Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hệ thống các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hiến pháp năm 1992

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.78 KB, 20 trang )

viện đại học mở Hà Nội
khoa luật


tiểu luận môn

Môn: luật hiến pháp chuyên
ngành
Đề tài:

hệ thống các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân theo hiến pháp năm 1992

Họ và tên:

Hồ sỹ hà

SBD:

51

Sinh năm:

22/06/1961

Lớp:

luật kinh tế - K3B

Cơ sở đào tạo: TTGDTX Hà Tây



Hå Sü Hµ

SBD: 51

Hµ T©y - 2007

M«n: LuËt HiÕn ph¸p

2

Líp: LuËt Kinh tÕ K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù,
sáng tạo, chiến đấu anh dũng để dựng nớc và giữ nớc, đã hun đúc nên truyền
thống đoàn kết, kiên cờng bất khuất của dân tộc và xây dựng nền văn hiến
Việt Nam. Từ năm 1930 dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, nhân dân ta đã tiến hành cuộc đấu
tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, làm cách mạng tháng 8 thành công, lập ra
nớc cộng hoà ngày 2/9/1945; tiến hành chiến đấu đánh thắng hai cuộc chiến
tranh xâm lợc của thực dân và đế quốc, giải phóng đất nớc, thống nhất Tổ
quốc, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Ngày 2/7/1976 Quốc
hội nớc Việt Nam thống nhất đã quyết định đổi tên nớc là Cộng hoà xã hội

chủ nghĩa Việt Nam.
Từ khi nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời cho đến nay, Việt Nam đã
có 4 bản hiến pháp: Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến
pháp 1992. Ngay từ Hiến pháp đầu tiên cho đến Hiến pháp hiện hành, những
quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn đợc thể hiện thành
một chơng quan trọng của Hiến pháp. Với số điều khoản ngày càng lớn bao
quát ngày càng đầy đủ và phong phú hơn, phù hợp với sự phát triển của xã hội
Việt Nam. Việc xác lập, thực hiện và phát triển các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân trong các bản Hiến pháp của nớc ta vừa thể hiện những sắc thái
của dân tộc và con ngời Việt Nam, vừa thể hiện những ảnh hởng của văn minh
thế giới.
Để nghiên cứu sâu quyền và nghĩa vụ của công dân, em chọn đề tài: "Hệ
thống các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo hiếnpháp năm
1992" làm chuyên đề nghiên cứu trong kỳ học môn Luật hiến pháp chuyên
ngành.

Môn: Luật Hiến pháp

3

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

2. Tình hình nghiên cứu
Luật Hiến pháp là một ngành lụât chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt
Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật đợc Nhà nớc ban hành, điều

chỉnh các mối quan hệ trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nớc - đó là
những quan hệ xã hội có liên quan đến việc xác định chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, chính sách quốc phòng, an ninh, chính sách ngoại giao, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân và những nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ
máy Nhà nớc.
Trong phạm vi của chuyên đề này, em có đi sâu nghiên cứu Chơng V Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã sửa đổi bổ
sung năm 2001) với nội dung: "Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân".
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Em đi sâu nghiên cứu hệ thống các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân theo Hiến pháp 1992 gồm: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và trong lĩnh vực tự do cá nhân (Từ điều
49 đến Điều 82 - Chơng V).
Từ nghiên cứu rút ra kết luận, có một ý kiến bổ sung đề nghị hoàn thiện
quyền và nghĩa vụ của công dân.
4. Bố cục
Bài tiểu luận gồm có 3 chơng lớn:
- Chơng I: Khái quát về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Chơng II: Hệ thống các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo
Hiến pháp năm 1992.
- Chơng III: Một số ý kiến đề nghị hoàn thiện quyền và nghĩa vụ của
công dân

Môn: Luật Hiến pháp

4

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà


SBD: 51
chơng i
khái quát chung về quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân

1. Khái niệm về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ
đóng vai trò nền tảng trong địa vị pháp lý của công dân, thể hiện quan hệ căn
bản giữa nhà nớc và công dân với t cách một bên là ngời chủ quyền lực Nhà
nớc (công dân), bên kia là ngời thể hiện, thực hiện quyền lực đó và đợc ghi
nhận, đảm bảo bằng Hiến pháp.
Quan hệ giữa nhà nớc và cá nhân (từ khi có Nhà nớc đến nay) luôn là
mối quan hệ nền tẩng mà mọi nhà nớc cần phải tạo lập và điều chỉnh. Tuy
nhiên, tuỳ thuộc vào bản chất của mình mà mỗi chế độ nhà nớc xác lập một
mối quan hệ khác nhau giữa các chủ thể đó.
Trong chế độ nô lệ và phong kiến, quan hệ giữa Nhà nớc và nhân dân là
quan hệ giữa ngời cai trị và ngời bị trị. Trong chế độ dân chủ, quan hệ giữa
nhà nớc và công dân đợc ghi nhận thành pháp luật (trong Hiến pháp, tuyên
ngôn, cơng lĩnh...) tạo thành chế định địa vị pháp lý của cá nhân (công dân).
Chế định này bao gồm các quyền công dân và trách nhiệm của Nhà nớc bảo
đảm thực hiện các quyền đó, đồng thời cũng ghi rõ các nghĩa vụ của công dân
trớc Nhà nớc.
2. Đặc trng quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thể hiện mối quan hệ về quyền
lực giữa một bên là công dân (ngời chủ quyền lực) và bên kia là Nhà nớc
(công cụ thực hiện quyền lực). Chỉ khi nào công dân trở thành nguồn gốc
quyền lực Nhà nớc thì mới có đợc các quyền nh vậy (quyền bầu cử, ứng cử,
quyền hội họp...) và nhà nớc mới phải có trách nhiệm thể hiện và thực hiện
các quyền đó.

Môn: Luật Hiến pháp

5

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đợc quy định trong Hiến pháp đạo luật cơ bản của Nhà nớc - đã làm cho chúng có tính chất cơ bản.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thể hiện mối quan hệ giữa công
dân với nhà nớc nói chung, nghĩa là những quyền và nghĩa vụ đó là quyền và
nghĩa vụ chủ thể của hai bên. Nhà nớc và công dân, còn quan hệ giữa công
dân với từng cơ quan Nhà nớc sẽ đợc điều chỉnh bởi các quyền chủ thể và
nghĩa vụ pháp lý khác.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mang tính hiện thực vì chúng
là những quyền và nghĩa vụ có ý nghĩa căn bản lại đợc ghi trong các văn bản
long trọng của Nhà nớc nên có tính đảm bảo thực hiện cao.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân tồn tại thờng xuyên không lệ
thuộc vào việc chúng đã đợc từng công dân thực hiện hay cha. Quyền và nghĩa
vụ đó chỉ có thể bị thay đổi bởi các văn bản pháp luật tơng ứng của nhà nớc.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thờng không thực hiện trực tiếp
mà phải thông qua sự cụ thể hóa bởi các văn bản pháp luật khác.
- Nội dung và khối lợng các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là
nh nhau cho mọi ngời. Nghĩa là công dân nói chung đều hởng giống nhau các
quyền đó. Các quyền chủ thể và trách nhiệm pháp lý khác nhau của từng công
dân thì sẽ không nh nhau.
3. Những nguyên tắc hiến định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của

công nghiệp
a. Nguyên tắc quyền công dân thống nhất với quyền con ngời
Quyền con ngời hay quyền tự nhiên là những đòi hỏi Nhà nớc phải thừa
nhận và bảo vệ các quyền sống, tự do, mu cầu hạnh phúc của cá nhân. Các
Hiến pháp ghi nhận các quyền và tự do của công dân cũng chính là ghi nhận
các quyền con ngời. Quyền công dân và quyền con ngời là thống nhất ở nớc
ta các quyền và nghĩa vụ công dân đợc ghi nhận trong các Hiến pháp luôn
luôn thể hiện tính chất đó. Điều 50 Hiến pháp 1992 quy định: " ở nớc Cộng

Môn: Luật Hiến pháp

6

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con ngời về chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hoá và xã hội đợc tôn trọng thể hiện ở các quyền công dân và đợc quy
định trong Hiến pháp và Luật".
b. Nguyên tắc quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công
dân
Yêu cầu Nhà nớc đáp ứng về quyền tự do là chính đáng. Nhng không thể
có quyền tự do mà không gánh vác nghĩa vụ gì cả. Vì vậy quyền của công dân
không tách rời các nghĩa vụ của công dân. Nhà nớc bảo đảm các quyền của
công dân, công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình với Nhà nớc. Nguyên tắc
quyền và nghĩa vụ của công dân do hiến pháp và luật quy định - đây là một

nguyên tắc rất quan trọng và cần thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Quyền
nói riêng có thể đợc quy định trong các văn bản pháp luật khác nhau. Song chỉ
bằng Hiến pháp và Luật, các doanh nghiệp nói trên mới mang đủ ý nghĩa long
trọng và hiện thực.
c. Nguyên tắc mọi công dân đều bỉnh đẳng trớc pháp luật
Đây là nguyên tắc có tính nền tảng trong địa vị pháp lý của công dân.
Nếu nh trớc đây pháp luật phân biệt đối với các cá nhân thì nay các quy phạm
pháp luật phải đợc quy định và áp dụng nh nhau cho mọi công dân, không
phân biệt dân tộc, tôn giáo, giàu nghèo...

Môn: Luật Hiến pháp

7

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51
chơng ii
hệ thống các quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân theo hiến pháp năm 1992

1. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị
1.1. Quyền tham gia quản lý Nhà nớc (Điều 53)
Quyền tham gia quản lý Nhà nớc và xã hội là một trong những quyền
chính trị quan trọng của công dân, bảo đảm cho công dân thực hiện quyền làm
chủ của mình theo phơng châm: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
Công dân thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nớc dới nhiều hình thức.

Đó là: Bầu cử và ứng cử các quyền lực Nhà nớc. Tham gia đóng góp ý kiến
xây dựng Hiến pháp và pháp luật, các chơng trình kế hoạch hàng năm, 5 năm
và dài hạn của địa phơng, của Trung ơng. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nớc
những vấn đề thuộc về lợi ích chung, về xây dựng và phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội, về kiểm tra giám sát các hoạt động của cơ quan Nhà nớc. Biểu
quyết khi Nhà nớc trng cầu ý dân.
1.2. Quyền bầu cử và ứng cử (Điều 54)
Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực Nhà nớc là một quyền
chính trị quan trọng nhất của công dân. Công dân có thể ứng cử vào các cơ
quan quyền lực nhà nớc hoặc bầu ra ngời đại diện của mình vào cơ quan đó.
Điều 54, Hiến pháp năm 1992 quy định: "Công dân không phân biệt dân tộc,
nam nữ, thành phần xã hội, tín ngỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề
nghiệp, thời hạn c trú, đủ 18 tuổi đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên
đều có quyền ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp theo quy
định của pháp luật." Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử Hội đồng
nhân dân quy định chi tiết trình tự thực hiện quyền này.
1.3. Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình
Môn: Luật Hiến pháp

8

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

theo quy định của pháp luật (Điều 69)
Theo điều 69 - Hiến pháp năm 1992, công dân có quyền tự do ngôn luận,

tự do báo chí, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật. Đây là những
quyền rất quan trọng nhằm bảo đảm cho công dân có những điều kiện cần
thiết để tham gia vào các hoạt động của Nhà nớc và xã hội. Công dân có
quyền tự do ngôn luận là đem quyền tự do phát biểu ý kiến bằng phát biểu
trực tiếp tại các cuộc họp hoặc gửi văn bản tới các cơ quan có thẩm quyền.
Quyền tự do báo chí là thông qua báo chí, công dân có quyền thể hiện
quan điệm của mình về các vấn đề, ủng hộ cái đúng, phê phán cái sai, góp ý
với các cơ quan Nhà nớc, các tc xã hội thông qua báo chí, để các cơ quan hoạt
động ngày càng có hiệu quả hơn. Quyền tự do hội họp đợc mọi công dân sử
dụng để thảo luận, góp ý kiến về các vấn đề chung của xã hội, của Nhà nớc.
Quyền hội họp còn đợc sử dụng để thảo luận giải quyết công việc thuộc nội bộ
một cơ quan Nhà nớc, tổ chức xã hội, khu dân c.
Quyền lập hội cũng là một quyền quan trọng của công dân. Quyền lập
hội là quyền không thể thiếu đợc của công dân. Đó là quyền thành lập hoặc
gia nhập các tổ chức đoàn thể nh: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ
Biểu tình là một hình thức thể hiện thái độ chính trị chung của công dân.
Nhà nớc tuyên bố quyền này của công dân là thể hiện rõ bản chất dân chủ của
Nhà nớc. Song việc sử dụng quyền này phải phù hợp với lợi ích chung và theo
quy định của pháp luật.
1.4. Quyền khiếu nại, tố cáo (Điêu 74)
Đây là một quyền rất quan trọng, bảo đảm cho công dân khả năng bảo vệ
quyền lợi chính đáng của mình, đồng thời phát hiện ra những sai phạm trong
hoạt động của các cơ quan Nhà nớc, tổ chức xã hội, giúp cho việc chỉnh đốn,
cải tiến hoạt động của các cơ quan này. Thông qua quyền này mọi công dân
góp phần tích cực vào các hoạt động quản lý nhà nớc và xã hội. Sự giải quyết
kịp thời việc khiếu nại tố cáo của công dân có tác dụng to lớn vào việc chỉnh
đốn, cải tiến tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nớc, giúp cho các cơ
Môn: Luật Hiến pháp

9


Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

quan hoạt động hiệu quả ngày càng cao hơn. Để ngăn chặn sự vi phạm quyền
khiếu nại tố cáo của công dân, Hiến pháp nêu rõ, khiếu nại, tố cáo phải đợc cơ
quan Nhà nớc giải quyết trong thời gian luật định.
1.5. Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc và bảo vệ Tổ quốc
Mối quan hệ nhà nớc - công dân là mối quan hệ giữa một bên là công
dân - ngời chủ quyền lực, một bên là Nhà nớc - Công cụ thực hiện quyền lực
Nhà nớc nhân dân. Mối quan hệ Nhà nớc - công dân là mối quan hệ qua lại
thể hiện ở các quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Song song với các quyền của
công dân là nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nớc và xã hội. Để đảm bảo
thực hiện quyền lực nhân dân, Hiến pháp quy định: "Công dân phải trung
thành với Tổ quốc", "Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao
quý của công dân". Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc không chỉ là tham gia quân đội
mà còn là nghĩa tội nặng nhất (Điều 76). Nh vậy, nghĩa vụ trung thành bảo vệ
Tổ quốc không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là nghĩa vụ mang tính đạo đức.
1.6. Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật
Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ an ninh, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành
những quy tắc sinh hoạt công cộng.
2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lĩnh vực kinh tế
2.1. Quyền lao động (Điều 55)
Hiến pháp 1992 quy định: "Lao động là quyền và nghĩa vụ của công
dân".

Quyền lao động là công dân đợc nhận một việc làm, phù hợp với sức
khỏe, và khả năng của mình, khi làm việc họ đợc hởng lơng theo chất lợng và
số lợng công việc đã thực hiện, đợc bảo hiểm lao động và nâng cao tay nghề.
Nhà nớc quy định thời gian lao động, chế độ tiền lơng, chế độ nghỉ ngơi và
chế độ bảo hiểm đối với viên chức nhà nớc và ngời làm công ăn lơng, khuyến
khích các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với ngời lao động (Điều 66).
2.2. Nghĩa vụ lao động
Môn: Luật Hiến pháp

10

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

Công dân có nghĩa vụ tuân thủ kỷ luật lao động, lao động một cách
nghiêm túc và thực hiện các quy tắc an toàn lao động. Nhà nớc tạo việc làm
cho công dân thì Nhà nớc cũng yêu cầu công dân thực hiện "nghĩa vụ tôn
trọng và bảo vệ tài sản của nhà nớc và lợi ích công cộng" (Điều 78).
2.3. Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật (Điều 57)
So với trớc, đây là một quyền hoàn toàn mới. Theo Hiến pháp công dân
có quyền kinh doanh, sản xuất dới nhiều hình thức trong những ngành nghề
mà pháp luật không cấm. Kinh tế t bản t nhân đợc phép phát triển trong các
ngành có lợi cho quốc tế dân sinh. Kinh tế cá thể đợc phát triển. Ngời lao
động có thể góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất kinh doanh trong các tổ chức
kinh tế tập thể với quy mô và mức độ tập thể hoá thích hợp. Tổ chức và cá
nhân có quyền thành lập doanh nghiệp, có thể đợc liện doanh, liên kết với các

tổ chức kinh tế khác, với doanh nghiệp Nhà nớc dới nhiều hình thức. Hiến
pháp xoá bỏ sự độc quyền kinh doanh của các tổ chức kinh tế thuộc khu vực
Nhà nớc. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể liên doanh với cá
nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ
chức không bị quốc hữu hoá. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đều bình đẳng trớc pháp luật. Quyền tự do kinh doanh phải dựa trên cơ sở
pháp luật.
Cùng với quyền tự do kinh doanh, hiến pháp quy định công dân có nghĩa
vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật (Điều 80).
2.4. Quyền sở hữu t liệu sản xuất (Điều 58)
Đây là một nội dung mới rất quan trọng trong quyền kinh tế của công
dân. Trớc đây do xóa bỏ hình thức kinh tế t nhân, quyền sở hữu t liệu sản xuất
cũng không tồn tại. Tất cả đều chuyển thành sở hữu t nhân. Nay bên cạnh
quyền sở hữu những thu nhập hợp pháp, của cải để dành, t liệu sinh hoạt thì
Hiến pháp ghi nhận quyền sở hữu t liệu sản xuất, vốn và các tài sản khác trong
doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
2.5. Quyền sử dụng đất
Môn: Luật Hiến pháp

11

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

Đất đai ở nớc ta là thuộc sở hữu toàn dân. Qua các thời kỳ lịch sử, chế độ
sử dụng đất đai đợc quy định khác nhau. Hiến pháp năm 1992 và các đạo luật

sau đó nh Bộ luật dân sự, luật đất đai quy định quyền sử dụng đất rộng rãi hơn
trớc, bao gồm các quyền: sử dụng, cho thuê, thế chấp, chuyển đổi, chuyển nhợng, thừa kế quyền sử dụng đất. Với những quyền nh vậy công dân sẽ yên tâm
đầu t khai thác, sử dụng đất có hiệu quả ngày càng cao.
3. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lĩnh vực xã hội
3.1. Quyền học tập
Học tập vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân. Các Hiến pháp nớc ta
bao giờ cũng ghi nhận quyền học tập, coi học tập là một trong những quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân (Điều 15 Hiến pháp năm 1946, Điều 33 Hiến
pháp 1959, Điều 60 Hiến pháp 1980).
Việc quy định "Chế độ giáo dục phổ thông bắt buộc" và "Chế đọ học
không phải trả tiền" trong Hiến pháp năm 1980 không phù hợp, nên Hiến pháp
1992 đã sửa đổi bằng những quy định phù hợp. Hiến pháp 1992 xác định chỉ
có: "Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải học phí" và "Công dân có quyền học
văn hoá, học nghề bằng nhiều hình thức", Công dân có thể học ở các trờng
Nhà nớc, các trờng dân lập, các trờng bán công. Trẻ em khuyết tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đợc học văn hoá và học nghề phù hợp.
3.2. Quyền nghiên cứu khoa học (Điều 60)
Công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế,
hợp lý hoá sản xuất, sáng tác phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các
hoạt động văn hoá khác. Nhà nớc bảo hộ quyền tác giả, tác phẩm, quyền sở
hữu công nghiệp. Nhà nớc tôn trọng và bảo vệ những nghiên cứu sáng tạo của
công dân. Bên cạnh đó công dân có nghĩa vụ tuân thủ các hạn chế mà Nhà nớc
đặt ra vì lợi ích cộng đồng nh: Cấm thực hiện nghiên cứu khoa học phi nhân
đạo nh việc nhân bản vô tính ngời.
3.3. Quyền đợc bảo vệ sức khỏe (Điều 61)
Điều 61 năm 1992 quy định, công dân có quyền đợc hởng chế độ bảo vệ
Môn: Luật Hiến pháp

12


Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

sức khỏe. Nhà nớc quy định chế độ viện phí, miễm giảm viện phí, chế độ bắt
buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm. Nhà nớc nghiêm cấm
việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện
và các chất ma tuý khác. Công dân có nghĩa vụ thực hiện các quy định về vệ
sinh phòng bệnh và vệ sinh công cộng.
3.4. Quyền xây dựng nhà nớc (Điều 62)
Hiến pháp năm 1992 không quy định công dân Việt Nam có quyền có
nhà ở với ý đợc cấp nhà, vì trong điều kiện hiện nay Nhà nớc không thể xây
dựng nhà ở để phân phối cho công dân có nhu cầu về nhà ở. Vì vậy, Nhà nớc
ghi nhận quyền xây dựng nhà ở và khuyến khích công dân xây dựng nhà ở
theo quy định của pháp luật, đồng thời nhà nớc bảo hộ quyền lợi của ngời xây
nhà và ngời có nhà cho thuê.
3.5. Quyền bình đẳng nam nữ
Theo Điều 63 Hiến pháp năm 1992, công dân nam và nữ có quyền ngang
nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình. Nhà nớc
nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Lao
động nữ đợc hởng chế độ thai sản, nghỉ đẻ vẫn hởng lơng và phụ cấp theo quy
định của pháp luật. Nhà nớc tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ về mọi
mặt để cống hiến cho xã hội và xây dựng gia đình hạnh phúc. Nhà nớc chăm
so công tác y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân, phát triển các khoa nhi, nhà trẻ và
các cơ sở phúc lợi khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện để phụ
nữ sản xuất, công tác, học tập, nghỉ ngơi
3.6. Quyền đợc bảo hộ về hôn nhân và gia đình (Điều 64)

Nhà nớc bảo hộ chế độ hôn nhân theo nguyên tắc tự nguỵên, tiến bộ, một
vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con cái
thành những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc ông
bà, cha mẹ.
Nhà nớc và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con. So
với Hiến pháp 1980 thì Hiến pháp 1992 có điểm mới là quy định cả nghĩa vụ
Môn: Luật Hiến pháp

13

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

"Kính trọng và chăm sóc ông bà" cùng với nghĩa vụ kính trọng và chăm sóc
cha mẹ. Quy định này phù hợp với đạo đức, truyền thống của ngời Việt Nam.
3.7. Quyền đợc hởng u đãi và chăm sóc (Điều 67)
Thơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ đợc hởng các chính sách u đãi của
Nhà nớc. Những ngời và gia đình có công với cách mạng, với đất nớc đợc
khen thởng, chăm sóc. Thơng binh đợc tạo điều kiện phục hồi chức năng lao
động có việc làm phù hợp với sức khỏe và có đời sống ổn định.
3.8. Quyền đợc thông tin (Điều 69)
Quyền đợc thông tin là quyền đợc nhận và truyền tin theo quy định của
pháp luật. Quyền đợc thông tin là một quyền quan trọng không thể thiếu
trong các quyền cơ bản của công dân. Đây là một quy mới trong Hiến pháp
năm 1992 mà ở các Hiến pháp trớc không có.
4. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân

4.1. Quyền tự do tín ngỡng (Điều 70)
So với các Hiến pháp trớc đây, Hiến pháp 1992 quy định chính xác hơn
về khái niệm, tôn giáo và tín ngỡng. Tín ngỡng chỉ trở thành tôn giáo khi có
giáo lý, giáo luật, giáo hội và thờng gắn với lễ hội, sinh hoạt tôn giáo. Việc
các gia đình thờ cúng tổ tiên, việc nhân dân lập miếu, đình, đền thờ cúng
những ngời có công với làng, với nớc cũng chỉ là tín ngỡng chứ cha phải là tôn
giáo. Các tôn giáo đều bình đẳng trớc pháp luật. Hiến pháp quy định cả tín
ngỡng và tôn giáo đều đợc nhà nớc bảo hộ. Không ai đợc xâm phạm tự do tín
ngỡng và không ai đợc lợi dụng tự do tín ngỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật
của nhà nớc sẽ bị xử lý. Quyền tự doi tín ngỡng cho phép mỗi công dân đợc tự
do theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
4.2. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể đợc pháp luật bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm (Điều 71)
Theo quy định của Hiến pháp, công dân có quyền bất khả xâm phạm về
thân thể đợc pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.
Không ai có thể bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết
Môn: Luật Hiến pháp

14

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân (trừ phạm tội quả tang).
Nghiêm cấm mọi hành vi truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự của công
dân. Việc bắt và giam giữ ngời phải đúng pháp luật. Không ai bị coi là có tội

và không chịu hình phạt khi cha có bản án kết tội của Toà án có hiệu lực pháp
luật.
4.3. Quyền đợc bồi thờng thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự
(Điều 72)
Ngời bị thiệt hại do hành vi của công chức, viên chức nhà nớc gây ra; ngời bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái phép pháp luật đợc bồi thờng thiệt
hại về vật chất và phục hồi danh dự. Ngời làm trái pháp luật trong thi hành
công vụ, trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử sai pháp luật gây thiệt hại
cho ngời khác phải bị xử lý nghiêm minh .theo pháp luật.
4.4. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Điều 73)
Không ai đợc tự ý vào chỗ ở của ngời khác nếu không đợc ngời đó đồng
ý (trừ trờng hợp pháp luật cho phép). Việc khám xét nhà ở phải do ngời và cơ
quan có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.
4.5. Quyền bí mật th tín, điện thoại, điện tín (Điều 73)
Không ai đợc tự ý khám xét, bóc mở, thu giữ, kiểm soát th tín, điện tín,
điện thoại của công dân. Nội dung của th tín, điện tín, điện thoại đợc giữ bí
mật. Việc bóc mở, kiểm soát thu giữ th tín, điện tín của công dân phải do ngời
có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
4.6. Theo quy định của Hiến pháp, công dân Việt Nam có quyền tự do đi
lại và c trú trong nớc, có quyền ra nớc ngoài và từ nớc ngoài về nớc theo quy
định của pháp luật. So với Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm 1980 quyền
tự do ra nớc ngoài của công dân đợc quy định rõ ràng hơn. Hiến pháp năm
1959 chỉ quy định "công dân Việt Nam có quyền tự do c trú và đi lại", Hiến
pháp năm 1980 quy định chung chung "Quyền tự do c trú và đi lại đợc tôn
trọng theo quy định của pháp luật". Việc quy định trong Hiến pháp năm 1992
quyền của công dân đợc "tự do đi ra nớc ngoài và từ nớc ngoài trở về nớc theo
Môn: Luật Hiến pháp

15

Lớp: Luật Kinh tế K3B



Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

quy định của pháp luật" đáp ứng nguyện vọng chính đáng của mọi ngời, phù
hợp với đờng lối đối ngoại của Nhà nớc ta là mở rộng giao lu và hợp tác với tất
cả các nớc trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau.
Đó cũng là sự ghi nhận ở Điều10 Hiến pháp năm 1946 "Công dân Việt Nam
có quyền tự do c trú, đi lại trong nớc và ra nớc ngoài".

Môn: Luật Hiến pháp

16

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51
chơng iii
một số ý kiến đề nghị hoàn thiện
quyền và nghĩa vụ của công dân

Để đảm bảo ngày càng nâng cao quyền và nghĩa vụ của công dân tôi xin
kiến nghị một số vấn đề sau đây:
1. Việc kiến nghị, đề bạt và xem xét kiến nghị, đề bạt của công dân cần
đợc quy định trong một đạo luật là: luật dân nguyện.

2. Sửa đổi Luật khiếu nại tố cáo theo hớng đảm bảo quyền dân chủ cho
nhân dân khi cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền tiếp nhận đơn phải có giấy biên
nhận để khi hết thời hạn mà khiếu nại không giải quyết, ngời khiếu nại tiếp
tục khiếu nại lên cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính đợc thuận lợi.
3. Ra đời trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc, trong
chủ trơng của Đảng, Nhà nớc xây dựng một xã hội học tập từ cơ sở, Trung tâm
học tập cộng đồng là một loại hình giáo dục phù hợp với thực tiến kinh tế - xã
hội, đặc điểm lao động sản xuất của đa số nhân dân. Vì vậy, đề nghị Quốc hội
bổ sung vào Luật giáo dục sửa đổi, đa trung tâm học tập cộng đồng vào hệ
thống giáo dục quốc dân nh một cơ sở giáo dục thờng xuyên. Chính phủ có
chơng trình quốc gia về xây dựng và phát triển hệ thống Trung tâm học tập
cộng đồng giao cho Bộ giáo dục - Đào tạo phối hợp với Hội khuyến học Việt
Nam tổ chức thực hiện.
4. Kết quả công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình đã góp phần quan
trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập bình quân đầu ngời, xóa
đói giảm nghèo và nâng cao mức sống nhân dân. Tuy nhiên từ sau năm 2000
đến nay kết quả thực hiện kế hoạch hóa dân số và gia đình dừng lại và giảm
sút là do nguyên nhân trong đó có nguyên nhân: việc ban hành pháp lệnh dân
số và một số chính sách khác thiếu chặt chẽ. Đề nghị UBTV Quốc hội sớm
sửa pháp lệnh dân số và các chính phủ, quy định hiện hành không phù hợp với
cuộc vận vận động thực hiện mục tiêu bình quân mỗi cặp vợ chồng có hai con.

Môn: Luật Hiến pháp

17

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà


SBD: 51

Kết luận
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ
đóng vai trò nền tảng trong đơn vị pháp lý của công dân, thể hiện quan hệ căn
bản giữa Nhà nớc và công dân với t cách một bên là ngời chủ quyền lực nhà nớc (Công dân) và bên kia là ngời thể hiện, thực hiện quyền lực đó và đợc ghi
nhận, đảm bảo bằng Hiến pháp. Quyền công dân thống nhất với quyền con
ngời. Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân và mọi công dân
đều bình đẳng trớc pháp luật.
Có thể nói rằng, Hiến pháp năm 1992 là sự kế thừa và phát triển của các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đã đợc quy định trong các Hiến pháp
1946, 1959, 1980. Hiến pháp năm 1992 đã đợc sửa đổi bổ sung mới. Nó thể
hiện t duy mới của Nhà nớc ta trong điều kiện mới, thể hiện một quá trình hội
nhập kinh tế - quốc tế và dân chủ hoá đối với xã hội.

Môn: Luật Hiến pháp

18

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hồ Sỹ Hà

SBD: 51

tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam
2. Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nớc

3. Hiến pháp năm 1992 (đã đợc sửa đổi bổ sung 2001) NXB chính trị
Quốc gia 2002.
5. Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp
1992.
6. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8, Đảng cộng sán Việt
Nam, NXB Chính trị Quốc gia 2001.
7. Trung tâm nghiên cứu xã hội và phát triển. Nghiên cứu Việt Nam một
số vấn đề lịch sử, kinh tế - xã hội - văn hoá - NXB thế giới Hà Nội, 1986.
8. tạp chí Nhà nớc và pháp luật ở 3 tháng 12/2001. Những đặc thù và sự
phát triển của pháp luật về phụ nữ, hôn nhân và gia đình ở Việt Nam.
9. Tạp chí Nhà nớc và Pháp luật, số 3 tháng 12/2001. Cần hoàn thiện những
quy định đối với lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam.
10. Tạp chí Nhà nớc và pháp luật, số 3 tháng 12/2001 - Bộ luật hình sự
năm 1999 với vấn đề bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em.
11. Tạp chí quản lý Nhà nớc số 3 năm 2003 - Bình đẳng giới và sự phát
triển của phụ nữ Việt Nam.
12. Tạp chí quản lý Nhà nớc, số 11 năm 2003 - Tìm hiểu quan điểm Hồ Chí
Minh về quản lý Nhà nớc đối với hoạt động Tôn giáo.
13. Sự phát triển của cơ chế dân chủ đại diện nớc ta qua các Hiến pháp,
Tạp chí Nhà nớc và pháp luật số 12/1998.

Môn: Luật Hiến pháp

19

Lớp: Luật Kinh tế K3B


Hå Sü Hµ


SBD: 51

môc lôc

M«n: LuËt HiÕn ph¸p

20

Líp: LuËt Kinh tÕ K3B



×