Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

TIỂU LUẬN: Một số kiến nghị đối với hoạt động kinh doanh của công ty SONA pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.14 KB, 23 trang )














TIỂU LUẬN:

Một số kiến nghị đối với hoạt động
kinh doanh của công ty SONA




























chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty SONA
I. sơ lược về quá trình hình thành của công ty SONA
1. Trước năm 1992
Công ty cung ứng nhân lực Quốc tế và Thương mại ( SONA) la một doanh nghiệp
Nhà nước được thành lập theo quyết định số 449/LĐTBXH và quyết định số
244/LĐTBXH ngày 11/6/1991 với tên gọi là công ty dịch vụ lao động với nước ngoài
(Overseas Labor Service Company ), tên viết tắt là SONA
2. Năm 1992
Giữa năm 1992, nhà nước có chủ trương thay đổi nghị định 268, xoá bỏ mô hình cũ
và thay thế bằng nghị định 388/HĐBT ban hành ngày 20/11/1991 về quy chế thành
lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ vào nghị định 388/HĐBT ngày
20/11/1991, thông báo số 160/TB ngày 25/5/1992 của VPCP và theo quyết định số
340/LĐTBXH, xông ty chính thức hoạt động theo quy chế doanh nghiệp nhà nước
3. Từ năm 1997
Ngày 11/12/1997, theo quyết định số 1505/LĐTBXH công ty đổi tên thành Công ty
cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại, tên giao dịch quốc tế là International
Manpower Supply and Trade Company, tên viết tắt là SONA

Hiện nay công ty SONA có trụ sở tại 34 Đại Cồ Việt Hà Nội, hoạch toán độc lập và
có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp và đặt sự quản lý của
Bộ Thương Mại, Uỷ ba nhân dân thành phố Hà Nội
II. chức năng và nhiệm vụ của công ty
1. Một số chức năng cơ bản
Ngay từ khi thành lập công ty đã tôn chỉ hoạt động trên 2 lĩnh vực xuất khẩu lao động
và kinh doanh thương mại. Trong đó ưu tiên mảng xuất khẩu lao động, vì vậy chức
năng đầu tiên của công ty là cung ứng nhân lực đi làm việc và tu nghiệp có thời hạn ở
nước ngoài. Các thị trường truyền thống của công ty là các nước Đông Âu cũ, nhưng
công ty không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước và khu vực khác như:
khu vực Trung Đông, Hàn Quốc, Đài Loan, U.E.A, Nhật, Libia…là một doanh



nghiệp nhà nước lại hoạt động lâu năm công ty thực sự thuận lợi trong vấn đề uy tín
do đó công ty đã cung ứng một số lượng lớn lao động đi làm việc ở nước ngoài với
nhiều nghành nghề khác nhau
Không chỉ đơn thuần đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, công ty còn tổ chức giáo
dục về pháp luật của nước tiếp nhận, được đào tạo về ngoại ngữ, trình độ nghiệp vụ,
vì vậy một chức năng khá nổi bật của công ty là thực hiện dịch vụ phục vụ nhu cầu
vật chất và tinh thần của người lao động Việt Nam ở nước ngoài. Đại lý bán vé máy
bay đi vào hoạt động vài năm gần đây không nằm ngoài chức năng đó
một chức năng nữa cũng cần được kể đến đó là chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp
hàng hoá, khi mới thành lập không được coi trọng như mảng xuât khẩu lao động,
nhưng càng đi vào hoạt động, bằng kết quả hoạt động thuyết phục xuất nhập khẩu
hàng hoá của công ty đang ngày càng chiếm ưu thế
Với những chức năng đã được quán triệt và ngày càng được cụ thể trong tình hình
mới đã góp phần không vào sự lớn mạnh không ngừng của công ty
2. Một số nhiệm vụ chính
Tự tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, bảo đảm tự trang bị và đổi mới

trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh
Tổ chức thực hiện các hoạt động cung ứng lao động, thực hiện hoạt động xuất nhập
khẩu theo đúng các mặt hàng đã đăng ký kinh doanh
Kí kết các hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế
nhắm tạo nguồn cung ứng hàng hoá cho hoạt động xuất khẩu, đồng thời cung cấp các
dịch vụ về xuất nhập khẩu cho các đơn vị này trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, hai
bên cùng có lợi.
Đàm phán, kí kết và thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu với người nước ngoài
trong phạm vi kinh doanh của công ty theo các quy định của Nhà nước và luật pháp
quốc tế. Được mời các ên nước ngoài hoặc cử cán bộ ra nước ngoài để đàm phán kí
kết hợp đồng.



Tuân thủ đầy đủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu, và
giao dịch đối ngoại, thực hiện các cam kết trong hợp đồng xuất nhập khẩu của công
ty
Đảm bảo hạch toán kế toán đầy đủ, câc đối xuất nhập khẩu, làm tròn nghĩa vụ với cấp
trên.
quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn nhằm thực hiện các biện pháp
nâng cao chất lượng và gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc
tế nhằm phát triển hoạt động, khai thác tối đa nguồn lực của công ty.
Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản chính sách phân phối theo
lao động tiền lương, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để không ngừng
nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Được đặt các văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài theo quy định của Nhà
nước Việt Nam và nước sở tại
III. cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
1. Trước năm 1990
Khi mới thành lập, công ty SONA có một cơ cấu đơn giản, gồm một giám đốc, một

phó giám đốc và các nhân viên trực thuộc 18 người trong biên chế với các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng thị trường và cung ứng lao
động. Nếu hai phòng tổ chức chính và tài chính kế toán mang tính chất ‘hậu phương’
cho hoạt động nội bộ của công ty thì phòng thị trường và cung ứng lao động có chức
năng nghiên cứu thị trường, khai thác hợp đồng, thực hiện hợp đồng cung ứng lao
động và quản lý lao động
2. Từ năm 1990 đến nay
Với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam vào những năm 1990 nhu cầu
về xuất nhập khẩu để thực nhiêm vụ đổi mới đất nước là rất lớn. Nắm bắt được xu
hướng đó, đồng thời nhận rõ được thế mạnh và tiềm năng có thể khai thác về nguồn
lực trong công ty, công ty đã chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Bộ, Cục sắp xếp lại
nhân sự và tổ chức bộ máy hoạt động theo mục tiêu giữ ổn định để phát triển. Tiến
hành thể chế hoá công tác tổ chức lao động của công ty bằng thể chế, nội quy phù hợp



với quy định pháp luật của Nhà nước, của Bộ và của Cục. Công ty đã xây dựng bộ
máy tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ và chức
năng của mình. Cơ cấu này tạo ra sự quản lý chặt chẽ từ trên xuống dưới, từ Giám
đốc đến các bộ phận, phòng ban, với bộ máy như vậy đã tạo nên một êkip làm việc
hiệu quả. Kết quả của việc làm đó năm 1996 SONA đã mở thêm phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu, nhằm thoả mãn hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ, từ năm
1997 phòng đã chính thức đi vào hoạt động và đem lại nguồn thu đáng kể cho công
ty. Cùng với đó do yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng dịch vụ cung ứng lao
động, tháng 3/2000 công ty đã thành lập thêm phòng đào tạo giá dục và hướng nghiệp
lao động nhằm tổ chức đào tạo,giáo dục định hướng, bổ túc nghề cho người lao động
trước khi đi lao động ở nước ngoài
Không ngừng phát triển hoạt động xuất khẩu lao động, thương mại, công ty cũng luôn
tìm toài phát triển các hoạt động khác nhằm khai thác hết tiềm năng và tạo việc làm
cho người lao động. Đó là nguyên nhân ra đời của Phòng đại lý bán vé máy bay của

công ty SONA, được Bộ, Cục cho phép, được sự giúp đỡ của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam, sau một thời gian chuẩn bị, lắp đặt trang thiết bị, phòng đã chính
thức đi vào hoạt động từ 24/8/2001
Bộ máy công ty SONA được tóm tắt ở sơ đồ sau
3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: hiện nay đứng đầu là ông Lê Quang Đạt, giám đốc công ty do Bộ
trưởng Bộ Lao Động thương binh xã hội bổ nhiệm. Giám đốc là người đại diện pháp
nhân của công ty, quản lý và điều hành công ty, theo chế độ một thủ trưởng và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước Bộ lao động thương
binh xã hội, cục quản lý với nước ngoài và trước toàn thể các cán bộ công nhân viên
chức của công ty. Giám đốc trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác thị trường, chế độ tài
chính kế toán, các hoạt động tổ chúc hành chính, các kế hoạc và tổng hợp các báo cáo
các hoạt động thanh tra, khiếu kiện, khen thưởng và kỷ luật có liên quan đến toàn bộ
hoạt động của công ty SONA



Phó giám đốc cung ứng nhân lực: Phó giám đốc cung ứng nhân lực giúp giám đốc về
thị trường xuất khẩu lao động, quản lý lao động ở nước ngoài, du học ở nước ngoài và
các công tác khác công ty khi được phân công hoặc uỷ quyền. Phó giám đốc cung
ứng nhân lực trực tiếp theo dõi chỉ đạo công tác tổ chức thực hiện hợp đồng về xuất
khẩu lao động và hợp đồng về du học, tự túc ở nước ngoài đồng thời theo dõi và quản
lý lực lượng lao động ở nước ngoài.
phó giám đốc đào tạo: phó giám đốc giúp giám đốc về công tác đào tạo, kinh doanh
dịch vụ và các công tác khác vủa công ty khi được phân công hoặc được uỷ quyền.
Trưc tiếp theo dõi và chỉ đạo các công tác có liên quan đến đào tạo, hoạt động đại lý
vé máy bay và các hoạt động dịch vụ của phòng kinh doanh dịch vụ.
Phó giám đốc kinh doanh: phó giám đốc kinh doanh giúp giám đốc về công tác thị
trường kinh doanh thương mại và các công tác khác của công ty khi có sự phân công
uỷ quyền. Trực tiếp chỉ đạo công tác kinh doanh thương mại.

Phòng xuất khẩu lao động I & II: trước đây là phòng thông tin và cung ứng lao động
có chức năng tham mưu, giúp giám đốc trong lĩnh vực khai thác thị trường cung ứng
nguồn nhân lực trong và ngoài nước tổng hợp và phân tích thị trường lao động, có
khả năng cung ứng nhân lực của công ty, tổ chức thực hiện các hợp đồng cung ứng
nhân lực do công ty kí kết với đối nước ngoài.
Phòng đào tạo, giáo dục hướng nghiệp lao động: Là một phòng ban mới được thành
lập 3/2000 có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức thực
hiện các chương trình đào tạo phục vụ cho nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu lao
động của công ty gồm: đào tạo, giáo dục, định hướng bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ, và hướng nghiệp cho người lao động.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá: đây cũng có thể xem là phòng ban mới
do được thành lập năm 1996. Nhiệm vụ của phòng là tham mưu, giúp giám đốc trong
lĩnh vực tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ hàng hoá
trong và ngoài nước.



Phòng tài chính kế toán: khi mới thành lập có tên là phòng kế toán tài vụ có chức
năng tham mưu, cung cấp thông tin và kiểm tra kế toán, giúp giám đốc quản lý và
thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty trong lĩnh vực kế toán tài vụ.
Phòng tư vấn du học: chức năng và nhiêm vụ của phòng là tham mưu giúp giám đốc
quản lý, tổ chức thực hiện các hợp đồng dịch vụ đưa học sinh, sinh viên và những đối
tượng khác có nhu cầu đi du học tại nước ngoài.
Phòng tổ chức hành chính: chức năng nhiệm vụ là tham mưu giúp giám đốc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo lao động, tiền lương,
hành chính quản trị
Như vậy với mô hình được hoàn thiện cho đến hiện nay thực sự tạo được sự năng
động hiệu quả trong hoạt động của công ty.
chương II: thực trạng hoạt động của công ty SONA
I. Đặc điểm chính về mặt hàng kinh doanh của công ty SONA

1. Cung ứng lao động
Hoạt động cung ứng lao động thực sự không phải là mới nhưng tiếp cận vào thị
trường Việt Nam thì SONA là một trong những người dẫn đầu, lại là một doanh
nghiệp nhà nước có uy tín nên công ty có nhiều lợi thế trong hoạt động kinh doanh.
Với chức năng cung ứng lao động của mình SONA tổ chức tìm kiếm các hợp đồng về
nhu cầu lao động của các doanh nghiệp nước ngoài, sau đó về nước tuyển dụng với
danh ngĩa của chính công ty. Người lao động sau khi được tuyển dụng sẽ được giáo
dục hướng nghiệp, bổ túc nâng cao trình độ,rồi mới được chuyển sang đối tác. Như
vậy bằng quá trình hết sức chuyên nghiệp của mình, lao động mà công ty cung ứng
luôn đảm bảo yêu cầu của phía đối tác
Trước đây thị trường chính của công ty là các nước Trung Đông, cùng với sự phát
triển thị trường đó đã mở rộng hơn vươn tới nhiều nước như: Hàn Quốc, Nhật, Đài
loan, Libia, U.E.A với thị trường Nhật Bản luôn được công ty coi trọng, và được
xem là một trong những thị trường truyền thống, chính vì vây có thể tự hào nói rằng
SONA là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và phát triển sớm việc cung



ứng và tu nghiệp sinh cho thị trường này từ những năm 1993. Với thị trường Đài
Loan công ty cũng có những chiến lược riêng, và giờ đây đã xây dựng được hệ thống
đối tác đáng tin cậy. Một văn phòng đại diện của công ty đã xuất hiện tại Đài Loan
bảo đảm tốt cho hoạt động giao dịch, làm ăn lâu dài. Với thị trường Libia, sẽ là thiếu
sót nếu không được kể đến, công ty luôn xác định đây là một thị trường truyền thống
và đầy tiềm năng. ở đây công ty đã xây dựng và giữ quan hệ tốt với một số đối tác
như MAN- GHH, Mirsurata tuy vậy với những thị trường đã dẫn trên vẫn còn hạn
chế so với chính tiềm năng của mình và trong thời gian tới công ty SONA sẽ không
ngừng đẩy mạnh một số biện pháp để mở rộng hơn nữa thị trường lao động
Nguồn cung ứng lao động của công ty được lấy từ các tỉnh như Hà Nội, Hà Tây,
Hưng Yên, Bắc Ninh tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động, nghành nghề phù hợp với
từng hợp đồng và đơn hàng của các đối tác. Như vậy với phạm vi nguồn cung ứng

không thể đáp ứng tốt ưu cầu công việc, trong thời gian tới công ty sẽ mở rộng nguồn
cung ứng sang các tỉnh xa hơn
luôn xác định là mảng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, xuất khẩu
lao động của công ty SONA ngay một phát triển sẽ góp một phần lớn vào công cuộc
xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
2. Xuất nhập khẩu hàng hoá
Không được coi trọng như mảng cung ứng lao động những ngày đầu thành lập, xuất
nhập khẩu hàng hoá đã có những bước đi khó khăn, nhưng với những chiến lược
đúng đắn, bước đi hợp xu thế xuất nhập khẩu hàng hóa của công ty SONA đang ngày
một vững bước tạo được vị thế trên thị trường xuất nhập khẩu đầy sóng gió.
Về hoạt động xuất khẩu, SONA chủ yếu nhận uỷ thác xuất khẩu cho các công ty
trong nước. Các mặt hàng được xuất khẩu chủ yếu là nông sản như cà phê, hạt điều,
tiêu, cao su đồ mỹ nghệ, và một số mặt hàng khác.
Về hoạt động nhập khẩu, SONA chủ yếu nhận uỷ thác nhập khẩu cho các công ty
trong nước, do vậy mặt hàng nhập của công ty khá đa dạng có thể kể đến như:
Hàng tiêu dùng: các loại hoa quả, bột ngọt, và một số vật dụng gia dụng khác
Sắt, thép



Thiết bị vật tư: máy móc xây dựng, máy móc nông nghiệp, và các thiết bị khác
Các bạn hàng trong nước mà SONA có quan hệ, nhận uỷ thác xuất khẩu cũng như
nhập khẩu có thể kể đến như: công ty TNHH Phú Thái, công ty TNHH Tự Cường,
công ty TNHH Đại Minh. Ngoài ra còn một số công ty khác như: Tân Sao Việt, công
ty Nam Tuấn, Xây lắp 7 tất cả đều có là những khách hàng truyền thống, có thể
quan hệ làm ăn lâu dài.
thị trường nước ngoài của SONA là các nước ASEAN, Đài Loan, Nhật, Hoa Kì,
Italia, Australia
3. Đại lý bán vé máy bay
Bắt nhịp ngay nhu cầu tạo sự thuận tiện cho người lao động trong thủ tục xuất cảnh,

được sự đồng ý của Bộ LĐTBXH, Cục, và Tổng công ty hàng không Việt Nam, đại
lý bán vé máy bay của công ty đã ra đời. Giờ đây đại lý không chỉ bán cho lao động
được công ty tuyển dụng mà còn là điểm hẹn tin cậy của tất cả khách hàng có nhu cầu
đi nước ngoài bằng đường không. Hàng năm đại lý đã đóng góp không nhỏ vào doanh
thu của công ty
II. thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty SONA thời gian qua
1. Thực trạng cung ứng lao động
Đất nước đang trên đà đổi mới, hợp tác quốc tế không ngừng được mở rộng, tận dụng
lợi thế của mình SONA không ngừng mở rộng quan hệ với các bạn hàng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động cung ứng lao động nói riêng. Vì vậy nhìn lại
hoạt động cung ứng lao động những năm gần đây của công ty thực sự là những tín
hiệu mừng. Cụ thể ta có thể thấy rõ qua bảng tổng kết 1
Bảng 1: cơ cấu lao động xuất khẩu đơn vị: người
TT




Năm


Nước
1999

2000

2001

2002


2003

SL SL TĐ(%)

SL TĐ(%)

SL TĐ(%)

SL TĐ(%)

1

Đài loan
70 241
244,3
135
-44
730
440,7
864
18.4
2

Nh
ật bản

19

48


152,6

6

-

87,5

9

50

0

0




3

Libia
211 135
-36
82
- 39,3
230
180,5
96
-58.3

4

Malayxia


500

1508

201,6
2034
34.9
5

Tổng
cộng
300 424
44,2
723
70,5
2477

242,6
2994
20.9
Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty SONA
Ghi chú: SL: số lượng lao động xuất khẩu
TĐ: tốc độ tăng trưởng năm
n: năm
TĐ= {[SL(n)- SL(n-1)]/SL(n-1)}*100


Tổng số lượng xuất khẩu lao động ra nước ngoài hàng năm tăng nhanh.Năm 2000
tăng 44,2% so với năm 1999, năm 2001 tăng 70,5% so với năm 2000, năm 2002 tăng
242,6% so với năm 2001 và đến năm 2003 tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài
đã đạt con số 3231 người, tăng 30,4%. Như vậy từ năm 1998 đến 2000 số lao động
không ngừng tăng khá nhanh, tuy nhiên vẫn thấy được quy luật tăng dần đều. Đó là
do công ty không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo uy tín không chỉ phía
đối tác ở nước ngoài mà cả ở chính những người đi xuất khẩu. Tuy nhiên đến năm
2002 số lao động đi làm được thống kê tăng đột biến là 242,6% so với năm 2001. Tìm
hiểu nguyên nhân ta thấy có hai điều đáng nói, thứ nhất là do công ty đã mở thêm thị
trường Malayxia. Và lý do thứ 2 là do lao động xuất khẩu của năm 2001 còn tồn phải
chờ sang năm 2002 mới làm thủ tục xuất khẩu được, và cùng xem xét vấn đề này
chúng ta đồng thời phát hiện một tình trạng báo động đó là việc phá hợp đồng, bỏ
trốn ra ngoài làm gia tăng tại các thị trường Nhật Bản, Libia. Điều này được thấy rõ
qua số lao động sang Nhật giảm 87,5% năm 2001 so với năm 2000 và Libia giảm
39,3%. Nguyên nhân của vấn đề này là do khả năng, chất lượng lao động của ta tại
những thị trường này còn yếu không có khả năng cạnh tranh với thị trường quốc tế.
Hơn nữa khi đã được nhận vào làm người lao động cảm thấy dường như không thể
lâu dài được thêm vào đó là cái lợi trước mắt của việc bỏ ra ngoài làm, vô hình dung
những điều này đã đem lại những tác động xấu. Trước vấn đề bức xúc đó ban lãnh



đạo của công ty SONA đã chủ động tích cực tiến hành nhiều biện pháp giải quyết
tháo gỡ, tăng cường các biện pháp quản lý giáo dục, cử đoàn sang Nhật Bản và Libia
cũng như mời đối tác sang Việt Nam để cùng bàn bạc, xử lý những trường hợp bỏ
trốn, ốm đau Và kết quả là đã nhận được sự đánh giá cao về thiện chí từ phía các đối
tác. Sang năm 2001 số lao động lại tăng lên ở mỗi nước. Nhưng đến năm 2003 thì số
lao động lại giảm trông thấy, đến đây thì vấn đề cốt lõi đã bộc lộ đó là chất lượng lao
động,lao động Việt Nam chưa đáp ứng được cho những thị trường yêu cầu cao. Đây

chính vấn đề đặt ra cho công ty trong thời gian tới, từ vấn đề tìm nguồn phù hợp cho
đến công tác tuyển chọn với thị trường Đài Loan, hàng năm thường chiếm khoảng 20-
50% số lượng lao động lại luôn là một thị trường ổn định, chắc chắn công ty cần có
biện pháp giữ vững mối quan hệ này. Đặc thù cơ bản của thị trường này đó là lao
động được tuyển thường làm việc trong những nghành nghề mang tính chất tay nghề
thấp, và vì vậy nó phù hợp với đa số thực trạng lao động Việt Nam
Nhu cầu công việc khá cao, cũng với tình hình tương tự đó là thị trường Malayxia.
Tuy mới đặt quan hệ làm ăn nhưng thực sự đây là một thị trường hứa hẹn đầy tiềm
năng
Hàng năm có một số lượng ngoại tệ không nhỏ của những người lao động nước ngoài
đem về nước, góp phần đưa người lao động thoát khỏi cảnh nghèo đói, phát triển đất
nước và những nỗ lực hiện tại của SONA đang góp phần không nhỏ vào điều đó.





Bảng 2: kết quả cung ứng lao động

Năm

Chỉ tiêu

1999

2000

2001

2002


2003
Doanh thu









2,746,080

402,960 5,902,480 20,738,160 60,238,225
Chi phí

2,501,800


3,659,800

5,388,850

18,923,150

49,638,225
Lãi

244,280


361,160

513,630

1,815,010

10,600,000

Nguồn: báo cáo công tác 2003 công ty SONA
Qua bảng tổng kết ta dễ dàng thấy được lợi nhuận của công ty thu về từ hoạt động
cung ứng lao động, và những khoản lợi nhuận đó không ngừng tăng dần qua các năm
với tốc độ khá cao. Có thể nói mặc dù luôn có sự xáo trộn trong thị trường cung ứng
lao động, nhưng với nỗ lực của mình SONA không ngừng tìm kiếm những thị trường
mới thay thế những thị trường đã mất, điển hình có thể đến thị trường Malayxia, từ đó
làm cho doanh thu của công ty không ngừng tăng trưởng cao. Đây có thể nói là nỗ lực
đáng khen ngợi của công ty SONA.
Điểm qua tình hình xuất khẩu của công ty SONA trong thời gian qua chúng ta có thể
đưa ra một số nhận xét sau:
Công tác tuyển chọn của công ty SONA thể hiện được tính chuyên nghiệp cao
Công ty có quan hệ rộng, đáng tin cậy với các nhà tuyển dụng nước ngoài. Từ đó tạo
được uy tín cao với người lao động
Bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn một số vấn đề cần hoàn thiện hơn nữa ở công ty
Công ty cần mở rộng hơn nữa thị trường ở nước ngoài để tránh sự phụ thuộc nhiều
vào nhà tuyển dụng
Thực hiện tiêu chuẩn hoá những ưu cầu trong tuyển dụng, tránh tình trạng kéo dài với
người lao động
Nâng cao hiệu quả hơn nữa trong công tác giáo dục hướng nghiệp, bổ túc nâng cao
trình độ, thoả mãn tốt công việc
2. Thực trạng XNK hàng hoá

Như đã nói, công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại (SONA) định hướng
hoạt động trên hai mảng chính là Xuất khẩu lao động và XNK hàng hoá trong đó lấy



xuất khẩu lao động làm chủ đạo. Với đặc trưng đó kinh doanh hàng hoá những năm
trước đây hoạt động cầm chừng, hạn chế và dẫn đến đem lại hiệu quả không cao, đó
cũng là điều dễ hiểu vì thời điểm đó thực sự thương mại Việt Nam nói chung cũng
chưa thật sôi nổi. Tuy nhiên với tầm nhìn chiến lược, tin tưởng vào con đường đã
chọn, SONA vẫn không ngừng phát triển hoạt động thương mại. và đến những năm
gân đây nhận thấy thời cơ đã đến, công ty đã có những chuyển biến trong hoạt động
kinh doanh thương mại. từ kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ đội ngũ các
bộ nhân viên nghiệp vụ, cho đến vấn đề vật chất và các điều kiện khác, làm cho
thương mại và xuất khẩu lao động cùng song song phát triển, tạo thế vững chắc trong
hoạt động kinh doanh của công ty trước mắt và lâu dài
2.1 Xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu của mình Công ty SONA chủ yếu nhận uỷ thác xuất khẩu,
với các mặt hàng nông sản như: cao su, cà phê, tiêu
Xuất phát là một nước nông nghiệp, nên từ lâu đã có thế mạnh xuất khẩu một số mặt
hàng nông sản như cao su, cà phê tuy nhiên trong những năm đầu thực hiện chức
năng xuất nhập khẩu của mình thì nhiều công ty không có khả năng xuất nhập khẩu,
do đó hoạt động uỷ thác của công ty tỏ ra rất phù hợp. Phát huy lợi thế của một doanh
nghiệp nhà nước về uy tín, khả năng về vốn, công ty đã có quan hệ với nhiều bạn
hàng thực hiện được nhiều hợp đồng, hoạt động xuất khẩu với tư cách uỷ thác của
công ty không ngừng phát triển
Từ năm 2001 nhà nước ban hành những chính sách, tạo sự thông thoáng trong hoạt
động xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động xuất khẩu với tư cách uỷ thác của công ty, một số bạn hàng đã chủ động
thực hiện xuất khẩu, các đơn hàng đã giảm đi trông thấy, tuy nhiên sau một thời gian
thực hiên hoạt động xuất khẩu mặc dù với tư cách uỷ thác xong công ty đã rút ra

không ít kinh nghiệm, tạo dựng được những mối quan hệ với các bạn hàng ở nước
ngoài, do đó công ty đã kịp thời thích bắt đầu thực hiện xuất khẩu trực tiếp. Về tình
hình xuất khẩu uỷ thác và trực tiếp ta có thể xem xét qua bảng sau:
Bảng 3: tình hình xuất nhập khẩu uỷ thác và trực tiếp của công ty SONA




TT


Năm

Chỉ tiêu
1999

2000

2001

2002

2003


GT TT GT TT GT TT GT TT GT TT
1 Uỷ thác
1003
80
657

83
509
12
448
7
740
5
2 Trực tiếp
251
20
136
17
3121

88
5954

93
13927

95
3 Tổng KN
1254

793


4430



6402


14667


Nguồn: phòng xuất nhập khẩu hàng hoá.

Ghi chú: GT: giá trị( 1000USD)
TT: tỉ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu uỷ thác và trực tiếp(%)
Tổng KN: tổng kim ngạch xuất khẩu(1000USD)
Qua bảng tổng kết trên ta nhận thấy tỉ trọng về thực hiện trực tiếp hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty đã thay đổi nhanh chóng. Nếu năm 1999 hoạt động uỷ thác
còn chiếm 80%, còn hoạt động trực tiếp chỉ chiếm 20% thì đến năm 2001 thì tỉ trọng
đã hoàn toàn đảo ngược. Năm 2001 hoạt động uỷ thác chỉ chiếm 12% và hoạt động
trực tiếp đã lên tới 88% và trong những năm xu hướng đó vẫn tiếp tục phát triển, cũng
nói thêm rằng kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn chiếm một tỉ trọng nhỏ so với
kim ngạch nhập khẩu xong có được kết quả đó thì hoạt động xuất khẩu cũng đóng
góp một phần không nhỏ. Và điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển thực tế
Ta có thể thấy rõ hơn tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty SONA qua bảng 4
Bảng 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty SONA
Đơn vị: 1000USD
Năm


Chỉ tiêu
1999

2000 2001 2002 2003
GT GT TT GT TT GT TT GT TT

Xuất
khẩu
505 305
38
737
17
2088
33
5267
36
Nhập
748 488
62
3693
83
4314
67
9400
64



khẩu
Tổng
1254 793

4430

6420


14667

Nguồn: phòng xuất nhập khẩu hàng hoá
Ghi chú: GT: giá trị(1000 USD)
TT: tỉ trọng trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu(%)
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty nhìn chung tăng qua các năm và tăng
với tốc độ khá cao. Nếu 2000 doanh thu đạt được là 305000USD thì đến năm 2002 đã
đạt 2088000USD và con số 5267000USD vào năm 2003, đây thực sự là minh chứng
hùng hồn cho sự lớn mạnh và phát triển của công ty
Với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là hàng nông sản( cao su, cà phê, tiêu ) có giá trị
không phải là cao, đặc biệt là tính không ổn định, hoạt động kinh doanh của công ty
vẫn vững bước đi lên. Hẳn chúng ta còn chưa quên việc tụt giá của cây cà phê trong
vài năm trở lại đây, đặc biệt là năm 2001 đầu 2002, cùng đó là sự bấp bênh của cây
tiêu, vẫn biết đó là đặc trưng của hàng nông sản xong cũng gây không ít khó khăn cho
các nhà kinh doanh nói riêng và nền xuất khẩu hàng nông sản cả nước nói chung.
Nhưng với SONA vẫn giữ một tốc độ phát triển ổn định. Theo báo cáo công tác 2003
của công ty về xuất khẩu, mặt hàng cao su đạt trị giá là 3.500.000USD, và cà phê, hạt
tiêu đạt trị giá là 1.500.000USD Điều đó chứng tỏ một năng lực canh tranh cao, tạo
dựng được một vị thế tốt trên thương trường
Như vậy, vừa rồi chúng ta đã có được cái nhìn hết sức tổng quát thực trạng xuất khẩu
của SONA, chắc chắn chúng ta không thể phủ nhận những kết quả mà công ty đã đạt
được
Thủ tục tiến hành hoạt động xuất khẩu được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện bởi đội
ngũ nhân viên có năng lực, giàu kinh nghiệm
Công ty có một nguồn vốn lớn, chủ động cao để phục vụ hoạt động kinh doanh trong
đó có hoạt động xuất khẩu, đặc biệt trong đó phải kể đến khả năng huy động vốn từ
ngân hàng. công ty có những mối quan hệ tốt với các ngân hàng
Công ty đã tạo một uy tín tốt trong hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh
doanh nói chung




Công ty có khả năng khai thác các nguồn hàng mà cả thị trường tiêu thụ
Tuy nhiên trong hoạt động xuất khẩu của công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế như
trong báo cáo công tác năm 2003 đã chỉ rõ
Trước hết đó là khả năng cạnh tranh của công ty cần phải nâng cao hơn nữa, thật vậy
khi tiếp cận với thị trường thế giới rộng lớn, cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài phải hơn họ thì mới mong thắng trong kinh doanh
Nâng cao hơn nữa khả năng quản lý, từ đó sử dụng hiệu quả nguồn vốn, giảm thiểu
chi phí trong xuất khẩu. Có lẽ đây cũng là một hạn chế nữa mà SONA cần khắc phục
trong thời gian tới
2.2 Nhập khẩu
Các mặt hàng mà công ty nhập khẩu là Sắt thép, máy móc thiết bị, ôtô vận tải và
cũng như xuất khẩu công ty kết hợp cả hai hình thức là uỷ thác và trực tiếp nhập
khẩu. Nhưng những năm gần đây công ty đang đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu trực
tiếp, tạo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, thể hiện điều này ta có
thể quan sát qua bảng 3, tỉ trọng thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp tăng dần qua các
năm và chiếm 95% năm 2003, đặc biệt khi mà tỉ trọng hàng nhập khẩu lại luôn chiếm
tỉ trọng lớn trong hàng hoá xuất nhập khẩu, qua bảng 4 ta thấy nó chiếm từ khoảng 60
- 80%. Các mặt hàng như sắt, thép luôn có một giá trị lớn hơn nhiều so với hàng
nông sản
Cũng qua bảng 4 ta thấy giá trị hàng nhập khẩu không ngừng tăng dần từ năm 2000
và đạt 9.400.000 USD năm 2003 là một con số không nhỏ. Cũng qua bảng 4 ta nhận
thấy giá trị nhập khẩu của năm 2000 lại thấp hơn năm 1999, và chúng ta cần làm rõ
vấn đề này. Hẳn chúng ta còn chưa quên cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á trong năm
1999, 2000, đây chính là nguyên nhân sâu xa của vấn đề. Cuộc khủng hoảng đã gây
không ít khó khăn cho công ty và làm giá trị nhập khẩu năm 2000 chỉ đạt 488.000
USD giảm đi 260.000 USD so với năm 1999. Ngoài ra chúng ta cũng phải kể đến
việc nhà nước chính thức ban hành việc thuế giá trị gia tăng kèm theo biểu thuế giá trị
gia tăng với sự thay đổi liên tục của biểu thuế xuất nhập khẩu, bảng giá tối thiểu gây




nên sự biến động về cơ cấu hàng hoá trong nền kinh tế , và từ đó ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu hàng hoá nói riêng
Về mặt hàng của công ty trong hoạt động nhập khẩu như đã nói bao gồm: máy móc
thiết bị, ôtô qua bảng 5 chúng ta sẽ thấy rõ hơn tình hình hoạt động nhập khẩu của
công ty trong thời gian qua
Bảng 5: Mặt hàng nhập khẩu của công ty SONA
TT


Năm

Chỉ tiêu
1999

2000 2001 2002 2003
GT TĐ GT TĐ GT TĐ GT TĐ
1

Máy móc
thiết
bị, ôtô vận tải

221

127

-

42,6

1.489


1072,4


1.735


16,5

2.641

53

2
Sắt thép
402 300
-
28,6
1.789

496,3
2.120

18,4
9.240
335

3
Hàng hoá
khác
108 61
-
43,3
415
580,3
459
10,6
1.320
188
4
Tổng cộng
731 488
-
34,9
3.693

656,8
4.314

16,8
13.201

206
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy giá trị các mặt hàng nhập khẩu của công ty tăng đều qua các
năm 2001, 2002, 2003. Đặc biệt trong năm 2001 có một sự tăng đột biến so với năm
2000, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, ôtô vận tải là 1.489 nghìn USD, tăng

1072,4% so với năm 2000. Kim ngạch nhập khẩu sắt thép là 1.789 tăng 496,3% các
hàng hoá khác như hàng gia dụng, hoa quả tươi cũng tăng mạnh. Điều này là do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực như đã nói trong phần xuất khẩu và đến
đây ta thấy nó ảnh hưởng đến nhập khẩu của công ty, làm cho kim ngạch từ hoạt
động nhập khẩu giảm mạnh trong năm 2000. Tuy nhiên có được những khởi sắc trong
năm 2001, 2002 không chỉ đơn thuần nền kinh tế khu vực vượt qua được cuộc khủng
hoảng mà là do sự chuyển hướng tích cực của công ty từ uỷ thác sang thực hiện trực



tiếp các hợp đồng. Điều này ta có thể thấy rõ qua bảng 3. Và như vậy theo số liệu gần
nhất năm 2003 kim ngạch nhập khẩu của công ty là 9.400.000 USD
3. Hoạt động đại lý bán vé máy bay
Đến nay hoạt động đại lý này của công ty đã đã phục vụ được gần 3 năm. Hệ thống
thiết bị phục vụ cho hoạt động đã được hoàn chỉnh đáp ứng tốt yêu cầu công việc, cán
bộ nhân viên hiện nay biên chế là 10 người với trình độ nghiệp vụ vững
Tuy mới đi vào hoạt động, đang trong quá trình xâm nhập rút kinh nghiem, tim kiếm
khai thác phát triển thị trường, khách hàng, nhưng hoạt động đã đạt được những kết
khả quan, doanh số 3 tháng hoạt động đầu tiên của quý 4 năm 2001 đạt được là
1.163.000.000 đồng, và doanh thu hoa hồng bán vé máy bay đạt 47.000.000 đồng,
được khách hàng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ. Trên đà thuận lợi đó hoạt động
của công ty tiếp tục phát triển trong những năm tới. Ta cùng theo dõi bảng 6
Bảng 6: Doanh thu đại lý bán vé máy bay của công ty SONA.
Đơn vị: triệu đồng

TT
Năm

Chỉ tiêu


3 tháng QIV 2001

2002

2003
1 quốc tế 326 11.674 12.500
2 nội địa 837 9.436 6.500
3 tổng 1.163 21.110 19.000
Nguồn: báo cáo tài chính công ty SONA
Nếu trong 3 tháng quý IV năm 2001 tổng doanh số của công ty là 1.163 triệu đồng,
thực sự là một khởi đầu tốt đẹp. Qua cơ cấu của bảng 6 ta cũng nhận thấy khi mới đi
vào hoạt động thì hoạt động bán vé của công ty chưa thực sự gây được sự chú ý cho
khách hàng có nhu cầu xuất ngoại, doanh số chỉ đạt 326 triệu. Nhưng với khách hàng
trong nước chỉ trong 3 tháng đầu đã đạt được doanh số là 837 triệu thì thực sự đáng
khen ngợi. Và vì vậy sang những năm tiếp theo có đợc những kết quả tốt là điều hợp
lý. Thật vậy theo báo cáo tài chính, năm 2003 doanh số từ đại lý bán vé máy bay của
công ty đạt con số 19.000 triệu đồng



Một điều đáng mừng là doanh số từ bán vé quốc tế luôn lớn hơn so với bán vé nội địa
và đang tăng dần, điều này phù hợp với sự phát triển của hoạt động cung ứng lao
động của công ty, đưa lao động ra nước ngoài làm việc.
III. đánh giá chung
Hơn 10 năm hoạt động của mình công ty SONA đã thực sự trưởng thành và đang có
những bước tiến vững chắc. Công ty có một lợi thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh
trong lĩnh vực cung ứng lao động. Từ đó tạo nền cho hoạt động xuất nhập khẩu, đại lý
bán vé máy bay quay trở lại, hoạt động xuất nhập khẩu, đại lý đang không ngừng lớn
mạnh, cả hai tạo nên sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quát hơn qua kết quả hoạt động của công ty qua một vài

năm gần đây.
















TT

Năm

1999 2000 2001 2002 2003



Chỉ tiêu
1

Ho
ạt

đ
ộng XKL
Đ











1. Doanh thu

2,746,080

4,020,960

5,902,480

20,738,106

60,238,225

2. Chi phí

2,501,800


3,659,800

5,388,850

18,923,150

49,638,225

3. Lãi

244,280

361,160

513,630

1,815,010 10,600,000

2
Hoạt động XNK

1. Doanh thu

18,907,000


12,136,000


67,828,000



98,036,000

220,000,000

2. Chi phí

18,555,760


11,816,400


67,137,730


97,305,170


218,154,762

3. Lãi

351,240

319,600

690,270


730,830

1,845,238
3
Đại lý vé máy bay


1. Doanh thu

1,163,000

21,110,000


19,000,000
2. Chi phí

1,122,295

20,371,150


18,280,000
3. Lãi

40,705

738,850

720,000

4

Ho
ạt
đ
ộng khác











1. Doanh thu

671,257

767,535

966,098

982,084

845,000
2. Chi phí


5,049
3. Lãi



671,257 767,535 966,098 977,755
5
Các khoản phải
nộp

1. Thuế
Thu nhập DN

405,440

463,360

707,520

1,363,840

1,925,423
Thuế TTĐB

47,296

36,896

231,436


563,464

583,254
Thuế XNK

95,327

77,261

2,357,200

3,256,000

6,204,125
VAT

654,720

401,763

3,735,770

5,225,980

5,284,245
2. Thu trên vốn

62,155

40,763


395,862

981,010

418,000
3. Nộp khác

57,062


12,000

142,212

636,706

chương III một số kiến nghị đối với hoạt động kinh doanh của công ty SONA
I. mục tiêu và phương hướng của công ty SONA trong thời gian tới
1. một số mục tiêu,phương hướng chung
2. mục tiêu và phương hướng của công ty SONA
Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên.
chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch và chương trình đã
đề ra
Thực hiện cải tạo cơ sở hạ tầng trong đó chú tâm đến dự án xây dựng Trung tâm
bồi dưỡng lao động xuất khẩu tại Mê Linh Vĩnh Phúc



Hoàn tất thủ tục xin cấp đất xây dựng trụ sở mới phù hợp mục tiêu phát triển hoạt

động kinh doanh của công ty SONA
Nâng cấp và kiện toàn VP Công ty SONA tại TP. Hồ Chí Minh thành chi nhánh
công ty tại TP. Hồ Chí Minh để phát triẻn xuất khẩu hàng hoá, mở rộng phạm vi hoạt
động XKLĐ và tư vấn du học
II. các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
Củng cố và mở rộng thị trường ngoài nước, đặc biệt chú trọng thị trường xuát
khẩu lao động.
Tăng cường công tác quản lee ngoài nước hạn chế phatsinh phức tạp
Tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng lao động để giảm thiểu số lượng
lao động vi phạm hợp đồng
Tiếp tục củng cố quan hệ hợp tác với các đối tác có năng lực và uy tín, mở rộng
hợp tác với các đối tác mới, thị trường mới
Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, đa dạng và mở rộng
nguồn hàng XNK
Đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn
đề phát sinh, nâng cao tinh thần trách nhiệm và kỷ cương đối với đội ngũ CBNV.
Tiếp tục rà soát, đánh giá lại đội ngũ CBNV, có chương trình quy hoạch, kế hoạch
đào tạo lai để không ngừng nâng cao năng lực cán be.
Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, giảm thiểu chi phí và
chi phí hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động
















×