Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Các yếu tố của môi trường đầu tư tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp mỹ tại ba trung tâm kinh tế lớn của việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.46 KB, 18 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Để thu hút hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp từ Mỹ, Việt Nam cần có nhiều hơn nữa những cải thiệu về
môi trường đầu tư để tăng cường khả năng thu hút cũng như kh ả năng cạnh tranh hơn so với những
nước khác trong khu vực. Đề tài:
"CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MỸ TẠI BA TRUNG TÂM KINH TẾ LỚN CỦA VIỆT NAM",
trên cơ sở nghiên cứu thực tế với 63 nhà đầu tư Mỹ, 30 cơ quan quản lý Nhà nước, 99 Doanh
nghiệp FDI Mỹ tại ba trung tâm kinh tế lớn nhất của Việt Nam (là Hà Nội, Đà Năng và TP Hồ Chí
Minh) để đưa ra những kết luận so sánh các yếu tố ảnh hưởng đế lợi thế và/hoặc bất lợi của môi
trường đầu tư tạo Việt Nam, đồng thời đưa ra các giải pháp khả quan nhất để cải thiện môi trường đầu
tư trong những năm tới.
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
Tổng quan nghiên cứu:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là động lực quan trọng để thúc đẩu tăng trưởng kinh tế quốc dân.
Đây cũng là ho ạt động điển hình gắn với xu hướng nhất thể hóa nền kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó,
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ cung cấp vốn và công nghệ mà còn cung cấp cho nước
tiếp nhận FDI kĩ năng- công nghệ quản lý, tạo việc làm, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Kể từ những năm
giữa thập kỷ 80 của thế kỷ trước, FDI là nguồn lực quan trọng để tái cấu trúc và tăng cường khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế, khi mà cơ chế kinh tế Việt Nam bắt đầu được "đổi mới" được biết đến như
là chính sách "mở cửa". FDI đã trở thành nhân tố quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới và xu hướng toàn cầu hóa.
Vấn đề nghiên cứu
1. Môi trường chính trị ảnh hưởng thế nào tới việc thu hút FDI của Mỹ vào Việt Nam?
2. Môi trường hành chính nhà nước ảnh hưởng thế nào tới việc thu hút FDI của Mỹ vào Việt
Nam?
3. Yếu tố hạ tầng- địa lý ảnh hưởng thế nào tới việc thu hút FDI của Mỹ vào Việt Nam?
4. Cơ chế kinh tế- tài chính ảnh hưởng thế nào tới việc thu hút FDI của Mỹ vào Việt Nam?
5. Yếu tố lao động ảnh hưởng thế nào tới việc thu hút FDI của Mỹ vào Việt Nam?
Đối tượng nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của luận án là đánh giá thực trạng thu hút nguồn vốn FDI từ Hoa Kỳ vào


Việt Nam, từ đó rút ra các tồn tại hạn chế, đặc biệt tồn tại hạn chế của môi trường đầu tư gây trở ngại
tới dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp nhằm tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư đến quá trình thu hút và giải ngân nguồn vốn FDI của Hoa Kỳ tại Việt Nam.

1


Giải thiết nghiên cứu
Giải thiết 1: Môi trường chính trị là yếu tố thu hút FDI
Giải thiết 2: Thủ tục hành chính thuận lợi, đơn giản và nhanh chóng khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp FDI sẽ thu hút thêm nhà đầu tư.
Giải thiết 3: Lợi thế hạ tầng- địa lý thuận lợi là nhân tố quyết định tới FDI.
Giả thiết 4: Cơ chế kinh tế - tài chính mở sẽ khuyết kích FDI.
Giả thiết 5: Lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật cao cũng là yếu tố thu hút FDI.
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố nói trên, tác giả giả định rằng tổng số vốn đăng ký
FDI bằng số vốn thực hiện, không có chuyển đổi giữa các hình thức đầu tư và không chuyển giao các
dự án FDI đầu tư giữa các quốc gia hoặc khu vực.
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu môi trường đầu tư với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ Hoa Kỳ vào Việt
Nam tại 3 thành phố lớn nhất (Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh). Môi trường đầu tư có tác động
đến thu hút nguồn vốn FDI bao gồm: môi trường đầu tư ở nước nhận đầu tư, môi trường đầu tư ở nước
đầu tư và môi trường quốc tế. Luận án chỉ tập trung vào trình bày các yếu tố của môi trường đầu tư mà
Chính phủ có ảnh hưởng mạnh, gồm: Môi trường chính sách, pháp luật; Thủ tục hành chính; Môi
trường kinh tế; Cơ sở hạ tầng và Nguồn nhân lực.
Ý nghĩa của nghiên cứu
Luận án làm rõ cơ sở khoa học của các vấn để lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài,
môi trường đầu tư và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố của môi trường đầu tư đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại, các yếu tố của môi trường đầu tư. Ngoài ra, luận
án còn chỉ ra một số kinh nghiệm quốc tế của một số quốc gia về cải thiện môi trường đầu tư nhằm
tăng cường thu hút FDI mà Việt Nam có thể tham khảo áp dụng.

Chương 2
CÁC CÔNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1.1 Khái niệm và đặc điểm
1.1.1 Khái niệm
FDI là hình thức nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển tiền, công nghệ… từ nước này sang nước
khác, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử
dụng vốn với mục đích thu được lợi ích kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư. FDI được xem xét trên các
khía cạnh: một là, quyền sở hữu; hai là, lưu chuyển tài sản; ba là, phạm vi hoạt động
1.1.2 Đặc điểm

2


Đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn để xây
dựng hoặc mua (toàn bộ hoặc một phần) các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài và trở thành người chủ sở
hữu, trực tiếp quản lý, điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành cơ sở kinh doanh đó
1.2. Các hình thức đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có các bên tham gia có quốc tịch khác
nhau giữa một bên là nhà đầu tư của nước sở tại và bên còn lại là của đối tác nước ngoài. Hình thức
này có đặc điểm là thành lập doanh nghiệp mới theo pháp luật của nước sở tại, có tư cách pháp nhân
theo luật nước chủ nhà, các bên tham gia có quốc tịch khác nhau cùng kết hợp lại trên cơ sở cùng nhau
góp vốn, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng nhau chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động
kinh doanh.
1.2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Đây là hình th ức được các nhà đầu tư nước ngoài ưa thích và mở rộng trong quan hệ kinh tế
quốc tế vì họ tự mình quyết định, quản lý và hưởng các lợi ích do các hoạt động đầu tư mang lại.
1.2.3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Co-operation Contract)
Đây là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là đối tác trong nước với các nhà đầu tư nước

ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh giữa các bên trong các văn bản
ký kết mà không thành lập pháp nhân mới.
1.2.4. Các hình thức đầu tư vốn FDI khác
Thực tế FDI có thể cũng được thực hiện dưới các hình thức sau: BOT (xây dựng, kinh doanh
công trình kết cấu hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận
hợp lý rồi chuyển giao); BTO (xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu
tư chuyển giao ngay công trình đó cho sở tại. Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công
trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận); BT (xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nước sở tại; Chính phủ
tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán
cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT); PPP ( Là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nhằm xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ công cộng)
1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.1. Đối với nước thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Tác động tích cực
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
- Tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiện đại và hiệu quả hơn
- Tránh được các hàng rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch
- Tăng lợi nhuận thông qua nghiệp vụ “chuyển giá”.
- Phân tán rủi ro cho các chủ đầu tư do tình hình kinh tế, chính trị trong nước bất ổn.
b) Tác động tiêu cực

3


- Nếu Chính phủ các nước xuất khẩu đầu tư không có các chính sách khuyến khích đầu tư trong
nước thích hợp sẽ khuyến khích các nhà các chú trọng đầu tư ra nước ngoài hơn đầu tư trong nước nhằm
thu lợi nhuận cao. Khi đó, nền kinh tế trong nước có thể rơi vào suy thoái, bất ổn chính trị, xã hội…
- Các nhà đầu tư nước ngoài có thể bị rủi ro về chính sách kinh tế, tình hình chính trị, xã hội…
của nước tiếp nhận đầu tư.

1.3.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Tác động tích cực
- FDI góp phần tăng nguồn vốn đầu tư, công nghệ… thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát
triển.
- Chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh tế
- Tạo việc làm, nâng cao mức sống và chất lượng nguồn nhân lực
- Mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Góp phần tăng thu ngân sách và cải thiện một số cán cân đối lớn
b) Tác động tiêu cực
- Hiện tượng “chuyển giá” khá phổ biến trong đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư.
- Gây những tiêu cực về lao động, tài chính cho nước nhận đầu tư
- Có thể bị du nhập của những công nghệ lạc hậu trên thế giới.
- Có nguy cơ làm tăng sự phá sản của những cơ sở kinh tế trong nước và các ngành nghề truyền
thống, mất bình đẳng trong cạnh tranh
- Mất đi nhiều việc làm từ khu vực sản xuất ngành nghề truyền thống và chưa coi trọng đúng
mức về đào tạo cho người lao động.
- Ảnh hưởng đối với môi trường tự nhiên và khai thác lãng phí tài nguyên.
- Xuất hiện nguy cơ rửa tiền
2. KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
2.1. Khái niệm
Khái niệm môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ
theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu
2.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư
2.2.1. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố, các yếu tố môi trường đầu tư không chỉ tác động
tới một nhà đầu tư mà tất cả các nhà đầu tư tại một địa phương nhất định, tác động đến các đối tượng
khác (khách hàng, nhà cung cấp, người lao động...) và tới toàn bộ nền kinh tế.
2.2.2.Môi trường đầu tư có tính động

Môi trường đầu tư có tính động hay luôn vận động, thay đổi do các yếu tố cấu thành môi trường
đầu tư luôn vận động biến đổi theo thời gian. Các yếu tố của môi trường đầu tư cũng như s ự vận động

4


của chúng có ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói
riêng.
2.2.3.Môi trường đầu tư có tính mở
Môi trường đầu tư có tính mở thể hiện sự thay đổi các yếu tố của môi trường đầu tư còn chịu
ảnh hưởng môi trường đầu tư cấp cao hơn. Sự vận động các yếu tố của môi trường đầu tư cấp tỉnh chịu
tác động của môi trường đầu tư quốc gia, và đến lượt mình sự biến đổi của các yếu tố môi trường đầu
tư quốc gia chịu ảnh hưởng bởi môi trường đầu tư quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng như ngày nay.
2.2.4. Môi trường đầu tư có tính hệ thống
Môi trường đầu tư có tính hệ thống vì môi trường đầu tư là tổng hòa của các yếu tố có tác động
qua lại với nhau và chịu tác động của môi trường đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, môi trường đầu tư quốc
gia là một hệ thống đặc biệt vì bản thân nó bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn.
2.3. Phân loại môi trường đầu tư
2.3.1. Theo chức năng quản lý nhà nư ớc
Các yếu tố môi trường đầu tư được chia thành 02 nhóm: Nhóm yếu tố Chính phủ có tác động
mạnh và nhóm Chính phủ có ít ảnh hưởng: giá nguồn lực đầu vào do thị trường quyết định; đặc điểm
tự nhiên quốc gia; thiên tai....
2.3.2. Theo kênh tác động của các nhân tố đến hoạt động đầu tư
Các nhân tố của môi trường đầu tư FDI được chia thành 03 nhóm: Các nhân tố tác động đến chi
phí; Các nhân tố tác động đến rủi ro; Các nhân tố tác động tới cạnh tranh.
2.3.3. Căn cứ các yếu tố cấu thành
Môi trường đầu tư tổng thể bao gồm môi trường đầu tư bộ phận sau: Môi trường tự nhiên; Môi
trường chính trị; Môi trường pháp luật; Môi trường kinh tế; Môi trường văn hóa xã hội.
2.3.4. Căn cứ theo phạm vi

Trong phạm vi quốc gia có: Môi trường đầu tư cấp quốc gia; Môi trường đầu tư cấp vùng; Môi
trường đầu tư cấp tỉnh
2.3.5. Căn cứ vào giai đoạn hình thành và hoạt động đầu tư
Môi trường FDI bao gồm các yếu tố sau: Nhóm yếu tố tiếp cận thị trường đầu tư; Nhóm yếu tố
liên quan đến quá trình hoạt động; Nhóm yếu tố liên quan đến quá trình kết thúc hoạt động đầu tư.
2.3.6. Căn theo nguyên nhân tạo ra dòng chảy vốn đầu tư
a) Yếu tố đẩy: Các yếu tố thuộc môi trường đầu tư của nước thực hiện đầu tư
b) Yếu tố kéo: Các yếu tố thuộc môi trường đầu tư của nước nhận đầu tư
3. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ môi trường nước tiếp nhận đầu tư
3.1.1. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên,… của một vùng nhất định.
5


3.1.2. Môi trường chính trị
Ổn định chính trị là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự thu hút ĐTNN bởi nó đảm bảo việc
thực hiện các cam kết của Chính phủ trong các vấn đề sở hữu vốn đầu tư, hoạch định các chính sách
ưu tiên, định hướng phát triển đầu tư của một nước, ổn định chính trị sẽ tạo ra sự ổn định về kinh tế xã
hội và giảm bớt độ rủi ro cho các nhà đầu tư nhất là các nhà ĐTNN.
3.1.3. Môi trường pháp luật
Hoạt động FDI có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân và được tiến hành trong thời gian dài. Vì
vậy, hệ thống pháp luật của một nước cần đảm yếu tố sau: Đầy đủ, đồng bộ của hệ thống pháp luật;
Khả năng thực thi pháp luật; Những ưu đãi và h ạn chế giành cho các nhà đầu tư của hệ thống pháp luật;
Tính rõ ràng, công bằng, công khai và ổn định của hệ thống pháp luật
3.1.4. Economical environment
Môi trường kinh tế của một quốc gia phản ánh trình đ ộ phát triển kinh tế của một quốc gia đó,
và có ảnh hưởng nhiều đến việc thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI của nhà đầu tư

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ môi trường nước thực hiện FDI
3.2.1. Chính sách kinh tế vĩ mô
- Chính sách tài chính tiền tệ
- Chính sách quản lý ngoại hối
- Chính sách xuất nhập khẩu
3.2.2. Cơ sở pháp lý quốc tế thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài
- Các hiệp định đầu tư song phương, đa phương
- Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần
- Trợ giúp các hoạt động xúc tiến đầu tư
- Chính sách bảo hiểm vốn đầu tư
3.2.3. Tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ
- Tiềm lực kinh tế: khi nền kinh tế có khả năng tích luỹ cao, mức dự trữ ngoại tệ lớn thì lúc đó
sẽ có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài để khai thác hiệu quả của nguồn vốn dư thừa
- Trình đ ộ nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng từ môi trường đầu tư quốc tế
3.3.1. Xu thế hợp tác cùng phát triển giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ
Xu thế hợp tác gia tăng giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ sẽ hạn chế được đối đầu bằng quân sự,
thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ. Đây là điều kiện quan trọng để tự
do hoá đầu tư
3.3.2. Xu thế liên kết khu vực và toàn cầu hoá
Xu hướng toàn cầu hoá còn thúc đẩy phát triển thị trường tài chính quốc tế, qua đó tác động
mạnh đến động tác dòng vốn FDI. Tác động này thể hiện qua các khía cạnh: giảm bớt các định chế tài
chính đối với lưu chuyển vốn quốc tế, mở rộng ứng dụng cộng nghệ tạo điều kiện thuận lợi trong các
nghiệp vụ giao dịch của thị trường tài chính.
3.3.3. Sự hình thành và phát triển của các công ty đa quốc gia
6


Phần lớn hoạt động ĐTNN được thực hiện bởi các TNCs nên tốc độ tăng trưởng của các TNCs
ảnh hưởng đến động thái của dòng FDI. TNCs bao gồm công ty mẹ và các công ty con ở các nước trên

thế giới
4. KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
4.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nước
Luận án trình bày Kinh nghiệm của các nước Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Singapore.
4.2. Bài học cho Việt nam
-Cần xác định đúng nội dung thu hút nguồn vốn FDI trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước
- Đảm bảo môi trường an ninh chính trị - kinh tế xã hội ổn định và nâng cao vai trò quản lý của
nhà nước.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng thông thoáng hơn
- Chú trọng và tập trung đầu tư vào những cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, quy trình đầu tư
- Tăng cường các dịch vụ tài chính và dịch vụ hỗ trợ để thu hút nguồn vốn FDI.
- Nnâng cao chất lượng nguồn nhận lực đáp ứng yêu cầu của xã hội.
5. ĐÁNH GIÁ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.
Tác giả nghiên cứu đánh giá trên 20 công trình nghiên cứu có liên quan về FDI, môi trường
đầu tư của Việt Nam và trên thế giới. Hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào thực trạng thu hút đầu
tư của một quốc gia, một vùng, một địa phương của quốc gia đó; nghiên cứu vai trò của FDI đối với
nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư; những yêu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI nói chung.
6. KHUNG LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN
Đối tượng và kết quả nghiên cứu được xem xét trong mối quan hệ giữa các nhân tố thu hút FDI tại
nước tiếp nhận đầu tư bao gồm 5 nhân tố chính trong sơ đồ 1. sau:

Môi trường đầu
tư của nước tiếp
nhận ĐTTNN

7



Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Bước 1: Xác định rõ vấn đề cần nghiên cứu
Bước 2: Nghiên cứu các kết quả lý thuyết
Bước 3: Nghiên cứu định tính
Bước 4: Nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình hàm hồi quy bộ.
2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Các Sở Kế hoạch và Đầu tư các thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đã Nẵng;
- Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Các doanh nghiệp nước đầu tư trực tiếp ngoài của Hoa Kỳ tại các địa điểm nói trên.
8


Số liệu được thu thập từ năm 1988 đến 2012
3. CỠ MẪU, KỸ THUẬT LẤY MẪU
Luận án sử dụng thang đo Likert trong bảng hỏi để tính toán các chỉ số, sau đó sẽ đưa vào phần
mềm SPSS đưa ra kết quả.
Bảng 1 . Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI
Yếu tố

Tổng hợp

Môi trường chính trị ảnh hưởng tới thu hút FDI của Mỹ (POE)
Thủ tục hành chính ảnh hưởng tới thu hút FDI của Mỹ (GAE)
Yếu tố địa lý - hạ tầng ảnh hưởng tới thu hút FDI của Mỹ (LOE)
Yếu tố kinh tế- tài chính ảnh hưởng đến thu hút đến FDI của Mỹ (EFE)
Nguồn nhân lực ảnh hưởng tới thu hút FDI của Mỹ (LAE)


Môi trường FDI ảnh
hưởng đến quyết
định của nhà đầu tư
Mỹ (FVE)

Mô hình dựa trên 5 yếu tố chỉ ra ở bảng 1 được dựa kiến như sau:
FVE(y) = β0 + β1POE + β2 LOE+ β3 EFE+ β4 LAE + α
4. CỠ MẦU VÀ KỸ THUẬT LẤY MẪU
Để xác định số doanh nghiệp cần khảo sát trong nghiên cứu này, luận án sử dụng công thức
Slovin như sau: n =

N
1 Ne 2

Trong đó

n : số mẫu cần khảo sát
N: tổng số doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ở 3 khu vực
e: mức sai số khi chọn mẫu
Do các doanh nghiệp tham gia khảo sát tập trung trên địa bàn rộng nên việc tiếp cận doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn; điều kiện về thời gian và chi phí bị hạn chế nên luận án sử dụng mức sai
số trong trường hợp khảo sát này là 10%.
Như vậy, số doanh nghiệp tối thiểu được chọn để khảo sát trong nghiên cứu này sẽ là:
n=

N
1 Ne 2

7032
1 7032 * (0,1) 2


98,59

Vậy, số mẫu cần chọn ở các khu vực lần lượt là
Hà nội: 99* 29.3% = 29
Đà nẵng: 99* 11.1% = 11
Thành phố hồ chí minh: 99* 59.6% = 59
5. QUY TRÌNH LẤY MẪU

9

99

(doanh nghiệp)


Nghiên cứu các các công trình khoa học đã đư ợc đăng báo, báo
cáo

Tham vấn các chuyên gia có kinh nghiệm về ĐTTTNN đối với bảng hỏi sơ bộ

Gửi bảng hỏi chính thức tới các nhà đầu tư, Doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN và cơ quan
quản lý ĐTTTNN

Thu thập bảng hỏi điều tra từ các đối
tượng nghiên cứu

Thu thập số liệu định lượng số liệu thống
kê và các văn bản quy phạm


Thảo luận, đánh giá ảnh hưởng của các nhân
tố tới thu hút ĐTTTNN

Phát hiện mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới ĐTTTNN của Mỹ tại VN

Kết luận và đề xuất ons

6. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
1. Phương pháp tính giá trị trung binh và phương pháp so sánh
2. Phân tích tần suất của 5 yếu tố
3. Phân tích ANOVA để tìm ra sự khác biệt giữa 3 vùng nghiên cứu
4. Sử dụng hệ số tương quan (r) để thực hiện các kiểm định giả thuyết thống kê;
5. Áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính
Chương 4
10


KẾT QUẢ VÀ NHỮNG PHÁT HIỆN MỚI
1. ĐÁNH GIÁ CƠ BẢN VỂ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM VÀ MỸ
1.1. Khái quát chung về môi trường đầu tư của Viêt Nam
1.1.1. Môi trường chính trị
Việt Nam là một trong những nước xếp hàng đầu thế giới về ổn định chính trị.
1.1.2 Môi trường địa lý- hạ tầng
Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi và ưu đãi cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đặc biệt
là đối với thu hút FDI. Kết quả từ tỉ lệ đầu tư cao của Việt Nam đã nhanh chón g mở rộng khối lượng
cơ sở hạ tầng và cải thiện tiếp cận, góp phần vào sự thành công về tăng trưởng và phát triển của đất
nước.
1.1.3. Môi trường kinh tế
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Việt nam đã được thành tựu to lớn về kinh tế. Kinh tế liên

tục tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng bình quân năm thuộc hàng các nước có tốc độ tăng trưởng cao
trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, bất ổn kinh tế vĩ mô trong những năm gần đây đang tác
động xấu đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.4. Môi trường thể- hành chính
Ngay từ khi bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa, Ðảng và Nhà nước Việt Nam
đã quan tâm đến việc cải cách thủ tục hành chính và đã được cụ thể hóa trong các giải pháp của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
1.1.5. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực Việt Nam là yếu tố quan trọng có tác động tích cực đến thu hút vốn ĐTNN
bởi lực lượng lao động dồi dào, chi phí thấp, và trình độ lao động tăng lên qua các năm
1.2. Triển vọng thu hút FDI từ hoa kỳ vào Việt Nam thời gian tới
1.2.1. Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Khi nền kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi, kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế
sự dịch chuyển tích cực.
1.2.2. Quan điểm thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam thời gian tới
FDI của Mỹ vào Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm 2013 và sẽ tăng nhanh kể từ sau
năm 2015 với từ nhiều nguyên nhân được trình bày cụ thể trong Luận án.
1.3.
Chính sách của Mỹ về đầu tư ra nước ngoài
1.3.1. Tổng quan
Nhìn chung, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hoa Kỳ được điều chỉnh chủ yếu bằng
các văn bản pháp lý quốc tế song phương và đa phương mà Hoa Kỳ đã thiết lập từ rất sớm (những năm
đầu của Thế kỷ 19). Trong khuôn khổ hợp tác song phương, Chính phủ Hoa Kỳ đã ký kết 3 loại điều
ước, gồm: Điều ước hữu nghị, thương mại và hàng hải (FCNs); Điều ước song phương về đầu tư
(BITs); Hiệp định về hoạt động của Cơ quan đầu tư hải ngoại (OPIC).
11


1.3.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Hoa Kỳ vào Việt Nam.
Sau khi hai nước chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao, Hoa Kỳ luôn là một trong mười quốc

gia đầu tư lớn nhất vào Việt Nam, đặc biệt năm 2009 Hoa Kỳ đã trở thành nhà đầu tư lớn nhất vào
Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký là 9.805.824.270 USD, chiếm 44,7% nguồn vốn FDI đầu tư
vào Việt Nam.
2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ MÔI TRƯỜNG FDI TẠI VIỆT NAM
2.1 Đánh giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
2.1.1. Quy trình tiếp nhận dự án theo cơ chế một cửa- OSS (One-Stop-Shopping)
Có 55,2% doanh nghiệp được hỏi cho rằng Quy trình tiếp nhận dự án theo cơ chế một cửa
của Việt Nam không thuận lợi, do đó cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư.
2.1.2. Kết cấu hạ tầng
Có 42,5% doanh nghiệp được hỏi cho rằng Kết cấu hạ tầng của Việt Nam ở mức bình thư ờng
và còn 28,7% phàn nàn về kết cáu hạ tầng.
2.1.3. Chính sách hỗ trợ đầu tư
Đa số các doanh nghiêp coi trọng các chính sách hỗ trợ về ưu tiên cấp điện(70,1%), Hỗ trợ điện
nước đến hàng rào công trình(71,2%), Đảm bảo cung ứng lao động tay nghề(71,2%)
2.1.4. Công tác giải phóng mặt bằng nhanh
Đa số các doanh nghiệp cho rằng Công tác giải phóng mặt bằng của Việt nam rất yếu
kém(79,3%). Để thu hút đầu tư nước ngoài Nhà nước và các địa phương phải có giải pháp để cải thiện
hiệu quả.
2.1.5. Việc đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu, phát triển công nghiệp phụ trợ để cung cấp
linh kiện, chi tiết thiết bị, máy móc
Chỉ có 27,6% doanh nghiệp cho rằng . Việc đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu, phát triển công
nghiệp phụ trợ để cung cấp linh kiện, chi tiết thiết bị, máy móc thuận lợi, còn tới 72,4 % cho rằng công
tác này của Việt nam không thuận lợi, vì vậy cần chú trọng trong chính sách thu hút đầu tư một cách
đồng bộ.
2.1.6. Đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài về sức hấp dẫn trong việc thu hút FDI
Đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài về sức hấp dẫn trong việc thu hút FDI về các yếu tố
Chất lượng cấp nước 50,9%, Chất lượng cấp điện 20,6%, Xử lý nước, chất thải 25%, Cơ sở hạ tầng
trong KCN 32%, Cơ sở hạ tầng ngoài KCN17%, Khả năng tuyển dụng lao động qua đào tạo 22%, Giá
nhân công rẻ 41%, Thuế và chính sách ưu đãi khác 17%, Khả năng của các ngành công nghiệp phụ trợ
13%, Thái độ của công chức địa phương 16% nhìn chung rất thấp, điều đó thể hiện môi trường đầu tư

của Việt Nam còn kém hấp dẫn các nhà đầu tư.
2.2. ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
2.2.1. Môi trường chính trị
12


Đánh giá của cơ quan nhà nước về đầu tư về môi trường chính trị của Việt nam khá cao. Tuy
nhiên còn tới 36,3% cho rằng chính sách của VN chưa minh bạch rõ ràng, đây là rào cản cho quá trình
thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
2.2.2. Môi trường thể chế, quản lý
Đánh giá của của cơ quan nhà nước về đầu tư về môi trường thể chế quản lý của Việt Nam ở
mức chưa cao và thiếu tính chuyên nghiệp đặc biệt tỉ lệ không đồng tình về còn khá cao.
2.2.3. Vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng
Vị trí địa lý và cơ s ở hạ tầng của Việt Nam cũng không được các nhà quản lý đầu tư đánh giá
cao, đặc biệt về giao thông 40%,về nước sạch 40,3%.
2.3. Đánh giá của nhà đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
Luận án sử dụng hầu hết số liệu thứ cấp để tiếp cận nghiên cứu về doanh nghiệp FDI và Cơ quan
quản lý nhà nước FDI. Nhưng số liệu sơ cấp sẽ được dùng để nghiên cứu và đánh giá đối với nhà FDI.
2.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thông tin điều tra
Để đánh giá độ tin cậy của các thang đo, luận văn sử dụng hệ số hệ số Cronbach’alpha. Hệ số
Cronbach’alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của các biến trước khi đưa vào phân tích. Tiêu
chuẩn chọn thang đo khi Các biến có hệ số tương quan – biến tổng đạt giá trị từ 0.3 trở lên và có hệ số
Cronback’alpha từ 0.6 trở lên. Ví dụ Cronbach’alpha của biến “hệ thống chính trị” là 0.758, các biến
thành phần có hệ số tương biến - tổng đều lớn hơn 0.3
2.3.2 Thống kê mô tả
Kết quả phân tích chỉ ra rằng giá trị trung bình của các biến phần lớn đều lớn hơn 3. Điều này
cho thấy cảm nhận của các nhà đầu tư nước ngoài về các yếu tố tương đối tốt. Tuy nhiên, biến “môi
trường lao động” có giá trị trung bình thấp nhất (mean = 2.9899) cho thấy, vấn đề lao động của Việt
Nam chưa đáp ứng được với mong muốn của nhà đầu tư nước ngoài
2.3.3 Phân tích ANOVA

Luận văn sử dụng ANOVA để phân tích sự khác biệt giữa trong đánh giá của các nhà đầu tư
phân theo khu vực kết hợp Post Hoc Tests để phân sự khác biệt ở mỗi nhóm. Sự đánh giá của các nhà
đầu tư ở các khu vực sẽ có sự khác biệt khi mức ý nghĩa alpha nh ỏ hơn 0.05 tương ứng với Sig<0.05.
2.3.4 Kiểm định giả thuyết
Luận văn sử dụng hệ số tương quan (r) để kiểm định các cặp giả thuyết đã được đề xuất trong
chương I. Kết quả phân tích trong bảng 27 của Luận án chỉ ra rằng tất cả các giải thuyết đều được chấp
nhận.
2.3.5 Phân tích các nhân tố bằng mô hình hồi quy
Kết quả phân tích cho thấy, mức ý nghĩa của kiểm định về sự phù hợp của cả 3 mô hình (kiểm
định F) đều nhỏ hơn 0.05 do đó giả thuyết về sự phù hợp của các mô hình trên đều được chấp nhận.
Mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp nhất được chọn là:
13


FVE = - 2.836 + 0.394 POE + 0.780LOE + 0.602 LAE
Trong mô hình trên, Hệ số hồi quy của yếu tố “vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng” có giá trị cao nhất
0.780 cho thấy đây là biến có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Yếu
tố có ảnh hưởng tiếp theo là “môi trường lao động” (hệ số hồi quy là 0.602) và yếu tố “môi trường
chính trị” là yếu tố có ảnh hưởng thấp nhất đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp FDI của Mỹ (hệ số
hồi quy là 0.394).
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1. KẾT LUẬN
Thứ nhất, môi trường chính trị hiện nay tiếp tục khẳng định rằng Việt Nam mong muốn thu
hút ngày càng nhiều đầu tư nước ngoài; Tiếp tục c ó lộ trình tạo lập chính sách nhằm giảm bớt các điều
kiện bắt buộc gây khó khăn cho các dự án FDI để tiếp cận một sân chơi với các quy định bình đẳng
giữa các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nhà nước và các công ty tư nhân trong hoạt động kinh
doanh. Tác giả nhận thấy thường phải trải qua một quá trình lâu dài kể từ khi công bố các chính sách
mới đến khi thực hiện thực tế để có hiệu quả trong hệ thống chính trị. Khi tiếp cận yếu tố chính trị, có
thể thấy rõ rằng điều kiện tự do kinh tế bao gồm cả đối với FDI khi có sự đảm bảo ổn định và công

bằng. Thực tế các thủ tục hành chính có liên quan vẫn thực sự chưa hoàn thiện thông quan việc giảm
bớt sự cho phép như giấy phép con, chấp thuận, giấy chứng nhận v.v. trong việc thu hút FDI. Các hệ
số tương quan và mức ý nghĩa của yếu tố chính trị được ghi lại trong mô hình hồi quy tuyến tính của
luận án này đứng sau yếu tố lao động, nhưng rất quan trọng trong môi trường FDI chung.
Thứ 2, kết quả nghiên cứu cũng khẳng định và xác định những bất lợi của Việt Nam trong môi
trường FDI. Các nhà đầu tư Mỹ quan tâm nhiều đến môi trường đầu tư có chung một cảm giác rằng nó
thiếu tính minh bạch hành chính và tính thống nhất, thủ tục hành chính và hải quan là quan liêu, tham
nhũng, hối lộ rất phổ biến trong các cơ quan chính phủ và ngành thuế. Đáng chú ý, các nhà đầu tư Mỹ
đã phần nào lo lắng về chế độ thể chế ở Việt Nam, trong đó tất cả định hướng phát triển kinh tế-xã hội
đề được quyết định bởi doanh nghiệp nhà nước. Đề cập đến những yếu tố tiêu cực của Việt Nam, luận
án cho thấy tình hình thị trường trong nước, tính minh bạch của môi trường đầu tư, đơn giản hóa thủ
tục hành chính ở Việt Nam còn rất kém. Trong khi đó, Thái Lan và Malaisia được xem là có lợi thế
hơn Việt Nam trong cố gắng thu hút các nhà đầu tư Hoa Kỳ với cơ chế thị trường mở cửa hoàn toàn,
có nguồn cung cấp tốt hơn các nguyên liệu thô và hàng hóa phụ trợ cho sản xuất. Những nước nà y
thực hiện tốt hơn Việt Nam trong việc đơn giản hóa thủ tục hành chính và tính minh bạch của môi
trường đầu tư . Điều này chỉ ra rằng c ác doanh nghiệp Mỹ được điều tra đã rất thất vọng với những thủ
tục hành chính ở Việt Nam.
Thứ ba, sự phân bố địa lý của FDI tại Việt Nam có đặc trưng bởi sự tập trung ở các thành phố
kinh tế trọng điểm là: thành phố Hồ Chí Minh ở miền Nam, thành phố Đà Nẵng ở Trung và thành phố
Hà Nội ở miền Bắc Việt Nam. Đây là những thành phố có cở sở hạ tầng rất tốt. Vì vậy, mô hình hồi
quy tuyến tính cũng chỉ ra rằng môi trường địa lý là yếu tố quan trọng nhất để thu hút đầu tư nước
14


ngoài. Chương 4 của Luận án cho thấy vị trí địa lý đóng một vai trò trực tiếp và quan trọng trong việc
thúc đẩy FDI thông qua nhiều kênh bao gồm cả nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng, vị trí địa lý và cơ sở
hạ tầng. Có ý kiến cho rằng các điều kiện địa lý có thể trực tiếp ảnh hưởng đến thu hút FDI từ Mỹ
thông qua sự sẵn có của tài nguyên thiên nhiên cũng như cho phép truy cập vào hệ thống cơ sở hạ tầng
Việt Nam như cảng quốc tế hoặc các tuyến đường thương mại.
Thứ tư, mở của thị trường trong nước cho các nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện tiên quyết

cho các dòng vốn FDI chảy vào từ Mỹ, có thể được coi là đóng góp của cả các điều kiện kinh tế và tài
chính. Hầu hết các nhà đầu tư Mỹ muốn thành lập công ty chi nhánh mới tại Việt Nam nếu Việt Nam
có môi trường đầu tư thông thoáng hơn. Bởi vì điều kiện về kinh tế- tài chính mà mở không hoàn toàn,
ví dụ như bảo hộ thương mại, sẽ dẫn đến chi phí giao dịch tăng, mà không thu hút nhiều nhà đầu tư
Mỹ vào việc duy trì kinh doanh, mở rộng kinh doanh hoặc giới thiệu nhà đầu tư mới vào Việt Nam.
Luận án cho thấy rằng sau khi mở "cửa" cho nhà đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư Mỹ đã gia tăng
đầu tư vốn nhiều hơn tại Việt Nam.
Thứ năm, yếu tố lao động đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định FDI, và được đo
bằng kỹ năng của người lao động, chi phí nhân công (tiền lương và tiền lương trả cho người lao động).
Do đó, Việt Nam, một quốc gia đang phát triển tổng thể với mức lương chung bình thấp hơn dự kiến
sẽ tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài từ Mỹ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy động lực mạnh mẽ
của các nhà đầu tư Mỹ đã chọn vị trí đầu tư tại Việt Nam, đó là một nền kinh tế phát triển và mới nổi
với tiềm năng lớn với chi phí lao động thấp, chính sách khuyến khích FDI tốt. Kết quả này phù hợp
với kỳ vọng của tác giả rằng yếu tố lao động của Việt Nam tạo ra khả năng cạnh tranh để thu hút thêm
các nhà đầu tư Mỹ do chi phí đào tạo thấp. Trong nhiều lựa chọn, nhà đầu tư nước ngoài sẽ buộc phải
tăng ngân sách cho chi phí lao động. Việt Nam đã nổi lên nền kinh tế thị trường đối với FDI trong
những năm qua, thu hút các nhà đầu tư quốc tế và tiếp tục thu hút đáng kể từ Mỹ. Bởi vì Việt Nam
đang trải qua một quá trình chuyển đổi nhanh chóng sang nền kinh tế định hướng thị trường trong một
khu vực có sức cạnh tranh lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Hơn cả sự mong đợi
của tác giả, yếu tố lao động Việt Nam ảnh hưởng đến môi trường FDI là tích cực liên quan đến dòng
vốn FDI, cho thấy một mối quan hệ kết hợp giữa các yếu tố lao động và dòng vốn FDI trong bối cảnh
của Việt Nam. Trong việc xem xét quyết định các nhà đầu tư Mỹ, yếu tố lao động là mạnh mẽ ảnh
hưởng đến việc duy trì đầu tư của họ tại Việt Nam. Tuy nhiên trong mô hình hồi quy tuyến tính, yếu tố
lao động chỉ ảnh hưởng đến mức độ thấp hơn so với các yếu tố địa lý và cơ sở hạ tầng.
2.ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU HÚT FDI CỦA MỸ
2.1. Giải pháp ngắn hạn
2.1.1. Môi trường chính trị
Để duy trì sự ổ định về chính trị- xã hội, cần tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền làm
chủ, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo và bảo đảm đồng thuận cao
trong xã hội, tạo động lực phát triển đất nước. Mặt khác cần Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày

càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là
15


yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng để phát triển
nhanh, bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Phải không ngừng tăng cường tiềm lực kinh
tế và sức mạnh tổng hợp của đất nước để tích cực, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng và có hiệu quả.
2.13. Quản lý hành chính và thể chế
Trong quá trình cải thiện môi trường chính sách, pháp luật cần xác định rõ lợi ích kinh tế xã hội
của Việt Nam khi thu hút vốn ĐTNN. Ngoài ra, cần chú ý tới tính hệ thống của môi trường đầu tư:
đảm bảo tính đồng bộ, tính thống nhất của văn bản pháp luật, tránh chồng chéo mâu thuẫn giữa các
văn bản pháp luật; phù hợp với cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia; đ ảm bảo tính công khai,
minh bạch trong quá trình xây dựng luật và thực thi luật. Trong thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục cải
cách môi trường chính sách và pháp luật theo những đề xuất chi tiết được chỉ ra trong Luận án này.
2.1.3 Vị trí địa lý- Hạ tầng
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có xu hướng chuyển dịch theo chiều hướng có lợi
cho khu vực Đông Á, trong đó có Việt Nam, nếu kịp thời nắm bắt và có các cơ chế phù hợp. Một số
nhà đầu tư đã b ắt đầu định hướng chuyển dịch từ Trung Quốc sang các nước khác trong khu vực để
giảm thiểu rủi ro và một phần do chi phí lương của Trung Quốc tăng. Việc ASEAN và Trung Quốc trở
thành thị trường tự do cũng góp phần củng cố thêm cho chủ trương chuyển một phần cơ sở sản xuất
của các doanh nghiệp FDI từ Trung Quốc sang các nước ASEAN. Việt Nam với lợi thế địa kinh tế,
nằm ngay giữa thị trường khoảng 1,2 tỷ người (600 triệu người vùng Nam Trung Quốc và 600 triệu
người trong khu vực ASEAN), kết nối thuận lợi với các nước ASEAN và các tỉnh Nam Trung Quốc cả
bằng đường hàng không, đường biển và đường bộ. Nếu cơ sở hạ tầng phát triển tốt hơn sẽ có cơ hội
trở thành một trung tâm trung chuyển cung cấp hàng hóa cho cả khu vực của các tập đoàn xuyên quốc
gia, DN đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2.1.5 Giải pháp liên quan tới nguồn nhân lực
Ngày nay lợi thế về lao động nhiều, giá rẻ không còn như trước, mà kỳ vọng của các nhà đầu tư
là có nguồn nhân lực chất lượng cao. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng tốt yêu cầu
công việc và đảm bảo việc làm cho người lao động, cần thực hiện các nội dung sau:

Một là, căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành, vùng, xác định nhu cầu nhân lực cho toàn bộ nền
kinh tế từ 5 năm đến 20 năm tới.
Hai là, xác định lại cơ cấu từng loại lao động cần phải có bao gồm, nhà quản lý, kỹ sư và lao
động lành nghề.
Ba là, phát triển hệ thống các trường đào tạo, dạy nghề, cao đẳng, đại học; đầu tư nâng cấp và
phát triển các trường đào tạo lên ngang tầm khu vực và thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu lao động.
Bốn là, thực hiện xã hội hoá công tác đào tạo. Nguồn vốn cho công tác đào tạo cần được đa dạng
hóa, gồm chi phí của người học, của doanh nghiệp và ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, tiến hành đào
tạo trong trường kết hợp với đào tạo thực tế tại doanh nghiệp.
Năm là, để đảm bảo lợi ích của người lao động và của doanh nghiệp, cần hoàn thiện pháp luật,
chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong sự thay đổi môi trường kinh tế trong nước và thế

16


giới; tăng cường việc hỗ trợ, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động để đảm bảo điều kiện lao
động và chế độ đãi ngộ với người lao động.
2.2. Giải pháp dài hạn
2.2.1. Tăng cường phát triển ngành công nghiệp phụ trợ
Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Chiến lược chính sách công nghiệp thì 100 doanh nghiệp
tham gia chế tạo sản phẩm cuối cùng trong chuỗi thì có 95 doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản
xuất dựa vào sự phát triển của công nghiệp phụ trợ, chỉ có 5 doanh nghiệp lắp ráp. Thực tế hiện nay
trong nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp, các doanh nghiệp của ta do thiếu hệ thống các doanh
nghiệp phụ trợ đã phải phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào nhập khẩu và gần như đứng ngoài chuỗi cung
ứng toàn cầu. Bởi vậy, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp phụ
trợ, thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, khuyến khích hình thành các
khu, cụm công nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng, nguyên vật liệu phụ trợ cho (các doanh nghiệp
FDI, đặc biệt các doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ cao, sản phẩm phức tạp, bao gồm nhiều chi
tiết cấu thành đòi hỏi có sự liên kết giữa các khẩu, các bộ phận, các doanh nghiệp để tạo ra các sản
phẩm, hạn chế các chi tiết cấu thành lên sản phẩm phải nhập khẩu và phụ thuộc quá nhiều vào các nhà

cung ứng nước ngoài gây ra sự bị động cho các doanh nghiệp FDI, ngoài ra nó còn tạo ra giá thành sản
phẩm cao do chi phí lưu thông trong quá trình nhập khẩu các linh kiện do các bộ phận này chưa sản
xuất được ở trong nước) các ngành công nghiệp nội địa hội nhập ngày càng sâu vào chuỗi giá trị toàn
cầu.
2.2.2. Tiếp tục đàm phán, ký kết và thực hiện Hiệp định Đối tác thương mại xuyên Thái Bình
Dương (TPP).
Hiệp định Đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương được ký kết và thực hiện sẽ tạo ra khuôn
khổ pháp luật đầy đủ và thuận lợi hơn nhằm thu hút và thúc đẩy hoạt động đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt
Nam, đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp Hoa Kỳ đang vươn ra các quốc gia khác ngoài Trung
Quốc để tìm kiếm các điểm đến đáng tin cậy cho các khoản đầu tư trực tiếp. TPP sẽ tạo ra khả năng
thực tế cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ toàn
cầu với sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp Hoa Kỳ. Đây là mục tiêu chiến lược để tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các doanh nghiệp Hoa Kỳ.
2.2.3. Xây dựng chính sách đặc thù để thu hút nguồn vốn, công nghệ từ các MNC
Để có thể đẩy mạnh và phát triển hơn nữa thu hút FDI của MNC đến từ Hoa Kỳ có trình đ ộ phát
triển cao - nơi có công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến, hiện đại, Việt Nam cần thực thi tốt một số
chính sách thu hút FDI theo hướng sau đây:
Một là, điều chỉnh chính sách thu hút FDI theo hướng tập trung vào những ngành kinh doanh
phù hợp với hướng chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng kinh tế theo
chiều sâu.
Hai là, đây dựng các căn cứ pháp lý thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ; đưa ra các biện
pháp khuyến khích cụ thể cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam theo

17


hướng khuyến khích đối với công nghệ tiên tiến, hiện đại, “công nghệ xanh”; “công nghệ khép kín”;
hướng thu hút FDI vào công nghệ chế tạo.
Ba là, thực thi chính sách ưu đãi đặc biệt dành cho các đối tác đầu tư chiến lược (Tốp 500 MNC
để có công nghệ nguồn) với sự cam kết thực thi của Nhà nước.

2.2.4. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, hoạch định chính sách và vận động kiều bào về
nước đầu tư
Tiếp tục tăng cường công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với kiều bào. Xúc tiến việc đưa VTV4 vào hệ thống truyền hình cáp; đưa sách,
báo, tạp chí…ở trong nước trực tiếp đến cộng đồng nhằm cung cấp nguồn thông tin chính thống về
tình hình mọi mặt của đất nước cho bà con. Xúc tiến việc cử các đoàn công tác trong nước đến địa bàn
để tiếp xúc vận động, trực tiếp đối thoại với cộng đồng, kể cả những người còn đ ịnh kiến với ta để bà
con hiểu rõ hơn v ề tình hình đ ất nước, về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần
phân hoá và những hoạt động đi ngược lại lợi ích của cộng đồng và dân tộc.
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và tranh thủ cao nhất nguồn lực của kiều bào tại Mỹ về kinh tế,
tri thức, công nghệ…đóng góp cho sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với những
nhiệm vụ chính trước mắt: hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội Doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài
theo hướng hiệu quả thiết thực; mở rộng sự tham gia của những kiều bào tiêu biểu vào các đoàn thể và
các tổ chức chính trị - xã hội trong nước; xây dựng hoàn thiện chính sách và triển khai các biện pháp
tranh thủ thu hút tri thức KHCN, tri thức quản lý của kiều bào vào các dự án phát triển - xã hội trọng
điểm, đồng thời có chính sách đãi ngộ thoả đáng nhằm tạo điều kiện thuận lợi để kiều bào phát huy
khả năng đóng góp; thiết lập cơ chế trao đổi thường xuyên để kiều bào có thể đóng góp ý kiến vào
những vấn đề phát triển của đất nước.
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ PHÁT HÀNH CÓ LIÊN QUAN.
Nguyễn Anh Tuấn (2008). Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng
cao- Tạp trí Công nghiệp- 04/2008 www.tapchicongnghiep.vn ISSN 1859-3984.
Nguyễn Anh Tuấn (2012). Thu hút đầu tư trực tiếp từ Hoa kỳ vào Việt Nam- Thực trạng và giải
pháp- Tạp trí Công nghiệp-06/2012. www.tapchicongnghiep.vn ISSN 1859-3984.
Nguyễn Anh Tuấn (2012). Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp ở nước ta- cụ thể từ
Hoa kỳ Tạp trí Khoa học Công nghệ- Đại học Công nghiệp Hà Nội –Số 10 Tháng 6/2012,
1859-3585
Nguyễn Anh Tuấn (2012). Một vài ý kiến về xã hội hóa nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng tại Việt
Nam theo mô hình hợp tác nhà nước- tư nhân. Tạp trí Khoa học Công nghệ- Đại học Công nghiệp Hà
Nội –Số 10 Tháng 6/2012 1859-3585
Nguyễn Anh Tuấn (2013). Nâng cao khả năng thu hút FDI vào khu vực nông nghiệp và nông thôn

Việt Nam-Tạp trí tài chinhsoos 4(582)2013. www.taptritaichinh.vn. ISSN-005-56

18



×