Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo thực tập tại uỷ ban nhân dân xã nga tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.84 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập

PHẦN I . BÁO CÁO CHUNG

A. PHẦN MỞ ĐẦU

Để đào tạo ra những cán bộ giỏi trong tương lai, khơng chỉ có tri thức, mà cần
có kỹ năng nghề nghiệp, thực hiện học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tiễn, thì hàng năm Học viện Báo chí và Tuyên truyền tổ chức cho sinh viên
năm thứ tư tiến hành đợt thực tập. Thực tập là hoạt động rất cần thiết và quan
trọng với mỗi sinh viên, đó là hoạt động thực tế để mỗi sinh viên tự tìm hiểu
và hồn thiện về kỹ năng làm việc của mình. Mục đích của đợt thực tập là để
sinh viên tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, những hoạt động chung của uỷ
ban nhân dân xã Nga Tân, và về tình hình kinh tế - xã hội của xã nơi sinh viên
đến thực tập. Đồng thời tiếp cận cách thức, phương pháp làm việc của cán bộ
nơi sinh viên thực tập. Tuy nhiên, đây mới chỉ là quá trình tìm hiểu để có
những nhận thức ban đầu về thực tế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Nga
tân, từ đó giúp sinh viên có được những cơ sở quan trọng cho quá trình làm
việc sau này.
Thực hiện quyết định về việc cử đoàn sinh viên đi thực tập của Giám đốc Học
Viện Báo Chí và Tuyên Truyền ngày 14 tháng 2 năm 2012. Được sự đồng ý
của Uỷ ban nhân dân xã Nga tân , em được phân công về thực tập tại Ủy Ban
nhân dân xã Nga tân, huyện Nga sơn, tỉnh Thanh hố. Đồn gồm 01 sinh
viên: Nguyễn Thị Huế.
Trong thời gian thực tập tại Uỷ ban nhân dân xã Nga tân, huyện Nga sơn tỉnh
Thanh Hóa, từ ngày 05/3/2012 đến ngày 28/4/2012. Em đã thực hiện nghiêm
túc những nội dung, mục tiêu và kế hoạch đề ra. Bản thân em được anh
Nguyễn Văn Dũng - Văn Phịng uỷ ban nhân dân xã phân cơng vào tại văn
phịng uỷ ban nhân dân xã. Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay,
trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Nhà NướcPháp Luật, Học Viện Báo Chí và Tuyên Truyền đã giảng dạy và trang bị cho


Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

1


Báo cáo thực tập

em những kiến thức cơ bản, đồng thời tận tình hướng dẫn em trong quá trình
thực tập. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo
Ủy ban nhân dân xã Nga tân , cùng các anh chị trong văn phòng Ủy ban nhân
dân xã Nga tân đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành
tốt quá trình thực tập của mình.Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do
còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên khơng tránh khỏi những sai sót. Em
mong các thầy cơ chỉ bảo thêm và giúp em hồn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

2


Báo cáo thực tập

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Khái quát chung về uỷ ban nhân dân xã Nga Tân.
1. Vị trí và chức năng.
UBND xã do HĐND cùng cấp bầu ra gồm có 01 chủ tịch, 01 phó chủ
tịch, và 02 ủy viên.
UBND xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề sau:
+ Chương trình làm việc của UBND.

+ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán và quyết toán ngân sách hàng
năm và quỹ dự trữ của xã, trình HĐND quyết định.
+ Kế hoạch đầu tư các cơng trình trọng điểm trình HĐND.
+ Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính, để giải quyết các vấn đề cấp bách
trình HĐND quyết định.
+ Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND về kinh tế - xã hội, thông
qua báo cáo của UBND trước khi trình HĐND.
+ Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn và việc
tách xã, thôn .
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trong lĩnh vực kinh tế
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thơng qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức
thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương và phương án phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; dự tốn điều
chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết tốn ngân
sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ
ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn
và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

3


Báo cáo thực tập


- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu
cầu cơng ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các cơng trình cơng cộng,
đường giao thơng, trụ sở, trường học, trạm y tế, cơng trình điện, nước theo
quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lýcác khoản đóng góp này phải cơng khai, có kiểm tra, kiểm sốt
và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
2.2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu
thủ công nghiệp.
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các
bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các cơng trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo
vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt;
ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ
rừng tại địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để
phát triển các ngành, nghề mới.
2.3. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân
cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật


Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

4


Báo cáo thực tập

về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy
định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thơng
và các cơng trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
2.4. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương. Phối hợp
các trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi. Tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, lớp xoá mù chữ cho người trong độ tuổi.
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo,
trường mầm non tại địa phương; Phối hợp UBND huyện quản lý trường tiểu
học, trung học cơ sở trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch hố gia đình;
vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh, phòng chống dịch bệnh;
- Xây dựng phong trào, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, văn
hoá, lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hố, danh lam, thắng
cảnh ở địa phương theo quy định Pháp luật.
- Thực hiện các chính sách đối với thương binh – liệt sĩ và người có cơng.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động từ thiện, nhân đạo, vận động giúp đỡ gia
đình khó khăn, người già cơ đơn, trẻ em tàn tật, trẻ mồ cơi khơng nơi nương
tựa, tổ chức các hình thức ni dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách xã
hội

- Quản lý bảo vệ tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch quản lý nghĩa trang tại
xã.
2.5. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, xây dựng quốc phịng tồn dân, xây dựng
làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ của địa phương.

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

5


Báo cáo thực tập

- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân theo kế hoạch,
đăng ký quản lý nhân dân dự bị động viên; Huấn luyện, sử dụng lực lượng
dân quân tự vệ.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội; xây dựng
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh. Thực hiện các
biện pháp phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật.
2.6. Trong lĩnh vực thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo:
Tổ chức, hướng dẫn và đảm bảo thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tơn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân theo quy định.
2.7. Trong việc thi hành pháp luật:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giải quyết các vi phạm pháp luật
và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định.
- Tổ chức tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong thi hành
án; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý hành chính theo vi phạm của

pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của uỷ ban nhân dân xã Nga tân.
a.Cán bộ có các chức vụ sau đây( 10 chức vụ, tối đa 12 người)
- Bí thư Đảng ủy (kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch HÐND);
- 01 Phó bí thư Thường trực Đảng ủy;
- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tich Hội Liên hiệp Phụ nữ;
- Chủ tịch Hội Nông dân;
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

6


Báo cáo thực tập

b. Cơng chức có các chức danh sau đây (7 chức danh, 10 người)
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy Trưởng Qn sự;
- 01 Cơng chức Địa chính – Tài nguyên và môi trường;
- 01 Công chức Tài chính – kế tốn;
- 02 Cơng chức Văn hóa – Xã hội, trong đó 01 cơng chức phụ trách Văn hóa –
Xã hội, 01 cơng chức phụ trách Lao động – TBXH;
- 02 Công chức Tư pháp – Hộ tịch: trong đó 01 cơng chức phụ trách Tư pháp,
tun truyền và tư vấn pháp luật, thẩm định văn bản pháp luật do xã ban

hành; 01 công chức phụ trách Hộ tịch, “một cửa”, cấp bản sao, chứng thực
bản sao văn bản bằng tiếng Việt, chứng thực các việc khác theo quy định của
pháp luật;
- 02 Cơng chức Văn phịng – thống kê: trong đó 01 cơng chức phụ trách
Thống kê; 01 cơng chức phụ trách Văn phịng, Cải cách hành chính, Bộ phận
“một cửa”, an tồn vệ sinh thực phẩm, thi đua khen thưởng.
4. Văn phòng ủy ban nhân dân xã Nga Tân.
4.1 Chức năng
Văn phòng là cơ quan giúp việc cho HĐND và Uỷ ban nhân dân xã, tham
mưu tổng hợp phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành công tác của thường
trực HĐND và ủy ban nhân dân xã đảm bảo tỉnh thống nhất liên tục và có
hiệu quả.
4.2 Nhiệm vụ.
Xây dựng các chương trình kế hoạch, công tác báo cáo tháng quý.
Mối quan hệ công tác: Văn phịng ủy ban nhân dân xã có mối quan hệ
công tác với các ban thuộc ủy ban nhân dân xã được chủ động liên hệ phối
hợp với công tác tập thể, cá nhân trong và ngoài cơ quan ủy ban nhân dân xã ,
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của văn Phòng để tham mưu cho
chủ tịch ủy ban nhân dân xã những chủ trương, công tác liên quan đến chức
năng nhiêm vụ được giao. Phối hợp với văn phòng, các đơn vị thuộc ủy ban

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

7


Báo cáo thực tập

nhân dân xã trong công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý tài sản, tài chính
và các nội dung cơng việc liên quan.

II. Nhật ký thực tập
NHẬT KÝ THỰC TẬP
(Từ ngày 14/3 đến ngày 06/5/2011)
Thứ

Ngày tháng

Nội dung công việc

Tuần 1
Sinh viên thực tập đến Ủy ban nhân dân Xã Nga tân,
gặp anh Nguyễn Văn Dũng - văn phòng uỷ ban nhân
Thứ

5/3/2012

hai

dân xã Nga tân. Đưa giấy giới thiệu của trường cùng
các giấy liên quan.
Sau đó chúng em được giới thiệu tìm hiểu các phịng
ban trong cơ quan.
Sinh viên thực tập đến Ủy ban nhân dân Xã Nga tân,
gặp anh Nguyễn Văn Dũng - văn phòng uỷ ban nhân
dân xã Nga tân.
Em được phân công vào văn phòng uỷ ban nhân dân
Xã Nga tân, do anh Nguyễn Văn Dũng - văn phòng

Thứ
ba


6/3/2012

uỷ ban nhân dân xã Nga tân trực tiếp hướng dẫn.,
sau đó tiến hành ra mắt, làm quen với các anh trong
phòng. Nghe anh Dũng - văn phòng uỷ ban nhân dân
xã Nga tân phổ biến nội quy, ý thức kỷ luật, tác
phong làm việc của uỷ ban nhân dân xã Nga tân.

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

8


Báo cáo thực tập

Đọc tài liệu:
Thứ tư 7/3/2012

- Kế hoạch cơng tác tháng 3 củavăn phịng uỷ ban
nhân dân xã Nga tân.

Đọc tài liệu:
Thứ

8/3/2012

năm

Liên quan đến chức năg, nhiệm vụ của văn phòng uỷ

ban nhân dân xã Nga Tân. Các văn bản quy phạm
phạm pháp luật liên quan đến công tác văn phịng.
Đọc báo cáo về đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội xã

Thứ

9/3/2012

Nga tân.

sáu
Thứ

10/3/2012

Nghỉ

bảy
Chủ

11/3/2012

Nghỉ

12/3/2012

Đọc báo cáo về đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội xã

nhật
Tuần 2

Thứ
hai
Thứ

Nga Tân.
13/3/2012

Phơ tô tài liệu

ba
Thứ tư 14/3/2012

Thực hiện các công việc: Đánh máy, trực điện thoại,

Thứ

15/3/2012

vào sổ các văn bản đi, đến
Đọc tài liệu, văn bản về chức năng, nhiệm vụ, quyền

16/3/2012

hạn của các Ban của uỷ ban nhân dân xã Nga tân
Đọc tài liệu

17/3/2012

Nghỉ


năm
Thứ
sáu
Thứ
bảy

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

9


Báo cáo thực tập

Chủ

18/3/2012

Nghỉ

19/3/2012

Tìm hiểu cơ cấu tổ chức các bộ, cách thức làm việc

20/3/2012

của văn phịng.
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức các bộ, cách thức làm việc

nhật
Tuần 3

Thứ
hai
Thứ
ba

của văn phòng.

Thứ tư 21/3/2012

Đọc tài liệu, văn bản về chức năng của văn phòng uỷ
ban nhân dân xã Nga tân.

Thứ

22/3/2012

Đọc tài liệu, văn bản về chức năng của văn phòng uỷ

23/3/2012

ban nhân dân xã Nga tân.
Em được các anh, chị trong Văn Phịng hướng dẫn

sáu
Thứ

24/3/2012

gửi giấy mời họp đến các đồn thể trong xã.
Nghỉ


bảy
Chủ

25/3/2012

Nghỉ

26/3/2012

Sau khi đến cơ quan thì em được anh Nguyễn văn

năm
Thứ

nhật
Tuần 4
Thứ
hai
Thứ

Dũng hướng dẫn soạn văn bản, giấy tờ của cơ quan.
27/3/2012

Đọc tài liệu.

ba
Thứ tư 28/3/2012

Đọc tài liệu.


Thứ

29/3/2012

Phô tơ, đánh máy các văn bản của Phịng.
Đọc tài liệu.

sáu
Thứ

31/3/2012

Nghỉ

bảy
Chủ

1/4/2012

Nghỉ

năm,
thứ

nhật

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

10



Báo cáo thực tập

Tuần 5
Thứ

2/4/2012

Đọc tài liệu.

3/4/2012

Phô tô, đánh máy các văn bản của Phịng.
Đọc tài liệu.

ba
Thứ tư 4/4/2012

Phơ tơ, đánh máy các văn bản của Phòng.
Đọc tài liệu

Thứ

5/4/2012

Đọc tài liệu, văn bản về chức năng của văn phòng uỷ

năm
Thứ


6/4/2012

ban nhân dân xã Nga tân
Đọc tài liệu

sáu
Thứ

7/4/2012

Nghỉ

bảy
Chủ

8/4/2012

Nghỉ

9/4/2012

Thực hiện các công việc: Đánh máy, trực điện thoại,

hai
Thú

nhật
Tuần 6
Thứ

hai
Thứ

vào sổ các văn bản đi, đến
10/4/2012

Đọc tài liệu.

ba

Phô tô, đánh máy các văn bản của Phòng.

Thứ tư 11/4/2012

Đọc tài liệu

Thứ

12/4/2012

Đọc tài liệu

13/4/2012

Đọc báo cáo về đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội xã

sáu
Thứ

14/4/2012


Nga tân.
Nghỉ

bảy
Chủ

15/4/2012

Nghỉ

năm
Thứ

nhật

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

11


Báo cáo thực tập

Tuần 7
Thứ

16/4/2012

Đọc tài liệu


17/4/2012

Đọc tài liệu

hai
Thứ

ba
Thứ tư 18/4/2012

Đọc báo cáo về đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội

Thứ

19/4/2012

xã Nga tân.
Đọc báo cáo về đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội

năm
Thứ

20/4/2012

xã Nga tân.
Đọc tài liệu

sáu
Thứ


21/4/2012

Nghỉ

bảy
Chủ

22/4/2012

Nghỉ

nhật
Tuần 8
Thứ
hai,

Đọc tài liệu
23/4/2012

thứ ba
Đọc tài liệu
Thứ tư 25/4/2012

Thứ

26/4/2012

Nghỉ ở nhà làm báo cáo thực tập

năm

Nghỉ ở nhà làm báo cáo thực tập
Thứ

27/4/2012

sáu

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

12


Báo cáo thực tập

Thứ
bảy

28/4/2012

Xin bản nhận xét cá nhân cùng giấy tờ liên quan đã
đóng dấu;
Gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong cơ
quan.
Tổ chức liên hoan chia tay kết thúc đợt thực tập tại
Uỷ ban nhân dân xã Nga tân.

III. Một số kiến nghị đề xuất
Sau tám tuần thực tập tại uỷ ban nhân dân xã Nga tân, em đã được học tập và
làm việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, được sự giúp đỡ, chia sẽ kinh
nghiệm của các anh chị trong cơ quan, được tìm hiểu và tham gia một số cơng

việc của phịng, bước đầu đã giúp em hiện thực hóa được những kiến thức đã
học trong nhà trường vào thực tế công việc.
Trong thời gian thực tập em nhận thấy, Ủy ban nhân dân xã Nga tân là
một đơn vị hoạt động độc lập, có tổ chức, phân cơng nhiệm vụ rõ ràng, xây
dựng và thực hiện quy chế làm việc phù hợp, đặc biệt mỗi phòng, ban đề hoạt
động một cách độc lập, thống nhất với mục tiêu chung. Cán bộ công chức
viên chức và nhân viên làm việc trong cơ quan ln phát huy tính năng động,
sáng tạo và đồn kết trong cơng việc.
Trong q trình thực tập và được trực tiếp giao một số công việc trong thực tế
và hiểu được nội quy quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Nga tân bản
thân em có một số kiến nghị sau:
Về phía cơ quan kiến tập: Cần bổ sung thêm nguồn ngân sách đầu tư cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân xã Nga tân để đầu tư trang thiết bị máy móc cho
các phịng ban như: hệ thống máy tính thiết bị âm thanh và hệ thống đèn chiếu
sáng nhằm tạo điều kiện để hoàn thành tốt cho công việc, cơ quan cần phải
xây dựng môi trường làm việc một cách rộng rãi, thoải mái vì hiện nay hầu
hết các phịng làm việc của Ủy ban nhân dân xã Nga tân khơng có khơng
gian, hoặc có thì rất chật hẹp.

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

13


Báo cáo thực tập

Mặt khác để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,viên
chức, cũng như hiệu quản công việc được giao, lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã
Nga tân cần tạo điều kiện để cán bộ được đào tạo chuyên sâu về trình độ lý
luận, khoa học quản lý. Ngồi ra cần chú ý cơng tác bồi dưỡng, chế độ đãi

ngộ sao cho cán bộ yên tâm làm việc.
Cần điều chỉnh tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công nhân viên chức
trong cơ quan để uỷ ban nhân dân xã nga tân hoạt động có quy củ hơn.
Về phía nhà trường: Em mong nhà trường tạo điều kiện hơn nữa cho sinh
viên đi thực tế nhiều hơn, để từ đó sinh viên có thể tiếp thu những kiến từ
thức thực tế, đó cũng là một cách tạo bước đệm vững chắc cho sinh viên trước
khi ra trường
C. PHẦN KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập từ ngày Từ ngày 5/3/ 2012 đến ngày 28/ 4/ 2012,
thực hiện đúng mục đích, yêu cầu của trường và của khoa, thực tập tại Uỷ ban
nhân dân xã Nga Tân em đã chấp hành đầy đủ các yêu cầu đã đề ra và thực
hiện nghiêm túc sự quản lý của Uỷ ban nhân dân xã Nga Tân nơi em thực tập.
Với sự nỗ lực của bản thân, em đã tích lũy được nhiều kiến thức thực tế bổ ích,
tạo cơ sở cho công việc sau này. Tuy nhiên, do khả năng tiếp thu có hạn, do thời
gian thực tập khơng nhiều và cịn nhiều bỡ ngỡ với mơi trường mới nên em chưa
đáp ứng đầy đủ được các yêu cầu mà khoa đã đề ra. Cũng do đó mà bản báo cáo
thực tập của em vẫn còn những thiếu sót nhất định. Em kính mong các thầy cơ
chỉ bảo để em có sự chuẩn bị tốt hơn cho sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
PHẦN II. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Một số vấn đề về công tác tiếp dân, thực trạng của công tác tiếp dân tại
xã Nga Tân.
A-PHẦN MỞ ĐẦU.
1.Lý do chọn đề tài .

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

14



Báo cáo thực tập

Cơng tác tiếp dân có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát huy quyền dân chủ
của nhân dân, nhằm củng cố và tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với
Đảng và Nhà nước ngày càng vững chắc. Tiếp công dân là một trong những
biểu hiện dân chủ của Nhà nước ta, Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đồng thời thơng qua cơng tác tiếp
cơng dân nhằm tiếp nhận các thông tin, kiến nghị phản ánh, góp ý liên quan
đến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, công tác quản
lý của các cơ quan; tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
liên quan đến khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thật vậy, trong quá trình hoạt động thực tiễn, mối quan hệ giữa công dân với
cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội; giữa cơng dân với cơng dân, khi phát hiện
có quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật gây thiệt hại hoặc
đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể,
cá nhân, thì cơng dân có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước,.
Do vậy làm tốt cơng tác tiếp dân sẽ góp phần phát huy bản chất Nhà nước
của dân, do dân và vì dân, tạo điều kiện để nhân dân trực tiếp tham gia quản
lý nhà nước, quản lý xã hội, tạo điều kiện công dân giám sát hoạt động cơ
quan Nhà nước, thúc đẩy từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước.
Làm tốt cơng tác tiếp dân cũng có nghĩa là làm tốt công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo, hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp….
Qua một thời gian thực tập với những kiến thức đã tiếp thu, và kinh nghiệm
thực tế trong công tác, em chọn đề tài: “Một số vấn đề về công tác tiếp dân,
thực trạng của công tác tiếp dân tại xã Nga Tân ” nhằm làm rõ một số vấn đề
về công tác tiếp công dân và đưa ra một số giải pháp trong tình hình hiện nay
góp phần nhỏ bé của mình để thực hiện cơng tác tiếp dân ngày càng hồn
thiện hơn.
Trong qua trình nghiên cứu, em rất mong nhân được sự đánh giá và góp ý
kiến của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn!

2.Mục đích nghiên cứu.

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

15


Báo cáo thực tập

Nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng mức độ tiếp dân của xã Nga
tân . Đồng thời thấy được những tồn tại, hạn chế rồi qua đó đưa ra những giải
pháp, kiến nghị để nâng cao hơn nữa công tác tiếp dân của xã Nga tân.
3.Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích tổng hợp, thống kê
các tài kiệu sách báo liên quan, so sánh đánh giá.
4.Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Một số lý luận chung của quản lý xã hội trong công tác tiếp dân,
thực trạng của công tác tiếp dân tại xã Nga Tân.
Chương II:Thực trạng công tác tiếp dân tại xã Nga Tân.

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác tiếp dân
tại xã Nga tân
B- NỘI DUNG.
Chương I: Một số lý luận chung của quản lý xã hội trong công tác tiếp
dân, thực trạng của công tác tiếp dân tại xã Nga Tân.
1.Khái niệm công tác tiếp dân.
- Tiếp dân là một nhiệm vụ quan trọng của cơ quan hành chính các cấp. Tiếp
công dân là khâu đầu tiên trong chu trình giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của người dân với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, qua đó

phát huy quyền dân chủ của nhân dân tham gia vào quá trình quản lý nhà
nước, thể hiện sâu sắc bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân
và vì dân.
- Tiếp dân là việc làm thể hiện mối quan hệ trực tiếp giữa Nhà nước và công
dân, thể hiện bản chất nhà nước của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân
và vì dân, là một hoạt động thuộc về trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ xã
được tiến hành trên cơ sở các quy định của luật pháp, thông qua các hành
động cụ thể nhằm lắng nghe, thu thập thông tin để giải quyết các yêu cầu đề
nghị của tổ chức và công dân.

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

16


Báo cáo thực tập

- Công tác tiếp dân là để tiếp nhận khiếu nại, kiến nghị, phản ảnh cũng như
tiếp thu những đóng góp, hiến kế và giải quyết cơng việc cho người dân.
Công tác tiếp công dân là người đại diện cho cơ quan nhà nước tiếp nhận
những thông tin mà người dân phản ảnh về các chính sách, các hành vi liên
quan đến đời sống, văn hoá, kinh tế, xã hội . Tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, góp phần xây
dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
2. Mục đích của công tác tiếp dân.
- Công tác tiếp công dân nhằm để tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh
góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước, cơng tác quản lý của cơ quan, đơn vị.
- Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị mình để xem xét ra quyết định, kết luận giải quyết hoặc trả lời

cho công dân biết theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng chính sách,
pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
II. Các quy định pháp luật về công tác tiếp dân.
Để việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật, góp
phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức. Ngày
2 tháng 12 năm 1998, Quốc Hội đã thơng qua Luật khiếu nại, tố cáo có hiệu
lực thi hành năm 1999. Luật khiếu nại, tố cáo 1998 thay thế cho Pháp lệnh
khiếu nại, tố cáo của công dân ngày 7 tháng 5 năm 1991.
Từ ngày 01/01/1999 đến nay luật khiếu nại tố cáo đã được sửa đổi bổ sung 2
lần, lần thứ nhất là kỳ họp thứ 5 Quốc hội khố XI, thơng qua ngày
15/06/2004, và lần thứ hai vào kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI, thông qua
ngày 29/11/2005. Luật khiếu nại, tố cáo là văn bản quy phạm pháp luật do
Quốc hội ban hành, quy định cụ thể quyền khiếu nại của cá nhân, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền; quy định việc tiếp công dân, việc quản lý, giám

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

17


Báo cáo thực tập

sát công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 được ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi để
công dân thực hiện một trong những quyền cơ bản của mình, phát huy dân
chủ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, cá nhân; đồng thời tạo cơ

sở pháp lý cần thiết cho việc giải quyết khiếu nại tố cáo của cơ quan hành
chính nhà nước, nâng cao trách nhiệm của ngành, các cấp trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Đến nay, Luật khiếu nại, tố cáo đã được sửa đổi bổ sung 2 lần vào năm 2004
và 2005. Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 được ban hành đã tạo điều kiện
thuận lợi để công dân thực hiện một trong những quyền cơ bản của mình, phát
huy dân chủ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, cá nhân; đồng
thời tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho việc giải quyết khiếu nại tố cáo của cơ
quan hành chính nhà nước, nâng cao trách nhiệm của ngành, các cấp trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Căn cứ vào Luật khiếu nại, tố cáo được sửa đổi bổ sung 2004, 2005 Chính
phủ đã ban hành Nghị định 136 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo. Chính phủ đã ban hành thêm Nghị định 89 về quy
chế tổ chức tiếp cơng dân nhằm cụ thể hóa cơng tác tiếp công dân.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả ngày 14 tháng 06 năm 2010, Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt đề án đổi mới công tác tiếp công dân.
Căn cứ vào luật khiếu nại , tố cáo năm 1998 được sửa đổi bổ sung năm 2004
– 2005, Nghị định số 136/2006/NĐ – CP ban hành ngày 14/11/2006, hướng
dẫn thi hành một số điều luật khiếu nại, tố cáo, Nghị định 89 về quy chế tổ
chức tiếp cơng dân có quy định về công tác tiếp dân với một số nội dung như
sau:
1. Thẩm quyền tiếp dân của Ủy ban nhân xã theo quy định của pháp luật.

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

18



Báo cáo thực tập

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 19 của Luật Khiếu nại - Tố cáo đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2005 và Điều 10 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
của Chính phủ.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giải quyết đơn tố cáo về hành
vi vi phạm pháp luật của người do mình quản lý trực tiếp.
- Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm định kỳ tiếp công dân theo quy
định tại Điều 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo; lịch tiếp công dân phải được
thông báo cơng khai cho cơng dân biết.
- Ngồi việc tiếp công dân theo định kỳ, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải
tiếp cơng dân khi có u cầu khẩn thiết.
- Đối với những khiếu nại thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ
sở giải quyết thì khi tiếp công dân, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải trả lời
ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì
phải nói rõ thời hạn giải quyết, người cần liên hệ tiếp để biết kết quả giải
quyết.
- Việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải được ghi vào sổ
tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tiếp cơng dân
tại trụ sở Uỷ ban ít nhất 2 buổi trong tuần, khơng kể các trường hợp phải tiếp
theo yêu cầu khẩn thiết.
2. Lịch tiếp dân.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.
Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công
dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân,
quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.
3. Người có trách nhiệm tiếp dân

Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và tổ
chức việc tiếp cơng dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
liên quan đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

19


Báo cáo thực tập

am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công
dân.
Các cơ quan thanh tra nhà nước, các cơ quan công an, quốc phòng, thương
mại kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính, lao độngthương binh và xã hội,
nội vụ, giao thông vận tải, y tế, giáo dục và đào tạo, nông nghiệp và phát
triển nông thôn, tài nguyên và môi trường ở cấp trung ương và cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, nhà nước trong luật khiếu nại,
tố cáo cịn được thể hiện bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am
hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm cơng tác tiếp dân. Cán
bộ tiếp công dân là người thay mặt cho cơ quan, tổ chức để tiếp xúc với nhân
dân, nội dung vấn đề phản ảnh ở nơi tiếp cơng dân rất đa dạng, liên quan đến
chính sách pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, trách nhiệm thủ
trưởng của các cơ quan , đơn vị là phải bố trí những cán bộ có đủ khả năng và
tiêu chuẩn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ . phẩm chất tốt của người cán bộ tiếp
dân thể hiện ở chỗ không chỉ là tiêu chuẩn cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ
tư của cán bộ cơng chức mà cịn địi hỏi người cán bộ tiếp cơng dân phải có
bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với sự nghiệp cách mạng
của Đảng, pháp luật nhà nước. Cán bộ tiếp dân khơng chỉ giải thích hướng

dẫn mà đơi khi cịn địi hỏi bản lĩnh chính trị để đấu tranh các tư tưởng ngoại
lai, sai trái, đi ngược với mục tiêu của Đảng .Các cơ quan khác của nhà nước
căn cứ vào quy định của luật khiếu nại, tố cáo, các luật sửa đổi bổ sung một
số điều của luật tố cáo liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình quản lý để bố
trí thời gian tiếp cơng dân.
Người tiếp cơng dân phải có sổ để ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân; yêu
cầu công dân đến khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ tùy thân, trình bày trung
thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo; trong
trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu
cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.
4. Nơi tổ chức tiếp dân.

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

20


Báo cáo thực tập

Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến
hành tại nơi tiếp công dân.
Cơ quan nhà nước phải bố trí nơi tiếp cơng dân thuận tiện, bảo đảm các điều
kiện để cơng dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên
quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.
Việc tổ chức tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại trụ sở tiếp
công dân ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo Quy chế tổ chức
tiếp cơng dân ban hành kèm theo Nghị định số 89/CP ngày 07 tháng 8 năm
1997 của Chính phủ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí địa điểm chung để Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại diện tổ chức chính trị tiếp

cơng dân đến khiếu nại, tố cáo; cử một cơng chức có chức vụ Phó Văn phịng
hoặc cấp tương đương phụ trách nơi tiếp công dân để tổ chức thực hiện chế
độ tiếp dân thường xuyên.
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân
của cơ quan mình, ban hành nội quy tiếp cơng dân; bố trí nơi tiếp cơng dân
địa điểm thuận lợi; đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến
trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Tại nơi tiếp cơng dân cịn quy định phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy
tiếp công dân, lịch tiếp công dân phải ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp
công dân, nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công
dân, quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo.
Tiến hành tại nơi tiếp cơng dân có ý nghĩa quan trọng, nhằm đưa cơng tác tiếp
dân vào nề nếp góp phần ngăn ngừa các hành vi tiêu cực của cán bộ trong quá
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; khắc phục tình trạng đến nhà riêng để khiếu
nại, ảnh hưởng đến công tác, sinh hoạt bình thường của cán bộ.

5. Thời gian tiếp công dân.
- Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết ngày, giờ tiếp, nội quy tiếp công dân;
đồng thời phải niêm yết quy trình, hướng dẫn cơng dân khiếu nại, tố cáo theo
thủ tục của pháp luật hoặc theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

21


Báo cáo thực tập

chính để mọi người biết và thực hiện.
- Việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải được ghi vào sổ

tiếp công dân và được lưu trữ tại nơi tiếp công dân.
- Theo Điều 76 của Luật khiếu nại, tố cáo 1998, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, thủ trưởng cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp
cơng dân theo quy định sau đây:
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, mỗi tuần ít nhất một ngày.
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, mỗi tháng ít nhất hai ngày.
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, mỗi tháng ít nhất một ngày.
+ Thủ trưởng các cơ quan khác của Nhà nước, mỗi tháng ít nhất một ngày.
- Thanh tra nhà nước các cấp, các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm
tổ chức tiếp công dân thường xuyên theo quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm của người tiếp dân.
- Theo Điều 77 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 thì người tiếp cơng dân có
trách nhiệm:
+ Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố
cáo;
+ Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;
+ Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu
cầu.
- Người tiếp cơng dân phải có sổ để ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân; yêu
cầu công dân đến khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ tùy thân, trình bày trung
thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo; trong
trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu
cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.
- Việc xử lý khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân được tiến hành như sau:
+ Đối với đơn khiếu nại thì xử lý theo quy định tại Điều 6 Nghị định
136/2006/NĐ-CP; trong trường hợp công dân đến khiếu nại trực tiếp mà vụ
việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì người tiếp
cơng dân hướng dẫn họ viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28


22


Báo cáo thực tập

cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ; nếu vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan mình thì hướng dẫn cơng dân khiếu nại đến
đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với tố cáo thì người tiếp cơng dân phải tiếp nhận, phân loại và xử lý
theo quy định tại các Điều 38, 39 và Điều 40 Nghị định 136/2006/NĐ-CP.
7. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại tố cáo tại nơi tiếp công dân.
- Theo Điều 14-Nghị định 89:Khi đến nơi tiếp cơng dân, cơng dân có quyền
+ Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
+ Được quyền khiếu nại, tố cáo với thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công
dân nếu họ có những việc làm sai trái, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong
khi làm nhiệm vụ.
+ Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố
cáo.
- Theo Điều 14-Nghị định 89: Khi đến nơi tiếp cơng dân, cơng dân có nghĩa
vụ
+ Phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân như chứng minh thư nhân dân; giấy mời,
nếu công dân không trực tiếp đến thì có thể uỷ quyền cho một trong số thân
nhân là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột, những người này phải
có giấy uỷ quyền, có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
+ Phải nghiêm chỉnh tuân thủ nội qui nơi tiếp công dân và sự hướng dẫn của
cán bộ tiếp cơng dân.
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu
nại, tố cáo của mình khi có yêu cầu.
+ Ký xác nhận những nội dung đã trình bày.

+ Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp cơng dân để khiếu nại, tố cáo cùng
một nội dung phải cử đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân.
8. Những hành vi nghiêm cấm tại nơi tiếp công dân.
- Theo Điều 79 của Luật khiếu nại, tố cáo:
+ Nghiêm cấm việc cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

23


Báo cáo thực tập

+ Nghiêm cấm việc gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm uy
tín, danh dự của cơ quan nhà nước, người thi hành nhiệm vụ, công vụ.
- Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở
nơi tiếp công dân, vụ cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công
vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố
cáo của mình.
- Nghị định 136/2006/NĐ-CP cịn quy định rõ đối với những người đến khiếu
nại, tố cáo có hành vi gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự cơng cộng,
ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, của cá nhân có
trách nhiệm hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo thì Thủ
trưởng cơ quan nhà nước, người phụ trách trụ sở tiếp công dân yêu cầu cơ
quan Cơng an phụ trách địa bàn có biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật.
Thủ trưởng cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thủ
trưởng cơ quan Công an trong việc bảo đảm trật tự, an tồn nơi tiếp cơng dân.
Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơng an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ

an tồn trụ sở tiếp cơng dân của các cơ quan trên địa bàn mình quản lý; trong
trường hợp cần thiết thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối
với những người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật
tại nơi tiếp công dân.
Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo lực lượng cơng an có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan nhà nước trong việc bảo vệ trật tự, an tồn cho trụ sở tiếp cơng
dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật ở nơi tiếp công dân.
III. Ý nghĩa của công tác tiếp dân
Tiếp cơng dân là khâu đầu tiên trong chu trình giải quyết các khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của người dân với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
qua đó phát huy quyền dân chủ của nhân dân tham gia vào quá trình quản lý
nhà nước, thể hiện sâu sắc bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do
dân và vì dân.
Việc tiếp cơng dân đến khiếu nại, tố cáo thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

24


Báo cáo thực tập

với công dân: người tiếp công dân với tư cách là đại diện cho cơ quan có
thẩm quyền xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người dân, do đó cần
phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân. Đồng thời, như vậy mới bảo đảm từ
phía Nhà nước trong việc thực hiện đầy đủ các thủ tục tiếp nhận khiếu nại, tố
cáo, từ đó có cơ sở để xác định trách nhiệm của người tiếp công dân theo
đúng quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
Thông qua việc tiếp dân sẽ tập hợp những vấn đề bức xúc, vướng mắc của
nhân dân kịp thời tìm giải pháp thích hợp giúp người dân tháo gỡ những mâu

thuẫn, vướng mắc, hạn chế phát sinh thành khiếu kiện.
Bên cạnh đó, nếu tiếp cơng dân theo định kỳ không những giải quyết được
những thắc mắc, khiếu kiện của người dân, từ đó người đứng đầu nắm bắt
được mà kịp thời sửa chữa tránh sai sót lớn khơng đáng có xảy ra. Đồng thời,
qua đó tìm hiểu được những nguyên nhân của vướng mắc mà có biện pháp,
khắc phục tháo gỡ, nhất là nắm bắt được những việc làm sai trái, tham mưu
không đúng quy định và sách nhiễu, tham nhũng của cán bộ dưới quyền. Bên
cạnh đó, qua việc tiếp công dân người đứng đầu địa phương, đơn vị, nhất là
người đứng đầu chính quyền các cấp có cơ hội gần dân, tiếp xúc trực tiếp với
nhân dân mà nắm bắt được những tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của nhân
dân mà có cách nhìn nhận tổng thể, khách quan trong việc giải quyết các vấn
đề chính trị, kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng . và quan trọng hơn nữa là từ
đó mà hoạch định được những kế hoạch, chiến lược điều hành, quản lý xã hội
một cách đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị
mình.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TIẾP DÂN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGA TÂN.
I. Một vài nét khái quát về Ủy ban nhân dân xã Nga tân .
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của ủy ban nhân dân xã Nga
tân

Nguyễn Thị Huế - QLXHK28

25


×