Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

NGHIÊN CỨU VỀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA HIẾN PHÁP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.13 KB, 32 trang )

viện Đại học mở Hà Nội
khoa luật
--- o0o ---

tiểu luận
Môn: luật hiến pháp CHUyên ngành
Đề tài:
nghiên cứu về các giai đoạn phát triển
của hiến pháp việt nam

Họ và tên

: lê đắc chung

Lớp

: Luật kinh tế - k3b

SBD

: 23

Ngày sinh

: 11/01/1968

Cơ sở đào tạo

: ttgdtx hà tây

Hà Tây - 2008




Lời mở đầu
Hiến pháp năm 1959 đợc Quốc hội nớc Việt Nam dân chủ Cộng hòa
thông qua ngày 31 - 12 -1959 bao gồm 10 chơng với 112 Điều. Chế định về
VKSND đợc quy định tại chơng VIII với 4 Điều 105 đến Điều 108. Có thể nói
rằng đầy là lần đầu tiên trong Hiến pháp quy định việc thành lập một hệ thống
cơ quan Nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng với chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ, cơ quan Nhà nớc
địa phơng, các nhân viên cơ quan Nhà nớc và công dân (Điều 105). Tổ chức
và hoạt động của VKSND theo nguyên tắc không song trùng trực thuộc
(Nguyên tắc tập trung thống nhất). VKSND chỉ thừa hành quyền lực từ Quốc
hội thông qua Viện trởng VKSND tối cao, không lệ thuộc vào cơ quan chính
quyền địa phơng (Điều 107). Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, luật Tổ
chức VKSND năm 1960 đợc Quốc hội thông qua ngày 15 -7 -1960 và đợc
Chủ tịch nớc ký Lệnh công bố ngày 26-7-1960 đã cụ thể hóa những vấn đề về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng nh nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
VKSND làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống cơ quan Viện kiểm sát.
Luật tổ chức VKSND năm 1960 bao gồm 6 chơng với 2 điều, chơng I
quy định về nguyên tắc chung. Trong đó Điều 1 khẳng định chức năng của
VKSND hoàn toàn mới so với cơ quan công tố trớc đây, là "kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ, cơ quan Nhà nớc
địa phơng các nhân viên Nhà nớc và công dân". VKSND địa phơng các cấp
kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nớc địa phơng các nhân
viên Nhà nớc và công dân. Mục đích và yêu cầu của việc thực hiện chức năng
của VKSND là làm cho pháp luật đợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất,
pháp chế dân chủ nhân dân đợc giữ vững. Các chơng II, III, IV, V quy định về
các khâu công tác kiểm sát thực hiện chức năng bao gồm: Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong lĩnh vực hành chính - kinh tế xã hội (kiểm sát chung)
kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử và chấp hành bản án, kiểm sát giam giữ của

Lớp: Luật Kinh Tế K3B

1


các trại giam. Chơng VI quy định về nhân viên và bộ máy làm việc của
VKSND.
Việc ban hành Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức VKSND năm 1960
đánh dấu một bớc phát triển mới trong quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ
máy Nhà nớc nói chung và các cơ quan t pháp nói riêng của thời kỳ đầu xây
dựng CNXH ở miền Bắc làm cơ sở vững chắc cho cuộc kháng chiến ở miền
Nam tiến tới thống nhất nớc nhà.
Nh vậy việc xây dựng bộ máy Viện kiểm sát là trên cơ sở một yêu cầu
khách quan mới, không phải là Viện công tố ở giai đoạn trớc đợc giao thêm
những thẩm quyền, chức năng mới. Trên cơ sở yêu cầu khách quan và căn cứ
vào các quy định của Luật.

Lớp: Luật Kinh Tế K3B

2


Phần I
Bớc phát triển về tổ chức bộ máy và công tác
cán bộ của VKSND theo quy định của hiến pháp
và luật tổ chức VKSND qua các thời kỳ
I. Bớc phát triển về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ của
VKSND theo quy định của Hiến pháp 1959 và Luật tổ chức VKSND
năm 1960


1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKSND
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKSND đợc quy định tại Điều 107
Hiến pháp năm 1959 và đợc cụ thể hóa tại Điều 6 và Điều 8 Luật tổ chức
VKSND năm 1960 đó là nguyên tắc tập trung thống nhất.
Đây là nguyên tắc quan trọng về tổ chức hoạt động của hệ thống
VKSND. Nguyên tắc này quán triệt sâu sắc quan điểm của V.I. lê nin về tổ
chức và hoạt động của VKSND để bảo đảm pháp chế thống nhất trong toàn
quốc. Điều 6 và Điều 8 Luật tổ chức VKSND năm 1960 đã quy định nội dung
của nguyên tắc này và đợc thể hiện nh sau:
- Viện trởng VKSND là ngời lãnh đạo hoạt động của VKSND. Quyền
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành đợc tập trung cho Viện trởng, Viện trởng là ngời
chỉ đạo các hoạt động viện kiểm sát, là ngời chịu trách nhiệm cá nhân trớc
toàn bộ hoạt động của Viện kiểm sát. Hoạt động của Viện kiểm sát các cấp có
hiệu lực và hiệu quả hay không trớc hết phụ thuộc vào vai trò của Viện trởng.
Bên cạnh việc khẳng định vai trò lãnh đạo của cá nhân Viện trởng, để
hạn chế xu hớng tập trung quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, tăng cờng sự
giám sát của nhân dân với hoạt động của VKSND địa phơng, nhằm tăng cờng
hiệu lực và hiệu quả của công tác kiểm sát, Luật tổ chức VKSND năm 1960
quy định ở các cấp kiểm sát có các Phó Viện trởng giúp Viện trởng thực hiện
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

3


nhiệm vụ theo sự phân công của Viện trởng.
- Nguyên tắc tập trung thống nhất còn biểu hiện: ngành kiểm sát nhân
dân đều thừa hành một quyền lực kiểm sát thống nhất, tập trung dới sự lãnh
đạo của Viện trởng VKSND tối cao. Dù mỗi cấp kiểm sát đều có Viện trởng
của các cấp lãnh đạo, nhng sự lãnh đạo của Viện trởng VKSND ở mỗi cấp
không phải là hoàn toàn độc lập, tách biệt giữa cấp trên, cấp dới. Điều 6 Luật

tổ chức VKSND 1960 quy định "Viện trởng VKSND cấp dới chịu sự lãnh đạo
của Viện trởng VKSND cấp trên; Viện trởng Viện kiểm sát các địa phơng,
Viện trởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của
Viện trởng VKSND tối cao". Viện trởng VKSND tối cao là ngời đại diện cho
toàn bọ hệ thống VKSND. Toàn bộ hệ thống VKSND hoạt động theo những
phơng hớng, nhiệm vụ cụ thể, theo các giai đoạn cụ thể hoặc trong toàn bộ
quá trình hoạt động thông qua các chỉ thị, quyết định, quy chế, nội quy do
Viện trởng VKSND tối cao ban hành. Do vậy, hoạt động kiểm sát của hệ
thống VKSND, dù là các Viện kiểm sát quân sự hay ở các Viện kiểm sát địa
phơng đều thừa hành quyền lực kiểm sát thống nhất mà đại diện là Viện trởng
VKSND tối cao. Các hoạt động kiểm sát dù ở đâu, thời gian nào, cấp nào cũng
đều mang tính kế hoạch, tổ chức do Viện trởng VKSND tối cao chỉ đạo điều
hành.
- Nguyên tắc tập trung, thống nhất trong tổ chức và hoạt động của Viện
kiểm sát còn biểu hiện ở chỗ: dù ở cấp kiểm sát nào, dù là các Viện kiểm sát
địa phơng hay Viện kiểm sát quân sự đều thực hiện một chức năng và nhiệm
vụ mà pháp luật quy định cho hệ thống VKSND và toàn ngành kiểm sát đều
có một chức danh pháp lý thống nhất đó là Kiểm sát viên.
- Nguyên tắc tập trung thống nhất trong ngành kiểm sát biểu hiện ở chỗ
hệ thống VKSND hoạt động dới sự lãnh đạo thống nhất của Viện trởng
VKSND tối cao. Các VKSND địa phơng không lệ thuộc vào các cơ quan Nhà
nớc khác ở địa phơng. Đây là t tởng của V.I. Lênin khi xây dựng hệ thống
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

4


VKSND ở Nga. Ngời cho rằng cần quy định cho Viện kiểm sát không lệ thuộc
vào cơ quan Nhà nớc ở địa phơng, có quyền kháng nghị với bất cứ quyết định
nào của cơ quan chính quyền địa phơng về phơng diện pháp chế của những

quyết định đó nhằm bảo đảm pháp chế thống nhất trong toàn bộ nớc cộng hòa.
Nguyên tắc tập trung thống nhất trong ngành kiểm sát là nguyên tắc cơ
bản và có ý nghĩa rất lớn đối với tổ chức và hoạt động của ngành kiểm sát
nhân dân. Nguyên tắc này bảo đảm cho VKSND hoạt động một cách đồng bộ,
thống nhất trong toàn bộ hệ thống VKSND, bảo đảm cho việc củng cố pháp
chế thống nhất trong toàn quốc, đồng thời có thể giải quyết kịp thời những yêu
cầu của việc củng cố pháp chế thống nhất ở các vùng, các ngành, địa phơng
trong những thời điểm cụ thể. Nguyên tắc này cho phép ngành kiểm sát nhân
dân, dù biên chế không lớn nhng có đủ điều kiện phát hiện, xử lý nhanh
chóng, kịp thời các vi phạm pháp luật, phục vụ các nhiệm vụ chính trị theo
từng giai đoạn.
2. Đặc điểm chung về tổ chức hệ thống VKSND theo quy định của
Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức VKSND năm 1960
- Hệ thống tổ chức VKSND bao gồm:
+ VKSND tối cao
+ Các VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
+ Các VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
+ Các viện kiểm sát quân sự.
Nh vậy, tổ chức của VKSND khi mới thành lập đợc xây dựng từ cấp
huyện trở lên. Cách tổ chức này phù hợp với hình thức cấu trúc Nhà nớc đơn
nhất nh ở Việt Nam, Trung Quốc. Đối với Nhà nớc có tổ chức theo kiểu cấu
trúc Liên bang sẽ có cách tổ chức hệ thống Viện kiểm sát phù hợp. Cách tổ
chức này còn phù hợp với cách phân định địa giới hành chính.
Theo Luật tổ chức VKSND năm 1960, các VKSND có: VKSND tối cao,
các VKSND địa phơng, các Viện kiểm sát quân sự. Trong các VKSND địa phLớp: Luật Kinh Tế K3B

5


ơng gồm có: các VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng, các VKSND

huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã hoặc đơn vị hành chính tơng đơng.
VKSND ở các khu tự trị. Trong mỗi khu tự trị tuỳ tình hình mà có các
VKSND địa phơng các cấp trong khu tự trị.
- Đặc điểm chung về tổ chức bộ máy VKSND. Các VKSND đợc tổ chức
theo phạm vi cấp hành chính nhằm xác định trách nhiệm của mỗi cấp kiểm sát
theo phạm vi lãnh thổ của cấp đó. Mỗi cấp kiểm sát, mỗi đơn vị kiểm sát phải
kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan Nhà nớc, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, các công dân trong lãnh thổ của mình. Tuy nhiên mỗi cấp kiểm
sát, mỗi đơn vị kiểm sát phải hoạt động trên cơ sở nhãn quan toàn quốc, phải
đấu tranh với những biểu hiện của chủ nghĩa cục bộ địa phơng để bảo vệ tính
thống nhất của pháp chế.
Trong hệ thống các Viện kiểm sát quân sự, bên cạnh việc tổ chức các cấp
kiểm sát tơng đơng với các đơn vị hành chính, do nhu cầu thực tế, các chức
năng đơn vị kiểm sát trong mỗi cấp đợc thành lập trên cơ sở nhu cầu của thực
tiễn và theo tổ chức đặc thù của quân đội.
3. Về bộ máy của VKSND
Sau khi Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức VKSND có hiệu lực, Nhà
nớc ta đã xóa bỏ hệ thống cơ quan công tố trớc đây và thành lập hệ thống cơ
quan VKSND từ trung ơng đến địa phơng.
ở Trung ơng: Lãnh đạo bao gồm Viện trởng VKSND tối cao là ngời lãnh

đạo và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của ngành kiểm sát. Viện trởng
VKSND Tối cao chịu trách nhiệm báo cáo tình hình công tác của VKSND trớc Quốc hội, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, trong thời gian Quốc hội
không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo trớc Uỷ ban thờng vụ Quốc hội và
Chủ tịch nớc. Các Phó viện trởng VKSND Tối cao giúp việc cho Viện trởng,
trong đó có một phó Viện trởng trực tiếp làm Viện trởng Viện kiểm sát quân
sự. Uỷ ban kiểm sát VKSND Tối cao bao gồm Viện trởng, các Phó Viện trởng
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

6



và một số Kiểm sát viên là cơ quan t vấn cho Viện trởng về một vấn đề quan
trọng, phức tạp để Viện trởng xem xét trớc khi quyết định và các Kiểm sát
viên VKSND Tối cao làm công tác nghiệp vụ, các cơ quan nghiệp vụ ở
VKSND Tối cao đợc tổ chức thành các vụ nghiệp vụ theo các công tác thực
hiện chức năng bao gồm: Vụ kiểm sát điều tra; Vụ kiểm sát xét xử và chấp
hành các bản án; Vụ kiểm sát giam giữ của các trại giam, Vụ kiểm sát chung;
Vụ điều tra thẩm cứu và các vụ chức năng nh Vụ tổ chức cán bộ, văn phòng
VKSND Tối cao.
ở VKSND cấp tỉnh lãnh đạo VKSND bao gồm; viện trởng là ngời lãnh

đạo và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Viện kiểm sát địa phơng trớc Viện trởng VKSND Tối cao. Các Phó Viện trởng giúp việc cho Viện trởng.
Uỷ ban kiểm sát gồm Viện trởng, các phó Viện trởng và một số Kiểm sát viên
cấp tỉnh do Viện trởng cử trình Viện trởng VKSND Tối cao phê chuẩn là cơ
quan t vấn cho Viện trởng tỉnh, các kiểm sát viên tỉnh. Các phòng nghiệp vụ
bao gồm phòng kiểm sát điều tra; phòng kiểm sát xét xử và chấp hành các bản
án; phòng kiểm sát giam giữ các trại giam; phòng kiểm sát chung; các phòng
chức năng gồm có phòng tổ chức và văn phòng VKSND tỉnh.
VKSND cấp huyện gồm có: Viện trởng là ngời lãnh đạo và chịu trách
nhiệm trớc Viện trởng VKSND tỉnh và Viện trởng VKSND Tối cao về toàn bộ
hoạt động của ngành kiểm sát. Các phó Viện trởng giúp việc cho Viện trởng,
các kiểm sát viên, các bộ phận nghiệp vụ bao gồm bộ phận kiểm sát hình sự,
bộ phận kiểm sát chung và dân sự.
Hệ thống Viện kiểm sát quân sự đợc tổ chức thành hai cấp là Viện kiểm
sát quân sự trung ơng và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu. ở viện kiểm sát
quân sự Trung ơng và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu lãnh đạo bao gồm
Viện trởng, các phó Viện trởng và các kiểm sát viên, ở Viện kiểm sát quân sự
trung ơng và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu đều thành lập Uỷ ban kiểm
sát để làm t vấn cho Viện trởng. Các đơn vị nghiệp vụ bao gồm: Các phòng

Lớp: Luật Kinh Tế K3B

7


kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử hình sự và chấp hành bản án hình sự, kiểm
sát giam giữ ở các trại giam, kiểm sát chung ở cấp quân khu có các đơn vị tơng ứng.
4. Bộ máy làm việc của VKSND theo Hiến pháp 1959 và Luật tổ
chức VKSND năm 1960
a. Tại VKSND tối cao có:
- Viện trởng.
- Các Phó Viện trởng
- Uỷ ban kiểm sát VKSND tối cao.
- Các Vụ nghiệp vụ bao gồm.
+ Viện kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Hà Nội
+ Viện kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Hải Phòng
+ Viện kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Việt Bắc
+ Viện kiểm sát xét xử phúc thẩm tại Ty Bắc
+ Vụ kiểm sát điều tra
+ Vụ kiểm sát xét xử và chấp hành các bản án
+ Vụ kiểm sát giam, giữ của các trại giam
+ Vụ kiểm sát xét xử giám đốc thẩm
+ Vụ kiểm sát chung
+ Vụ điều tra thẩm cứu
- Các vụ chức năng bao gồm:
+ Vụ tổ chức cán bộ
+ Văn phòng VKSND tối cao
+ Trờng cán bộ kiểm sát
b. Tại VKSND cấp tỉnh có:
- Viện trởng

- Các Phó Viện trởng
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

8


- Uỷ ban kiểm sát
- Các phòng chức năng bao gồm:
+ Phòng kiểm sát điều tra
+ Phòng kiểm sát xét xử và chấp hành các bản án
+ Phòng kiểm sát giam giữ tại các trại giam
+ Phòng kiểm sát chung
+ Phòng tổ chức cán bộ
+ Văn phòng VKSND tỉnh.
c. Tại VKSND cấp huyện có:
- Viện trởng
- Phó Viện trởng
- Bộ phận kiểm sát hình sự
- Bộ phận kiểm sát chung - dân sự
d. Tại Viện kiểm sát quân sự Trung ơng có:
- Viện trởng Viện kiểm sát quân sự Trung ơng
- Các Phó Viện trởng Viện kiểm sát quân sự Trung ơng
- Các phòng nghiệp vụ và chức năng:
+ Phòng kiểm sát chung
+ Phòng kiểm sát xét xử hình sự
+ Văn phòng
+ Phòng tổ chức cán bộ
e. Tại Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có:
- Viện trởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
- Các Phó Viện trởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.

- Uỷ ban kiểm sát
- Các bộ phận nghiệp vụ bao gồm:
+ Bộ phận kiểm sát chung
+ Bộ phận kiểm sát hình sự.
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

9


5. Về công tác cán bộ
Đây là thời kỳ khó khăn nhất, khi mới thành lập đội ngũ VKSND còn
thiếu hụt lực lợng rất nhiều, đặc biệt là cấp tỉnh và cấp huyện. Ngoài một số
cán bộ đợc đào tạo từ thời pháp thuộc đi theo cách mạng còn lại là do lực lợng
quân đội, cán bộ từ Mặt trận, Đoàn thanh niên, Phụ nữ chuyển sang. Lực lợng
này ngoài bản lĩnh chính trị, bản lĩnh giai cấp vững vàng thì trình độ khoa học
pháp lý cha đợc đào tạo. Chính vì vậy ngành kiểm sát đã cử lần lợt đội ngũ
cán bộ đi tập huấn vào học nghiệp vụ 3 tháng, 2 tháng. Bắt đầu từ năm 1970
khi thành lập Trờng cán bộ kiểm sát, trình độ đội ngũ cán bộ đợc nâng lên
từng bớc thông qua các lớp đào tạo 6 tháng và Trung cấp 2 năm, do đó đã giải
quyết đợc phần nào bất cập giữa yêu cầu thực hiện chức năng và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ, kiểm sát viên trong ngành.
6. Bớc phát triển về hoạt động thực hiện chức năng của VKSND theo
quy định của Hiến pháp 1959 và Luật tổ chức VKSND năm 1960
Ngay sau khi thành lập, dới sự lãnh đạo của Đảng, toàn ngành đã hớng
hoạt động của mình vào việc phục vụ các nhiệm vụ: bảo đảm an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm các quyền tự do dân chủ của công dân, bảo
vệ thành quả của công cuộc cải tại XHCN ở Miền Bắc, từng bớc thực hiện
nhiệm vụ phục vụ chiến trờng miền Nam. VKSND đã cùng các cơ quan điều
tra và xét xử tập trung xử lý nghiêm khắc và trấn áp kịp thời bọn giáp điệp,
bọn phản cách mạng, trừng trị bọn hoạt động phỉ và bọn phản động đội lót tôn

giáo, góp phần cải tạo tề nguỵ cũ, bảo vệ trị an, xây dựng quan hệ sản xuất
mới ở nông thôn, bảo vệ tài sản XHCN, bảo đảm các quyền dân chủ của nhân
dân. Ngành kiểm sát cũng đã có những nỗ lực trong việc thực hiện chính sách
hậu phơng, quân đội, đảm bảo vừa sản xuất, vừa chiến đấu, sẵn sàng chi viện
sức ngời, sức của cho chiến trờng miền Nam, làm trọn nghĩa vụ hậu phơng lớn
của cả nớc. VKSND các cấp đã hớng hoạt động kiểm sát vào việc bảo vệ hàng
hóa viện trợ, vật t quốc phòng; chống các hành vi trộm cắp tham ô, phân phối
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

10


sai chính sách, chế độ đặc biệt là trong các khâu giao nhận và vận chuyển.
Tích cực phục vụ việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động thời
chiến, phục vụ chiến đấu và chiến trờng. Kịp thời giải quyết các vụ xâm phạm
trật tự trị an ở các vùng có chiến sự. Các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia
đình có quan hệ đến quân nhân tại ngũ và cán bộ miền Nam tập kết. Chú trọng
đấu tranh chống những hành vi vi phạm quyền dân chủ của nhân dân.
Tuy mới thành lập, kinh nghiệm công tác kiểm sát cha nhiều, song ngành
kiểm sát nhân dân đã hăng hái thực hiện nhiệm vụ đợc giao. Hoạt động giữa
các cấp kiểm sát, giữa VKSND với các Viện kiểm sát quân sự, giữa các công
tác kiểm sát thực hiện chức năng đã có sự phối hợp chặt chẽ và hoạt động đều
tay. Trong từng thời kỳ nhất định, ngành có chủ trơng vận dụng đồng bộ các
công tác kiểm sát với phơng châm kết hợp chặt giữa chống và xây, lấy xây
làm mục đích. Đã chú trọng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc ban
hành các văn bản pháp quy của các cơ quan Nhà nớc cùng cấp, kịp thời kiến
nghị, yêu cầu cơ quan hữu quan sửa chữa nhằm khôi phục hiệu lực pháp luật
bị vi phạm. Ngành ta cũng đã đề xuất với Nhà nớc ban hành Nghị quyết về tập
trung giáo dục cải tạo những phần tử có hành động nguy hại cho xã hội kiến
nghị khôi phục ngành thanh tra Chính phủ và thúc đẩy hoạt động thanh tra của

các ngành, kiến nghị với Nhà nớc cho ban hành hai Pháp lệnh trừng trị các tội
xâm phạm tài sản XHCN và tài sản riêng của công dân. Đã cùng với hai ngành
Công an và Toà an thống nhất chủ trơng xây dựng đờng lối công tác t pháp ở
vùng mới giải phóng và đào tạo cán bộ cho miền Nam. Sau khi miền Nam
hoàn toàn giải phóng, chúng ta đã kịp thời huy động cán bộ VKSND các cấp
cùng với ngành Toà án tiếp quản các cơ sở hoạt động t pháp của nguỵ quyền
cũ, khẩn trơng xây dựng hệ thống cơ quan VKSND ở các tỉnh phía Nam.
Ngành kiểm sát nhân dân đã sớm xác định đúng đắn phơng hớng chính
trị của công tác kiểm sát. Các quan điểm nhận thức về pháp luật và pháp chế
XHCM, về chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức hoạt động của VKSND
rõ ràng và nhất quán. Quan điểm đó đợc vận dụng trong việc giải quyết mối
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

11


quan hệ về sự lãnh đạo cấp uỷ Đảng các cấp với hoạt động bảo vệ pháp chế
thống nhất của VKSND cũng nh quan hệ giữa VKSND với các cơ quan bảo vệ
pháp luật. Ngành ta cũng đã tiến hành tổng kết 10 năm hoạt động và tổ chức
nhiều chuyên đề nghiệp vụ. Đã chủ động mở trờng đào tạo cán bộ kiểm sát để
bồi dỡng kiến thức pháp lý và nghiệp vụ kiểm sát, đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ
bổ sung cho toàn ngành.
"Tóm lại đây là thời kỳ ngành kiểm sát mới ra đời cha bao lâu nhng đã
tích cực hoạt động và có sáng tạo không chỉ thể hiện ở những thành tích phục
vụ các công tác trung tâm của Đảng và Nhà nớc, mà điều quan trọng là đã
nâng cao thêm một bớc nhận thức về chuyên chính vô sản, về pháp chế
XHCN, về chức năng nhiệm vụ và phơng thức hoạt động của ngành" 1.
II. Sự phát triển của VKSND trong giai đoạn Hiến pháp
năm 1980


Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IV đã khẳng định đờng lối cách mạng của Việt Nam trong giai đoạn mới là đa
cả nớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy "Nớc cộng hòa XHCN Việt Nam
cần có một bản Hiến pháp thể chế hóa đờng lối của Đảng cộng sản Việt Nam
trong giai đoạn mới. Đó là Hiến pháp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
trong phạm vi cả nớc"2.
Chế định VKSND đợc quy định tại chơng X gồm 4 điều (từ Điều 138 đến
Điều 141) quy định chức năng của VKSND, nguyên tắc hoạt động của ngành
kiểm sát và trách nhiệm của Viện trởng VKSND tối cao. Trên cơ sở các quy
định của Hiến pháp, luật Tổ chức VKSND năm 1981 đợc Nhà nớc ban hành
nhằm cụ thể hóa các quy định về VKSND bao gồm 8 chơng với 29 điều. Bớc
phát triển mới của VKSND thể hiện trong Hiến pháp 1980 và Luật tổ chức
VKSND năm 1981 bao gồm những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, Về chức năng của VKSND đây là vấn cơ bản nhất nó quyết
1
2

(1) VKSND tối cao - Tổng kết hoạt động của VKSND trong 25 năm (1960- 1990) tr.13
Hiến pháp năm 1980: Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội năm 1995, Tr.8.

Lớp: Luật Kinh Tế K3B

12


định sự tồn tại của VKSND, thể hiện bản chất tổ chức và hoạt động của ngành
kiểm sát và là cơ sở để phân biệt hoạt động của VKSND với các cơ quan Nhà
nớc khác trong bộ máy Nhà nớc. Nếu nh trong Điều 105 Hiến pháp 1959 và
Điều 1 Luật tổ chức VKSND năm 1960 chỉ quy định chức năng của VKSND
là kiểm sát việc tuân theo pháp luật không quy định chức năng công tố mà

chức năng này chỉ đợc quy định tại điểm a Điều 17 "Khởi tố về hình sự và giữ
quyền công tố trớc Toà án nhân dân cùng cấp" thì Điều 138 Hiến pháp năm
1980 và Điều 1 Luật tổ chức VKSND năm 1981 quy định VKSND thực hiện
hai chức năng là kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hành quyền công tố
đảm bảo cho pháp luật đợc chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Việc Hiến
pháp năm 1980 và Luật tổ chức VKSND năm 1981 quy định nh trên nhằm
nhấn mạnh vai trò của VKSND trong việc thực hiện quyền công tố, là chức
năng mà không một cơ quan nào có thể thay đổi đợc.
Thứ hai, Hiến pháp 1959 và Luật tổ chức VKSND năm 1960 không quy
định nhiệm vụ cụ thể của VKSND. Song khi bớc vào giai đoạn tiến hành cách
mạng XHCN trong phạm vi cả nớc với sự lớn mạnh và trởng thành của ngành
kiểm sát sau 20 năm thành lập Luật tổ chức VKSND đã quy định nhiệm vụ
của VKSND trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, chế độ XHCN,
quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; bảo vệ tài sản XHCN; bảo đảm
sự tôn trọng tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân
(Điều 2).
Thứ ba, Luật tổ chức VKSND năm 1981 bổ sung một điều luật mới
(Điều 4) về trách nhiệm của VKSND trong việc phối hợp với các cơ quan
Công an, Thanh tra, T pháp, Tòa án, các cơ quan khác của Nhà nớc và các tổ
chức xã hội thực hiện công tác đấu tranh phòng và chống tội phạm, vi phạm
pháp luật và tuyên truyền pháp luật.
Thứ t, Do yêu cầu của công tác đấu tranh phòng và chống vi phạm, tội
phạm và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm sát thực hiện chức năng Luật tổ
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

13


chức VKSND đã tách 4 Luật tổ chức VKSND năm 1960: Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc xét xử của Toà án nhân dân và trong việc chấp hành

các bản án thành 2 chơng riêng thuộc hai khâu công tác kiểm sát khác nhau là
công tác kiểm sát xét xử và công tác kiểm sát chấp hành án.
Thứ năm, Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980 Luật tổ chức VKSND năm
1981 quy định cụ thể về các quyền và nghĩa vụ của VKSND trong các khâu
công tác kiểm sát thực hiện chức năng nh: Kiểm sát chung, kiểm sát điều tra,
kiểm sát xét xử, kiểm sát chấp hành án, kiểm sát giam giữ cải tạo. Đây là
những cơ sở pháp lý để khi tiến hành các công tác kiểm sát VKSND thực hiện
đầy đủ các quyền năng pháp lý để phát hiện hành vi phạm tội, và xử lý kịp
thời nghiêm minh đúng pháp luật.
Thứ sáu, So với Luật tổ chức VKSND năm 1960, thì Luật tổ chức
VKSND năm 1981 cụ thể hóa Hiến pháp một cách đầy đủ về: Hệ thống
VKSND, về quyền hạn trách nhiệm của Uỷ ban kiểm sát, của Phó Viện trởng;
quy chế ngạch bậc, chế độ tiền lơng, phụ cấp, trang phục của Kiểm sát viên từ
Điều 21 đến Điều 28.
1. Sự phát triển của VKSND về mặt tổ chức theo Hiến pháp năm
1980 và Luật tổ chức VKSND năm 1981
a. Hệ thống tổ chức VKSND
Sau khi Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức VKSND năm 1981 có hiệu
lực, trên cơ sở hệ thống VKSND đã đợc thành lập từ năm 1960 Nhà nớc ta đã
từng bớc củng cố phát triển và hoàn thiện hệ thống cơ quan VKSND để đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ đợc giao.
- ở VKSND tối cao ngoài các Vụ nghiệp vụ và chức năng đã đợc thành
lập theo Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức VKSND năm 1960 về mặt tổ
chức. Tách Vụ kiểm sát điều tra thành Vụ kiểm sát điều tra án trị an và Vụ
kiểm sát điều tra án kinh tế, Vụ kiểm sát xét xử dân sự. Thành lập mới các đơn
vị: Viện nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện phạm tội; Viện kiểm sát xét xử
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

14



phúc thẩm I ở Hà Nội, Viện kiểm sát xét xử phúc thẩm II ở Đà Nẵng; Viện
kiểm sát xét xử phúc thẩm III ở Thành phố Hồ Chí Minh; Vụ kiểm sát thi
hành án. Tiếp tục tăng cờng lực lợng củng cố và hoàn thiện về mặt tổ chức đối
với các đơn vị đã thành lập.
- ở các VKSND địa phơng: Cấp tỉnh về tổ chức tách phòng kiểm sát điều
tra thành phòng kiểm sát điều tra án trị an và phòng kiểm sát điều tra án kinh
tế, tách phòng kiểm sát xét xử thành phòng kiểm sát xét xử hình sự và Phòng
kiểm sát xét xử dân sự, thành lập phòng kiểm sát thi hành án.
- ở cấp huyện về tổ chức phân thành hai bộ phận: bộ phận kiểm sát hình
sự và bộ phận kiểm sát chung, dân sự và văn phòng.
- Viện kiểm sát quân sự các cấp cũng từng bớc đợc tăng cờng và hoàn
thiện để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hành
quyền công tố trong quân đội.
b. Bộ máy làm việc của VKSND
* Tại VKSND tối cao
- Viện trởng VKSND tối cao
- Các Phó Viện trởng VKSND tối cao
- Uỷ ban kiểm sát VKSND tối cao
- Các Vụ nghiệp vụ gồm có:
+ Viện kiểm sát xét xử phúc thẩm I tại Hà Nội
+ Viện kiểm sát xét xử phúc thẩm II tại Đà Nẵng
+ Viện kiểm sát xét xử phúc thẩm III tại Thành phố Hồ Chí Minh
+ Vụ kiểm sát tuân theo pháp luật
+ Vụ kiểm sát điều tra án trị án và an ninh
+ Vụ kiểm sát điều tra án kinh tế
+ Vụ kiểm sát giam giữ cải tạo
+ Vụ kiểm sát giám đốc thẩm hình sự
+ Vụ kiểm sát xét xử dân sự
Lớp: Luật Kinh Tế K3B


15


+ Vụ điều tra
+ Viện nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện phạm tội
+ Vụ kiểm sát thi hành án
- Các vụ chức năng gồm có:
+ Vụ tổ chức cán bộ
+ Văn phòng VKSND tối cao
+ Trờng Cao đẳng Kiểm sát Hà Nội
+ Trờng trung cấp kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh
* Tại VKSND cấp tỉnh:
- Viện trởng VKSND tỉnh
- Các phó Viện trởng VKSND tỉnh
- Uỷ ban kiểm sát VKSND tỉnh
- Các đơn vị nghiệp vụ:
+ Phòng kiểm sát tuân theo pháp luật
+ Phòng kiểm sát điều tra án trị an và an ninh
+ Phòng kiểm sát điều tra án kinh tế
+ Phòng kiểm sát xét xử hình sự
+ Phòng kiểm sát xét xử dân sự
+ Phòng kiểm sát giam giữ cải tạo
+ Phòng kiểm sát thi hành án
+ Văn phòng VKSND tỉnh
+ Phòng Tổ chức cán bộ
* Tại VKSND cấp huyện bộ máy làm việc vẫn giữ nguyên không có gì
thay đổi so với thời kỳ 1960 - 1980.
* Tại Viện kiểm sát quân sự Trung ơng và Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu bộ máy làm việc vẫn không có gì thay đổi so với thời gian trớc đây.

c. Về công tác cán bộ:
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

16


Trong thời kỳ này do yêu cầu của phát triển về mặt tổ chức và thành lập
mới các Viện kiểm sát ở miền Nam vì vậy nhu cầu bổ sung lực lợng cán bộ rất
lớn. Ngoài đội ngũ cán bộ trong ngành hiện có đã đợc đào tạo ngắn hạn và đào
tạo trung cấp kiểm sát, trong giai đoạn này ngành kiểm sát tuyển dụng một số
lợng lớn số lợng cán bộ từ quân đội và các ngành khác chuyển sang. Số cán bộ
này tuy có phẩm chất chính trị vững vàng và đã qua rèn luyện, chiến đấu và
công tác nhng còn thiếu về trình độ pháp lý và nghiệp vụ kiểm sát. Chính vì
vậy công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ đợc đặc biệt coi trọng. Trờng trung
cấp kiểm sát đợc nâng lên Cao đẳng là nơi đào tạo các hệ đào tạo chính quy,
chuyên tu, tại chức, KV0 đã cung cấp cho ngành đội ngũ cán bộ có trình độ
pháp lý và nghiệp vụ để thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ mà
Đảng và Nhà nớc giao cho. Cũng trong thời gian này Quy chế Kiểm sát viên
đợc ban hành làm cơ sở cho việc bổ nhiệm đội ngũ Kiểm sát viên cao cấp,
trung cáp, sơ cấp. Các chế độ khác về trang phục, tiền lơng, phụ cấp, giấy
chứng minh Kiểm sát viên từng bớc đợc thực hiện đầy đủ đảm bảo cho hoạt
động của ngành kiểm sát ngày càng có hiệu quả.
2. Bớc phát triển về hoạt động của VKSND trong giai đoạn thực hiện
Hiến pháp năm 1980 và Luật tổ chức VKSND năm 1981
Với những quy định mới của Hiến pháp 1980 và Luật tổ chức VKSND
năm 1981, đã nâng cao thêm nhận thức về chức năng và tính chất công tác
kiểm sát cho đội ngũ Kiểm sát viên trong ngành, xác định nhiệm vụ hàng đầu
là bảo vệ chế độ sở hữu XHCN, bảo đảm quyền làm chủ tập thể của nhân dân,
trấn áp kịp thời những hành động xâm phạm trật tự an ninh và an toàn xã hội,
phát huy năng lực hoạt động của tất cả các cấp kiểm sát trên cả hai lĩnh vực

kiểm sát chung và thực hành quyền công tố.
Các VKSND ở phía Nam cũng đã tập trung phục vụ các chủ trơng, chính
sách của Đảng và Nhà nớc, góp phần đấu tranh xóa bỏ luật pháp cũ, thiết lập
và củng cố pháp chế XHCN, trấn áp bọn phản cách mạng, bọn gián điệp, bọn
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

17


phản động trong các tôn giáo và t sản mại bản câu kết với đế quốc, trừng trị
bọn cầm đầu các tổ chức bạo loạn, bọn xúi giục, lừa đảo ngời trốn ra nớc
ngoài, bọn gian thơng phá rối thị trờng, các băng ổ lu manh côn đồ giết ngời,
cớp của. Thực hiện chính sách cải tạo t bản, đa tập trung cải tạo những tên
nguỵ quân, nguỵ quyền có tội ác với nhân dân, tham gia giải quyết những tệ
nạn xã hội, giữ vững trật tự trị an, từng bớc củng cố chính quyền cách mạng.
Trên phạm vi toàn quốc, các VKSND đã chú trọng phục vụ các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội nh đẩy mạnh sản xuất lơng thực, hàng tiêu dùng, thu mua sản
phẩm, cải tiến phân phối lu thông, bảo vệ tài sản và chế độ quản lý kinh tế
XHCN, phục vụ việc đảm bảo an ninh quốc phòng, trấn áp phản cách mạng,
bảo vệ quyền dân chủ của nhân dân (nhất là trong lĩnh vực bắt, giam tha và tập
trung cải tạo). VKSND tối cao đã cùng Bộ Nội vụ và Toà án nhân dân tối cao
nghiên cứu thống nhất về đờng lối xử lý đối với một số loại tội phạm mới nổi
lên nh tội trốn ra nớc ngoài, xâm phạm các thiết bị thông tin liên lạc. Nhiều
VKSND địa phơng đã đề xuất với cấp uỷ cho mở hội nghị chuyên đề kiểm
điểm việc chấp hành pháp luật, đảm bảo pháp chế, qua đó nhằm nâng cao ý
thức pháp luật và trách nhiệm đảm bảo pháp chế của cán bộ lãnh đạo các cấp,
các ngành.
Hoạt động của các Viện kiểm sát quân sự đợc tăng cờng và mở rộng cả
về địa bàn và nội dung công tác, nhờ đó đã góp phần nâng cao sức chiến đấu,
xây dựng quân đội theo hớng chính quy hiện đại.

Ngành kiểm sát nhân dân đã tích cực tham gia xây dựng dự thảo Bộ luật
hình sự, trực tiếp chủ trì dự thảo Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh bắt,
giam, tha, xây dựng Luật tổ chức VKSND, Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát
quận sự. Quy chế ngạch Kiểm sát viên, các điều lệ và quy chế công tác kiểm
sát. Tăng cờng sự phối hợp chặt chẽ với các ngành Công an, Toà án, T pháp,
Thanh tra, mở rộng quan hệ với các ngành quản lý kinh tế trên cơ sở chức
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

18


năng nhiệm vụ của các ngành.
Trong thời kỳ này, ngành kiểm sát đã hoàn thành dự thảo luật sửa đổi bổ
sung Luật tổ chức VKSND 1981 trình Quốc hội thông qua vào tháng 12 năm
1988. Đồng thời ngành ta cũng đã chú trọng việc nghiên cứu xây dựng lý luận
khoa học nghiệp vụ kiểm sát, tiến hành tổng kết 25 năm và 30 năm hoạt động
của VKSND, tổng kết công tác giảng dạy, biên soạn giáo trình, sổ tay kiểm
sát, dịch thuật t liệu và thông tin khoa học, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực đào tạo cán bộ với Viện kiểm sát các nớc XHCN. Chăm lo xây dựng tổ
chức bộ máy, đào tạo và bồi dỡng để nâng cao trình độ cán bộ kiểm sát, đảm
bảo thực hiện hoàn thành trọng trách đợc Đảng và Nhà nớc giao phó.
Tóm lại, trong thời kỳ này ngành kiểm sát nhân dân đã có nhiều cố gắng
trên cả hai mặt hoạt động thực hiện chức năng và xây dựng tổ chức bộ máy,
cán bộ, thờng xuyên bám sát các Nghị quyết của Đảng, lấy việc phục vụ các
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nớc trong từng thời kỳ làm mục tiêu phấn
đấu, thực hiện tơng đối tốt chức năng nhiệm vụ của mình, có tiến bộ trên
nhiều mặt công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
III. sự phát triển về tổ chức và hoạt động của VKSND trong
giai đoạn hiến pháp năm 1992 và luật tổ chức VKSND năm 1992


Bớc vào những năm đầu của thập kỷ 80 tình hình trong nớc và trên thế
giới đã có nhiều thay đổi. Các nớc XHCN đã bắt đầu có những thay đổi về đờng lối phát triển kinh tế nh: Cải tổ ở Liên Xô, cải cách ở Trung Quốc. Tình
hình đó đã có những ảnh hởng nhất định đến nớc ta. Mặt khác xuất phát từ
thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc từ năm 1960 - 1975 và trong
phạm vi cả nớc từ năm 1975 - 1985 Đảng ta đã đề ra đờng lối đổi mới bắt đầu
từ đổi mới kinh tế. Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã
vạch ra đờng lối đổi mới cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp chuyển sang phát
triển kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc và theo định hớng XHCN.
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

19


Với đờng lối đó trải qua 7 năm thực hiện nền kinh tế nớc ta từng bớc phát triển
mạnh mẽ. Song vấn đề đặt ra là phải sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật
nhằm thể chế hóa đờng lối chính sách của Đảng trong thời kỳ đổi mới. Tiếp
tục hoàn thiện bộ máy Nhà nớc đủ sức lãnh đạo và quản lý xã hội để đảm bảo
thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng mà Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ VI đã đặt ra. Đáp ứng yêu cầu đó Nhà nớc ta đã ban hành Hiến pháp năm
1992 (Hiến pháp của thời kỳ đổi mới, để thể chế hóa đờng lối chính sách của
Đảng). Chế định VKSND đợc quy định tại chơng X gồm 4 điều (từ Điều 137
đến Điều 140). Hiến pháp 1992 tiếp tục khẳng định vị trí vai trò của VKSND
trong bộ máy Nhà nớc. Khẳng định chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp
luật thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật đợc chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất; nguyên tắc tổ chức và hoạt động cũng nh vai trò và trách
nhiệm của Viện trởng VKSND và Viện trởng VKSND tối cao đối với hoạt
động của từng cấp kiểm sát và toàn ngành kiểm sát.
Để đảm bảo thi hành Hiến pháp có hiệu quả Nhà nớc ta đã ban hành Luật
tổ chức VKSND năm 1992 để cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp trong

thời kỳ đổi mới. So với Luật tổ chức VKSND năm 1981 thì Luật tổ chức
VKSND năm 1992 có những điểm đổi mới theo hớng phát triển ở những vấn
đề sau đây:
* Thứ nhất, Luật tổ chức VKSND năm 1992 bổ sung đoạn 4 Điều 7 về
trách nhiệm của Viện trởng VKSND địa phơng chịu trách nhiệm báo cáo trớc
Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành pháp luật ở địa phơng, về công tác
của VKSND. Quy định này nhằm đảm bảo sự giám sát lẫn nhau và đảm bảo
cho hoạt động của VKSND phục vụ tốt hơn những nhiệm vụ chính trị của địa
phơng.
* Thứ hai, Để tránh trờng hợp trùng lặp giữa hoạt động của VKSND và
cơ quan thanh tra, gây ra khó khăn phiền phức cho các cơ quan Nhà nớc và
các doanh nghiệp, Điều 11 quy định trách nhiệm của Viện trởng VKSND tối
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

20


cao và Tổng thanh tra Nhà nớc phối hợp với nhau để xác định phạm vi hoạt
động cụ thể của mỗi ngành.
* Thứ ba, cụ thể hóa thêm một bớc về quyền và trách nhiệm của VKSND
trong việc thực hiện các khâu công tác kiểm sát thực hiện chức năng (kiểm sát
điều tra, kiểm sát xét xử, kiểm sát thi hành án v.v).
* Thứ t, Xác định Uỷ ban kiểm sát là cơ quan lãnh đạo không phải là cơ
quan t vấn nh trớc đây, đợc thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
và biểu quyết theo đa số. ý kiến đa số là quyết định và Viện trởng phải triển
khai thực hiện bằng các quyết định, chỉ thị và thông t.
* Thứ năm, Luật tổ chức VKSND năm 1992 quy định rõ các tiêu chuẩn
để tuyển chọn kiểm sát viên và Điều tra viên của ngành kiểm sát làm cơ sở
cho việc ban hành Pháp lệnh Kiểm sát viên.
1. Bớc phát triển về mặt tổ chức và cán bộ của VKSND trong giai

đoạn thực hiện Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức VKSND năm 1992
a. Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKSND
Hiến pháp năm 1992 (Điều 38) và Luật tổ chức VKSND năm 1992 (Điều
28 và Điều 30) quy định về vai trò lãnh đạo của Uỷ ban kiểm sát đã xuất hiện
thêm một nguyên tắc đặc thù mới trong tổ chức và hoạt động của VKSND cùng
với nguyên tắc tập trung thống nhất. Nguyên tắc đặc thù mới đó là nguyên tắc
kết hợp vai trò lãnh đạo của Viện trởng với vai trò của tập thể Uỷ ban kiểm sát.
Sự kết hợp giữa vai trò lãnh đạo của cá nhân Viện trởng với vai trò của
tập thể Uỷ ban kiểm sát theo Luật tổ chức VKSND năm 1992 là một biểu hiện
của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy Nhà nớc. Theo luật tổ chức VKSND trớc đây, vai trò của Uỷ ban
kiểm sát đợc khẳng định rõ là tổ chức t vấn cho Viện trởng. Theo các Điều 28,
30 Luật tổ chức VKSND năm 1992, các Điều 28,30 Pháp lệnh tổ chức Viện
kiểm sát quân sự (26-4-1993) và theo quy định số 111/TC-V9 này 21-9-1994

Lớp: Luật Kinh Tế K3B

21


của Viện trởng VKSND tối cao cho thấy: Uỷ ban kiểm sát của VKSND tối cao
và Uỷ ban kiểm sát của VKSND cấp tỉnh, Uỷ ban kiểm sát của Viện kiểm sát
quân sự Trung ơng và của Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu đợc thảo luận
và quyết định một số vấn đề quan trọng. Cuộc họp của Uỷ ban kiểm sát do
Viện trởng chủ trì. ý kiến của đa số thành viên Uỷ ban kiểm sát là quyết định
mà Viện trởng VKSND phải thi hành. Viện trởng Viện kiểm sát thi hành ý
kiến này qua việc ban hành các thông t, chỉ thị, quyết định, quy chế, nội quy
thuộc thẩm quyền của mình và tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra và tổng
kết thực hiện.
Theo Điều 28 Luật tổ chức VKSND năm 1992, Uỷ ban kiểm sát của

VKSND tối cao gồm có: Viện trởng, các Phó Viện trởng. Đây là 2 thành
phần đơng nhiên, ngoài ra có một số Kiểm sát viên VKSND tối cao do Viện
trởng cử và trình Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội phê chuẩn. Để đảm bảo tính
có căn cứ trong việc quyết định các vấn đề quan trọng có liên quan tới hoạt
động của ngành kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức VKSND năm 1992 quy
định giao các vấn đề quan trọng đó cho Uỷ ban kiểm sát VKSND tối cao để
họp thảo luận và quyết định theo đa số, dới sự chủ trì của Viện trởng. Uỷ
ban kiểm sát của VKSND tối cao thảo luận và quyết định các vấn đề quan
trọng sau:
- Phơng hớng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của ngành.
- Dự án luật, Pháp lệnh trình Quốc hội, Uỷ ban thờng vụ Quốc hội, báo
cáo của VKSND tối cao trình Quốc hội, Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội và Chủ
tịch nớc.
- Bộ máy làm việc của VKSND tối ca.
- Kháng nghị, kiến nghị của VKSND tối cao gửi Thủ tớng Chính phủ,
báo cáo của VKSND tối cao trình Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội về những ý kiến
của Viện trởng không nhất trí với Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao. Những vụ án hình sự, dân sự quan trọng và những vấn đề
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

22


quan trọng khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát
yêu cầu. Viện trởng VKSND tối cao phải thực hiện ý kiến đa số thành viên
Uỷ ban kiểm sát. Trờng hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phí
có ý kiến Viện trởng. Các vấn đề do Uỷ ban kiểm sát thảo luận và quyết
định có giá trị với hoạt động của ngành kiểm sát nhân dân thông qua các
văn bản pháp lý thuộc thẩm quyền ban hành của Viện trởng VKSND tối
cao.

Theo các Điều 30 Luật tổ chức VKSND 1992 đã giao cho Uỷ ban kiểm
sát cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng thảo luận và quyết định một số
vấn đề quan trọng. Trong các vấn đề quan trọng đó, có các vấn đề do Viện trởng, Viện kiểm sát tối cao quy định (tại quy định số 111/TC - V (ngày 21-91994). Mặt khác, trong Uỷ ban kiểm sát của VKSND cấp tỉnh, ngoài các
thành viên "đơng nhiên" theo quy định của Luật tổ chức VKSND 1992 nh
Viện trởng, các Phó viện trởng, còn có một số Kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh
do Viện trởng cử và trình Viện trởng VKSND tối cao phê chuẩn.
Tơng tự nh trên, tại Uỷ ban kiểm sát của Viện kiểm sát quân sự Trung
ơng, ngoài các thành phần đơng nhiên theo Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát
quân sự nh sự Trung ơng do Viện trởng cử và Viện trởng VKSND tối cao
phê chuẩn. Trong Uỷ ban kiểm sát của Viện kiểm sát quân sự quân khu mà
tơng đơng, ngoài thành phần đơng nhiên theo Pháp lệnh quy định còn có
một số Kiểm sát viên của Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và tơng đơng
do Viện trởng cử và trình Viện trởng Viện kiểm sát quân sự Trung ơng phê
chuẩn.
Nh vậy, trong Luật tổ chức VKSND năm 1992 và Pháp lệnh tổ chức Viện
kiểm sát quân sự (26-4-1993) không quy định mối quan hệ giữa Uỷ ban kiểm
sát của Viện kiểm sát cấp trên đối với Uỷ ban kiểm sát của Viện kiểm sát cấp
dới. Trong một số vấn đề, pháp lệnh chỉ quy định quyền của Viện trởng Viện
kiểm sát cấp tỉnh hoặc quyền của Viện trởng VKSND tối cao đối với Uỷ ban
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

23


kiểm sát của Viện kiểm sát cấp dới nh vấn đề "phê chuẩn' một số Kiểm sát
viên là thành viên Uỷ ban kiểm sát cấp dới, vấn đề quy định một số nội dung
quan trọng khác ngoài những nội dung pháp luật đã quy định để giao cho Uỷ
ban kiểm sát của VKSND cấp tỉnh và tơng đơng thảo luận và quyết định. Nh
vậy, vị trí, vai trò của Uỷ ban kiểm sát chủ yếu đặt ra trong quan hệ với Viện
trởng Viện kiểm sát cùng cấp. Đây là biểu hiện sự tôn trọng nguyên tắc "tập

trung thống nhất" trong ngành kiểm sát.
Tóm lại, các quy định về Uỷ ban kiểm sát có mục đích cơ bản là nhằm tăng
cờng hơn tính dân chủ trong hoạt động lãnh đạo của cá nhân Viện trởng, hạn chế
sự tập trung quan liêu, tăng cờng hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động lãnh đạo
của Viện trởng. Nguyên tắc này đảm bảo phát huy năng lực trí tuệ và trách
nhiệm tập thể của tập thể lãnh đạo và các Kiểm sát viên, bên cạnh việc đề cao vai
trò, trách nhiệm của cá nhân Viện trởng, nhằm tăng cờng hiệu lực và hiệu quả
của hoạt động kiểm sát của hoạt động Viện kiểm sát.
b. Về tổ chức bộ máy
Triển khai thực hiện các quy định của Hiến pháp về chế định VKSND và
Luật tổ chức VKSND mới, ngành kiểm sát tiến hành củng cố và hoàn thiện
một bớc hệ thống tổ chức của VKSND từ Trung ơng đến địa phơng đối với các
đơn vị đã đợc thành lập đồng thời để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lợng và
hiệu quả các công tác kiểm sát thực hiện chức năng ngành kiểm sát đã thành
lập thêm một số đơn vị mới ở các cấp kiểm sát cụ thể là:
- ở VKSND tối cao thành lập mới các đơn vị nh: vụ kiểm sát điều tra an
ninh - ma tuý; Vụ kiểm sát xét khiếu tố; Vụ kiểm sát giải quyết án hành
chính, kinh tế, lao động; Ban thanh tra, Vụ tài vụ và xây dựng cơ bản; Viện
khoa học công tác kiểm sát.
- ở VKSND cấp tỉnh thành lập thêm các phòng nghiệp vụ bao gồm
phòng kiểm sát điều tra án an ninh - ma tuý (ở những tỉnh có loại án này xảy
ra nhiều), phòng kiểm sát xét khiếu tố, phòng điều tra hình sự, mở rộng thẩm
Lớp: Luật Kinh Tế K3B

24


×