Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại agribank việt nam chi nhánh sóc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.45 KB, 114 trang )

Học viện tài chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng,
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt
động của mình theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng tín
dụng. Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng hiện tại và trong tương lai
hoạt động tín dụng vẫn đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng
này. Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn hàm chứa nhiều rủi ro và
nếu xảy ra rủi ro thì nó có tác động rất lớn tới sự tồn tại và phát triển
của các ngân hàng thương mại. Đối với hầu hết các ngân hàng thương
mại, dư nợ tín dụng thường chiếm tới khoảng 60% tổng tài sản có và
thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 70-80% tổng thu nhập của ngân
hàng. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ
yếu và danh mục tín dụng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sóc
Sơn hình thành và phát triển hơn 25 năm, tuy nhiên quy mô cơ cấu và
địa bàn hoạt động tín dụng của Chi nhánh chưa tương xứng với bề dày
phát triển của mình. Tại Agribank Việt Nam- Chi nhánh Sóc Sơn hiện
nay cấp tín dụng chủ yếu là cho vay, tuy nhiên chất lượng tín dụng còn
thấp.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát
tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo
an toàn trong hoạt động tín dụng. Với kinh nghiệm tích luỹ được từ
thực tế công tác tín dụng tại Agribank Việt Nam- Chi nhánh Sóc Sơn,
kết hợp với những kiến thức và lý luận được trang bị trong khoá học
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

1



Học viện tài chính

đào tạo Thạc sỹ tại Trường Học viện tài chính, Tôi đã chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Agribank Việt NamChi nhánh Sóc Sơn” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của
mình.

2. Mục đích nghiên cứu
-Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản trên phương diện lý luận về
cho vay
và chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.
- Phân tính, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay của Agribank
Việt Nam- Chi nhánh Sóc Sơn.
-Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng
cho vay tại Agribank Việt Nam- Chi nhánh Sóc Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay và chất lượng cho
vay của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Đi sâu nghiên cứu chất lượng cho vay tại
Agribank Việt Nam- Chi nhánh Sóc Sơn, thời gian từ 2009 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
+Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật lịch sử và
Chủ nghĩa duy vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong
quá trình thực hiện đề tài gồm: Phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh kết hợp với phương pháp thống kê sử dụng trong quá trình nghiên
cứu để đưa ra nhận xét, đánh giá các vấn đề.
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

2



Học viện tài chính

+Phương pháp tiếp cận:
- Khảo sát thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Việt
Nam- Chi nhánh Sóc Sơn để đánh giá đúng thực trạng tín dụng đã và
đang thực hiện.
- Thảo luận với một số nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và cán
bộ tín dụng làm việc lâu năm tại Hội sở và Phòng Giao dịch như: Ban
Giám đốc, Trưởng phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Trưởng phòng tín
dụng, Giám đốc Phòng giao dịch…để đúc kết được những thông tin
xác thực và trọng yếu.
- Tổng hợp và phân tích các bài viết,các báo cáo từ các tạp chí
của NHNN, chuyên đề nghiên cứu trao đổi của NHNN qua các năm,
các tạp chí tài chính, kinh tế, các bài viết trên website của các Bộ tài
chính, Bộ Kế hoạch đầu tư, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro…:
về tín dụng ngân hàng
- Tổng hợp, hệ thống lại các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quy
chế…của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành và đang có
hiệu lực thi hành; Các chỉ thị, Quy chế, Hướng dẫn thực hiện của Ngân
hàng No&PTNT Việt nam đã ban hành và đang có hiệu lực thi hành.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được bố cục
làm 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Agribank Việt
Nam – Chi nhánh Sóc Sơn.
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012


3


Học viện tài chính

- Chương 3: Giải pháp cao chất lượng cho vay tại Agirbank Việt
Nam- Chi nhánh Sóc Sơn.

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY VÀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.2.Khái lược về ngân hàng thương mại.
Trong khoa học kinh tế, có nhiều khái niệm về ngân hàng, trong
đó không có phân biệt thuật ngữ “ngân hàng thương mại”. Ví dụ: Peter
S. Rose thì cho rằng : “ ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

4


Học viện tài chính

chính nhất so với bất cứ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế”(Ngân hàng thương mại-Peter S. Rose-Bản dịch 2004); hoặc , theo
pháp luật Mỹ thì bất cứ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi
cho khách hàng và cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu; cho vay

đối với các tổ chức kinh doanh hay thương mại sẽ được xem như một
ngân hàng.(theo Peter S. Rose).Trong khi đó, thì có ý kiến khác cho
rằng “ Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay” (Tiền
tệ, ngân hàng và thị trường tài chính-Frederic S. Mishin-Bảng dịchNXB Tài chính-1994).Cũng theo Frederic S. Mishin, thuật ngữ ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, các công ty tiết kiệm và cho
vay, các ngân hàng tiết kiệm…
Những khái niệm trên không làm rõ được loại hình các tổ chức tài
chính với các chức năng khác nhau theo những điều kiện khác nhau
của từng quốc gia.
Ở Việt Nam, ngân hàng gồm các loại hình khác nhau, như: ngân hàng
thương mại, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng phát triển. Trong đó
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận ".(Luật các TCTD VN
năm 2010). Đây là khái niệm có yếu tố pháp lý đối với Việt Nam.
* Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Hoạt động ngân hàng thương mại gồm hai mảng nghiệp vụ chính. Đó
là:
 Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại; gồm:
• Huy động vốn, thông qua:
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

5


Học viện tài chính

+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm.
+ Phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn.
• Cấp tín dụng thông qua:

+Cho vay.
+Chiết khấu.
+Bao thanh toán.
.....
• Thanh toán:
+Mở tài khoản cho khách hàng.
+Cung ứng phương tiện và dịch vụ thanh toán.
 Các hoạt động khác; gồm:
+Vay vốn của NHNN; các tổ chức tín dụng, tài chính.
+Tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán
+Góp vốn, mua cổ phần.
......
1.2. Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
thương mại.
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay
1.2.1.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động Tín dụng (Credit) được xuất phát từ tiếng Latinh là credo
tức là tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế hoạt động tín dụng được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà mỗi cách
hiểu có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính - tín dụng có thể
được hiểu theo một số nghĩa như sau:
- Xét theo góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể có thặng
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

6


Học viện tài chính

dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì hoạt động tín dụng

được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang
người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, hoạt động tín dụng là một
giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Xét trên góc độ quan hệ giữa bên cho vay và bên đi vay thì hoạt
động tín dụng có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
- Nếu hoạt động tín dụng được xem xét như một chức năng của
NHTM thì được hiểu như sau: Hoạt động Tín dụng là một hoạt động
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng
và các định chế tài chính khác nhau) và bên bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Bản chất hoạt động tín dụng
là một hoạt động quan hệ về tài sản có hoàn trả và có một số đặc trưng
cơ bản sau:
+ Tài sản trong quan hệ tín dụng Ngân hàng dưới hai hình thức là
bằng tiền và bằng tài sản Bất động sản hay động sản.
+ Vì phải hoàn trả nên người cho vay phải có cơ sở tin tưởng
rằng người đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn (tín nhiệm hay tài sản ràng
buộc nghĩa vụ của Người vay đối với người cho vay).
+ Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay,
hay nói cách khác người đi vay phải hoàn trả cả vốn gốc vay và lãi (đủ
đảm bảo cho hoạt động của người cho vay bù đắp chi phí và có được
mức lợi nhuận nhất định tương xứng với rủi ro mà NHTM có thể gánh
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

7



Học viện tài chính

chịu).
Vậy, cho vay là gì? Ở Việt Nam cho vay được khái niệm chi tiết,
cụ thể phản ảnh đầy đủ bản chất của việc chuyển giao giá trị tài sản
tạm thời từ người cho vay là ngân hàng thương mại cho người cho
vay- là khách hàng gồm thể nhân và pháp nhân dưới hai cung độ là
giao ngay và cam kết sẽ giao trong tương lai. “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”( Luật các TCTD năm 2010); trong đó “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng ...” (Luật các TCTD-2010)
* Các nguyên tắc cơ bản trong cho vay của NHTM
Nguyên tắc cho vay của NHTM đối với khách hàng bao gồm 2
nguyên tắc cơ bản sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Nghĩa là khách
hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay vào những mục đích hợp pháp như
trong giấy phép đăng ký kinh doanh, theo những đối tượng được cơ
chế cho phép. Có như vậy vốn vay mới có cơ sở tạo ra hiệu quả, có
điều kiện trả nợ ngân hàng.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn:
Đảm bảo tính thanh khoản trong hoạt động là mục đích tối thượng của
các NHTM, bởi lẽ vốn của NHTM cho vay có nguồn gốc chủ yếu là
vốn huy động (đi vay). Vì vậy, ngân hàng phải hoàn trả vốn cho khách
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012


8


Học viện tài chính

hàng cho mình vay đúng hạn. Hơn nữa ngân hàng cũng phải chi phí
trong cho vay, nộp thuế và phát triển kinh doanh
1.2.1.2. Phân loại cho vay
1.2.1.2.1. Phân loại theo thời gian
Theo thời gian sử dụng vốn vay, cho vay được phân thành 3 loại
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm,
thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu
hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp như: bổ sung ngân
quỹ, ứng trước tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, duy trì
hàng tồn kho…hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình. Đây là loại cho vay có mức rủi ro thấp vì thời
hạn hoàn thành vốn nhanh, tránh được rủi ro về lãi suất, lạm phát cũng
như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô và thị trường, vì thế lãi
suất thường thấp hơn các loại cho vay khác.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình
nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Cho vay trung hạn còn là nguồn
vốn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của các
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng
cho nhu cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và
mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài,
nên cho vay dài hạn thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo

tiến độ dự án. Nhìn chung cho vay dài hạn chịu rủi ro lớn nhất, bởi vì
thời hạn càng dài thì những biến động không dự tính có thể xẩy ra
càng lớn.
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

9


Học viện tài chính

1.2.1.2.2. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, cho vay ngân hàng chia làm
2 loại:
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được
cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình để họ tiến hành sản xuất
và kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay được cấp phát cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để
mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình… Cho vay tiêu dùng
ngày càng có xu hướng tăng lên.
1.2.1.2.3. Phân theo các hình thức bảo đảm tiền vay
Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay, có các loại cho vay
sau:
- Cho vay có bảm đảm: là cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc
có bảo lãnh của bên thứ 3. Hình thức cho vay này áp dụng đối với
những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản đảm
bảo hoặc phải có người bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của
bên thứ 3 là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng
khi nguồn thu chính của người vay thiết hụt, tạo áp lực buộc người vay
phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

- Cho vay không có bảo đảm: là cho vay không có tài sản thế chấp
mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với
khách hàng truyền thồng, có quan hệ tín dụng lâu dài và sòng phẳng
với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh
và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và
lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ…
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại cho vay ngân hàng theo
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

10


Học viện tài chính

các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức cho vay
càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại cho vay giúp
cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn vay trong từng loại hình cho
vay là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.3. Chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.
Chất lượng là phạm trù kinh tế-xã hội.Vì vậy, khái niệm về chất
lượng có nhiều và luôn luôn phát triển cùng với sự phát triển kinh tếxã hội.Bất cứ một sản phẩm nào trong sản xuất, lưu thông hàng hóa;
hay bất cứ một hoạt động nào của con người liên quan đến sản xuấtxã hội- đời sống đang tồn tại và phát sinh đều đặt dưới tầm nhìn của
khoa học về chất lượng.Vì vậy hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau
về chất lượng. Trong Đại từ điển tiếng Việt “Chất lượng” được định
nghĩa “ là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật...Cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia...”.(Đại từ
điển tiếng Việt- Nguyễn như ý-NXB Văn hóa-Thông tin).Nhiều ý kiến
khác cho rằng,
“ chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu ; chất lượng là sự phù hợp với

các yêu cầu hay đặc tính nhất định; chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu
thị trường với chi phí thấp nhất. Trong khi đó, theo tiêu chuẩn của ISO
9000:2005, thì chất lượng được định nghĩa là : “Mức độ đáp ứng các
yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”.
Quan điểm của Parasuraman (Parasuraman là người nghiên cứu
chất lượng dịch vụ) thì chất lượng dịch vụ trong chừng mực đáng kể
cũng tương đồng với các ý kiến nêu trên về chất lượng. Theo

Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

11


Học viện tài chính

Parasuraman , thì cảm nhận của khách hàng là sự đánh giá khách quan
về chất lượng của sản phẩm dịch vụ.
Parasuraman (1988) đã đưa ra mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
gồm năm thành phần cơ bản, đó là :
- Tin cậy: Thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng hạn ngay từ lần đầu tiên. Thành phần này được khách hàng đánh
giá càng nhiều thì sự thỏa mãn của khách hàng càng cao và ngược lại.
- Đáp ứng: Thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng cung cấp dịch
vụ kịp thời cho khách hàng của nhân viên. Thành phần này được
khách hàng đánh giá càng cao thì sự thỏa mãn của khách hàng càng
cao và ngược lại.
- Năng lực phục vụ: Thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung
cách phục vụ lịch sử, niềm nở của nhân viên dành cho khách hàng.
- Đồng cảm: Thể hiện qua sự quan tâm, chăm sóc đến từng khách
hàng.

- Phương tiện hữu hình: Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ.
Theo chúng tôi, nếu chúng ta tiếp cận chất lượng cho vay- một
loại hình dịch vụ của ngân hàng theo quan điểm là làm cho khách hàng
hài lòng; thì còn phiếm diện. Bởi lẽ, hoạt động ngân hàng có vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế thông qua việc cung ứng sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng cho khách hàng.Vì vậy, nếu chúng ta chỉ đơn thuần
đặt vấn đề chất lượng dưới giác độ của nền kinh tế , thì không hợp lý,
vì ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận.Vì vậy, chúng tôi cho rằng, chất
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

12


Học viện tài chính

lượng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cần được
tiếp cận dưới 3 khía cạnh:
- Sự phù hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và
các biện pháp điều hành của Chính phủ.Tín dụng của ngân hàng
thương mại có vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế. Chất
lượng tín dụng tốt sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế quốc gia phát triển.
Chất lượng cho vay là sự phục vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu
thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả
năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng
trưởng tín dụng.
- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp.Doanh
nghiệp được đáp ứng kịp thời vốn vay với “giá cả” hợp lý, điều kiện

tiếp cận vốn không khó khăn sẽ giúp doanh nghiệp tổ chức sản xuất,
kinh doanh kịp thời. Những điều kiện này không thể tách rời với chủ
thể sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Đó là việc người vay sử dụng
vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng
đúng hạn.
- Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu bảo
toàn. Ngân hàng là người đi vay để cho vay.Vốn cho vay cần phải thu
hồi đầy đủ để hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ nợ; đồng thời có chênh
lệch để “phát triển”.
Luận giải trên đây có thể cho chúng ta hiểu rằng, chất lượng cho
vay là tập hợp các thành tố làm nên sự khác biệt giữa một món cho
vay đáp ứng không những các yêu cầu của các bên liên quan, mà còn
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

13


Học viện tài chính

yêu cầu của nền kinh tế so với món vay khác.
Như vậy, chất lượng cho vay là một khái niệm vừa cụ thể, vừa
trìu tượng, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lượng cho vay thì
hoạt động cho vay phải hiệu quả và quan hệ cho vay phải được thiết
lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín của ngân hàng. Hiểu đúng bản chất
và phân tích, đánh giá đúng chất lượng cho vay, cũng như xác định
chính xác các nguyên nhân tồn tại của chất lượng cho vay sẽ giúp ngân
hàng tìm được giải pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong
nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay của NHTM
1.3.2.1.Các tiêu chí định tính. Các tiêu chí này phản ánh:

1.3.2.1.1. Sự phù hợp của hoạt động cho vay của ngân hàng với
chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp phần vào ổn định kinh
tế vĩ mô. Nếu hoạt động cho vay của ngân hàng tách rời khỏi mục tiêu
kinh tế vĩ mô của Nhà nước, hoặc đi ngược lại chủ trương của Nhà
nước sẽ cản trở quá trình đạt được mục tiêu trong phát triển kinh tế của
Nhà nước. Đến lượt mình, nền kinh tế bất ổn sẽ tác động ngược lại đối
với hoạt động ngân hàng trên mọi phương diện, làm cho từng ngân
hàng nói riêng và hệ thống nói chung không thể phát triển hiệu quả, ổn
định.
1.3.2.1.2. Chính sách cho vay của ngân hàng hợp lý.
Thành phần và chất lượng cho vay được phản ảnh trong chính
sách cho vay. Trong khi đó, chính sách cho vay của ngân hàng phản
ảnh triết lý trong hoạt động cho vay của ngân hàng, theo đó ngân hàng
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

14


Học viện tài chính

sẽ hướng ưu tiên dòng vốn của mình vào lĩnh vực nào, đưa ra những
thủ tục và kỹ thuật cho vay như thế nào để khách hàng có thể tiếp cận
được nguồn vốn vay một cách thuận tiện và hợp lý. Chính sách cho
vay tốt là định hướng cho hoạt động cho vay của ngân hàng, đảm bảo
rằng thủ tục, chính sách, định hướng cho vay,... của ngân hàng là rõ
ràng và ai cũng có thể tiếp cận được.
Một chính sách cho vay tốt phải đạt được các mục tiêu sau:
- Lựa chọn được các khoản vay lành mạnh và có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi.

- Hướng dòng vốn của ngân hàng vào các mục tiêu có khả năng
sinh lời.
- Mở rộng cho vay, đáp ứng nhu cầu hợp lý của nền kinh tế và
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Hoạt động của ngân hàng phù hợp với các chính sách kinh tế vĩ
mô của Nhà nước.
1.3.2.1.3.Chính sách “ giá cả” phù hợp.
“Giá cả” cho vay hợp lý là một trong những điều kiện quan trọng
đối với chất lượng cho vay. Nếu trong chính sách cho vay ngân hàng
định giá không chính xác và thiên về mục tiêu lợi nhuận cao của ngân
hàng. Chính sách “ giá cả” của khoản vay được cụ thể hóa bằng lãi
suất cho vay. Đây là đại lượng được hình thành trên các yếu tố: lợi
nhuận bình quân của nền kinh tế; chi phí hoạt động của ngân hàng, bao
gồm huy động vốn; lợi nhuận của ngân hàng; lạm phát trng nền kinh tế
và chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương. Nếu chính sách “giá”
chỉ phục vụ cho mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng, mà không chú
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

15


Học viện tài chính

trọng đến đầy đủ các yếu tố trên sẽ là nhân tố giảm thấy chất lượng
cho vay.
1.3.2.1.4. Quy trình cho vay chặt chẽ, hợp lý.
Quy trình cho vay chặt chẽ và hợp lý phải có hai yếu tố sau:
- Hệ thống các biện pháp kỹ thuật nhằm lượng hóa và quản lý tốt
rủi ro trong cho vay. Quản lý tốt rủi ro trong cho vay đồng nghĩa với
việc đảm bảo cho một món vay có chất lượng –kết quả của các yếu tố

làm nên chất lượng cho vay.
- Không gây khó khăn cho việc tiếp cận vốn ngân hàng đối với
doanh nghiệp.Quy trình cho vay tốt, phải được xây dựng trên cơ sở
chiến lược và chính sách tín dụng của ngân hàng, và các quy định của
pháp luật, đảm bảo chất lượng cho vay của ngân hàng; nhưng quy trình
đó sẽ không là nhân tố làm nên chất lượng cho vay, nếu gây khó khăn
cho việc tiếp cận vốn ngân hàng đối với doanh nghiệp.
1.3.2.1.5. Năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chất lượng cho vay được coi là tốt khi nó góp phần nâng cao
năng lực sản xuất cho doanh nghiệp, giải quyết công ăn việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao mức sống dân cư, thể hiện ở sự ổn định của nền tài
chính tiền tệ quốc gia.
Thực tiễn cho thấy, người vay sử dụng vốn vay không đúng mục
đích, kém hiệu quả, nhằm tăng năng lực sản xuất, không những không
tạo ra được nguồn trả nợ cho ngân hàng, mà còn làm giảm năng lực tài
chính của chính người vay.
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

16


Học viện tài chính

1.3.2.1.6. Sự phù hợp giữa năng lực tài chính ngân hàng, quy định
của pháp luật và chính sách, nhu cầu phát triển tín dụng của ngân
hàng.
Ngân hàng không thể cho vay vượt quá những gì mình có hoặc
có khả năng khai thác và cũng không thể vi phạm các quy định của
nhà nước về an toàn trong cho vay. Một khoản cho vay có chất lượng

phải được cân đối bằng nguồn vốn ổn định và phù hợp và về giá trị và
thời hạn.Nếu món vay ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn
sẽ giảm hiệu quả cho vay xét trên phương diện thu nhập. Nếu sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay với thời hạn dài hơn có thể làm phát
sinh nguy cơ giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng. Cả hai trường
hợp đều tác động tiêu cực đến mục tiêu cho vay của ngân hàng- có
nghĩa là chất lượng cho vay không được đảm bảo.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng về chất lượng cho vay.
1.3.2.2.1. Các chỉ tiêu có tính tổng hợp và bao quát được sử dụng để
đánh giá chất lượng cho vay trong ngân hàng là nợ quá hạn và nợ
xấu.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá
hạn

=

Nợ quá hạn

x

Tổng dư nợ

100%

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc/và
hoặc lãi đã quá hạn; bao gồm các khoản nợ từ nhóm 2-nhóm 5 theo
quy định về phân loại nợ của Việt Nam. ( Thông tư 02/2013/TTNHNN, có hiệu lực từ 01.6.2014 sẽ thay thế quyết định 493/2005/QĐPhạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

17



Học viện tài chính

NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN-Nhằm đảm bảo tính cập nhật
thông tin, tác giả sử dụng dữ liệu trong thông tư 02) Tỷ lệ nợ quá hạn
là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay của một
ngân hàng, phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đó đối với khách
hàng có khả năng hoàn trả nợ cao hay thấp. Tỷ lệ này quá cao là tín
hiệu về việc NHTM đối mặt với khả năng không thu hồi nợ đầy đủ
và/hoặc đúng hạn. Khách hàng suy giảm khả năng trả nợ đồng nghĩa
với khả năng suy giảm chất lượng cho vay.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu

x

Tổng dư nợ

100%

=

Nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 (Thông tư
02/2013/TT-NHNN). Trong đó:
• Tổng dư nợ là tất cả các khoản nợ từ nhóm 1- nhóm 5.
• Nợ nhóm 3(Nợ dưới tiêu chuẩn); gồm các khoản nợ:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

18


Học viện tài chính

+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng
hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để
góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho
vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng
nhận vốn góp;
- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc
giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn
chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín
dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có
giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp
được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý

ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền
vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
- Các khoản nợ chuyển từ các nhóm có rủi ro cao hơn và ghi
nhận vào nhóm 3,trong các trường hợp sau:
+ Các khoản nợ quá hạn, mà khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ
gốc và lãi bị quá hạn kể cả lãi (áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

19


Học viện tài chính

gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 03
(ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn
hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mà khách hàng đã trả
đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời
gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối
với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời
hạn được cơ cấu lại.
- Các khoản nợ chuyển từ nhóm có rủi ro thấp và ghi nhận vào
nhóm 3, trong các trường hợp sau:
a/Nợ của khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh
như: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, môi trường kinh tế.
b/Nợ của khách hàng bị suy giảm năng lực tài chính thông qua:

các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên
vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc
có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân
loại nợ liên tục;
c/Nợ của khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung
thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của người cho vay.
d/Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2 theo nội dung tại
điểm a, b và c trên đây từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều
kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
đ) Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.


Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ), bao gồm:

Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

20


Học viện tài chính

- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây và đã quá hạn từ 30
ngày đến 60 ngày:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng mà ngân hàng không được phép cho vay.

+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính ngân hàng hoặc
công ty con của ngân hàng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào
một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở ngân hàng cho vay nhận tài sản
bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc
giá trị vượt quá 5% vốn tự có ngân hàng khi câp cho khách hàng thuộc
đối tượng bị hạn chế theo quy định của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng
hoặc doanh nghiệp mà ngân hàng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt
các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cho vay, trừ trường hợp
được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản
lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn.
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền
vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

21


Học viện tài chính

- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra, đã quá hạn đến 60
ngày.
- Các khoản nợ chuyển từ nhóm có rủi ro cao hơn và ghi nhận và
nhóm 4, trong các trường hợp sau đây:
+ Khoản nợ quá hạn, mà khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc
và lãi bị quá hạn kể cả lãi (áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc

và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 03 (ba)
tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn,
kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mà khách hàng đã trả
đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời
gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối
với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời
hạn được cơ cấu lại.
- Nợ chuyển từ nhóm rủi ro thấp hơn và ghi nhận vào nhóm 4,
trong các trường hợp sau đây:
a/Nợ của khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh
như: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, môi trường kinh tế.
b/Nợ của khách hàng bị suy giảm năng lực tài chính thông qua:
các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên
vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc
có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân
loại nợ liên tục;
c/Nợ của khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung
thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của người cho vay.
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

22


Học viện tài chính

d/Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2 theo nội dung tại
điểm a, b và c trên đây từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều
kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
đ) Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính

theo quy định của pháp luật.
• Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Khoản nợ sau đây quá hạn trên 60 ngày nhưng vẫn chưa thu hồi
được:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng mà ngân hàng không được phép cho vay.
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính ngân hàng hoặc
công ty con
của ngân hàng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở ngân hàng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng
cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;

Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

23


Học viện tài chính

+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc
giá trị vượt quá 5% vốn tự có ngân hàng khi cấp cho khách hàng thuộc
đối tượng bị hạn chế theo quy định của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng

hoặc doanh nghiệp mà ngân hàng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt
các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cho vay, trừ trường hợp
được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản
lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn.
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền
vay, chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn
thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà
nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; nợ của khách hàng
là chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
- Nợ chuyển từ nhóm rủi ro thấp hơn và ghi nhận vào nhóm 5,
trong các trường hợp sau đây:
a/Nợ của khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh
như: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, môi trường kinh tế.
b/Nợ của khách hàng bị suy giảm năng lực tài chính thông qua:
các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên
vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

24


Học viện tài chính

có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân
loại nợ liên tục;
c/Nợ của khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung

thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của người cho vay.
d/Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2 theo nội dung tại
điểm a, b và c trên đây từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều
kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
đ) Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
Nếu một NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao, chứng tỏ các khoản nợ xấu
đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và ngân hàng đó
cũng đứng trước nguy cơ bị tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi.
Do đó, chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
1.3.2.2.2. Hiệu quả từ thu nhập cho vay.
Đây là một chỉ tiêu định lượng về chất lượng. Ngân hàng với
chất lượng tín dụng tốt, khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đủ, phát triển
tín dụng có kiểm soát, tổng lãi
cho vay mà ngân hàng thu được sẽ cao.
Tuy nhiên, để có thể đo lường chính xác hơn nữa chất lượng tín
dụng từ chỉ tiêu này, người ta còn quan tâm đến chỉ tiêu:
Thu lãi từ cho vay so với tổng thu nhập
Tỷ lệ thu lãi

(Ko)

trên thu nhập

=

Thu lãi từ cho vay
Chênh lệch thu nhập và

x

100%

chi phí.
Phạm Thị Bích Ngọc - Lớp C2-2012

25


×