Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyen vien chính, chuyển đổi cơ chế tài chính đối với hoạt động của đài truyền hình việt nam,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.76 KB, 22 trang )

Phần I. Lời mở đầu
Lịch sử phát triển xã hội loài ngời cho thấy rõ có ba yếu tố nổi lên rõ
nét, đó là tri thức, lao động và quản lý. Trong ba yếu tố này, quản lý là sự kết
hợp giữa tri thức và lao động. Kết hợp tốt sẽ có sự phát triển tốt đẹp, ngợc lại
sự phát triển sẽ chậm lại hoặc rối ren. Sự kết hợp đó đợc biểu hiện trớc hết
cơ chế quản lý và ở nhiều khía cạnh tâm lý xã hội, nhng tựu chung lại là ngời
quản lý phải biết tác động cách nào đó để ngời bị quản lý luôn luôn phấn
khởi, đem hết năng lực và trí tuệ của mình để sáng tạo ra lợi ích cho mình,
cho Nhà nớc, cho xã hội.
Trong cơ chế tổng hợp quản lý đất nớc, Đảng đã đề ra Đảng lãnh đạo,
nhân dân làm chủ, Nhà nớc quản lý. Hệ thống chủ thể quản lý xã hội gồm
có: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và các tập thể
lao động.
Nhà nớc là chủ thể duy nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện và bằng
pháp luật để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, dới sự lãnh đạo của
Đảng.
Đảng đã chỉ rõ Quản lý đất nớc bằng pháp luật, chứ không chỉ bằng
đạo lý. Pháp luật là thể chế hoá đờng lối, chủ trơng của Đảng, thể hiện ý chí
của nhân dân, phải đợc thực hiện thống nhất trong cả nớc. Tuân theo pháp
luật là chấp hành đờng lối, chủ trơng của Đảng.
Quản lý nhà nớc là quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nớc, sử
dụng quyền lực nhà nớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con ngời.
Trong quản lý Nhà nớc, hoạt động quản lý hành chính là hoạt động
trung tâm, chủ yếu, là một dạng hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện
quyền lực Nhà nớc, là hoạt động thực thi quyền hành pháp luật của Nhà nớc,
đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nớc
đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngời để duy trì và
phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nớc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã


hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa do các cơ quan trong hệ thống Chính
phủ từ trung ơng đến cơ sở tiến hành.

1


Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất, Chính phủ thực hiện chức
năng của mình thông qua hệ thống thể chế hành chính của nền hành chính
nhà nớc. Vì vậy, Chính phủ còn là cơ quan quản lý hành chính nhà nớc cao
nhất của Nhà nớc.
Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ con
ngời, giữa các tập thể để thực hiện quản lý hành chính nhà nớc một quá trình
xã hội. Trong quản lý hành chính nhà nớc, chức năng tổ chức rất quan trọng,
không có tổ chức thì không thể quản lý đợc. Điều chỉnh là quy định v mặt
pháp lý thể hiện bằng các quyết định quản lý về nguyên tắc, tiêu chuẩn, biện
pháp nhằm tạo sự phù hợp của các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con ngời.
Sự tác động bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Quyền lực
nhà nớc mang tính mệnh lệnh đơn phơng và tính tổ chức rất cao. Pháp luật
phải đợc chấp hành nghiêm chỉnh, mọi ngời đều bình đẳng trớc pháp luật.
Quản lý hành chính Nhà nớc là có mục đích chiến lợc, có chơng trình
và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu. Trong quản lý, hoạt động đề ra mục
tiêu đợc coi là chức năng đầu tiên và cơ bản của hoạt động quản lý. Mục tiêu
quản lý là căn cứ để các chủ thể quản lý đa ra những tác động thích hợp với
những hình thức và phơng pháp phù hợp. Mục tiêu của quản lý hành chính
nhà nớc là mục tiêu tổng hợp bao gồm: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh, quốc phòng, ngoại giao và các mục tiêu này có tính chất lâu dài, có tính
thứ bậc hành chính tạo thành một hệ thống mục tiêu từ Trung ơng đến cơ sở.
Để đạt đợc mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc đặt ra, hành chính nhà nớc cần
thiết lập các chơng trình, dự án hệ thống kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn

hạn.
Nội dung hoạt động quản lý hành chính nhà nớc đợc cụ thể hoá thông
qua các mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng hoạt động cụ thể của từng cơ quan
hành chính nhà nớc, từng cấp, từng ngành và toàn hệ thống hành chính Nhà
nớc. Các cơ quan hành chính nhà nớc với quyền lực, thẩm quyền xác định,
với cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức tơng ứng thực hiện chức
năng hành pháp trong hành động, trong đó có hoạt động quản lý hành chính
nhà nớc về tài chính.
Ban hành văn bản pháp quy là một trong những hình thức quản lý
hành chính. Các cơ quan hành chính và các viên chức lãnh đạo trong hoạt

2


động lãnh đạo, quản lý đều ra các quyết định bằng chữ viết, bằng lời nói.
Văn bản pháp quy là phơng tiện thông tin để cho các khách thể quản lý căn
cứ vào đó mà thực hiện và cũng là một chứng cứ để cơ quan và viên chức
lãnh đạo kiểm tra các khách thể thực hiện có đầy đủ và đúng hay không và
tuỳ theo đó mà truy cứu trách nhiệm, xử lý theo pháp luật.
Hiện nay đất nớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, bảo đảm cho các đơn vị phát huy hết
khả năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, việc xây dựng và ban hành
chính sách tài chính thích hợp là hết sức cần thiết.
Bộ tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số
77/2003/NĐ - CP ngày 01/7/2003, trong đó Bộ Tài chính có nhiệm vụ quan
trọng của công tác là quản lý nhà nớc về tài chính là xây dựng chính sáchh
tài chính công. Nội dung xây dựng chính sách tài chính công là tổ chức điều
hành đối với hoạt động trên các mặt chủ yếu sau đây:
- Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật về chính sách tài chính công.
- Chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về chính sách tài chính công sau khi đợc phê duyệt.
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chính sách tài chính
công.
- Đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý
tài chính.
- Quản lý hệ thống thông tin về tài chính.
- Hợp tác quốc tế về tài chính.
- Định kỳ thực hiện tổng kết, đánh giá, báo cáo về tình hình thực hiện
chính sách tài chính công.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có liên
quan tới việc thực hiện chính sách tài chính công thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Tài chính.
Sau khi đợc tham dự lớp học bồi dỡng kiến thức về Quản lý Nhà nớc
chơng trình chuyên viên chính, từ những kiến thức đã tiếp thu đợc trong quá

3


trình học tập, thực tế công tác chuyên môn nghiệp vụ đang trực tiếp đảm
nhận, tôi chọn nội dung viết tiểu luận về chuyển đổi cơ chế tài chính đối với
hoạt động của Đài truyền hình Việt Nam, là một trong những đơn vị sự
nghiệp có hoạt động đặc thù cần có chính sách tài chính thích hợp để đơn vị
có điều kiện phát huy hết khả năng, phát triển mạnh trên cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ chính trị đợc Nhà nớc giao.

4



Phần II. Nội dung
1. Mô tả tình huống
* Quản lý về tài chính tiền tệ
a. Những vấn đề chung.
+ Các khái niệm:
- Tài chính: Là hệ thống các quan hệ kinh tế, phản ánh trong quá
trình...
- Tiền tệ: hàng hoá đặc biệt (giá trị, giá trị sử dụng) vàng bạc, tiền
vàng, tiền quản lý đang đợc lu thông bằng vàng bảo hộ nhà nớc về giá trị
tiền.
Khoản 1 Điều 9: tiền tệ là một bộ phận thanh toán bao gồm tiền giấy,
tiền kim loại và các chứng chỉ có giá nh tiền (theo tiền lệ ngân hàng).
- Tài sản: vật mang giá trị (hữu hình, vô hình).
- Vốn: là tài sản đa vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
- Thị trờng tài chính: gồm
Thị trờng tiền tệ
thị trờng chứng khoán

Các chủ thể thiếu
vốn (DN, Chính
phủ, dân c)

Cấp vốn

Các chủ thể thừa
vốn ( Chính phủ,
DN, dân c)

Trung gian tài chính


5

Ký giữa vốn


Lu ý: Dòng lợi tức đi ngợc lại dòng cấp vốn
Phải có lợi thì mới đầu t, tài trợ...
Chú ý: Các quan hệ cơ bản của thị trờng tài chính:
+ Hệ thống tài chính: là tổng thể các kết luận, các bộ phận tài chính có
quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ của nền kinh tế quốc dân.
Hệ thống tài chính đợc phân chia theo các tiêu thức nh sau:
- Căn cứ quyền sở hữu và sử dụng các nguồn tài chính tiền tệ chia
thành 3 bộ phận lớn hợp thành:
+ Tài chính nhà nớc (chủ đạo)
+ Tài chính doanh nghiệp (Cơ sở)
+ Tài chính dân c và các tổ chức xã hội (khâu cơ sở).
- Nhóm quan hệ tài chính có cùng tính chất:
Ngân sách Nhà nớc

Tài chính ĐN

Trung gian tài chính
& thị trờng tài chính

Tài chính doanh nghiệp

Tài chính dân c
tài chính xã hội


+ Chức năng của hệ thống tài chính:
* Chức năng phân phối tài chính:
Chức năng: thuộc tính vốn có của sự vật hiện tợng (khách quan)
Nhiệm vụ: Hoạt động chủ quan của ngời thực hiện chức năng.
Chức năng phân phối tài chính: thông qua hệ thống tài chính, toàn bộ
của cải xã hội đợc phân phối đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu t và tiêu dùng
của các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân.

6


Trong quản lý nhà nớc về tài chính tiền tệ, đòi hỏi nhà nớc phải phát
huy tính tích cực của chức năng phân phối tài chính để thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Nhà nớc phải hoạch định, xây dựng và
thực thi cho đợc một chính sách tài chính quốc gia hợp lý đáp ứng đợc yêu
cầu phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
+ Chính sách tài chính quốc gia tự ổn định:
- Cơ cấu lại chi ngân sách
Cắt giảm các khoản chi trên không cần thiết.
- Xây dựng hệ thống thuế -> ổn định thu ngân sách
- Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
bằng cách: chính sách lãi suất cao -> họ gửi dần ngân hàng.
- Chính sách kinh tế: khuyến khích kinh tế mọi thành phần trong và
ngoài nớc.
Chính sách ngoại thơng linh hoạt.
+ Chính sách tài chính mở rộng:
- Thuế
- Chi ngân sách Nhà nớc
- Chính sách tiền tệ mở rộng: lãi suất
+ Chính sách tài chính thắt chặt: đó là chính sách tài chính quốc gia

thông qua hệ thống tài chính ngân hàng để chủ động giảm bớt các nguồn vốn
đi vào nền kinh tế, tăng mạnh dự trữ quốc gia, đa nền kinh tế từ sự tăng quá
nhanh sang trạng thái phát triển bền vững.
Hiện nay Trung quốc áp dụng (cải cách kinh tế từ những năm 70).
* Chức năng giám đốc tài chính.
Là thuộc tính khách quan của hệ thống tài chính, thông qua nó, đảm
bảo cho nhà nớc có thể kiểm soát đợc các hoạt động kinh tế xã hội và việc
hoạch định xây dựng chính sách điều chỉnh cần thiết.
* Thực trạng của nền tài chính quốc gia và phơng hớng trong thời gian
tới.
+ Thực trạng:

7


- Cơ chế cũ: - Cơ chế quan liêu, hành chính
- Cơ chế tài chính bao cấp: (ngân sách nhà nớc, tín
dụng, bao cấp có giá, giá thấp do bao cấp).
- Nguồn tài chính:
. Viện trợ (trớc đây Liên xô cũ một năm đầu t 1 tỷ rúp)
. Từ nội bộ nền kinh tế
Thực trạng nền tài chính trong cơ chế cũ là kém phát triển. Sản xuất
không đủ tiêu dùng, thiếu cơ sở hàng hoá, t liệu sản xuất và vật phẩm tiêu
dùng. Xuất khẩu không đủ thanh toán nhập khẩu. Thu ngân sách không đủ
chi. Bội chi lớn kéo dài.
- Cơ chế mới:
+ Tài chính doanh nghiệp:
- Vốn sản xuất kinh doanh: nhỏ, ít, cơ cấu vốn bất hợp lý, vốn chủ sở
hữu ít, nay nhiều.
- Công nghệ kỹ thuật.

- Sản phẩm hàng hoá dịch vụ cạnh tranh thấp
- Trình độ quản lý
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp.
+ Tài chính nhà nớc (ngân sách nhà nớc).
Ta xây dựng hệ thống thu có khả năng bao quát hầu hết các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của nền kinh tế. Tuy nhiên cần tiếp tục sửa đổi
bổ sung cho phù hợp với tình hình đất nớc trong thời kỳ mới hội nhập
kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên còn hạn chế: Quy mô ngân sách còn nhỏ nên hạn chế nguồn
vốn đầu t phát triển kinh tế.
+ Kinh tế đối ngoại:
+ Ngân hàng: hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng nhà nớc (quản lý), ngân hàng thơng mại (kinh doanh).
* Phơng hớng chính sách tài chính trong thời gian tới:

8


- Tiếp tục làm lành mạnh nền tài chính quốc gia
- Duy trì và thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế.
- Tạo điều kiện kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao.
- ấn định vững chắc tình hình kinh tế xã hội
- Nâng cao đời sống nhân dân.
2. Thực trạng chế độ tài chính công hiện nay:
a. Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài
truyền hình Việt Nam.
Đài truyền hình Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức theo quy định của Chính phủ tại nghị định số 96/2003/NĐ CP ngày 20/8/2003.
(1). Vị trí và chức năng.
Đài truyền hình Việt Nam trực thuộc Chính phủ thực hiện chức năng
thông tin, tuyên truyền đờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà

nớc, góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của
nhân dân bằng các chơng trình truyền hình.
(2). Nhiệm vụ, quyền hạn:
Đài truyền hình Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động sự nghiệp theo quy định tại Nghị
định số 30/2003/NĐ - CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính
phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
+ Trình Chính phủ, Thủ tớng chính phủ chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài truyền
hình Việt Nam, tổ chức thực hiện chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch sau khi đợc
phê duyệt.
+Trình thủ tớng Chính phủ quyết định cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế tài chính của Đài truyền hình Việt Nam.
+ Tham gia xây dựng chiến lợc, quy hoạch phát triển của hệ thống
truyền hình Việt Nam.

9


+ Chủ trì, phối hợp với các Đài truyền hình, Đài phát thanh truyền
hình địa phơng về kế hoạch sản xuất các chơng trình phát trên sóng truyền
hình quốc gia.
+ Quyết định chơng trình và thời lợng phát sóng hàng ngày của Đài
truyền hình Việt Nam.
+ Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài truyền hình
quốc gia để sản xuất chơng trình, truyền dẫn tín hiệu và phát sóng các chơng
trình truyền hình quốc gia trong nớc và ra nớc ngoài .
+ Trình Bộ trởng và thủ tớng Chính phủ phân công ký ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn,

nghiệp vụ, định mức kinh tế kỹ thuật, các quy định về quản lý thống nhất
kỹ thuật, các quy định về quản lý thống nhất kỹ thuật truyền hình đợc áp
dụng trong phạm vi cả nớc.
+ Quản lý các dự án đầu t xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên
môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tớng Chính phủ.
+ Quyết định và chỉ đạo thực hiện chơng trình cải cách hành chính của
Đài truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chơng trình cải cách
hành chính nhà nớc đã đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt.
+ Đào tạo, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ về ngành truyền hình.
+ Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ truyền hình.
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về truyền hình theo quy định của pháp
luật.
+ Tổ chức các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
+ Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lơng
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức và ngời lao động thuộc phạm vi quản lý của Đài truyề hình
Việt Nam.
+ Quản lý tài chính, tài sản đợc giao và tổ chức thực hiện phần ngân
sách nhà nớc cấp và phần thu đợc theo quy định của pháp luật.

10


+ Thực hiện chế độ báo cáo với Chính phủ, thủ tớng chính phủ và các
cơ quan của Đảng, Nhà nớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
(3) Cơ cấu tổ chức:
Đài truyền hình Việt Nam có Tổng giám đốc và các phó Tổng giám

đốc giúp việc cho Tổng giám đốc.
+ Các tổ chức giúp việc Tổng giám đốc: Ban th ký biên tập; Ban tổ
chức cán bộ, Ban kế hoạch Tài chính, Ban hợp tác quốc tế, Ban kiểm tra;
văn phòng.
+ Các tổ chức sản xuất chơng trình: Ban thời sự, Ban khoa giáo, Ban
chuyên đề, Ban truyền hình tiếng dân tộc, Ban truyền hình đối ngoại, Ban văn
nghệ, Ban thể thao giải trí và Thông tin kinh tế, Ban biên tập truyền hình
cáp, Các trung tâm truyền hình quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh, tại
thành phố Huế, tại thành phố Đà Nẵng tại tỉnh Phú Yên, tại thành phố Cần
Thơ, Trung tâm kỹ thuật sản xuất chơng trình, Trung tâm kỹ thuật truyền dẫn
phát sóng, Trung tâm sản xuất phim truyền hình.
+ Các tổ chức khác: Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật
truyền hình, trung tâm đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ truyền hình, trung tâm
quảng cáo và dịch vụ truyền hình, trung tâm tin học và đo lờng.
b. Về chế độ tài chính:
Hiện nay Đài truyền hình Việt Nam thực hiện chế độ tài chính theo
quy định tại Quyết định số 124/2005/QĐ - TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tớng Chính phủ quy định độ tài chính đối với hoạt động của Đài truyền hình
Việt Nam giai đoạn 2005 2007. Trong đó quy định Đài truyền hình Việt
Nam thực hiện theo mô hình đơn vị sự nghiệp, nguồn thu của đài từ hoạt
động quảng cáo và dịch vụ khác, trên cơ sở nộp các khoản thu cho ngân sách
nhà nớc (bao gồm thuế giá trị gia tăng và t huế thu nhập doanh nghiệp). Đài
truyền hình Việt Nam đảm bảo tự cân đối chi hoạt động thờng xuyên (bao
gồm chi hoạt động để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đài đợc nhà nớc giao
và chi hoạt động sự nghiệp, dịch vụ) chi đầu t xây dựng cơ bản nhóm B, C.
Riêng về tiền lơng, đài truyền hình Việt Nam đợc vận dụng quy định hiện
hành của Nhà nớc về chế độ tiền lơng, thu nhập đối với công ty nhà nớc, trích
khấu hao vào chi phí hoạt động đối với toàn bộ tài sản cố định tham gia vào
hoạt động sự nghiệp truyền hình của Đài. Một số nội dung cụ thể nh sau:

11



- Về biên chế, lao động: Đài truyền hình Việt Nam chủ động sử dụng
số lợng biên chế đợc cấp có thẩm quyền giao và đợc tuyển dụng, thuê lao
động theo quy định của Bộ luật lao động phù hợp với khả năng tài chính của
đài truyền hình Việt Nam.
- Về chế độ tài chính:
+ Nguồn tài chính: Nguồn thu của Đài truyền hình Việt Nam từ hoạt
động quảng cáo và dịch vụ khác sau khi đã nộp thuế giá trị gia tăng.
Ngoài ra Đài truyền hình Việt Nam còn đợc nhận nguồn kinh phí của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc, nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật.
+ Nội dung chi:
(*) Chi tiền lơng, tiền công, phụ cấp lơng và các khoản có tính chất lơng.
(*) Chi nghiệp vụ phục vụ công tác chuyên môn.
(*) Mua sắm vật t, hàng hoá, sửa chữa thờng xuyên, sửa chữa lớn tài
sản, trang thiết bị phụcv ụ công tác.
(*) Trích khấu hao tài sản cố định.
Trích lập quỹ: Hàng năm căn cứ kết quả tài chính, sau khi trang trải
các khoản chi phí, thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản nộp khác theo quy
định sẽ đợc trích quỹ:
Quỹ phát triển sự nghiệp truyền hình;
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập;
Quỹ khen thởng;
Quỹ phúc lợi.
- Về quản lý tiền lơng thu nhập;
Đài truyền hình Việt Nam đợc vận dụng quy định hiện hành của Nhà
nớc về chế độ tiền lơng, thu nhập đối với công ty nhà nớc để xác định việc
chi trả tiền lơng, tiền công và thu nhập cho ngời lao động của Đài truyền
hình Việt Nam. Bộ Lao động thơng binh và xã hội chủ trì, phối hợp với

các cơ quan liên quan hớng dẫn thực hiện quản lý tiền lơng và thu nhập đối
với đài truyền hình Việt Nam.

12


Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đài truyền hình Việt
Nam nh thời gian vừa qua là phù hợp với Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của
Ban chấp hành Trung ơng Đảng (khoá VIII) trong việc tăng cờng công tác
quản lý, nâng cao quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị có nguồn thu,
phù hợp với quy định chung của Chính phủ về cơ chế tài chính áp dụng đối
với sự nghiệp có thu, tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị nâng cao hiệu quả,
chất lợng công việc gắn với thu nhập của ngời lao động, hoàn thành tốt hơn
nhiệm vụ chính trị đợc giao.
Tuy nhiên cơ chế tài chính đối với Đài truyền hình Việt Nam theo
Quyết định số 124/2005/QĐ - TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tớng Chính phủ
chỉ áp dụng đi với giai đoạn 2005 2007. Đến nay đã sắp kết thúc thời gian
thực hiện Quyết định 124/2005/QĐ - TTg của Thủ tớng Chính phủ. Vì vậy,
đây là thời điểm trình lên Thủ tớng chính phủ báo cáo đánh giá về tình hình
thực hiện chế độ tài chính đối với Đài truyền hình Việt Nam theo quyết định
số 124/2005/QĐ - TTg của Thủ tớng chính phủ và kiến nghị về chế độ tài
chính đối với hoạt động của Đài truyền hình Việt Nam để áp dụng từ năm
ngân sách 2008.
3. Tình huống .
Những kết quả Đài truyền Việt Nam đã đạt đợc khi thực hiện quyết
định số 124/2005/QĐ - TTg của Thủ tớng Chính phủ:
- Về tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị:
+ Năm 2005 thời lợng phát sóng trên các kênh quảng bá Trung ơng
của Đài truyền hình Việt Nam đạt 102,5 giờ/ngày, các kênh quảng bá khu
vực đạt 67,5 giờ/ngày.

Ngoài ra Đài truyền hình Việt Nam còn phát sóng trên hệ thống
truyền hình trả tiền Cáp và DTH (trong đó có 7 kênh tiếng Việt với tổng thời
lợng 168h/ngày).
+ Chất lợng nội dung, kỹ thuật đợc nâng lên và ngày càng mang tính
chuyên nghiệp hơn.
Chơng trình ngày càng phong phú về thể loại, đa dạng về cách thể
hiện.
+ Các chơng trình thông tin thời sự chính luận rất nhanh nhạy, có
tính chiến đấu đã đợc công chúng đánh giá tốt.

13


+ Các chơng trình khoa giáo ngày một bổ ích, nhiều cuộc thi mang
tính giáo dục cao.
+ Các chơng trình văn nghệ và giải trí tiếp tục có những bớc tiến mới,
những tìm tòi mới có tính đột phá trong việc tổ chức thực hiện các chơng
trình truyền hình có nội dung hay.
+ Kênh truyền hình tiếng dân tộc hiện nay phát sóng 24h/ngày và
mang lại ý nghĩa to lớn đối với đồng bào các dân tộc tạo đợc sự gần gũi giữa
các dân tộc, giúp họ hiểu đúng các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc, đợc các địa phơng đánh giá tốt.
+ Kênh truyền hình đối ngoại phát sóng 24/ngày, tiếp tục khẳng định
là một kênh thông tin đối ngoại chủ đạo và quan trọng của quốc gia, tác
động và ảnh hởng tới đời sống, tình cảm của kiều bào, giúp cho kiều bào luôn
nắm rõ những thông tin trong nớc và luôn hớng về tổ quốc.
+ Ngoài những kênh phát sóng quốc gia, các Trung tâm khu vực đã
làm tốt nhiệm vụ ở cả hai mặt là cung cấp chơng trình cho sóng quốc gia và
phát sóng khu vực. Nhiều chơng trình thông tin, chính luận và văn nghệ, giải
trí của các trung tâm khu vực đáp ứng yêu cầu chất lợng.
- Về việc thực hiện cơ chế tài chính:

+ Cơ chế mới tạo tính chủ động về tài chính cho công tác điều hành
các hoạt động của Đài truyền hình quốc gia, mộ cơ quan sự nghiệp có thu
song lại hoạt động nh đơn vị sản xuất và là cơ quan báo chí, Đài truyền hình
Việt Nam đã thực hiện đợc nhiệm vụ tổ chức sản xuất, phát sóng chơng trình
truyền hình, thực hiện nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nớc giao cho. Trên cơ sở đó
Đài truyền hình Việt Nam có điều kiện để tăng thời lợng, chất lợng các chơng trình truyền hình, mở rộng diện phủ sóng phục vụ đông đảo ngời xem
trong và ngoài nớc.
+ Cơ chế cũng cho phép các hoạt động về quảng cáo, dịch vụ đợc mở
rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, do đó nguồn thu từ các hoạt động này
tăng lên năm sau cao hơn năm trớc, đáp ứng đợc các nhu cầu chi tiêu phục
vụ hoạt động của Đài truyền hình Việt Nam. Khi cha hoạt động theo cơ chế
mới, trớc năm 2001, hàng năm ngân sách nhà nớc phải cấp kinh phí chi thờng xuyên và chi đầu t XDCB cho Đài truyền hình Việt Nam gần 200 tỷ
đồng.

14


Từ năm 2005 đến nay Đài truyền hình Việt Nam đã tự bảo đảm chi
hoạt động thờng xuyên và đầu t các dự án nhóm B, nhóm C từ nguồn thu sự
của Đài truyền hình Việt Nam đợc đề lại.
Hàng năm, Đài truyền hình Việt Nam thực hiện nộp các khoản thuế
cho ngân sách nhà nớc: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
năm 2005 đài truyền hình Việt Nam đã nộp ngân sách nhà nớc là 111 tỷ
đồng, năm 2006 là 113 tỷ đồng.
+ Việc vận dụng cơ chế tiền lơng của Công ty nhà nớc cho phép Đài
truyền hình Việt Nam có điều kiện để từng bớc nâng cao thu nhập cho cán bộ
công nhân viên:
Khi cha thực hiện cơ chế tài chính mới, năm 2000 thu nhập bình quân
đầu ngời của Đài truyền hình quốc gia là 1,8 triệu đồng/ngời/ tháng, đến nay
thu nhập bình quân của Đài truyền hình Việt nam trên 4 triệu đồng/ngời/tháng.

Bên cạnh đó, Đài truyền hình Việt Nam cũng sắp xếp và quản lý lao
động phù hợp để đáp ứng yêu cầu công việc. Tốc độ tăng tiền lơng bình quân
qua các năm luôn đảm bảo thấp hơn tốc độ tăng doanh thu: Tiền lơng bình
quân năm 2005 so với năm 2000 tăng 2,48 lần, trong khi doanh thu năm
2005 so với năm 2000 tăng 3,24 lần.
+ Việc sử dụng hiệu quả nguồn tài chính, giảm tối đa chi phí không
cần thiết, loại bỏ sự chồng chéo lãng phí, cơ cấu khung chơng trình, giao chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất dựa trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu và khả năng, tậna
dụng sự đóng góp của các đơn vị sản xuất ngoài Đài truyền hình Việt Nam,
thu hút trí tuệ của toàn xã hội đã làm cho chơng trình tốt hơn, hấp dẫn hơn,
đẩy nhanh tiến độ xã hội hoá truyền hình theo chủ trơng của Đảng và Nhà nớc.
Tuy nhiên, do nguồn thu chủ yếu của Đài truyền hình Việt Nam là thu
quảng cáo trên sóng truyền hình Đài truyền hình Việt Nam hiện nay đang
gặp khó khăn bởi cạnh tranh giữa Đài truyền hình Việt Nam với các đài
truyền hình, đài phát thanh truyền hình khác, đồng thời, Việt Nam tham
gia vào WTO thì các doanh nghiệp nớc ngoài sẽ đợc phép vào để kinh
doanh lĩnh vực truyền hình giải trí. Nh vậy, việc cạnh tranh trong hoạt động
dịch vụ truyền hình ngày càng trở nên gay gắt. Bên cạnh đó, mặc dù có khả
năng về vật chất và năng lực nhng Đài truyền hình Việt Nam không đợc thực
15


hiện một số loại dịch vụ truyền hình vì Đài cha đợc thực hiện cơ chế tài
chính đối với doanh nghiệp. Nếu không sớm thay đổi tình trạng này thì sẽ
hạn chế sự phát triển của Đài truyền hình Việt Nam, Đài truyền hình Việt
Nam sẽ không có đầy đủ các điều kiện để phát triển thành một Đài quốc gia
mạnh, một tập đoàn truyền thông có uy tín trong khu vực và quốc tế theo
Quyết định số 767/QĐ - TTg ngày 8/8/2005 của Thủ tớng Chính phủ về việc
phê duyệt quy hoạch phát triển Đài truyền hình Việt nam đến năm 2010.
4. Phân tích, xử lý tình huống .

a. Mục tiêu đặt ra.
Mục tiêu đặt ra là qua việc phân tích giải quyết tình huống để tìm ra
những u điểm, những tồn tại, khó khăn, vớng mắc của Đài truyền hình Việt
Nam khi thực hiện quyết định số 124/2005/QĐ - TTg của Thủ tớng Chính
phủ đối với giai đoạn 2005- 2007, từ đó có kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền về chế độ tài chính đối với Đài truyền hình Việt Nam thực hiện từ năm
2008, nhằm tạo điều kiện để Đài truyền hình Việt nam phát triển, bảo đảm
cho Đài hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị đợc giao.
b. Cơ sở lý luận.
- Cơ sở lý luận để xây dựng chế độ tài chính doanh nghiệp áp dụng đối
với hoạt động của Đài truyền hình Việt Nam:
Trong những năm qua, thực hiện chủ trơng, đờng lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nớc, công tác quản lý tài chính đã có những bớc
phát triển không ngừng, đem lại nhiều hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế của
đất nớc.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ơng
Đảng (khóa VIII) về việc xây dựng chính sách tài chính phù hợp với từng loại
hình đơn vị sự nghiệp, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ, thủ tớng Chính phủ
ban hành nhiều văn bản quy định chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự
nghiệp có hoạt động đặc thù riêng, từ năm 2001 đến nay, Thủ tớng Chính phủ
ban hành quyết định về chế độ tài chính cho từng giai đoạn đối với hoạt
động của Đài.
Luật Báo chí và các văn bản hớng dẫn thực hiện Luật báo chí.
Luật doanh nghiệp và các văn bản hớng dẫn thực hiện Luật doanh
nghiệp.

16


Quyết định số 767/QĐ - TTg ngày 8/8/2005 của Thủ tớng Chính phủ

ban hành về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Đài truyền hình Việt
Nam10, trong đó đặt ra mục tiêu tổng quát là xây dựng Đài truyền hình Việt
Nam thành một Đài Việt Nam mạnh, một tập đoàn truyền thông có uy tín
trong khu vực và quốc tế.
Nghị quyết số 05/2005/NQ CP của Chính phủ về xã hội hoá các
hoạt động trong lĩnh vực văn hoá - thông tin, trong đó có nhiệm vụ đẩy mạnh
xã hội hoá hoạt động truyền hình.
Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ban
hành quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo đó, Nhà nớc khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
kinh phí hoạt động thờng xuyên chuyển sang loại hình doanh nghiệp.
- Từ năm 2005 đến nay, Đài truyền hình Việt nam là đơn vị sự nghiệp
có thu tự bảo đảm kinh phí hoạt động thờng xuyên từ nguồn thu hoạt động sự
nghiệp, dịch vụ của Đài đợc để lại, đây cũng là điều kiện thuận lợi để xem
xét, chuyển đổi chế độ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam sang áp dụng
chế độ tài chính đối với loại hình hoạt động doanh nghiệp.
c. Phân tích tình huống.
* Những hạn chế và khó khăn của cơ chế tài chính hiện nay:
Hiện nay Đài truyền hình Việt Nam đã đợc Thủ tớng Chính phủ cho
phép vận dụng một số quy định của Nhà nớc về chế độ tài chính đối với công
ty nhà nớc. Tuy nhiên, Đài cha đợc thực hiện đầy đủ cơ chế tài chính đối với
công ty nhà nớc nên trong quá trình thực hiện đã có những vớng mắc không
thể tháo gỡ đợc nếu không có sự thay đổi cơ chế tài chính đối với công ty nhà
nớc nên trong quá trình thực hiện đã có những vớng mắc không thể tháo gỡ
đợc nếu không có sự thay đổi cơ chế tài chính này, cụ thể: việc tăng thu từ
hoạt động dịch vụ của Đài truyền hình Việt Nam gặp nhiều khó khăn, trong
Đài cần phải đẩy mạnh tăng thu từ hoạt động dịch vụ nhằm đảm bảo các
khoản chi khi triển khai thực hiện quy hoạch phát triển Đài đến năm 2010 đã
đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt:

Hiện nay Đài truyền Việt Nam phải tự chủ tài chính trong điều kiện
cạnh tranh với các chơng trình truyền hình nớc ngoài, cạnh tranh với các

17


doanh nghiệp làm truyền hình giải trí và các Đài truyền hình khác, hoặc khi
Việt Nam tham gia vào WTO thì các doanh nghiệp nớc ngoài đợc phép vào
Việt Nam kinh doanh lĩnh vực truyền hình giải trí, vì vậy, việc cạnh tranh
trong hoạt động dịch vụ truyền hình ngày càng trở nên gay gắt, gây không ít
trở ngại cho Đài truyền hình Việ Nam, vì Đài truyền hình Việt Nam ngoài
việc thực hiện các kênh truyền hình thu hút quảng cáo, các kênh truyền hình
trả tiền, phải tập trung nguồn lực chủ yếu đảm bảo nhiệm vụ chính trị nh sản
xuất chơng trình phát sóng trên các kênh quảng bá và phủ sóng toàn quốc,
phủ sóng quốc tế, nguồn thu từ các kênh chính trị rất ít nhng lại đòi hỏi phải
đầu t kinh phí lớn hơn cả các kênh thơng mại, thông qua đó mới bảo đảm cho
Đài hoàn thành nhiệm vụ chính trị đợc Nhà nớc giao.
Thực tế trớc đây một số đơn vị của Đài liên doanh, liên kết với một số
công ty để phát triển những dịch vụ phụ trợ đã mang lại hiệu quả, nhng hiện
nay các công ty này đã tiến hành cổ phần hoá, thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn và theo quy định hiệnu nay của Luật doanh nghiệp thì các đơn vị
của Đài truyền hình Việt Nam không đợc góp vốn cổ phần hoặc tham gia
thành lập đối với các doanh nghiệp này nữa. Vì vậy, nguồn thu từ hoạt động
trên của Đài truyền hình Việt Nam giảm đi. Mặt khác Đài không có nguồn
thu từ một số loại hình dịch vụ truyền hình khác do Đài không đợc cấp phép
vì không phải là doanh nghiệp.
Đài truyền hình Việt Nam có thị trờng, có đủ hạ tầng kỹ thuật, vốn,
nhân lực để tổ chức sản xuất kinh doanh và lấy kết quả của sản xuất kinh
doanh nhằm phục vụ các mục tiêu tuyên truyền của Đảng và Nhà nớc. Hiện
nay Đài đang gặp khó khăn về cơ chế, nhiều cơ hội kinh doanh đã bị bỏ lỡ do

thiếu cơ sở pháp lý trong việc xin cấp phép kinh doanh dịch vụ. Cha đợc chủ
động trong việc liên doanh, góp vốn với các doanh nghiệp. Hiện nay mới chỉ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo và truyền hình cáp
và xuất bản tạp chí truyền hình, nhng các đơn vị hoạt động trong 3 lĩnh vực
trên cũng gặp rất nhiều khó khăn về cơ chế nên cũng không chủ đôbngj đợc
trong sản xuất kinh doanh do đơn vị không phải là doanh nghiệp mà chỉ là
đơn vị sự nghiệp có thu.
Hiện nay, kinh phí hoạt động chủ yếu của Đài truyền hình quốc gia là
từ nguồn thu quảng cáo, dịch vụ truyền hình cáp. Hiện tại, hoạt động dịch vụ
truyền hình của Trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền hình cha đạt đợc hiệu
quả nh mong muốn do những quy định hạn chế về quyền hạn đối với cơ quan
18


sự nghiệp nhà nớc. Trong khi doanh nghiệp quảng cáo đang tiến tới giới hạn
do sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các công ty quảng cáo, các Đài
truyền hình, Đài phát thanh truyền hình. Từ thực tế trên đòi hỏi Đài truyền
hình quốc gia và các đối tác có liên quan nghiên cứu, xúc tiến tăng nguồn thu
quảng cáo, bởi đây vẫn là nguồn thu cơ bản của Đài truyền hình quốc gia
trong giai đoạn khá dài tiếp theo.
Nh đã nêu ở trên, về cơ sở pháp lý: căn cứ vào các quy định của Đảng
và Nhà nớc; Nghị định Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ơng
Đảng (khoá VIII); Quyết định số 767/QĐ - TTg của Thủ tớng chính phủ;
Nghị quyết số 05/2005/NQ CP của Chính phủ; Nghị định số 43/2006/NĐ CP của Chính phủ, đối chiếu với những quy định nêu trên và tình hình thực tế
hiện nay của Đài truyền hình Việt Nam, tình hình thực tế của hoạt động trong
lĩnh vực truyền hình hiện nay ở Việt Nam nói chung, việc chuyển đổi chế độ
tài chính đối với hoạt động của Đài truyền hình Việt Nam sang chế độ tài
chính doanh nghiệp là phù hợp.
Khi chuyển sang thực hiện chế tài chính doanh nghiệp. Đài truyền
hình quốc gia đợc hoàn toàn chủ động trong việc quản lý, sử dụng vốn dvà

phát huy hết năng lực để phát triển hoạt động của Đài, Đài sẽ có điều kiện để
phát triển các hoạt động dịch vụ, liên doanh, góp vốn với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực truyền hình và các lĩnh vực khác theo quy định cảu
Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà nớc. Đài truyền hình
Việt Nam sẽ tháo gỡ đợc những khó khăn, vớng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện chế độ tài chính đối với sự nghiệp công lập nh đã nêu ở trên,
để tiến tới mục tiêu đã đợc Thủ tớng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
767/QĐ - TTg ngày 8/8/2005: Đài truyền hình Việt Nam trở thành một Đài
quốc gia mạnh, một tập đoàn truyền thông có uy tín trong khu vực và quốc
tế.
Đài truyền hình Việt Nam là cơ quan trực thuộc chính phủ, chịu trách
nhiệm sản xuất và phát sóng các chơng trình truyền hình phục vụ các nhiệm
vụ chính trị của Đảng và Nhà nớc ở trong nớc và quốc tế. Đây là mô hình đặc
biệt, bởi nó không thuần túy là một tập đoàn kinh tế bình thờng hay là một
Công ty nhà nớc, mà còn là cơ quan báo chí đặt việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Nhà nớc lên hàng đầu. Việc chuyển đổi cơ chế tài chính vẫn
đảm bảo sự chỉa đạo về định hớng tuyên truyền nh hiện nay và có điều kiện
để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của Đài truyền hình Việt Nam.
19


5. Kiến nghị.
Về chế độ tài chính đối với hoạt động của Đài truyền hình Việt Nam
để áp dụng từ năm ngân sách 2008 phải đợc xây dựng trên cơ sở quy định tại
Nghị định số 96/2003/NĐ - CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Việt Nam; Quyết định số
767/QĐ - TTg của Thủ tớng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát
triển Đài truyền hình Việt Nam đến năm 2010; Nghị định số 43/2006/NĐ CP của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nớc, phù hợp đặc điểm
hoạt động của Đài truyền hình Việt Nam, trong bối cảnh đất nớc ta đang
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm cơ chế tài chính mới tạo

điều kiện cho Đài truyền hình Việt Nam phát triển mạnh, đáp ứng đợc nhiệm
vụ chính trị Nhà nớc giao cho Đài và nhu cầu của khán giả xem truyền hình.
Bản báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chế độ tài chính của Đài
truyền hình Việt Nam theo Quyết định số 124/2005/QĐ - TTg của Thủ tớng
Chính phủ và kiến nghị về chế độ tài chính đối với hoạt động của Đài truyền
hình Việt Nam áp dụng từ năm ngân sách 2008 do cơ quan chủ trì soạn thảo
và đợc gửi xin ý kiến các Bộ và cơ quan liên quan: Bộ Nội vụ, Bộ Lao động
thơng binh xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu t... trên cơ sở đó, cơ quan chủ trì soạn
thảo hoàn chỉnh văn bản trình Thủ tớng Chính phủ xem xét, Quyết định.

20


Phần III. Kết luận
Quản lý nhà nớc về tài chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của cơ quan tài chính các cấp từ Trung ơng đến địa phơng. Quản lý tài chính
luôn đòi hỏi đổi mới và phải không ngừng hoàn thiện trên cơ sở chủ trơng
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc, tình hình thực tế của đất nớc ta
về các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội.
Việc không ngừng hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong
công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm hớng
dẫn, quy định rõ cơ chế, chính sách tài chính áp dụng cho từng loại hình đơn
vị sự nghiệp công lập, tăng cờng trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của
các đơn vị, đồng thời tăng cờng giao quyền chủ động về tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập. Tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động có hiệu
quả, tăng thu, tiết kiệm chi, chống lãng phí gây thất thoát cho ngân sách nhà
nớc. Ban hành chính sách kịp thời nhằm khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
công lập có nguồn thu tự bảo đảm kinh phí hoạt động thờng xuyên chuyển
sang loại hình hoạt động doanh nghiệp, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế của đất nớc.

Sau thời gian tham gia khoá học bồi dỡng kiến thức về quản lý hành
chính nhà nớc chơng trình chuyên viên chính của Trờng Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong tôi hoàn thành tiểu luận của mình. Trong một thời gian ngắn, đợc các thầy giáo, cô giáo tận tình giảng dạy, bản thân tôi đã tiếp thu đợc
những kiến thức về quản lý hành chính nhà nớc, những kiến thức này thật sự
rất gần gũi và cần thiết cho công việc chuyên môn hàng ngày của tôi. Tuy
nhiên việc tiếp thu những kiến thức trên cũng còn hạn chế nên quá trình viết
tiểu luận không tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo để bài tiểu luận của tôi đạt kết quả tốt hơn. Tôi xin
trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trờng đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức hữu ích cho chúng tôi trong suốt khoá học để
chúng tôi hiểu sâu hơn, rộng thêm về quản lý hành chính nhà nớc, phục vụ
tốt hơn trong công tác chuyên môn của mình./.

Mục lục

21


22



×