Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

XỬ lý TÌNH HUỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN lý NHÀ nước của CHÍNH QUYỀN cơ sở về dân tộc THIỂU số TRÊN địa bàn HUYỆN đắk ĐOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.85 KB, 20 trang )

mở bài
Vấn đề dân tộc và tôn giáo là một vấn đề có ý nghĩa chiến lợc của cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Dân tộc, tôn giáo vừa là sản phẩm của quá trình phát
triển lâu dài của lịch sử, đợc hình thành trên một phạm vi lãnh thổ nhất định,
có bản sắc văn hoá đặc trng. Giải quyết tốt vấn đề dân tộc và tôn giáo thực
chất là xác lập những quan hệ công bằng, bình đẳng trong cộng đồng các dân
tộc cùng chung sống trên một phạm vi địa phơng hay một quốc gia.
Huyện Đắc Đoa có gần 10 dân tộc anh em từ khắp mọi miền đất nớc về
đây sinh sống. Trong cách mạng giải phóng dân tộc, các dân tộc anh em đã
cùng nhau chung lng đấu cật, sống chết có nhau, thủy chung một lòng, trung
thành với cách mạng với Đảng, Bác Hồ làm cách mạng giải phóng dân tộc,
giải phóng quê hơng.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nớc thống nhất nhân dân
các dân tộc của Huyện cùng với nhân dân cả nớc dới sự lãnh đạo của Đảng mà
trực tiếp là của Đảng bộ huyện bắt tay vào công cuộc kiến thiết quê hơng,
khắc phục những vết thơng chiến tranh do đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai để lại.
Từ chỗ không đờng, không chợ, không trờng học, không bệnh viện. Đến nay
cơ sở hạ tầng đợc xây dựng, qui hoạch một cách cơ bản bộ mặt của Huyện
ngày càng khang trang, đời sống nhân dân các dân tộc của Huyện không
ngừng đợc cải thiện, điện, nớc, trờng học đã về tới hầu hết các buôn, thôn.
Thành tựu đáng đợc tự hào là sau 20 năm cùng với nhân dân cả nớc thực hiện
đờng lối đổi mới của Đảng, cán bộ nhân dân Huyện ĐắK Đoa đã đạt đợc đó
là: giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nhịp độ tăng trởng (GDP) khá đạt trên
10%. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa tiếp tục phát triển, các chính
sách xã hội, Công tác xoá đói giảm nghèo ngày càng đợc quan tâm thực hiện
đã góp phần nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, cải thiện
đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn bàn Huyện.
Tuy vậy, xuất phát từ vị trí chiến lợc của Huyện Đắk Đoa là cửa ngõ nối
liền Tây Nguyên với các tỉnh Duyên Hải miền Trung mà trực tiếp là nối liền
Gia Lai với các huyện phía đông và tỉnh Bình Định theo quốc lộ 19. Do đó các
thế lực thù địch vẫn thờng xuyên tổ chức chống đối, gây mâu thuẫn, phân biệt


chia rẽ dân tộc dới nhiều hình thức hòng gây mất ổn định chính trị, tạo ra một
số vụ việc làm ảnh hởng đến trật tự xã hội, gây sự nghi ngờ dẫn đến mất lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nớc. Về mặt chủ quan, trong hoạt động
quản lý nhà nớc, nhất là chính quyền xã, thị trấn trong việc thực hiện các chủ
trơng, chính sách của Đảng và pháp luật nhà nớc đối với công tác dân tộc còn
những hạn chế, khuyết điểm nhất định đã tạo nên một số tình huống phức tạp.

1


Một trong số vụ việc điển hình xảy ra trên địa bàn huyện ĐắK Đoa có
nguồn gốc từ vấn đề dân tộc và tôn giáo nh: Vụ biểu tình ngày 02/2/2001 tại
thành phố Pleiku, trong đó có sự tham gia của gần 130 ngời dân thuộc một số
dân tộc của Huyện Đắk Đoa kéo về Pleiku biểu tình. Và vụ gây rối diễn ra vào
sáng ngày 10 tháng 4 năm 2004 tại xã B một trong những nơi gần trung tâm
của huyện, đợc sự hậu thuẫn và chỉ đạo của bọn phản động bên ngoài, bọn
phản động ngời dân tộc thiểu số ở bên trong đã tổ chức tập hợp, lôi kéo và ép
buộc hàng trăm ngời dân tộc thiểu số trong đó chủ yếu là thanh niên, phụ nữ
kéo về trụ sở xã B biểu tình rải truyền đơn, yêu sách, gây bạo loạn, đòi lấy lại
đất đai một cách vô căn cứ. Hiện tợng vụ việc tại xã B là rất nghiêm trọng,
không phải đơn thuần là vụ việc khiếu kiện mà tính là gây rối, bạo loạn phục
vụ cho mục đích của bọn xấu.
Nh vậy, trong quản lý Nhà nớc nói chung và giải quyết những vấn đề xử
lý tình huống nảy sinh về lĩnh vực dân tộc và tôn giáo là một nhiệm vụ tơng
đối phức tạp, nhạy cảm và không ít khó khăn đòi hỏi chính quyền các cấp,
nhất là chính quyền cơ sở xã, thị trấn nơi có nhiều dân tộc sinh sống cần phải
có kế hoạch và giải pháp đúng đắn để giải quyết kịp thời, thoả đáng vừa có
tính chất cấp bách trớc mắt, vừa mang tính chất lâu dài trong sự nghiệp xây
dựng và giữ vững ổn định chính trị ở địa phơng.
Qua vụ việc phát sinh trên, có thể rút ra những nguyên nhân chủ yếu sau:

- Về chủ quan: Trớc hết là những khuyết điểm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở địa phơng cả một thời gian dài chậm đợc nhận thức và sửa chữa những khuyết điểm nh: Cán bộ còn xa dân, cha thực
sự gần dân, thậm chí còn có hiện tợng xa dân, quan liêu, không nắm vững đợc
tình hình trong dân, tham nhũng gây mất lòng tin trong đồng bào các dân tộc
trên địa bàn. Việc thực hiện các chính sách về dân tộc, tôn giáo thực hiện cha
đến nơi đến chốn cả trong nhận thức và thực tiễn tổ chức thực hiện, dẫn đến
cha giải quyết thoả đáng một số yêu cầu chính đáng của nhân dân, cá biệt có
trờng hợp nhân dân đề nghị nhng cha đợc giải quyết hoặc giải quyết nhng còn
chậm trễ dẫn đến tình trạng đơn th, khiếu kiện kéo dài.
- Về khách quan: Các thế lực thù địch và bọn phản động trong và ngoài
nớc lợi dụng, kích động, lôi kéo một số ngời nhẹ dạ, cả tin và thiếu hiểu biết,
làm việc xấu gây ảnh hởng đến an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội ở buôn,
thôn và làm rạn nứt mối đoàn kết lâu đời, thủy chung giữa các dân tộc trên địa
bàn Huyện.
Sau sự kiện tháng 2/2001 bạo loạn chính trị xã hội xảy ra ở thành phố
Pleiku trong đó có sự tham gia của gần 130 ngời dân ở một số xã của Huyện
và tiếp đến là vụ gây rối diễn ra vào sáng ngày 10/4/2004 tại xã B vẫn cha đợc
giải quyết một cách căn bản. Cha tìm ra căn nguyên sâu xa và những giải pháp
2


tích cực, đồng bộ để khắc phục tình hình. Hiện nay bọn phản động trong và
ngoài nớc vẫn cấu kết tìm mọi cách tiếp tục chống phá, chia rẽ, kích động,
khoét sâu để chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc. Trớc thực trạng đó, trong
công tác quản lý nhà nớc nói chung, xây dựng chính quyền cơ sở nói riêng cần
phải có những biện pháp hữu hiệu quan tâm hơn nữa về công tác dân tộc, tôn
giáo nhằm đảm bảo quyền lực nhà nớc đợc thực thi trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở các xã, thị trấn.
Xin đợc chọn nội dung: "Xử lý tình huống trong hoạt động quản lý
Nhà nớc của chính quyền cơ sở về dân tộc thiểu số trên địa bàn Huyện

Đắk Đoa" Với mục đích góp một phần nhỏ vào trong công tác bảo đảm chính
sách dân tộc thiểu số nhng cũng đồng thời góp một phần bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Huyện Đắk Đoa tỉnh Gia lai.

3


I/ Mô tả tình huống điển hình xảy ra về vấn đề dân tộc
thiểu số trên địa bàn Huyện Đắk đoa

1. Một số đặc điểm, tình hình của Huyện Đắk Đoa
Huyện Đắk Đoa là Huyện gần trung tâm của tỉnh Gia Lai theo hớng
Đông của tỉnh cách thành phố Pleiku 10 km. Do đó có vị trí rất quan trọng về
kinh tế, chính trị xã hội và an ninh quốc phòng. Huyện Đắk Đoa có diện tích
988,66km2 dân số 92125 ngời, trong đó 34826 ngời là dân tộc Ba Na (chiếm
37,8%) và 18360 ngời là dân tộc Gia Rai (chiếm 19,9%), chia thành 17 đơn vị
hành chính gồm 16 xã 1 thị trấn trong đó chiếm trên 50% xã đặc biệt khó
khăn thuộc chơng trình 135, toàn huyện có 42.460 ngời theo các tôn giáo khác
nhau trong đó tín đồ đạo tin lành là 23098 ngời, tín đồ đạo thiên chúa là
13.789 ngời.
Sau 33 năm giải phóng nhân dân các dân tộc Đắk Đoa đoàn kết, chung
sức chung lòng bắt tay vào công cuộc kiến thiết quê hơng. Dới sự lãnh đạo của
Đảng bộ huyện, điều hành quản lý của chính quyền Huyện, xã, sự giúp đỡ tạo
điều kiện của cấp trên kinh tế - xã hội phát triển, an ninh chính trị đợc củng
cố, trật tự xã hội đợc giữ vững. Hệ thống chính trị ở cơ sở đợc củng cố vững
chắc, nhân dân các dân tộc phấn khởi, tin tởng yên tâm sản xuất, nhịp độ tăng
trởng kinh tế năm sau cao hơn năm trớc, đời sống nhân dân các dân tộc trên
địa bàn Huyện đợc cải thiện.
Bên cạnh những thành tựu có đợc, những năm qua vẫn còn xảy ra những
khuyết điểm, yếu kém kéo dài, chậm đợc khắc phục đó là: Tình trạng tham

nhũng ở một số cán bộ chủ chốt có chức, có quyền trong đó có cả cán bộ ở
một số xã, lấn chiếm mua bán đất đai, chặt phá rừng. Nền kinh tế tăng trởng
cha vững chắc, còn phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tự nhiên và sự đầu t, hỗ
trợ của nhà nớc và của tỉnh. Các vấn đề văn hoá - xã hội chuyển biến chậm,
cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Trình độ dân trí còn ở
mức thấp, đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân nhất là vùng sâu, vùng xa
còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Hệ thống chính trị chất lợng cha cao, công tác
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp uỷ đảng, chính quyền từ Huyện đến các
xã, thị trấn nhiều lúc, nhiều nơi còn thiếu các biện pháp tích cực. Điều phải
quan tâm suy nghĩ đó là đời sống nhân dân lao động nhất là đồng bào dân tộc
thiểu số vùng căn cứ địa cách mạng trong những năm kháng chiến đã một
lòng một dạ trung thành với cách mạng thì hiện nay đời sống vật chất tinh
thần còn quá thiếu thốn khó khăn, hởng lợi không nhiều từ những thành tựu
của qúa trình đổi mới đất nớc. Đa số vẫn sống trong cảnh nhà tranh vách ván,
sống nhờ vào canh tác nông nghiệp lạc hậu, con em ít đợc học hành, nhất là
các cấp học cao nh THPT, đào tạo chuyên nghiệp. Đời sống văn hoá tinh thần
4


cũng không kém phần hạn hẹp, ít đợc thông tin tuyên truyền về chính trị, t tởng về tình hình đổi mới của đất nớc, văn hoá dân tộc thiểu số bị mai một, văn
hoá các lễ hội truyền thống đang ngày một xa dần đối với lớp trẻ là ngời dân
tộc thiểu số. Đây chính là mảnh đất thuận lợi cho các hoạt động truyền đạo
"tin lành Đêga" trong các buôn làng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm chiếm
lĩnh trên lĩnh vực ý thức hệ. Tính đến nay hoạt động của đạo tin lành nói
chung và trong đó có cả t tởng của "tin lành Đêga" nói riêng đã xuất hiện ở
một số thôn buôn ở xa trung tâm huyện.
2. Nội dung vụ việc
Trong năm 2000, đợc sự chỉ đạo và tiếp tay của các thế hệ thù địch bên
ngoài. ở nhiều địa phơng trong tỉnh Gia Lai, bọn Fulrô cũ và bọn cốt cán "Tin
lành Đêga" đã tích cực tuyên truyền, móc nối, tập hợp lực lợng để thực hiện âm

mu hoạt động chống phá ta. Đến cuối năm 2000 và đầu năm 2001, chúng càng
hoạt động ráo riết, quyết liệt hơn. Chúng ra sức tuyên truyền lừa mị, thúc ép ngời vào đạo tin lành, từ đó tách tin lành ngời Thợng ra thành lập "Tin lành Đêga"
để làm cơ sở "Nhà nớc Đêga tự trị", chúng tung tin KSorKớt, tổng thống tự
phong của cái gọi là "Nhà nớc Đêga tự trị" đã về đến Gia Lai, để kích động, lôi
kéo đồng bào dân tộc thiểu số hành động theo chúng.
Vụ việc xảy ra ngày 2/2/2001 tại thành phố PleiKu. Do bọn xấu lừa mị,
thúc ép và kích động, hàng ngàn đồng bào dân tộc thiểu số từ các huyện trong
tỉnh kéo về trớc trụ sở tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, một số manh động tràn
vào trụ sở tỉnh uỷ, gây xô xát và chống lại lực lợng cảnh sát bảo vệ làm cho
một số đồng chí bị thơng nặng.
Đây là một vụ việc rất nghiêm trọng, theo thông báo số 349 -TB/TW
ngày 5/2/2001 đã chỉ rõ "Không đơn thuần về vấn đề đi khiếu kiện mà đã
mang tính chất bạo loạn chính trị".
Tiếp đến sự kiện sáng ngày 10/4/2004 là những ví dụ điển hình của sự
yếu kém bất cập của hệ thống chính trị ở cấp xã, do không nắm đợc dân,
không giải quyết kịp thời những yêu cầu chính đáng của nhân dân đã dẫn tới
việc kẻ địch lợi dụng chỗ yếu, lôi kéo kích động đồng bào dân tộc thiểu số đi
biểu tình. Riêng sự kiện sáng ngày 10/4/2004 tại xã B, Huyện Đắk Đoa có hơn
300 ngời dân tộc thiểu số chủ yếu là phụ nữ, thanh niên từ các buôn làng của
xã kéo về trụ sở xã biểu tình, rải truyền đơn, đòi yêu sách, gây bạo loạn "đòi
lấy lại đất đai một cách vô căn cứ, đòi tự do tôn giáo, dân chủ, đòi thành lập
nhà nớc Đêga"... Một số đối tợng quá khích đã dùng đá, gậy tấn công lực lợng
công an, dân quân làm một số đồng chí bị thơng, gây thiệt hại tài sản, trang
thiết bị của xã.
Hiện nay, tình hình an ninh chính trị và mọi mặt đời sống xã hội ở các
xã của Huyện có ngời tham gia biểu tình tại PleiKu vào ngày 10/4/2004, đặc
5


biệt là xã B đã đi vào ổn định. Hệ thống chính trị ở cơ sở đợc củng cố, kiện

toàn một bớc. Mối quan hệ và tình đoàn kết Kinh - Thợng, đoàn kết trong
buôn làng đợc phục hồi, các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc thể
hiện qua các chơng trình phát triển kinh tế - xã hội tiếp tục triển khai có hiệu
quả. Đồng bào các dân tộc tin tởng hơn vào Đảng, Nhà nớc mà trực tiếp là cấp
uỷ và chính quyền cơ sở.
Tuy vậy, tình hình vẫn còn chứa đựng những nhân tố mất ổn định. Về
phía địch, âm mu thực hiện chiến lợc "diễn biến hoà bình" vẫn không có gì
thay đổi, thậm chí chúng còn tiến hành một cách ráo riết và thâm độc hơn, dới
nhiều chiêu bài khác nhau. Hoạt động chống phá sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta của các thế lực thù địch hiện nay trên địa bàn huyện đợc biểu hiện
cụ thể và nổi bật ở các điểm sau:
1. Sau khi tổ chức bạo động không thành, kẻ địch đã tổ chức liên lạc
móc nối giữa bên trong với bên ngoài, chỉ đạo cho bọn cầm đầu và cốt cán ở
các xã, thị trấn củng cố lực lợng, tiếp tục hoạt động, đáng chú ý là chúng đã
thành lập khung chính quyền ngầm ở một số buôn, làng.
2. Hoạt động tuyên truyền, lừa mị, lôi kéo đồng bào dân tộc vào "Tin
lành Đêga" vẫn tiếp diễn ở nhiều buôn, thủ đoạn tinh vi, trắng trợn hơn.
3. Tuyên truyền khoét sâu mâu thuẫn Kinh - Thợng, chống phá mối
đoàn kết trong cộng đồng, xúi giục kích động, lôi kéo một số ngời nhẹ dạ, cả
tin vợt biên trái phép sang Căm pu chia để hy vọng đợc đa sang Mỹ sống cuộc
sống sung sớng.
Tính đến nay trên địa bàn Huyện đã có trên 30 ngời vợt biên trái phép
sang Cămpuchia. Đây là một thủ đoạn mới rất thâm độc và xảo quyệt của các
thế lực phản động nhằm mục đích: gây tình hình xáo trộn ở các buôn làng, cản
trở việc ta tiến hành vận động đồng bào ổn định cuộc sống, tập trung sản xuất,
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; chúng tuyển chọn trong số vợt biên để
huấn luyện chuẩn bị lực lợng cho kế hoạch chống phá ta lâu dài, lợi dụng tố
cáo ta vi phạm nhân quyền, kỳ thị, chủng tộc, đàn áp chính trị, tôn giáo, lên án
ta trên trờng quốc tế.
4. Điều rất đáng phải quan tâm là gần đây, mối liên hệ giữa tổ chức

phản động "Nhà nớc Đêga tự trị" trong nớc với bọn phản động bên ngoài do
KSor Kơk cầm đầu đợc tổ chức khá chặt chẽ, bên cạnh đó có sự chỉ đạo và
phối hợp với các thế lực phản động khác, chủ yếu là Mỹ.
Trớc tình hình trên, đòi hỏi chính quyền các cấp đặc biệt là chính quyền
cơ sở cần khẩn trơng triển khai một số chủ trơng, giải pháp chủ động, tích cực
phòng chống âm mu thủ đoạn "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các
thế lực phản động; chú trọng đến việc vừa đảm bảo ổn định chính trị - xã hội
phát triển kinh tế, chăm lo đời sống cho nhân dân, đồng thời tiếp tục triển khai
6


các biện pháp tích cực thực hiện nghị quyết của Bộ chính trị về "chiến lợc an
ninh quốc gia" và thực hiện chỉ thị số 01 của Ban thờng vụ Tỉnh ủy về phòng
và chống bạo loạn. Tiến hành phân tích những nội dung trên là cơ sở xác định
mâu thuẫn của những tình huống xảy ra: mâu thuẫn địch ta (đối kháng) hay
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân (không đối kháng), mức độ của từng mâu
thuẫn và sự đan xen những mâu thuẫn ấy. Mặt khác cần chủ động xây dựng
các giải pháp, đề ra các phơng thức hoạt động quản lý của chính quyền cơ sở
nhằm mục đích:
- Thể hiện cho đợc chính quyền nhà nớc thực sự là của dân, do dân và vì
dân; giải quyết kịp thời thoả đáng các lợi ích hợp pháp của nhân dân, tạo điều
kiện thuận lợi về môi trờng xã hội để các thành viên trong cộng đồng phát
triển kinh tế cải thiện đời sống và tự do trong khuôn khổ của pháp luật.
- Đấu tranh với các đối tợng tiêu cực, phản động đồng thời tổ chức giáo
dục, tuyên truyền cho mọi ngời dân hiểu biết về chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nớc để họ cùng với chính quyền phòng chống có hiệu quả các
luận điệu xuyên tạc, lừa mị của các thế lực thù địch.

7



II/Phân tích xử lý tình huống
1. Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Xã, phờng, thị trấn là đơn vị cơ sở của hệ thống hành chính 4 cấp của nớc CHXHCN Việt Nam. Chính quyền cấp xã có chức năng quản lý mọi mặt
công tác của Nhà nớc ở xã nhằm đảm bảo cho chủ trơng chính sách của Đảng,
hiến pháp và pháp luật của Nhà nớc đợc tôn trọng nghiêm chỉnh và thực thi có
hiệu quả tại cơ sở. Bảo đảm và phát huy quyền làm chủ và quyền lợi của nhân
dân, hớng dẫn tổ chức đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, động viên
mọi ngời dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Xây dựng phát triển kinh tế xã hội, đồng thời giữ gìn ổn định chính trị xã hội và tăng cờng quốc phòng an
ninh trên địa bàn. Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của chính quyền cơ sở,
một mặt tổ chức tuyên truyền giáo dục, phổ biến chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nớc, mặt khác sẵn sàng áp dụng bạo lực cách mạng để trấn áp
các thế lực, bảo đảm lợi ích của Nhà nớc, địa phơng và nhân dân.
Trên thực tế không phải lúc nào cũng tuân theo một quy trình nh vậy,
mà có thể gặp trở ngại nh: nhân dân khiếu kiện, biểu tình chống đối lực lợng
phản động gây rối, bạo loạn... Trong những điều kiện nhất định ấy có thể dẫn
đến tình huống ở một phạm vi nhất định đòi hỏi chính quyền cơ sở phải áp
dụng các biện pháp xử lý tình huống phù hợp.
1. Làm cho điểm nóng nguội lại, hạn chế sự lan toả sang nơi khác,
khắc phục tình trạng bất ổn định làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Xây dựng và củng cố các bộ phận của chính quyền cơ sở và tổ chức
cấu thành trong hệ thống chính trị, tăng cờng hiệu lực và hiệu quả của công
tác quản lý nhà nớc nhằm thiết lập ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội,
củng cố niềm tin, tạo đợc sự đồng tình ủng hộ của nhân dân đối với chính
quyền Nhà nớc.
3. Tạo những tiền đề, nhân tố vững chắc để điểm nóng không tái
phát, xử lý giải quyết những vấn đề mâu thuẫn trớc mắt nhng cũng đồng thời
có những giải pháp tìm ra nguyên nhân sinh ra điểm nóng.
4. Căn cứ vào các nguyên nhân về khách quan và chủ quan nảy sinh sự
việc nêu trên, chính quyền cơ sở (chủ thể quản lý) cần phải lựa chọn phơng án

để giải quyết sao cho vừa dập tắt đợc điểm nóng xảy ra nhng cũng đồng thời
giữ vững đợc sự ổn định lâu dài, hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra những vụ
việc tơng tự trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nớc ở xã, thị trấn.
2.Phân tích nguyên nhân hậu quả
a. Nguyên nhân

8


- Về nguyên nhân khách quan: Vụ việc ngày 2/2/2001 một số ngời ở
Huyện kéo về PleiKu biểu tình và vụ việc sáng ngày 10/4/2004 tại xã B đã
phản ánh rõ âm mu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc
và tôn giáo để thực hiện âm mu "Diễn biến hoà bình", chia rẽ khối đại đoàn
kết dân tộc, móc nối lôi kéo biểu tình, gây bạo loạn tạo sự mất ổn định về
chính trị xã hội, làm ảnh hởng đến sự phát triển sản xuất và ổn định đời sống
của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Huyện Đắk Đoa nói
riêng.
Mặt trái của cơ chế thị trờng chi phối đời sống xã hội, sự phân hóa giàu
nghèo giữa thị trấn với xã, giữa các khu dân c là đồng bào Kinh với đồng bào
dân tộc thiểu số ngày càng có khoảng cách giãn ra. Mặc dù Đảng và Nhà nớc
ta luôn luôn quan tâm đến việc phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện chính
sách công bằng xã hội và đã có nhiều biện pháp để rút ngắn dần sự phân hoá
giàu nghèo nhng cha thực sự hữu hiệu bởi quy luật của cơ chế thị trờng chi
phối.
Đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã
nhất là vùng căn cứ cách mạng còn nhiều khó khăn, trong khi đó so với đời
sống vùng đồng bào Kinh, thị trấn có sự chênh lệch tơng đối lớn. Đây chính là
điểm yếu mà kẻ địch nhằm vào đó để kích động đồng bào dân tộc thiểu số.
- Về nguyên nhân chủ quan: Chúng ta cũng phải nhìn nhận một cách
nghiêm túc về bộ máy chính quyền các cấp, nhất là chính quyền ở cơ sở trong

quản lý điều hành còn những bất cập, yếu kém, tồn tại chậm đợc đổi mới,
khắc phục. Chính quyền Nhà nớc là "của dân do dân và vì dân", thay mặt nhân
dân để thực hiện ý chí, nguyện vọng của dân. Song có những nơi này nơi khác
vẫn còn biểu hiện thiếu trách nhiệm, lơ là mất cảnh giác, thậm chí có một số
nơi gây sách nhiễu với dân. Các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc
không đến đợc với dân hoặc triển khai thực hiện không đầy đủ. Tệ quan liêu
xa dân, không nắm đợc diễn biến tình hình trong dân c, không nắm đợc các
hoạt động lôi kéo của kẻ xấu đã dẫn đến thụ động trong việc tổ chức ngăn
chặn, phòng ngừa đã góp phần tạo cho kẻ xấu có đợc điều kiện dễ dàng tổ
chức gây rối.
Hệ thống chính trị nói chung và nhất là chính quyền cơ sở nói riêng còn
bộc lộ những yếu kém trong các lãnh đạo quản lý, tổ chức thực hiện chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc, phối hợp không chặt chẽ với mặt trận
và các đoàn thể trong cuộc vận động quần chúng. Một số vị trí chủ chốt của
xã, thị trấn còn do cán bộ hu trí đảm trách, mặc dù các đồng chí có bản lĩnh

9


chính trị và kinh nghiệm thực tiễn nhng thiếu năng động nên không đáp ứng
đợc với yêu cầu đổi mới. ở các xã đa số là ngời dân tộc thiểu số thì cán bộ
trình độ thấp, lại ít đợc đào tạo do đó nhận thức về chính trị, xã hội về ý thức
pháp quyền còn hạn chế nên việc tổ chức quản lý Nhà nớc ở cơ sở hiệu quả
cha cao.
Một số cán bộ chính quyền vi phạm chủ trơng, đờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật nhà nớc, quan liêu, tự mãn, t tởng nặng thành tích, không nắm
dân, không nghe dân, mất dân chủ, vô trách nhiệm kéo dài nhng chậm đợc
ngăn chặn và xử lý.
Việc thực hiện các chính sách đối với những ngời có công với nớc,
chính sách đối với đồng bào miền núi, dân tộc thiểu số, việc triển khai thực

hiện các chơng trình quốc gia, chơng trình xoá đói giảm nghèo, chơng trình
133, chơng trình 135 của Chính phủ... bớc đầu đã mang lại hiệu quả nhng
trong quá trình thực thi vẫn còn nhiều thiếu xót, chậm đợc phát hiện và sửa
chữa. Một số xã cha thật sự quan tâm đúng mức thiếu sự huy động nguồn lực
vật chất và tinh thần của cả cộng đồng do đó kết quả còn thấp.
Một số xã cha thực hiện tốt chủ trơng của Đảng về phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, sinh hoạt văn hóa cộng đồng làng xã ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số quá nghèo nàn đã tạo thành "khoảng trống" trong đời sống tinh thần,
là điều kiện thuận lợi để kẻ địch lôi kéo đồng bào dân tộc thiểu số mà nhất là
thanh niên vào "Tin lành Đêga".
Việc nâng cao dân trí và đào tạo cán bộ cũng còn những mặt yếu kém,
khuyết điểm. Việc dạy và học chữ dân tộc ở bậc học tiểu học, việc tuyển con
em ngời dân tộc thiểu số vào các trờng, việc tiếp nhận, bố trí, sử dụng các em
là ngời dân tộc thiểu số tốt nghiệp ra trờng, vẫn còn nhiều vỡng mắc, có trờng
hợp đã nảy sinh bất mãn.
Thực hiện qui chế dân chủ ở buôn làng cha tốt, những mâu thuẫn, tranh
chấp giữa đồng bào dân tộc thiểu số với một số nông lâm trờng, giữa đồng bào
dân tộc thiểu số với đồng bào kinh tế mới... cha đợc giải quyết kịp thời, đúng
chính sách và pháp luật, (trong đó có cả quy định không giải quyết cho đồng
bào dân tộc thiểu số mua bán đất đai thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của
họ đã tạo sự bất bình đẳng trong quyền lợi giữa ngời Kinh và ngời dân tộc
thiểu số).
Trong điều hành quản lý nhà nớc của chính quyền cơ sở thờng thiên về
giáo dục thuyết phục ít sử dụng các biện pháp cỡng chế nhất là đối với những

10


vi phạm của đồng bào dân tộc thiểu số, phần nào làm giảm hiệu lực, hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nớc ở cơ sở.

Trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, mặt trận đoàn thể cấp Huyện ít
bám cơ sở, quan liêu, chậm đổi mới phơng thức hoạt động nhất là công tác dân
vận, công tác tổ chức cán bộ, thanh tra, kiểm tra trong xử lý các vụ vi phạm,
trong kiểm tra đôn đốc xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ của cấp xã, thị trấn
Từ những yếu kém nêu trên của chính quyền cơ sở và các cơ sở, chính
sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều bất cập và thực hiện cha đợc
đầy đủ, sự cấu kết phá hoại của các thế lực thù địch trong và ngoài nớc là
nguyên nhân cơ bản làm phát sinh điểm nóng. Mà cụ thể ở Huyện Đắk Đoa là
sự kiện 02/2/2001 trên 100 ngời dân tộc thiểu số ở một số xã kéo lên PleiKu
biểu tình và sự kiện sáng ngày 10/4/2004 tại xã B, Huyện Đắk Đoa là một ví
dụ điển hình.
b. Hậu quả
- Hậu quả về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Sau khi các vụ việc xảy ra trên đã để lại hậu quả nặng nề không chỉ là
vấn đề trớc mắt mà đã và đang gây nên hậu quả lâu dài trong công tác an ninh
trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn xã, huyện. Một số phần tử xấu đã lợi
dụng những sở hở trong quá trình xử lý của chính quyền, của các lực lợng vũ
trang để kích động chia rẽ Kinh - Thợng, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân.
Tình hình an ninh chính trị sau khi xảy ra vụ việc cho đến nay thờng
xuyên nóng lên. Một số ngời dân tộc thiểu số vẫn còn t tởng vợt biên sang
Campuchia, an ninh chính trị và trật tự xã hội ở thôn, buôn cha thật sự ổn
định.
- Hậu quả về khối đại đoàn kết toàn dân.
Mối đoàn kết có từ lâu đời giữa các dân tộc anh em trong cộng đồng
dân c ở những buôn, xã bị rạn nứt nhất là mối quan hệ Kinh - Thợng, phải có
một thời gian lâu dài mới hàn gắn đợc. Mặc dù đã có nhiều hình thức hoạt
động củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn, tuy vậy mặc cảm phát
sinh từ các sự kiện ngày 02/2/2001 và ngày 10/4/2004 vẫn cha thể xoá bỏ
hoàn toàn.
Đời sống xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số bị xáo trộn, thiếu

sự ổn định, trong tâm trạng của nhân dân đã có biểu hiện lo âu, thiếu an tâm
trong sản xuất và đời sống.
Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục chống phá ta về nhiều mặt chúng phục
hồi các tổ chức phản động cũ, nhen nhóm tổ chức mới, lợi dụng nuôi dỡng chỉ
đạo bọn Fulrô lu vong, cùng với ngụy quân, ngụy quyền cũ để tiếp tục hoạt
11


động. ở các buôn làng đồng bào dân tộc thiểu số bọn phản động đội lốt tôn
giáo ngấm ngầm hoạt động, đe doạ, khống chế quần chúng tích cực, tạo sự
hoang mang trong nhân dân, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân.
- Hậu quả về kinh tế - xã hội
Bộ máy chính quyền xã, thị trấn và Huyện phải đầu t vào công tác an
ninh trật tự tốn kém nhiều thời gian công sức và kinh phí, ảnh hởng đến các
lĩnh vực công tác khác. Tốc độ phát triển kinh tế ở một số xã an ninh không
ổn định bị chậm lại, có một số lĩnh vực bị đình trệ do không thu hút đợc các
nhà đầu t, sản xuất đời sống chững lại, nhiều diện tích đất sản xuất bị bỏ
hoang hoặc năng suất thu nhập thấp ảnh hởng đến đời sống của nhân dân.
3.Xây dựng các phơng án và biện pháp giải quyết tình huống
3.1. Xây dựng phơng án.
Chính quyền Nhà nớc chuyên chính vô sản với 2 chức năng cơ bản: Bạo
lực trấn áp và tổ chức xây dựng. Vì vậy khi có chính quyền, một mặt là tổ
chức nhiệm vụ xây dựng phải đợc đặt lên hàng đầu, tuy vậy cũng không đợc
sao lãng nhiệm vụ bạo lực trấn áp. Bởi vì để bảo vệ chính quyền nhà nớc
chuyên chính vô sản phải trấn áp các thế lực thù địch và những hành động làm
tổn hại đến lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Cho
nên, tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể mà trong điều hành hoạt động quản lý nhà nớc ở
địa phơng cần kết hợp hài hoà 2 chức năng bạo lực trấn áp và tổ chức xây
dựng, có nh vậy mới giữ vững đợc chính quyền. Trong hai vụ việc xảy ra trên
địa bàn Huyện Đắk Đoa cần xây dựng các phơng án sau:

Phơng án I: Tổ chức giáo dục thuyết phục
- Trong trờng hợp này áp dụng biện pháp giáo dục thuyết phục là biện
pháp hàng đầu rất cần thiết. Cần tập trung lực lợng vũ trang của địa phơng và
chi viện của cấp trên tổ chức chốt chặn, cô lập đám đông biểu tình bạo loạn.
- Bố trí các phơng tiện truyền thông để tuyên truyền phổ biến chính
sách của Đảng và pháp luật nhà nớc đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tuyên
truyền chính sách đại đoàn kết dân tộc của nhà nớc, đồng thời vạch rõ âm mu
diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.
- Tổ chức phối hợp giữa chính quyền, mặt trận và các đoàn thể, các già
làng có uy tín, tổ chức kêu gọi giải tán đám đông.
- Công bố kế hoạch giải quyết thoả đáng yêu sách của đồng bào nh: giải
quyết về đất ở, đất sản xuất, nhà ở cho hộ nghèo theo quy định của nhà nớc
nh: chơng trình 133( xóa đói giảm nghèo), chơng trình 135 (phát triển kinh tế
xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa) kế hoạch
phát triển kinh tế các làng đồng bào dân tộc thiểu số, đầu t cơ sở hạ tầng nh đ-

12


ờng nông thôn, điện, trờng học, chơng trình xoá đói giảm nghèo, khuyến
nông, khuyến lâm.
Phơng án 2: Dùng lực lợng vũ trang tổ chức trấn áp
Triển khai công bố áp dụng phơng án A2 về phòng chống bạo loạn của
xã B đã xây dựng.
- Bố trí lực lợng dân quân cơ động của xã để cô lập đám đông
- Vô hiệu hoá các phơng tiện cơ động
- Nhờ chi viện của lực lợng vũ trang cấp trên và các xã lân cận.
- Sử dụng các phơng tiện hỗ trợ nh hàng rào thép gai, vật cản đờng, xe
chuyên dùng để chốt chặn và trấn áp kịp thời các đối tợng kích động, hung
hãn.

- Bắt tạm giam, câu lu để đấu tranh xử lý các đối tợng cầm đầu theo
quy định của pháp luật.
- Khi áp dụng biện pháp cỡng chế phải xác định rõ ràng, chính xác đối
tợng áp dụng và phải đúng trình tự của pháp luật.
Phơng án 3: Kết hợp giáo dục thuyết phục đám đông và chuyên
chính, trấn áp đối tợng cầm đầu.
- Thực hiện đồng bộ biện pháp giáo dục thuyết phục và tổ chức lực lợng
trấn áp đối tợng cầm đầu.
- Đấu tranh với những luận điệu xuyên tạc của bọn xấu và các thế lực
thù địch. Giải quyết công việc một cách rõ ràng, có tình có lý đúng với chính
sách của Đảng và quy định của pháp luật giữ vững đợc kỷ cơng phép nớc.
Đồng thời chia rẽ trấn áp những phần tử đứng đầu, quá khích, thể hiện vai trò
chuyên chính của chính quyền nhà nớc. Đây là biện pháp có hiệu quả nhất,
đảm bảo giải quyết đợc mục tiêu đã lựa chọn là giải tán đợc đám đông, vận
động nhân dân về nơi c trú ổn định đời sống.
- Cần phân loại nắm chính xác số ngời tham gia, số ngời quá khích, yêu
sách những gì, ai cầm đầu, có âm mu thủ đoạn có mối liên hệ với các thế lực
bên ngoài hay không?
- Trên cơ sở tổng hợp tình hình về nhiều mặt, ngời chỉ huy và bộ phận
tham mu cần phải đánh giá đúng nguyên nhân phát sinh điểm nóng, nguyên
nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp.
- áp dụng những biện pháp để hạn chế sự lan toả sang nơi khác, thiết
lập sự lãnh đạo, chỉ huy thống nhất.
- Dới sự chỉ huy của ngời đứng đầu cùng với bộ phận tham mu cần tổ
chức phối hợp chặt chẽ các lực lợng trong hệ thống chính trị nh chính quyền,
công an, quân đội, mặt trận và các đoàn thể phát huy tác dụng của mỗi tổ chức
trong tuyên truyền giáo dục và trấn áp.

13



Phơng án 3 trong tổ chức giáo dục thuyết phục trong diễn biến sự việc
và ngay sau khi giải tán đám đông cũng cần tiếp tục sử dụng để khắc phục hậu
quả. Phơng án này là sự kết hợp một cách hợp lý của phơng án 1và 2, đồng
thời đợc bổ sung các biện pháp về tiếp tục tổ chức vận động quần chúng, tập
trung cán bộ, bổ sung các đội công tác xuống cơ sở, bám dân, nắm dân, phát
động quần chúng ngay sau khi xử lý xong các tình huống xảy ra.
- Tổ chức hội nghị già làng, trởng buôn, thôn, các nhân vật tiêu biểu có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để tham gia vào công tác phát động
quần chúng làm yên lòng dân.
- Tập trung vạch trần âm mu thủ đoạn diễn biến hoà bình của các thế
lực phản động, vạch trần tính chất phản dân, hại nớc và các thủ đoạn lừa mị
của KSoKơt và đồng bọn trong tổ chức phản động "Nhà nớc Đêga tự trị".
- Tuyên truyền về truyền thống cách mạng của đồng bào các dân tộc,
chính sách đoàn kết dân tộc, tự do tôn giáo, sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc
ta đối với đồng bào miền núi nói chung, Tây Nguyên, Đắk Đoa nói riêng.
- Tổ chức rút kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Đề ra phơng pháp cụ thể để phòng ngừa.
3.2. Biện pháp giải quyết tình huống
Nh tình huống đã nêu xử lý tình huống biểu tình, bạo loạn của đồng bào
dân tộc thiểu số ngày 2/02/2001 và sáng ngày 10/4/2004 tại xã B trong quản
lý Nhà nớc của chính quyền cơ sở. Tôi chọn phơng án 3 để triển khai thực
hiện vì phơng án này thực thi có hiệu quả, đạt đợc mục tiêu trớc mắt cũng nh
về lâu dài, nhằm ổn định tình hình một cách vững chắc.
- Giải quyết công việc có tình, có lý, đúng pháp luật vừa đảm bảo giáo
dục thuyết phục theo đờng lối, quan điểm, chính sách của Đảng và đồng thời
chuyên chính, áp dụng bạo lực đối với những kẻ cầm đầu hung hăng quá
khích.
- Hiệu quả khi thực hiện, phơng án 3 đem lại thể hiện rõ chức năng của
chính quyền nhà nớc là chuyên chính, trấn áp và tổ chức xây dựng.

- Tổ chức giáo dục thuyết phục vừa giải quyết đợc vấn đề trớc mắt nhng cũng sẽ nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số về chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nớc trong quá trình tổ chức đời sống sau khi giải
quyết xong vụ việc.
- Tổ chức lực lợng trấn áp đối tợng cầm đầu thể hiện đợc vai trò chuyên
chính của chính quyền Nhà nớc mang tính giáo dục, răn đe đối với đối tợng vi
phạm trong 2 vụ bạo loạn nêu trên. Nhng cũng có tác dụng ngăn ngừa những
ai cố tình có hành vi vi phạm, giữ vững trật tự an toàn xã hội tạo môi trờng
lành mạnh cho phát triển kinh tế, ổn định đời sống.

14


- Cùng với công tác phát động quần chúng, tấn công chính trị, tổ chức
trấn áp bọn phản động cầm đầu, bóc gỡ cơ sở ngầm trong tổ chức phản động
(tin lành Đêga) và nhà nớc Đê ga tự trị.
- Chủ trơng triển khai thực hiện theo phơng châm: kiên quyết, khẩn trơng, đúng ngời, đúng tội, lấy giáo dục, thuyết phục, răn đe làm chính, đồng
thời xử lý nghiêm những kẻ cầm đầu, ngoan cố chống lại an ninh quốc gia,
chống lại ngời thi hành công vụ.
- Tổ chức củng cố, kiện toàn cán bộ ở cơ sở là một yêu cầu cấp bách và
rất quan trọng, trớc mắt kiện toàn cán bộ ở các buôn, thôn, các đoàn thể của
xã, cán bộ chủ chốt của xã. Kiểm tra, giải quyết những thiếu sót trong thực
hiện các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc ở cơ sở. Xử lý ngay
những đơn th khiếu kiện của nhân dân liên quan đến đất đai, chế độ chính
sách. Có kế hoạch ổn định tình hình, ổn định đời sống nhân dân phát triển
kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo nâng cao đời sống của nhân dân.

15


III/ Kiến nghị

1. Với cấp trên.
- Cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về công tác dân tộc,
hiện nay ở nớc ta cần phải xây dựng luật dân tộc là vấn đề hết sức cần thiết và
cấp bách. Luật dân tộc đợc xây dựng sẽ là cơ sở để xây dựng những văn bản
pháp quy khác trong lĩnh vực quản lý nhà nớc về dân tộc.
- Tăng cờng hơn nữa cải cách hành chính theo hớng tăng cờng cho cơ sở
xã, phờng, thị trấn giảm bớt các khâu trung gian không cần thiết ở cấp tỉnh,
huyện vì cơ sở là nơi tổ chức thực hiện đờng lối chủ trơng, chính sách của
Đảng và Nhà nớc là cầu nối liền dân với Đảng với Nhà nớc, cơ sở có mạnh đất
nớc mới hng thịnh.
- Xây dựng các chế độ chính sách đầu t phát triển ở các buôn làng dân
tộc thiểu số, thực hiện có hiệu quả hơn nữa chơng trình của chính phủ với
đồng bào vùng sâu, vùng xa tăng cờng công tác kiểm tra, thanh tra chống mọi
thất thoát làm giảm hiệu quả. Trong đầu t cần lấy buôn làng làm đơn vị để đầu
t sẽ phù hợp hơn với phong tục tập quán dân c, đáp ứng đợc cái cần của dân.
- Tăng ngân sách cho các xã trọng điểm về quốc phòng an ninh, gắn
quốc phòng với phát triển kinh tế xã hội xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đầu t cơ sở vật chất trờng lớp, cải tiến phơng pháp dạy và học, quan
tâm hơn nữa công tác giáo dục ở miền núi, Tây nguyên, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số nhằm nâng cao dân trí, đây là cơ sở bền vững cho phát triển kinh
tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Làm tốt công tác tạo nguồn cán bộ là ngời dân tộc thiểu số, cán bộ
Kinh lên công tác ở miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phải biết nói,
viết chữ dân tộc thiểu số.

2. Với các xã, phờng thị trấn (cấp xã).
- Cần kiện toàn, bổ sung phơng án A2 về phòng chống bạo loạn, biểu
tình của xã. Thờng xuyên tổ chức diễn tập, chủ động triển khai thực hiện kế
hoạch phòng chống, ngăn ngừa tránh chủ quan, thụ động.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có năng lực, hiểu biết sâu sắc
về lĩnh vực tôn giáo, dân tộc, có thái độ phục vụ nhân dân, sâu sát cơ sở giải
quyết kịp thời những tâm t nguyện vọng của dân một cách hợp lý, thoả đáng

16


theo phơng châm xã nắm tới buôn, thôn, thôn buôn nắm tới từng hộ gia đình,
cán bộ phải thực sự là công bộc của dân.
- Tổ chức quản lý cần vận dụng sáng tạo giữa pháp luật với phong tục
tập quán tiến bộ của buôn thôn. Kết hợp giữa cán bộ buôn thôn với già làng,
trởng bản trong việc triển khai các chủ trơng chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nớc và trong tổ chức phát động quần chúng.
- Cấp ủy, chính quyền các xã có ngời tham gia khiếu kiện, biểu tình
cần phải có nghị quyết của cấp ủy lãnh đạo về công tác an ninh nông thôn,
UBND xã xây dựng các tổ tự quản ở các buôn, phân công đảng viên phụ trách
từng tổ tự quản, thực hiện tốt pháp luật theo quy định của Nhà nớc ở cơ sở.
Đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở buôn thôn.
- Xử lý nghiêm các hành vi lôi kéo của kẻ xấu làm ảnh hởng đến an
ninh nông thôn, không để phát sinh hay tái diễn biểu tình bạo loạn. Nếu xảy ra
phải giải tán ngay ở cơ sở, không để lây lan. Nắm chắc tình hình, lấy phòng
làm chính.

17


Kết luận
Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, chính
quyền nhà nớc là của dân, do dân vì dân do vậy trong bất kỳ tình huống nào,
đơn giản hay phức tạp, nhiệm vụ xử lý các tình huống của chính quyền Nhà nớc phải đợc quan tâm đúng mức và phải đợc vận dụng biện pháp có tính sáng

tạo, phù hợp. Trong quá trình xử lý tình huống một mặt phải phát huy vai trò
và tập thể lãnh đạo của địa phơng tranh thủ ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
trên đồng thời phải dựa vào quần chúng, thông qua quần chúng là "tai mắt"
của cơ sở chính trị để phát hiện đấu tranh vạch mặt các phần tử phản động
cầm đầu. Khi xảy ra biểu tình, bạo loạn chính quyền phải biết dựa vào dân để
cô lập, phân hoá, phân tán bọn phản động cực đoan ra khỏi đám đông biểu
tình. Có thể nói vai trò của quần chúng nhân dân là nhân tố quyết định thắng
lợi của cuộc đấu tranh chống lại bọn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống
phá cách mạng nớc ta.
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lợc cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Xuất
phát từ những đặc điểm tình hình nội tại về các vùng dân tộc thiểu số cả nớc,
Tây nguyên và huyện Đắk Đoa đời sống nhân dân còn khó khăn về vật chất và
tinh thần, trình độ dân trí còn thấp. Trong khi đó các thế lực thù địch đang tìm
mọi cách chống phá khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm giảm lòng tin của
đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nớc. Trớc tình hình đó đã và đang
đặt ra nhiệm vụ hết sức cần thiết, cấp bách đối với chính quyền Nhà nớc nói
chung và chính quyền cơ sở nói riêng trong hoạt động quản lý nhà nớc về vấn
đề của dân tộc.
Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh công tác vận động tuyên truyền giáo
dục cần tôn trọng lợi ích, truyền thống, văn hoá, tín ngỡng... của đồng bào dân
tộc thiểu số đồng thời phải tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc của chính
quyền cơ sở xã, thị trấn về công tác dân tộc, tôn giáo. Tổ chức tốt kế hoạch
nâng cao dân trí, phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống nhân dân, phát
huy truyền thống đoàn kết, tăng cờng công tác đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán
bộ chủ chốt ở cấp xã, thị trấn, huyện. Chống t tởng kỳ thị, hẹp hòi chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc. Tăng cờng công tác lý luận và thực tiễn về công tác dân
tộc, xây dựng kế hoạch trớc mắt và lâu dài vừa đảm bảo giải quyết tốt các tình
huống đã phát sinh, mặt khác triển khai thực hiện kế hoạch có tính lâu dài
trong hoạt động quản lý công tác dân tộc ở cơ sở. Góp phần tích cực thực hiện


18


th¾ng lîi nghÞ quyÕt §¹i héi XI cña §¶ng, thùc hiÖn môc tiªu d©n giµu níc
m¹nh, x· héi c«ng b»ng d©n chñ v¨n minh.

19


MỤC LỤC



×