủ đầu tư không muốn bí quyết kỹ thuật và công nghệ sản xuất
của mình sử dụng rộng rãi,. Mặt khác, các doanh nghiệp liên doanh thường đáp ứng
các yêu cầu của phía đối tác không tốt bằng các công ty 100% vốn nước ngoài về
nhiều mặt nên thường được chuyển giao công nghệ lạc hậu hơn.
- Do đặc trưng của vốn FDI là có sự chuyển giao công nghệ và bí quyết kỹ
thuật từ nước chủ đầu tư sang nước nhận đàu tư, nên song song với việc chuyển giao
công nghệ, tài nguyên ở các nước nhận đầu tư sẽ được sử dụngtieets kiệm và hiệu
quả hơn. Tài nguyên ở đây được hiểu là những chi phí đầu vào (input) của một
doanh nghiệp. Rõ rằng là với những dây chuyền công nghệ, thiết bị hiện đại hơn,
chủ đầu tư sẽ sử dụng ít lao động sống hơn tức là cần thêm ít nhân công hơn nhưng
vẫn đảm bảo cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Diều này
làm cho chi phí tiền lương của công ty giảm và lợi nhuận tăng lên. Mặt khác, thông
qua vốn FDI, các nguyên, nhiên vật liệu trong nước còn được sử dụng hợp lý, có


7


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

hiệu quả hơn vì những công nghệ mới đã thay thế cho những công nghệ lạc hậu
trong nước.
Không chỉ có vậy, việc chuyển giao bí quyết kỹ thuật còn góp phần làm cho
các doanh nghiệp kết hợp được các đầu vào một cách tối ưu và do đó, tài nguyên
này được sử dụng tiết kiệm hơn, hợp lý và có hiệu quả hơn.có thể sử dụng có hiệu
quả những lợi thế của đất nước mà nhiều năm qua không thể thực hiện được do
thiếu vốn như khai thác mỏ, khoáng sản,…
Khi các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn của mình để đầu tư vào bất kỳ một
lĩnh vực nào thì trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư
cũng góp phần tạo việc làm cho toàn xã hội. Việc làm được tạo ra ở đây bao gồm cả
việc làm trực tiếp và việc làm gián tiếp
4.1.4. Vai trò của FDI đối với ngân sách nhà nước
Các dự án FDI góp phần bổ sung quan trọng cho ngân sách của các quốc gia,
các nguồn thu này từ các khoản như: cho thuê đất, mặt nước, mặt biển hay từ các
loại thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu…Ở các nước đang phát triển,
do thu hút được vốn FDI, mức đóng góp của các dự án này có xu hứơng tăng lên
4.2. Tác động chủ yếu của FDI
4.2.1. Tác động đối với nước xuất khẩu FDI (nước chủ đầu tư).
Đối với nước xuất khẩu FDI, luồn vốn này có những tác động tích cực và
mang lại cho họ nhiều lợi ích.
Thứ nhất: Bằng hình thức đầu tư trực tiếp, các nước này đã tận dụng được lợi
thế của các nước nhận đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như tỷ suất lợi
nhuận của vốn đầu tư.
Thứ hai: Đầu tư quốc tế đã khắc phục được tình trạng lão hóa sản phẩm
Thứ ba: Đầu tư quốc tế giúp nước chủ đầu tư xây dựng được thị trường cung

cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng
Thứ tư: Đầu tư quốc tế giúp nước chủ đầu tư bành chướng sức mạnh kinh tế
và uy tín chính trị trên thị trường quốc tếTác động đối với nước nhận FDI.
4.2.2. Đối với các nước công nghiệp phát triển, đầu tư quốc tế có một ý nghĩa
quan trọng, mang lại lợi ích cho họ ở nhiều mặt như:
- Giúp các nuwocs này giải quyết được những vấn dề khó khăn về kinh tế xã
hội trong nước như thất nghiệp, lạm phát…

8


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

- Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình trạng bội
chi ngân sách nếu có.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương
mại.
- Giúp các nước nhận đầu tư học hỏi được kinh nghiệm quản lý tiên tiến của
nước khác.
Đối với nước ta còn chậm phát triển, vai trò của đầu tư quốc tế được thể hiện
ở những mặt sau:
Giải quyết được nhu cầu vốn thiếu hụt
4.3. Động cơ của FDI.
4.3.1. Đầu tư định hướng thị trường là hình thức đầu tư với động cơ mở rộng thị
trường tiêu thụ của công ty mẹ sang các nước sở tại
4.3.2. Đầu tư định hướng chi phí là loại hình đầu tư mà động cơ của chủ đầu tư là
giảm chi phí thông qua việc tận dụng nguồn lao động và nguyên liệu rẻ hơn của các
nước sở tại, nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm, từ đó nâng cao tỷ suất
lợi nhuận
4.3.3. Đầu tư định hướng nguồn nguyên liệu chính là hình thức đầu tư theo chiều

dọc.Ở hình thức đầu tư này,các chính sách ở nước sở tại là một bộ phận cấu thành
trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của công ty mẹ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI ĐỐI
TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Kể từ khi có Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu lực năm 1988, dòng vốn FDI
luôn là động lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta
trong suốt 26 năm qua. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) luôn phát
triển năng động. Trong 25 năm từ 1988-2013, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam
đạt khoảng 218,8 tỷ USD, tổng vốn thực hiện đạt 106,3 tỷ USD, lĩnh vực công
nghiệp chiếm tới gần 60%. Theo thống kê của Cục Đầu tư Nước ngoài (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư), trong 10 tháng đầu năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng
ký đầu tư vào Việt Nam 13,7 tỷ USD, bằng 71,2% so với cùng kỳ 2013. Như vậy, tỷ
lệ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đang có chiều hướng giảm nhẹ so với thời điểm
Việt Nam đạt kỷ lục về thu hút đầu tư nước ngoài (vượt mốc 20 tỷ USD).
9


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

Về tiến độ giải ngân, FDI giai đoạn 2000-2005 có giá trị đăng ký thấp, nhưng tỷ
trọng giải ngân khá cao (69%) trong khi đó giai đoạn 2006-2008 cơ mức đăng ký
cao, giá trị giải ngân tuyệt đối cũng cao nhưng tỷ trọng giải ngân so với đăng ký lại
rất thấp (25%). Điều này là do giai đoạn 2000-2005, Việt Nam đang tích cực thực
hiện chính sách thu hút FDI, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, nên giai đoạn này,
FDI chủ yếu tập trung vào các ngành thương nghiệp, công nghiệp nhẹ. Đây là những
ngành có thể giải ngân nhanh. Thời kỳ 2006-2008, Việt Nam đã trở thành thành viên
của Tổ chức thương mại thế giới, lượng vốn đăng ký rất cao, tuy nhiên lại tập trung
nhiều vào các ngành công nghiệp như xi măng, sắt thép, khiến thời gian triển khai
dự án dài, giải ngân chậm. Từ 2008 đến nay, vì nhiều nguyên nhân bên trong như

vấn đề đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng.. và nguyên nhân bên ngoài như cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ, thay đổi trong danh mục đầu tư v.v nên mặc dù vốn
cam kết cao nhưng tốc độ giải ngân lại thấp.
1. Mặt tích cực
1.1. Về mặt kinh tế
- Là nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển kinh tế: Nhằm mục tiêu xây dựng Việt Nam
trở thành một nước công nghiệp về cơ bản, và phát triển kinh tế Việt Nam theo cơ
chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, nguồn vốn FDI chính là nguồn
vốn quan trọng hỗ trợ cho phát triển kinh tế tại Việt Nam. Nhìn chung, đóng góp
của FDI qua các giai đoạn đều chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội trong giai
đoạn giai đoạn 2001-2006, thì giai đoạn 2007-2014, với sự gia tăng đáng kể về vốn
giải ngân, khu vực ĐTNN có sự cải thiện về đóng góp. Cụ thể từ năm 2007 cho đến
2012, vốn FDI luôn chiếm tỷ trọng từ 21-30% trong tổng vốn đầu tư phát triển xã
hội.
- Lãi suất cố định: FDI có nhiều ưu thế hơn so với các hình thức huy động khác ví
dụ việc vay vốn nước ngoài luôn đi cùng với một mức và đôi khi trở thành gánh
nặng cho nền kinh tế, hoặc là các khoản viện trợ thường đi kèm với điều kiện về
chính trị.
- Nguồn vốn FDI vào Việt Nam đồng thời sẽ tạo ra các tác động tích cực đối với
việc huy động các nguồn vốn khác như ODA, NGO, đồng thời kích thích thu hút
vốn đầu tư trong nước.
- Chuyển giao công nghệ: Với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo
định hướng XHCN, khoảng cách phát triển khoa học công nghệ giữa các nước phát
10


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

triển, nhất là Việt Nam với các nước công nghiệp phát triển còn lớn. Việc các nước
đang phát triển tự nghiên cứu để phát triển khoa học kỹ thuật cho kịp với trình độ

của các nước phát triển là việc khó khăn và tốn kém. Đây là cơ hội cho các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam để có thể tiếp thu được kỹ thuật- công nghệ
thuận lợi nhất, tạo điều kiện thuận lợi để rút ngắn con đường phát triển của mình.
- Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Thông qua đầu tư trực tiếp nước
ngoài, nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở nước nhận đầu tư đã xuất hiện như dầu
khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng,
công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may…FDI giúp nhanh
chóng thúc đẩy trình độ kỹ thuật - công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần tăng
năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ trọng của nó trong nền kinh tế.
1.1.2. FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao
năng lực sản xuất công nghiệp
Góp phần phát triển các ngành công nghiệp và tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành đưa vào sản xuất, phát huy hiệu
quả đầu tư, nhiều công trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng trưởng giai đoạn sau đó
được khởi công và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các công trình điện, dầu khí, công
nghiệp nặng, công nghiệp phục vụ xuất khẩu...
1.1.3. FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ
FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát
triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai
thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhất là sau khi
Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án sản xuất linh kiện
điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao
của các tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v)
1.1.4. Tác động lan tỏa của FDI đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh
tế
Sự lan tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc
hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các
doanh nghiệp FDI cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
1.2. Về mặt xã hội


11


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

1.2.1. FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động,
cải thiện nguồn nhân lực
Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy
các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý
để nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
trong nước và quốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh
nghiệp có vốn FDI đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài.
1.2.2. FDI góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với
khu vực và thế giới
Góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối với Việt
Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và
đa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy
nhanh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Đến nay, Việt Nam là thành viên
chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO
1.3. Về mặt môi trường
Theo kết quả điều tra năm 2002 (của Viện Quản lý kinh tế trung ương), đa số
các doanh nghiệp có vốn FDI tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và có
kết quả môi trường tốt hơn so với số đông các doanh nghiệp trong nước (có 77%
doanh nghiệp có kết quả về các thông số gây ô nhiễm môi trường thấp hơn tiêu
chuẩn cho phép của Việt Nam
2. Mặt hạn chế
Mặc dù có nhiều tác động tích cực tới kinh tế và sự phát triển bền vững của
đất nước, vốn FDI cũng có những tác động tiêu cực trên nhiều lĩnh vực.
- Vốn FDI tạo cơ hội để một nguồn vốn lớn chảy ra bên ngoài (lợi nhuận, các khoản

thanh toán khác v.v. của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), ảnh hưởng đến
lực lượng ngoại hối của nước nhận đầu tư, giảm đóng góp vào nguồn thu thuế của
Việt Nam. Đầu tư nước ngoài đôi khi biệt lập với các ngành sản xuất trong nước, do
đó không có những hiệu ứng lan truyền có lợi về mặt phổ biến công nghệ sản xuất,
quản lý và marketing. Tiếp nhận FDI nhất là của các công ty đa quốc gia, xuyên
quốc gia một cách không hạn chế có thể đẩy các nhà sản xuất trong nước vào một
cuộc cạnh tranh không cân sức và quá sớm.
- Đối với môi trường: Việc chuyển giao công nghệ của các dự án FDI cũng có mặt
hạn chế. Đó là bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật- công nghệ mới thì
12


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

phải tìm được nơi thải những kỹ thuật- công nghệ cũ. Việc thải các công nghệ cũ
này dễ dàng được nhiều nơi chấp nhận. Tuy nhiên, các nước phát triển xem các
nước đang phát triển như nơi thải các may móc lạc hậu. Bởi vậy, các nước đang
phát triển có thể dễ dàng bị biến thành bãi rác công nghiệp.
Trong tổng các dự án FDI đăng ký, nhiều dự án đầu tư vào các ngành khai thác tài
nguyên, tận dụng bảo hộ, công nghiệp gây ô nhiễm và bất động sản. Đây là cơ cấu
không mong đợi bởi vì vốn đầu tư vào khai thác tài nguyên thì không có tác dụng
lan tỏa. Vốn đầu tư vào các ngành bảo hộ thì không có sức cạnh tranh chỉ làm cho
chi phí của nền kinh tế gia tăng; vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp gây ô nhiễm
thì lợi nhuận họ hưởng, còn hậu quả và chi phí khắc phục thì ta chịu; vốn đầu tư vào
bất động sản thì có thể làm căng thêm “bong bóng”, dễ gây ra bất ổn.
- Công nghệ được sử dụng thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng
loại sản phẩm của khu vực kinh tế trong nước, nhưng do phần lớn là từ các nước
châu Á (69%, Đông Nam Á chiếm 19%), các nước châu Âu mới chiếm 24%, châu
Mỹ chiếm 5%, các nước G8 mới chiếm 23,7% nên chưa thu hút được nhiều đầu tư
từ các nước công nghiệp phát triển, công nghệ nguồn. Có một số trường hợp, nhà

đầu tư nước ngoài đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam, cũng như sự yếu kém
trong việc kiểm tra, giám sát tại các cửa khẩu, nên đã nhập vào Việt Nam một số
máy móc, thiết bị có công nghệ lạc hậu.
Thực trạng này tiếp tục đặt ra cho Việt Nam những bài toán lớn từ vấn đề luật pháp,
chính sách, quy hoạch lãnh thổ, ngành nghề, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, công tác
giải phóng mặt bằng, phân cấp trong quản lý FDI, môi trường v.v. để khai thác lợi
thế cũng như hạn chế những tác động tiêu cực của FDI khi Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU.
1. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của khu vực FDI
1.1. Nguyên nhân của những thành tựu
- Trước hết đó là đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng cùng những cố gắng
và tiến bộ trong công tác quản lý của Nhà nước đã phát huy được nhân tố có ý nghĩa
quyết định là ý chí kiên cường, tính năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu của
các cấp, các ngành.
13


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

- Nước ta duy trì được ổn định chính trị xã hội, an ninh được đảm bảo.
- Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các Bộ, ngành và chính
quyền địa phương đã tích cực, chủ động hơn
1.2. Về nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Tư duy kinh tế chậm đổi mới. Chưa tạo lập đồng bộ các loại thị trường
theo nguyên tắc thị trường.
- Hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất
quán
- Môi trường đầu tư-kinh doanh còn chậm hơn so với các nước trong khu

vực, trong khi.
-,Phối hợp giữa các doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước còn yếu
nên giá trị gia tăng trong một số sản phẩm xuất khẩu (hàng điện tử dân dụng, dệt
may) còn thấp.
- Công tác quy hoạch còn có những bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn
nặng về xu hướng bảo hộ sả n xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh để phù hợp
với các cam kết quốc tế.
-Nước ta có xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ bé;.
- Sự phối hợp trong quản lý hoạt động FDI giữa các Bộ, ngành, địa phương
chưa chặt chẽ. Đánh giá tình hình FDI vẫn nặng về số lượng, chưa coi trọng về chất
lượng, còn bệnh thành tích trong cơ quan quản lý các cấp.
- Tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển trong tình hình mới..
2. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn 20 năm hoạt động FDI tại Việt Nam cũng như kinh
nghiệm của một số nước trong khu vực có thể rút ra một số bài học sau:
Một là, cần thống nhất nhận thức và có cách nhìn nhạy bén về kinh tế, chính
trị, nắm bắt thời cơ, thuận lợi, thấy rõ được những khó khăn, thách thức
hai là. Pháp luật và văn bản liên quan về FDI phải minh bạch, rõ ràng và phù
hợp với thông lệ quốc tế có chú ý tới điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
Ba là, công tác chỉ đạo, điều hành phải thông suốt, thống nhất, có nền nếp, kỷ
cương trong bộ máy công quyền, tạo niềm tin và độ tin cậy đối với nhà đầu tư, đặc
biệt đối với người đứng đầu.

14


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

Bốn là, công tác cán bộ cần luôn được xem trọng để có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng thường xuyên,
Năm là, tùy điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, các cơ quan quản lý đầu tư các
cấp chủ động vận dụng, tổ chức triển khai, giám sát và đánh giá việc thực hiện các
nghị quyết, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về đầu tư
3. Các giải pháp chủ yếu
Cùng với việc tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và đơn giản hóa các thủ
tục hành chính nhằm tang them sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam, trong
thời gian tới, Chính phủ tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
3.1 Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách:
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các
nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu;
sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ rang lien quan đến thủ tục đầu tư
và kinh doanh.
- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển đô thị,
phát triển hạ tầng kỹ thuật ( cấp thoát nước, môi trường đô thị,…), phát triển
nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp; xây dựng công trình phúc
lợi ( nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hóa, thể thao) cho người lao động làm
việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế; các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án
công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án
sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, cân nhắc về tỷ
suất đầu tư/ diện tích đất, kể cả đất Khu công nghiệp. Tiến hành rà soát các
dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn cả nước để có hướng xử lý
đối với từng loại dự án.
- Về chính sách giảm chi phí cho các doanh nghiệp FDI: tiếp tục nghiên cứu để
đưa ra các biện pháp giảm chi phí hoạt động so với các nước khác trong khu
vực như: tiền lương, giá đất, giá thuê văn phòng
3.2 Nhóm giải pháp về quy hoạch:
- Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy

hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch sử
dung đất chi tiết , quy hoach ngành và các sản phẩm chủ yếu; rà soát điều

15


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

chỉnh cho phù hợp và kịp thời đối với các quy hoạch đã lạc hậu; có kế hoạch
cụ thể để thực hiện các quy hoạch đã được duyệt.
- Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, đầy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất một cách hiệu quả, nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm
đảm bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững.
- Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định của Luật Đầu Tư trong công
tác quy hoạch, đảm bảo việc xấy dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản
phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát lại các công trình. Hiện nay, nhiều quy
hoạch ngành và sản phẩm được xây dựng và trình thủ tướng chính phủ phê
duyệt, làm căn cứ cho quá trình thầm định, xem xét cấp phép các dự án
ĐTNNN ( điện, cơ khí , dệt may hóa chất, than thép, ô tô, vật liệu nổ công
nghiệp, nhựa, giấy sữa, thuốc lá,…). Trong đó các quy hoạch này đã xác định
nhu cầu các loại nguồn vốn, trong đó có ĐTNN. Tuy nhiên, một số quy
hoạch chất lượng thấp, chưa tính đến đầu tư nước ngoài, chưa đựng những
hạn chế không phù hợp với pháp luật và cam kết quốc tế do không được cập
nhật thường xuyên hoặc nhằm hạn chế, ngăn chặn cạnh tranh của các doanh
nghiệp mới. Ngoài ra một số ngành còn chưa xây dựng quy hoạch ( công
nghiệp phụ trợ điện tử, giáo dục đại học, học nghề) làm trở ngại việc cấp
phép. Đã xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư cho từng giai đoạn nhưng trên
thực tế không có ý nghĩa trong việc cấp phép.

3.3 Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:
- Tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về
kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc
biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát
nước, vệ sinh môi trường ( xử lý chất thải rắn, nước thải,…); hệ thống đường
bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc- Nam, hai hành lang kinh tế Việt NamTrung Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là đường sắt
cao tốc Bắc – Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt Nam – Trung Quốc,
đường sắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống
đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh; sản xuất và sử dụng điện tử các loại năng lượng mới như sức gió, thúy

16


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

triều , nhiệt năng từ mặt trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thong, công
nghệ thông tin.
- Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư
dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tang cường năng lực
cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn
của các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước – Thị Vải, Lạch
Huyện,…
- Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết
của ta với WTO đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu về
văn hóa – y tế - giáo dục, bưu chính – viễn thông, hàng hải, hàng không.
3.4 Nhóm giải pháp về nguồn lực
- Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng cao tỷ lệ
lao động qua đào tạo. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các

trường đào tạo. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào
tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển them các
trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
- Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công
bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao
động.
- Tập trung đầu tư cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đào
tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đang tăng của các nhà đầu tư nước ngoài.
Chính phủ cầu vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế mở các lớp đào
tạo về xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài; phối hợp với các tổ chức trong
và ngoài nước mở các trung tâm đào tạo lao động kỹ thuật cao.
3.5 Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước:
- Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương trong việc cấp phép và
quản lý các dự án đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý ĐTNN; nâng cao năng lực
thực thi và hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTNN của các cơ quan chức năng/
- Tiếp tục phân cấp mạnh về quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN cũng
như việc cấp giấy phép đầu tư. Cụ thể là phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
nước ngoài cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các ban quản lý Khu
công nghiệp theo nguyên tắc tập trung, thống nhất về quy hoạch, cơ cấu,
chính sách và cơ chế quản lý.
17


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

-

Tăng cường hướng dẫn, kiểm tả và giám sát của các bộ, ngành Trung ương.

Đối với việc cấp giấy phép đầu tư, nhà nước cần phân cấp mạnh cho Bộ kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố và Ban quản lý khu
công nghiệp trong việc cấp giấy phép đầu tư qua một đầu mối như đã trình
bày ở trên mà không phụ thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp trừ
trường hợp những dự án nhạy cảm ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, văn
hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục.
- Tiến hành tổng kết, đánh giá việc phân cấp trong quản lý nhà nước đối với
hoạt động ĐTNN trong thời gian qua, phát hiện những bất cập, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
3.6 Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư:
- Để thu hút đầu tư nước ngoài có hiệu quả hơn nữa, Bộ Kế hoạch – Đầu tư và
Bộ Ngoại giao phải thống nhất trong việc định ra tiêu chuẩn cán bộ, hình
thức hoạt động của bộ phận xúc tiến đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn
đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác
trọng điểm như các quốc gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,…; chú trọng
và đẩy nhanh tiến độ đàm phán các Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt
Nam và các đối tác lớn.
- Thực hiện tố Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia trong các năm tiếp theo.
Triển khai việc thành lập bộ phận tiếp xúc đầu tư tại một số địa bàn trọng
điểm. Tiếp tục kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư trong các chuyến thăm
và làm việc tại các nước của lánh đạo cấp.
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
3.7 Một số giải pháp khác
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện thành công Đề án đơn giản hóa thủ
tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước các giai đoạn tiếp theo.
- Thực hiện hiệu quả chương trình sang kiến chung Việt Nam với các quốc gia
khác; tiếp tục hợp tác chủ động và tích cực với các cơ quan, tổ chức nước
ngoài trong việc xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai dự án.
- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo Chính Phủ, các Bộ,

ngành với các nhà đầu tư, đặc biết là diến đàn doanh nghiệp hàng năm để xử
lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và
pháp luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục

18


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

củng cố long tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại
Việt Nam, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: theo chức năng và nhiệm vụ của mình,
Thanh tra Chính Phủ, các Bộ, ngành, địa phương có kế hoạch tăng cường thanh tra,
kiểm tra việc tuân thủ các quy định của chính sách, pháp luật về ĐTNN nói chung
và việc thực hiện Nghị quyết này của Chính Phủ.

19


Đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI

KẾT LUẬN
Hình dung Việt Nam như một ngôi nhà đẹp, nhiều người muốn vào
thăm. Các vị khách - nhà đầu tư đang ngấp nghé hỏi đường vào nhà, và họ đã
đến ngõ. Nhưng các vị khách có gõ cửa và mạnh dạn bước vào, trụ lại hay
không còn phụ thuộc vào khả năng tiếp nhận thực tế của Việt Nam.
Việc có thể hấp thụ, chuyển hóa số dự án với tổng vốn đăng ký gần
bằng GDP còn phụ thuộc vào tính khả thi của các dự án và điều kiện thích ứng
của cơ quan, bộ, ngành, địa phương Việt Nam so với yêu cầu của các nhà đầu
tư. Cán bộ Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ KH - ĐT cho rằng, "khách vào nhà thì

phải tiếp và phải tiếp với thái độ trọng thị". Tuy nhiên, cũng phải xem xét kỹ
vị khách đó như thế nào, năng lực thực tế đến đâu.
Đất nước đang khát vốn. Các nhà đầu tư với tiềm lực khổng lồ đang đợi
ngoài cửa. Công việc của Việt Nam là phải "dọn nhà đón khách", thích ứng
với yêu cầu của các nhà đầu tư để hấp thụ vốn, phục vụ cho mục tiêu phát
triển lâu dài.
Đối với đất nước, thời cơ phát triển là “tài sản quý hiếm”, đi kèm với nó
có cả những thách thức. Thời cơ sẽ qua đi nếu không biết tận dụng chúng,
thách thức sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu không có giải pháp đúng để vượt
qua.
+ Vì vậy, việc tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá X vừa đề ra cần thu nhận
được sự đồng thuận xã hội thật cao và thực thi thật quyết liệt. Và, với bài học
đã rút ra, có thể vững tin rằng, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 và thời cơ
đang tạo ra động lực mới, đưa vị thế của đất nước lên tầm cao mới.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

20



×