Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp Quang Minh đến đời sống, việc làm của người dân ở huyện Mê Linh thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ QUÝ

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI
ĐẤT XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP
QUANG MINH ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM
CỦA NGƯỜI DÂN Ở HUYỆN MÊ LINH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý đất đai

số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Điền

Thái Nguyên - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quý


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân, tập thể để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Trần Văn Điền đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND huyện Mê Linh, Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Mê Linh, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Mê Linh, các
Phòng ban chức năng của huyện Mê Linh, UBND thị trấn Quang Minh, các cán bộ
chuyên môn làm việc tại UBND thị trấn và nhân dân trong thị trấn Quang Minh đã
giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quý


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................3
1.1. Cơ sở khoa học về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất..3
1.1.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư......................3
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng....5
1.1.3. Các văn bản pháp quy của Nhà nước về thu hồi đất, bồi thường và tái định
cư .....................................................................................................................6
1.2. Khái quát khu công nghiệp (KCN) .............................................................. 10
1.2.1. Các khái niệm về KCN .........................................................................10
1.2.2. Xây dựng KCN tập trung ......................................................................11
1.2.3. Những tác động của việc xây dựng các KCN ........................................12
1.3. Tình hình xây dựng các KCN trên thế giới và Việt Nam ............................. 13
1.3.1. Tình hình xây dựng các KCN trên thế giới............................................13
1.3.2. Tình hình thu hồi đất xây dựng các KCN, đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay..15
1.4. Kinh nghiệm các nước trên thế giới về giải quyết việc làm cho người dân khi

bị thu hồi đất ......................................................................................................16
1.4.1. Kinh nghiệm ở Thái Lan.......................................................................16
1.4.2. Kinh nghiệm ở Đài Loan ......................................................................16
1.4.3. Kinh nghiệm ở Trung Quốc ..................................................................17
1.4.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................................19
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 22
2.1. Đối tượng, phạm vi, địa bàn và thời gian nghiên cứu ..................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................22
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh ............................... 22
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng khi thu hồi đất để thực hiện các dự án tại khu công nghiệp Quang Minh,
thị trấn Quang Minh huyện Mê Linh thành phố Hà Nội ...................................22
2.2.3. Ảnh hưởng của công tác thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người
dân tại khu vực nghiên cứu.............................................................................22


iv

2.2.4. Một số tồn tại và giải pháp thực hiện ....................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................22
2.3.1. Phương pháp điều tra ............................................................................23
2.3.2. Phương pháp thống kê, so sánh............................................................. 23
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................23
2.3.4. Phương pháp chuyên gia.......................................................................24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Mê Linh......................................25
3.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................25
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội .....................................................28
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Mê Linh ..30
3.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng

khi thu hồi đất để thực hiện các dự án tại khu công nghiệp Quang Minh, thị trấn
Quang Minh huyện Mê Linh thành phố Hà Nội...................................................31
3.2.1. Khái quát về Khu công nghiệp Quang Minh .........................................31
3.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ thực hiện dự án......................................37
3.2.3. Đánh giá chung.....................................................................................43
3.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người dân tại khu
vực nghiên cứu ..................................................................................................45
3.3.1. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống người dân....................... 45
3.3.2. Tình hình thu nhập của các hộ dân........................................................ 61
3.3.3. Sự thay đổi về lao động, việc làm của người dân ..................................66
3.3.4. Sự thay đổi ngành nghề của các hộ sau khi thu hồi đất.......................... 71
3.4. Một số tồn tại và giải pháp thực hiện........................................................... 75
3.4.1. Một số tồn tại........................................................................................ 75
3.4.2. Giải pháp thực hiện...............................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................79
1. Kết luận .........................................................................................................79
2. Kiến nghị .......................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................81


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP

: Chính phủ


GPMB

: Giải phóng mặt bằng

KCN

: Khu công nghiệp



: Nghị định



: Quyết định

BTC

: Bộ Tài chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

TĐC

: Tái định cư

TT


: Thông tư

UB

: Ủy ban

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Mê Linh năm 2013 ................................. 27
Bảng 3.2: Cơ cấu sử dụng đất của KCN Quang Minh ............................................ 33
Bảng 3.3: Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất nông
nghiệp bị thu hồi tại thời điểm năm 2005 ................................................. 41
Bảng 3.4: Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất nông
nghiệp bị thu hồi tại thời điểm năm 2008 ................................................. 41
Bảng 3.5: Đơn giá bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất nông
nghiệp bị thu hồi tại thời điểm từ tháng 10 năm 2009 đến năm 2013 ........ 42
Bảng 3.6: Kết quả điều tra về các hộ có đất bị thu hồi thuộc dự án ........................ 48
Bảng 3.7: Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân .................. 50
Bảng 3.8: Tài sản sở hữu của các hộ trước và sau khi thu hồi đất........................... 54
Bảng 3.9: Đánh giá về điều kiện cơ sở hạ tầng, phúc lợi công cộng sau khi thu
hồi đất của các hộ dân .............................................................................. 56
Bảng 3.10: Kết quả đánh giá tình hình an ninh, trật tự xã hội tại thị trấn Quang

Minh của các hộ dân ................................................................................ 57
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá chất lượng môi trường KCN Quang Minh của các
hộ dân ...................................................................................................... 59
Bảng 3.12: Thu nhập bình quân của người dân thuộc khu vực nghiên cứu............. 62
Bảng 3.13: Thu nhập của các hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất .................... 62
Bảng 3.14: Sự thay đổi về thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .................... 65
Bảng 3.15: Sự thay đổi về lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau
khi bị thu hồi đất ...................................................................................... 67
Bảng 3.16: Đánh giá về tình hình việc làm của các hộ ........................................... 71
Bảng 3.17: Sự thay đổi ngành nghề của người lao động trước và sau khi thu
hồi đất ...................................................................................................... 72


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Vị trí Khu công nghiệp Quang Minh ......................................................32
Hình 3.2: Sơ đồ quy hoạch tổng thể KCN Quang Minh .........................................33
Hình 3.3: Đường vào trong Khu công nghiệp Quang Minh....................................35
Hình 3.4: Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Quang Minh.....36
Hình 3.5: Đường trong Khu công nghiệp Quang Minh ..........................................36
Hình 3.6: Công ty cổ phần Woodsland ..................................................................59
Hình 3.7: Rãnh nước thải của khu công nghiệp......................................................61


1

MỞ ĐẦU
Nói đến đất đai chính là nói đến một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá

của mỗi quốc gia. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống. Từ lâu, đất đai đóng vai trò không thể thiếu trong cuộc
sống của con người, không chỉ là nơi để con người cư trú, là nơi để con người tiến
hành mọi hoạt động sản xuất mà đất đai còn mang lại những sản phẩm thiết yếu cho
sự tồn tại của con người. Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển thì nó càng
thể hiện rõ giá trị mà đất đai mang lại cho con người. Đối với Việt Nam chúng ta,
đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Vì vậy
việc quản lý đất đai nhằm bảo đảm sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả là một công việc mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải chú trọng đưa ra
những biện pháp phù hợp và vận dụng một cách linh hoạt vào điều kiện cụ thể trong
từng giai đoạn khác nhau nhằm quản lý một cách tốt nhất.
Nước ta đang hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, việc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đưa đất đai thực sự trở thành nguồn vốn,
nguồn thu hút cho các đầu tư phát triển. Việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để xây dựng nhiều các khu công nghiệp, các khu đô thị mới, các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương đã được triển khai. Quá
trình này diễn ra mạnh ở nhiều tỉnh, thành trên cả nước, trong đó có thành phố Hà
Nội. Đặc biệt, trên địa bàn huyện Mê Linh những năm gần đây đang phát triển
mạnh mẽ về đầu tư xây dựng và kết cấu hạ tầng, hình thành khu công nghiệp, khu
đô thị mới, khu thương mại, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng… thu hút đầu tư trong
và ngoài thành phố rất lớn góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được của việc đổi mới kinh tế đất
nước trong đó có hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai hiện vẫn còn những bất
cập chưa được giải quyết kịp thời. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng
diễn ra mạnh mẽ đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế và văn hóa của


2


người dân, làm biến đổi cả về chiều sâu của xã hội nông thôn truyền thống. Sự thay
đổi đời sống của người nông dân có đất bị thu hồi là một vấn đề mang tính thời sự,
vấn đề mang tính xã hội trên cả nước. Thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp cao, cùng
với sự di chuyển tự do của lao động nông thôn lên thành phố tìm kiếm việc làm đang
đặt ra cho các nhà quản lý cũng như các nhà hoạch định cần giải quyết.
Ảnh hưởng của việc thu hồi đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp đến
đời sống, việc làm của người dân đang là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Đó chính
là mục tiêu của đề tài nghiên cứu “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây
dựng Khu công nghiệp Quang Minh đến đời sống, việc làm của người dân ở
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”.
* Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mê Linh;
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu;
- Đánh giá được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của việc thu hồi đất đến
đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất;
- Đề xuất các giải pháp và chính sách phù hợp được người dân đồng tình trên
cơ sở đầy đủ khoa học và thực tiễn.


3

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan trọng, cơ bản
của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho
các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của hàng triệu

người dân, người bị ảnh hưởng có xu hướng ngày càng tăng về số lượng. Đặc biệt ở
những nước đang phát triển người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp thì đó là vấn
đề sống còn của họ.
1.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật.
1.1.1.2. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn thất đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Trong đền bù đất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất của nông hộ để xây
dựng khu công nghiệp thì Nhà nước phải tính toán “đền” tiền cho người dân một
khoản tương ứng và phù hợp với giá trị hiện tại mảnh đất đó, và “bù” bằng tiền cho
những giá trị tương lai mà mảnh đất này có thể tạo ra trên cơ sở tính toán ở hiện tại.
Ngoài ra, khi thu hồi đất thì người nông dân không có việc làm do mất tư liệu sản
xuất, Nhà nước tiếp tục tính toán “bù” thêm một khoản cho người nông dân chuyển
đổi nghề mới, tạo việc làm và ổn định cuộc sống.
Nội dung của các khoản tiền đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp gồm:


4

- Tiền đền bù đất: Là khoản tiền đền bù cho hộ do bị mất tư liệu sản xuất, cụ
thể ở đây là đất nông nghiệp.
- Tiền đền bù hoa màu: Là khoản tiền đền bù do việc thu hồi đất làm thiệt
hại đến hoa màu chưa được thu hoạch trên diện tích thu hồi. Mức đền bù đối với
cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước tính bằng giá trị sản lượng thu

hoạch một vụ tính theo mức thu hoạch bình quân của ba vụ trước đó theo giá
nông sản, thuỷ sản thực tế ở thị trường địa phương tại thời điểm đền bù.
- Tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp.
- Tiền hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
Các khoản hỗ trợ này nhằm mục đích giúp đỡ phần nào cho người dân sau khi
mất đất chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống và ổn định sản xuất, giảm bớt
những gánh nặng kinh tế. Không nhằm mục đích giải quyết toàn bộ kinh phí chuyển
đổi nghề nghiệp và ổn định sản xuất cho nông hộ, vì các khoản hỗ trợ này không
nhiều và chỉ mang tính chất hỗ trợ.
1.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.
1.1.1.4. Tái định cư (TĐC)
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:


5

- Bồi thường bằng nhà ở.

- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính
sách giải phóng mặt bằng. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và
phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng (hay đền bù giải phóng mặt bằng) là
quá trình đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại điều 27 của Luật đất
đai năm 1993.
Bản chất của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) là chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
Do vậy để tiến hành công tác bồi thường GPMB của công trình, cần phải dựa vào
những cơ sở dưới đây:
- Nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Dựa vào kinh phí bồi thường GPMB của công trình.
- Dựa vào các loại bản đồ, sổ sách có liên quan đến công tác bồi thường GPMB.
GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp nó thể hiện khác nhau đối với mỗi dự án,
nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, mức độ tập chung dân cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị
đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với
khu vực ven đô, mức độ tập chung dân cư khá cao ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn
bán nhỏ v.v... quá trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó
GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt[14].



6

- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội, đối với mọi người dân ở khu vực nông thôn dân cư
sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghịêp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không
cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư
tham gia di chuyển là rất khó khăn. Việc hỗ trợ nghề nghiệp là điều cần thiết để
đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác cây trồng, vật nuôi trên vùng đất đó
cũng đa dạng không được tập trung một loại cây trồng vật nuôi nhất định nên gây
khó khăn cho công tác định giá bồi thường [14].
1.1.3. Các văn bản pháp quy của Nhà nước về thu hồi đất, bồi thường và tái định cư
- Hiến pháp năm 1992 của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Bộ luật dân sự Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật Đất đai 1993 (sửa đổi bổ sung1998 và 2001);
- Luật Đất đai 2003;
Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều các
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất, bồi
thường, hỗ trợ thu hồi đất, bao gồm:
- Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
- Nghị định số 188/2004/NĐ- CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá các loại đất;
- Thông tư số 114/2004/TT- BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài
chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ- CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá các loại đất;



7

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất;
- Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Đến năm 2013, nước ta có Luật Đất đai năm 2013 thay thế Luật Đất đai năm
2003; cùng với sự thay đổi này chúng ta có:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;


8

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng đóng vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai trong năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy: Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý
đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó
việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức
pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất
đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng
ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây
mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến
tiến độ GPMB.
Hiện nay, ở nước ta giá đất dựa trên giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
một trong những điểm mới của Luật Đất đai năm 2003 so với Luật Đất đai trước
đây là các quy định về giá đất. Nếu như trước đây Nhà nước chỉ quy định một loại
giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau thì Luật Đất đai năm 2003 đề
cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau.
- Trước khi có Luật Đất đai năm 2003:
Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư đều được quy định tại các văn bản dưới luật như Nghị định số
87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất;

Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 1998 của Chính phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà


9

nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng... Giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do
Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP. Khung giá đất để tính bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Nghị định số 87/CP được áp
dụng trong một thời gian dài trên mười năm, mặc dù trong quá trình áp dụng có quy
định việc điều chỉnh khung giá đất để tính bồi thường bằng hệ số K nhưng mức tăng
cao nhất cũng chỉ là 1 đến 2 lần đối với đất nông nghiệp hạng i. Do vậy giá đất để
tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến phát sinh hàng loạt
các khiếu kiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các địa phương.
- Từ khi có Luật Đất đai năm 2003: Theo quy định tại Điều 55: Giá đất được
hình thành trong các trường hợp sau đây:
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Phương pháp và nguyên tắc xác định giá đất, bồi thường, GPMB, TĐC đã
được quy định khá cụ thể tại Luật Đất đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất
được thực hiện theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên
thị trường trong điều kiện bình thường” (khoản 1 Điều 56). Thực hiện các quy định

về giá đất tại Luật Đất đai năm 2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004 Chính phủ đã ban
hành Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất, Nghị định số 123//2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
Khi định giá đất, người định giá phải căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp
định giá đất; phải cân nhắc đầy đủ ảnh hưởng của chính sách đất đai của Chính phủ
trên cơ sở nắm chắc tư liệu thị trường đất đai, căn cứ vào những thuộc tính kinh tế


10

và tự nhiên của đất đai theo chất lượng và tình trạng thu lợi thông thường trong hoạt
động kinh tế thực tế của đất đai.
Nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình
thường. Song thực tế hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều
thấp, cá biệt có nơi chỉ bằng khoảng 30% giá thị trường, dẫn tới nhiều trường hợp
ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện.
1.2. Khái quát khu công nghiệp (KCN)
1.2.1. Các khái niệm về KCN
KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công nghiệp, đan xen
với nhiều hoạt động dịch vụ, kể cả dịch vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt,
vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở…Để tạo điều kiện cho các đối
tác nước ngoài có điều kiện mở rộng đầu tư, Chính phủ nước sở tại thường tạo ra
môi trường thuận lợi cho đầu tư nước ngoài, trong đó có việc thành lập các KCN
tập trung trên lãnh thổ của mình.
Theo Nghị định số 192/CP ngày 25/12/1994 của Chính phủ, các KCN được
định nghĩa là các khu vực công nghiệp tập trung, không có dân cư, được thành lập
với các ranh giới được xác định nhằm cung ứng các dịch vụ để hỗ trợ sản xuất, đây
có thể nói là khái niệm cơ bản và đầu tiên của Việt Nam về KCN.
Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ: KCN là khu tập trung các

doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất
công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Điều này có nghĩa quan niệm
KCN ở Việt Nam chỉ là phần diện tích đất đai dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho
thuê. Tất cả các công trình phúc lợi xã hội ngoài hàng rào và gần KCN không nằm
trong khái niệm này. Từ những quan niệm như vậy mà công tác quy hoạch KCN,
mới chỉ quan tâm đến các điều kiện về cơ sở vật chất hạ tầng cho các cơ sở sản xuất
công nghiệp, dịch vụ. Về thực chất, đây là quá trình tập trung các cơ sở sản xuất
kinh doanh vào thành KCN, chưa tính đến một quy hoạch tổng thể gắn KCN với


11

việc hình thành các cụm công nghiệp, hình thành các đô thị công nghiệp gắn phát
triển KCN cùng với phong tục, truyền thống, văn hóa dân tộc của người Việt Nam.
Hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế, đây là văn bản pháp quy mới nhất
có nêu đến khái niệm về KCN, theo đó: KCN là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị
định này [11].
Như vậy, xét về bản chất các định nghĩa không có sự khác biệt lớn, tuy
nhiên do yêu cầu của từng thời kỳ của phát triển kinh tế cũng như các quan
điểm khác nhau trong định hướng vĩ mô thì các định nghĩa này cũng có những
điểm khác nhau.
1.2.2. Xây dựng KCN tập trung
* Mục tiêu:
- Thu hút đầu tư trên quy mô lớn và phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
- Tạo việc làm cho người lao động.

- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Chuyển giao công nghệ mới.
- Phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm bảo sự phát triển kinh tế xã
hội trong vùng.
- Kiểm soát được vấn đề ô nhiễm môi trường.
Có thể nói, việc xây dựng KCN là quá trình phát triển các nhà máy xí nghiệp
một cách có quy hoạch tổng thể trên phương diện toàn quốc gia hay một vùng lãnh
thổ nhất định nhằm tương trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh công nghiệp cũng
như xử lý chất thải, hạn chế được vấn đề gây ra ô nhiễm môi trường.
* Bản chất: KCN là một hình thức tổ chức công nghiệp tiên tiến, hữu hiệu,
phù hợp và khả thi cho các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng,
có vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hóa và hội


12

nhập kinh tế quốc tế trong suốt giai đoạn đổi mới và xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
1.2.3. Những tác động của việc xây dựng các KCN
Việc xây dựng KCN tập trung sẽ gây ra những tác động sau đây cho vùng và
địa phương.
* Tác động tích cực
- Tạo điều kiện cho địa phương có thể tiếp thu công nghệ kỹ thuật tiên tiến và
kinh nghiệm quản lý kinh doanh của chủ đầu tư.
- Tạo điều kiện cho địa phương có thể khai thác đầy đủ và hiệu quả lợi thế của
mình về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý.
- Đối với phát triển kinh tế của địa phương có KCN thì sẽ làm tăng GDP
cho địa phương và quan trọng hơn là tăng giá trị sử dụng đất. Việc phát triển các
KCN làm cho các địa phương hầu hết được thay đổi về bộ mặt kinh tế, cơ sở hạ
tầng phát triển, các ngành nghề phụ trợ phát triển như vậy đời sống kinh tế sẽ

được nâng cao hơn.
- Xây dựng KCN dẫn tới nhu cầu về lao động vào các ngành công nghiệp tại
KCN sẽ tăng lên, lực lượng lao động ở độ tuổi còn trẻ trong vùng sẽ có cơ hội học
tập để đáp ứng được công việc. Từ đó sẽ có công việc ổn định và thu nhập cao hơn
lao động nông nghiệp trước đây. Ngoài ra, việc xây dựng KCN kéo theo nhiều loại
hình dịch vụ phát triển, vì vậy những người dân trong vùng có thêm các cơ hội về
các loại hình việc làm mới nhờ đó nâng cao thu nhập. Đối với vấn đề phát triển xã
hội, công nghiệp hoá tại các KCN góp phần phát triển xã hội một cách toàn diện:
nâng cao dân trí; cuộc sống văn minh; mở rộng và phát triển nền văn minh nhân
loại. Các KCN đã thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng: cùng với sự phát triển đô
thị, các khu vực ven đô, ngoại thành, các khu vực khác đều trở thành nơi cung cấp
lao động, cung cấp thực phẩm, lương thực, nguyên liệu cho KCN nhờ vậy mà sản
xuất cộng đồng phát triển. Không chỉ vậy, sự phát triển các KCN có thể làm thay đổi
bộ mặt văn hoá của địa phương, thay đổi theo hướng tốt hơn của nếp sống cộng đồng,


13

có cơ hội tiếp xúc và hưởng thụ phương tiện thông tin đại chúng, văn hoá mới hiện đại,
có tiêu chuẩn tốt hơn[1].
* Tác động tiêu cực
- Bên cạnh các mặt tích cực đã nêu, việc xây dựng KCN cũng có những tác
động tiêu cực trong việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, nó sẽ phát triển theo hướng
xấu đi nếu không có sự kiểm soát, định hướng có quy hoạch của các cấp thẩm quyền.
Đặc biệt là vấn đề của người nông dân bị mất đất sản xuất, một số hộ nông dân do
quá tuổi lao động, không có trình độ theo yêu cầu của nhà tuyển dụng đã không
chuyển đổi được việc làm dẫn đến tình trạng thất nghiệp và giảm thu nhập nên kinh tế
những hộ này ngày càng đi xuống.
- Nếu vùng hoặc địa phương không có quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học sẽ
dẫn đến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức

và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Vùng hoặc địa phương khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo
ngành và lãnh thổ vì điều này phụ thuộc vào sự lựa chọn của chủ đầu tư [1].
- Việc xây dựng các KCN đối với vấn đề xã hội gây ra tình trạng phổ biến là
thất nghiệp mùa vụ và dư thừa lao động, tình trạng này gây không ít những tác động
tiêu cực cho xã hội. Ở các khu vực có KCN các tệ nạn xã hội nhiều hơn, tỷ lệ thất
nghiệp, mù chữ cao hơn và cũng mất dần các phong tục tập quán tốt trước đây do
nhiều thành phần xã hội tập trung đến để làm việc và mưu sinh, kiếm sống.
1.3. Tình hình xây dựng các KCN trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình xây dựng các KCN trên thế giới
Sự ra đời của các KCN có thể nói bắt đầu từ khi các nước quan tâm mở rộng
thương mại quốc tế và bắt đầu dùng các loại thuế truyền thống và hàng rào thuế
quan khắt khe đối với những sản phẩm hàng hoá vào lãnh thổ của mình. KCN phát
triển mạnh vào nửa thế kỷ 20. Tuy có thể nói loại hình này bắt đầu từ thế kỷ 18
song trong thời điểm đó mới chỉ ở bước sơ khai, chỉ xác định cho một khu vực làm
ăn kinh tế được tự do và có nhiều ưu đãi.
Xét trên phạm vi toàn thế giới thì loại hình KCN mới thực sự bắt đầu hình


14

thành từ sau thế chiến thứ 2 (giữa những năm 50) về cả quy mô, số lượng, loại hình
và từng bước hoàn chỉnh qua các thập kỷ 60, 70 của thế kỷ 20. Đây là khoảng thời
gian mà loại hình KCN phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới. KCN đầu tiên trên thế giới được thành lập năm 1896 ở Trandford Park
Manchester (Anh), vùng công nghiệp Clearing Chicago, bang Ilinois được coi là
KCN đầu tiên của Mỹ và năm 1940 Italia cũng thành lập một KCN ở Napoli, đến
thập kỷ 50 - 60 ở Mỹ có 452 vùng công nghiệp và gần 1000 KCN, sau đó tăng lên
2400 KCN vào năm 1970, ở Pháp có 230 KCN năm 1963 và Canada có 21 vùng công
nghiệp năm 1965. Ở các nước đang phát triển bắt đầu vào cuối thập kỷ 60 mới có 9

KCN ở 9 nước thì đến đầu thập kỷ 70 có 34 KCN, đến giữa thập kỷ 80 có 35 nước
thành lập được 79 KCN, sau 2 năm (1987) theo số liệu thống kê đã đạt 111 KCN ở 40
nước, nhìn chung mô hình KCN đã trở thành làn sóng phát triển mạnh mẽ ở nhiều
nước trên thế giới và trở thành mô hình tiến bộ đối với chương trình phát triển công
nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển vào những năm 1960 1970 như Hàn Quốc, Malaysia, Philippin, Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan,... Hiện
nay, trên thế giới có hàng ngàn KCN được thành lập, tuy nhiên sự phát triển các KCN
các nước không đều, thậm chí ở một số nước không thành công nhưng số lượng loại
hình này vẫn không ngừng tăng lên [15].
Đến nay, việc xây dựng phát triển các KCN có nhiều thay đổi. Các nước tập
trung đi sâu vào quản lý chất lượng hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi, dịch vụ,
chính sách và đặc biệt là cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, nhằm hướng tới lợi
nhuận cao hơn cho các nhà sản xuất, kinh doanh đến đầu tư nhờ giảm chi phí sản
xuất về nhân công, thuế, giao thông vận tải, dịch vụ, phục vụ nhanh chóng trên cơ
sở khuyến khích từ các chính sách của nước chủ nhà dành cho các nhà đầu tư ở
trong KCN làm cho các sản phẩm hàng hoá ở đây giá rẻ, chất lượng cao lại có khả
năng cạnh tranh với các nơi khác trên thị trường thế giới và khu vực. Với các nhà
đầu tư nước ngoài vào KCN của nước sở tại còn có điều kiện thuận lợi để thâm


15

nhập vào thị trường nước đó có điều kiện được cung cấp nguyên liệu tại chỗ tạo sự
ổn định về nguyên liệu và thị trường mở rộng hơn.
1.3.2. Tình hình thu hồi đất xây dựng các KCN, đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay
Là một nước nông nghiệp, Việt Nam có tới hơn 70% số dân là nông dân.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn đang là nền tảng đối với sự phát triển của
đất nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, sự ra đời của
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị khang trang… thì đồng nghĩa với đó
là diện tích đất dùng cho sản xuất nông nghiệp cũng bị mất đi và một điều tất yếu là
hàng vạn người nông dân lâm vào tình cảnh mất đất, mất nghề…

Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ tính
riêng giai đoạn từ năm 2001- 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên cả
nước lên tới trên 366 nghìn ha (chiếm gần 3,9% quỹ đất nông nghiệp), tính bình
quân mỗi năm có gần 73,3 nghìn ha đất bị thu hồi (Theo ĐCSVN, 2012) [12].
Đặc biệt, các khu vực kinh tế trọng điểm là khu vực có diện tích đất nông nghiệp
chuyển đổi lớn, chiếm trên 50% tổng diện tích thu hồi. Trong đó, có 2 vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và phía Bắc là nơi bị thu hồi đất nhiều nhất. Phần lớn, diện tích
đất bị thu hồi tập trung ở các khu vực có mật độ dân số cao. Đồng bằng sông Hồng là
nơi có tỷ lệ bị thu hồi nhiều nhất với 4,4%, tiếp đến là Đông Nam Bộ 2,1%...
Đáng chú ý là việc thu hồi đất đã tác động hưởng tới đời sống của 627.495 hộ
dân với khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu người bị ảnh hưởng. Trong đó, đồng
bằng sông Hồng là nơi có nhiều hộ bị ảnh hưởng với trên 300.000 hộ, tiếp đến là
Đông Nam Bộ 108.000 hộ… Một số địa phương có số hộ nông dân bị thu hồi lớn
như: Hà Nội có số hộ bị thu hồi lớn nhất với 138.291 hộ, tiếp đến là thành phố Hồ
Chí Minh 52.094 hộ, Bắc Ninh 40.944 hộ, Hưng Yên 31.033 hộ, Đà Nẵng 29.147
hộ ... (Theo ĐCSVN, 2012) [12].
Một lượng lớn diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích chủ yếu
phục vụ xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp vừa và nhỏ
hoặc phát triển các khu đô thị tập trung, xây dựng sân golf…. Nếu như trong nhiều
năm trước, việc cấp phép xây dựng sân golf còn hạn chế, thì trong mấy năm trở lại
đây, đặc biệt là trong 2 năm từ 2006-2008, đã có hơn 100 dự án sân golf được cấp


16

phép trên cả nước, đồng nghĩa với đó là một phần lớn diện tích đất nông nghiệp, đặc
biệt là diện tích đất lúa thuộc diện "bờ xôi ruộng mật” đã bị thu hồi.
Số liệu thống kê cũng cho thấy, trung bình cứ mỗi 1ha đất thu hồi, sẽ làm 10
lao động mất việc. Do mất đất, mất nghề đã làm ảnh hưởng lớn tới đời sống hàng
ngày của người nông dân. Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, không ít người đã phải tha

phương để kiếm sống và họ phải đổ về các đô thị tìm kế mưu sinh. Tuy nhiên, do
không có nghề, phải làm thuê theo thời vụ nên cuộc sống rất bấp bênh. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân khiến cho việc thu hồi đất thường bị kéo dài và dẫn
đến nhiều trường hợp khiếu kiện trong thời gian qua (Theo ĐCSVN, 2012) [12].
1.4. Kinh nghiệm các nước trên thế giới về giải quyết việc làm cho người dân
khi bị thu hồi đất
1.4.1. Kinh nghiệm ở Thái Lan
Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
Thái Lan là sự liên kết theo mô hình tam giác giữa nhà nước, công ty và hộ gia
đình. Trong đó: Công ty giao nguyên liệu cho hộ gia đình gia công những công
đoạn phù hợp. Nhà nước hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dưỡng tay nghề cho nông dân
cũng như tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp
nhỏ với các doanh nghiệp lớn. Do vậy, các ngành nghề truyền thống, các ngành phi
nông nghiệp đều phát triển mạnh, góp phần to lớn vào giải quyết việc làm và nâng
cao thu nhập cho lao động nông thôn (Đồng Văn Tuấn, 2011) [18].
1.4.2. Kinh nghiệm ở Đài Loan
Đài Loan là một nước có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, diện tích tự nhiên
là 35.981km2 với dân số hơn 20 triệu người, là nước có mật độ dân số rất cao, diện
tích canh tác bình quân đầu người vào loại thấp nhất thế giới. Kinh nghiệm của Đài
Loan có hai điểm đáng chú ý: Thứ nhất là thực hiện cải cách ruộng đất và phát triển
mạnh các trang trại nông nghiệp, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
hóa nông thôn; thứ hai là phát triển các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trong
nông thôn.
Cuộc cải cách ruộng đất thời kỳ 1949-1953 đã tạo điều kiện cho các trang trại


17

phát triển mạnh mẽ, giải phóng sức lao động trong nông thôn. Năm 1953, Đài Loan
có 679.000 trang trại, quy mô mỗi trang trại bình quân là 1,29 ha. Năm 1991, có

823.256 trang trại với quy mô là 1,08 ha. Nông nghiệp Đài Loan phát triển mạnh
mẽ ở mức 5,2% suốt từ 1953 đến 1968. Nông nghiệp Đài Loan phát triển theo
hướng đa dạng hóa và có hiệu quả cao. Đặc biệt các trang trại ở Đài Loan đã đẩy
mạnh phát triển các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 1994, số trang trại sản xuất
thuần nông chỉ còn chiếm 9% tổng số trang trại cả nước. Từ năm 1953 đến 1970 đã
có 800.000 lao động chuyển từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Điều đó
có ý nghĩa to lớn đối với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Đài Loan.
Một vấn đề hết sức quan trọng đối với giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
lao động nông thôn Đài Loan là xây dựng các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn
phần nhiều là sự kết hợp giữa các thành viên trong gia đình và gia tộc nên có tính
rất cao. Điều đó có ảnh hưởng to lớn đến việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn Đài Loan (Đồng Văn Tuấn, 2011) [18].
1.4.3. Kinh nghiệm ở Trung Quốc
Năm 2002, Nhà nước Trung Quốc sửa đổi Hiến pháp, trong đó công nhận
quyền sở hữu tư nhân về bất động sản, công nhận và có chính sách phát triển thị
trường bất động sản. Nhà nước quản lý về kế hoạch đối với thị trường bất động sản
mà chủ yếu là quản lý thông qua việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch
cung cấp đất hàng năm.
Để giải quyết việc làm và thu nhập cho những người bị thu hồi đất trong quá
trình phát triển công nghiệp và đô thị hóa, nhà nước Trung Quốc đã thực hiện các
biện pháp sau đây:
- Phát triển các doanh nghiệp địa phương để thu hút việc làm. Các doanh
nghiệp địa phương đóng vai trò chính trong việc thu hút lao động dôi dư ở nông
thôn. Nhà nước khuyến khích đầu tư và tham gia đầu tư cùng với tư nhân vào khu
vực phi nông nghiệp để thúc đẩy ra đời và phát triển các doanh nghiệp địa phương.
Trung Quốc đã xây dựng thành công hai mô hình công nghiệp hoá nông thôn
là mô hình doanh nghiệp tư nhân ở phía nam tỉnh Giang Tô và mô hình doanh



×