Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, đời sống và việc làm hộ nông dân tại huyện quốc oai thành phố hà nội giai đoạn 2009 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.66 MB, 109 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN VĂN MẾN



NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM
HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN QUỐC OAI THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2013





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN VĂN MẾN



NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM
HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN QUỐC OAI THÀNH PHỐ
HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009 - 2013




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GVC.TS. TRẦN TRỌNG PHƯƠNG



HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc./.

Hà nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Mến










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp

quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy giáo
TS. Trần Trọng Phương - Phó Trưởng Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Bộ
môn Trắc địa Bản đồ, Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả văn phòng một cửa, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà
con nhân dân xã Phú Cát và Thị trấn Quốc Oai đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này./.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Mến




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 2
1.3 Yêu cầu của đề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị, công nghiệp 3
1.1.1 Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị 3
1.1.2 Khái niệm và vai trò khu công nghiệp 12
1.2 Cơ sở lý luận về đô thị hoá, công nghiệp hóa 16
1.2.1 Đô thị hóa 16
1.2.2 Công nghiệp hóa 21
1.3 Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hoá và quá trình công nghiệp hoá 22
1.4 Hộ nông dân và đời sống hộ nông dân 23
1.4.1 Hộ nông dân 23
1.4.2 Đời sống hộ nông dân 24
1.5 Thực tiễn quá trình đô thị hóa trên thế giới và ở Việt Nam 26
1.5.1 Tình hình đô thị hoá trên thế giới 26
1.5.2 Kinh nghiệm đô thị hoá ở một số nước trên thế giới 27
1.5.3 Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam 30
1.5.4 Khái quát quá trình đô thị hóa ở Hà Nội 33
1.6 Ảnh hưởng của đô thị hóa đến vấn đề sử dụng đất 34

1.7 Ảnh hưởng của đô thị hóa đến thu nhập của người dân 36
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 37
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 37
2.2 Nội dung nghiên cứu 37
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 37
2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Quốc Oai 37
2.2.3 Tình hình đô thị hóa và phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện
Quốc Oai 37
2.2.4 Tác động của đô thị hóa đến đến sản xuất nông nghiệp, đời sống và
việc làm của hộ nông dân trên địa bàn huyện Quốc Oai 37
2.2.5 Đề xuất các giải pháp trong sử dụng đất và nâng cao đời sống hộ
nông dân 38
2.3 Phương pháp nghiên cứu 38
2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 38
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 38
2.3.3 Phương pháp điều tra cơ bản 38
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu 39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai có ảnh
hưởng đến quá trình đô thị hóa 40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 40
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 47
3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Quốc Oai 49
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất 49
3.2.2 Biến động đất đai giai đoạn 2009 -2013 53

3.3 Tình hình đô thị hóa trên địa bàn huyện Quốc Oai 54
3.3.1 Sự phát triển đô thị và công nghiệp trên địa bàn huyện 54
3.3.2 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 54
3.3.3 Tình hình biến động dân cư 56
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4 Tác động của đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp, đời sống và việc
làm của hộ nông dân huyện Quốc Oai 57
3.4.1 Tác động của đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp 57
3.4.2 Tác động của đô thị hóa đến đời sống của hộ nông dân 59
3.4.3 Tác động của đô thị hóa đến việc làm của hộ nông dân 65
3.4.4 Tác động của đô thị hóa đến môi trường 71
3.4.5 Ý kiến của nông hộ về chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công
nghiệp và đất đô thị ở 2 xã, thị trấn điều tra của huyện Quốc Oai 74
3.5 Đề xuất một số giải pháp đối với quá trình đô thị hóa đến đời sống,
việc làm của hộ nông dân trên địa bàn huyện Quốc Oai 77
3.5.1 Giải pháp về chính sách đất đai 77
3.5.2 Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm 77
3.5.3 Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1 Kết luận 79
2 Kiến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 CNH Công nghiệp hóa
4 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
5 ĐTH Đô thị hóa
6 GDP
Tổng thu nhập quốc nội
(Gross Domestic Product)
7 KCN Khu công nghiệp
8 PTTH Phổ thông trung học
9 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
10 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
11 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
12 UBND Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng Trang

1.1 Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo các năm 26
3.1 Giá trị sản phẩm các ngành kinh tế 47
3.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Quốc Oai 52
3.3 Biến động đất đai giai đoạn 2009-2013 huyện Quốc Oai 53

3.4 Cơ cấu kinh tế huyện Quốc Oai giai đoạn 2009 - 2013 55
3.5 Biến động dân cư huyện Quốc Oai giai đoạn 2009 - 2013 57
3.6 Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2009 - 2013 của các hộ
điều tra 57
3.7 Biến động về một số chỉ tiêu trồng lúa trên địa bàn 2 xã 58
3.8 Nguồn lực đất đai của hộ nông dân huyện Quốc Oai 60
3.9 Thu nhập bình quân đầu người của hộ nông dân giai đoạn 2009 - 2013 62
3.10 Thu nhập trung bình của các thành phần lao động của hộ nông dân
điều tra giai đoạn 2009 - 2013 63
3.11 Vật dụng gia đình của hộ nông dân được điều tra giai đoạn 2009 – 2013 65
3.12 Bình quân lao động của hộ giai đoạn 2009 - 2013 huyện Quốc Oai 66
3.13 Biến đổi nghề nghiệp đối với hộ điều tra huyện Quốc Oai 67
3.14 Thực trạng một số ngành nghề phụ của các nông hộ được điều tra trên
địa bàn 2 xã, thị trấn 69
3.15 Ý kiến về tình hình an ninh, trật tự xã hội của hộ nông dân năm 2013
so với 2009 70
3.16 Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các
hộ dân năm 2013 so với năm 2009 71
3.17 Kết quả phân tích không khí xung quanh tại khu dân cư thị trấn Quốc Oai 72
3.18 Kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt trên huyện Quốc Oai 73
3.19 Ý kiến nông hộ về chuyển dịch đất nông nghiệp của các hộ điều tra 75


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang


3.1 Cơ cấu sử dụng đất năm 2013 huyện Quốc Oai 50
3.2 Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2009 – 2013 55
3.3 So sánh tài sản hộ năm 2013 so với năm 2009 64
3.4 Biến đổi nghề nghiệp năm 2013 so với 2009 67










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hoá là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển.
Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, ở những mức độ khác nhau và với
những sắc thái khác nhau, làn sóng đô thị hoá tiếp tục lan rộng như là một quá trình
kinh tế, phường hội toàn thế giới - quá trình mở rộng thành phố, tập trung dân cư,
thay đổi các mối quan hệ phường xã; quá trình đẩy mạnh và đa dạng hoá những
chức năng phi nông nghiệp, mở rộng giao dịch, phát triển lối sống và văn hoá đô
thị. Quá trình đô thị hoá ở Việt Nam tuy diễn ra khá sớm, ngay từ thời trung đại với
sự hình thành một số đô thị phong kiến, song do nhiều nguyên nhân, quá trình đó
diễn ra chậm chạp, mức độ phát triển dân cư thành thị thấp…Sau khi Quốc hội Việt
Nam ban hành Luật Doanh nghiệp (năm 2000), Luật Đất đai (năm 2003), Luật Đầu

tư (năm 2005); Chính phủ ban hành Nghị định về Quy chế khu công nghiệp, khu
chế xuất (năm 2013)… đã mở ra bước phát triển mới của đô thị hóa ở Việt Nam.
Đến cuối năm 2011, cả nước ta có 755 đô thị, trong đó có 2 đô thị đặc biệt, 10 đô thị
loại I, 12 đô thị loại II, 47 đô thị loại III, 50 đô thị loại IV và 634 đô thị loại V.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được của việc đổi mới kinh tế đất nước trong
đó có hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai hiện vẫn còn những bất cập chưa
được giải quyết kịp thời. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng diễn ra
mạnh mẽ ở các tỉnh, thành phố nhất là các tỉnh có vị trí địa lý và địa hình thuận lợi đã
làm tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế và văn hóa của người dân, làm biến đổi cả
về chiều sâu của xã hội nông thôn truyền thống. Vì vậy, việc đánh giá những vấn đề
phát sinh trong quá trình đô thị hóa từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết
một cách cơ bản vấn đề đời sống và việc làm của người dân là việc làm cần thiết. Đó
là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã
hội trong quá trình đô thị hóa ở Việt Nam nói chung và huyện Quốc Oai nói riêng.
Quốc Oai là một huyện thuộc thành phố Hà Nội, với vị trí địa lý thuận lợi cách
trung tâm Hà Nội 20km về phía Đông và giáp ranh với tỉnh Hòa Bình. Trên địa bàn
huyện có các tuyến giao thông quan trọng như: Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 21A, tỉnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

lộ 80, những tuyến đường giao thông huyết mạch này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
huyện tiếp cận thông tin kinh tế thị trường, chuyển giao nhanh các tiến bộ khoa học -
kỹ thuật, cải thiện môi trường đầu tư để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội. Trong
những năm qua trên địa bàn huyện Quốc Oai đã và đang diễn ra quá trình đô thị hoá
rất mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp mới, khu đô thị mới được xây dựng điều đó làm
thay đổi đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương.
Xuất phát từ thực tế của những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu và thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông
nghiệp, đời sống và việc làm hộ nông dân tại huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội
giai đoạn 2009 - 2013”.

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới đời sống và việc làm của
các hộ nông dân tại địa bàn huyện Quốc Oai;
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hiệu quả sau quá trình đô thị hóa và
nâng cao đời sống của hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tổng hợp được những vấn đề lý luận và thực tiễn trong các tài liệu nghiên
cứu về đô thị hóa;
- Số liệu về đời sống, việc làm của các hộ nông dân tại địa bàn huyện Quốc
Oai trong quá trình đô thị hóa đảm bảo tin cậy và rút ra được các nhận xét, đánh giá
có ý nghĩa.
- Những đề xuất, giải pháp và kiến nghị phải có cơ sở khoa học, có tính khả
thi phù hợp với thực tế các địa phương và quy định của nhà nước về quản lý đất đai.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị, công nghiệp
1.1.1 Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị
1.1.1.1 Khái niệm về đô thị
Trong tiếng Việt, có nhiều từ chỉ khái niệm “Đô thị”: đô thị, thành phố, thị
trấn, thị xã Các từ đó đều có 2 thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng
hành chính; thị, phố có nghĩa là chợ, nơi buôn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt động
kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại trong quá
trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi nông nghiệp và làm chức
năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế của một khu vực
lớn nhỏ, là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình đô thị (Trung tâm nghiên cứu
Đông Nam Á, Viện KHXH (1997).

Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị, có quy định các
tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị, việc phân loại được xem xét, đánh giá trên cơ sở
hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại
thời điểm lập đề án phân loại đô thị (Chính phủ (2009),Nghị định số 42/2009/NĐ-CP),
bao gồm:
- Chức năng đô thị: là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp
quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng
trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một
vùng lãnh thổ nhất định.
- Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4000 người trở lên.
- Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô
thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của
thị trấn.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội
thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số
lao động.
- Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm có hệ thống công trình hạ tầng xã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
+ Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và
có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị;
+ Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ
hạ tầng và đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, có tuyến phố
văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân
cư đô thị, có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi
trường, cảnh quan thiên nhiên.

1.1.1.2 Phân loại đô thị
Theo cách tiếp cận của các nhà quản lý, phân loại đô thị là hoạt động của các
cơ quan chức năng của nhà nước, nghiên cứu, đánh giá các yếu tố cấu thành tạo nên
đô thị theo một tiêu chuẩn nhất định, nhằm xếp loại các đô thị trong mạng lưới đô
thị quốc gia.
Việc phân loại đô thị dựa trên các tiêu chí: quy mô dân số; vị trí của các đô
thị trong hệ thống đô thị quốc gia; theo chức năng hành chính - chính trị; theo cấp
hành chính - chính trị; theo tính chất sản xuất, thương mại, du lịch hoặc theo tính
chất tổng hợp (Bộ xây dựng (1995), Đô thị Việt Nam tập 1).
- Phân loại đô thị theo quy mô dân số: Đô thị nhỏ (2000 - 4000 người), đô
thị trung bình (20.000 - 100.000 người), đô thị lớn (100.000 - 500.000 người), đô
thị loại rất lớn (trên 1 triệu người), siêu đô thị (trên 10 triệu người).
- Phân loại theo chức năng hành chính - chính trị, gồm có: thủ đô (quốc gia
hay bang), thủ phủ bang, tỉnh lỵ, huyện lỵ.
- Phân loại theo cấp hành chính - chính trị, gồm có:
+ Đô thị loại đặc biệt - là thủ đô hay thành phố có sự phát triển nhanh và có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
+ Đô thị cấp tỉnh;
+ Đô thị cấp huyện;
+ Đô thị cấp xã.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Tuy nhiên, do tính chất tập trung hay phân chia quyền lực của cấp chính
quyền khác nhau của các nước hoặc do thể chế chính trị - hành chính của các quốc
gia khác nhau quy định, các đô thị cấp nhỏ hơn có thể trực thuộc hoặc không trực
thuộc vào cấp hành chính địa phương lớn hơn.
- Phân loại theo tính chất sản xuất, gồm có: đô thị công nghiệp, đô thị
thương mại, đô thị tài chính, đô thị văn hóa, đô thị du lịch
- Phân loại theo vị trí vai trò và mức độ ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế

- xã hội, gồm có:
+ Đô thị có vai trò ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch dịch vụ,
đầu mối giao thông giao lưu trong nước và quốc tế.
+ Đô thị có vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng, là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao
thông, giao lưu trong và ngoài nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế -
xã hội của một vùng lãnh thổ, liên tỉnh hoặc cả nước.
+ Đô thị có vai trò thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số
lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.
+ Đô thị có vai trò thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của một vùng, một địa
phương, một số lĩnh vực liên địa phương hoặc trung tâm phát triển tổng hợp của
một địa phương.
- Phân loại đô thị tổng hợp là sự phân loại dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau
như vai trò trung tâm (chủ yếu), tiêu chí dân số, lao động phi nông nghiệp, hạ tầng
cơ sở, mật độ cư trú.
Ở Việt Nam, dựa vào các tiêu chí trên, theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
ngày 07 tháng 05 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị, đô thị nước ta
chia làm 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V (Chính
phủ (2009),Nghị định số 42/2009/NĐ-CP).
* Đô thị loại đặc biệt
- Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài
chính, hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước.
- Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên.
- Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km

2
trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.
- Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị:
+ Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh,
bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây
dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô
nhiễm môi trường;
+ Khu vực ngoại thành: được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lưới hạ
tầng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc
phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các
điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ những khu
vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng cây xanh phục vụ đô thị
và các vùng cảnh quan sinh thái.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên
60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các
không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các tổ hợp kiến trúc
hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia.
* Đô thị loại I
- Chức năng đô thị
Đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa
học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông,
giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.
Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học -
kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao
lưu trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7


số vùng lãnh thổ liên tỉnh.
- Quy mô dân số đô thị
+ Đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người
trở lên;
+ Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên.
- Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành
+ Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km
2
trở lên;
+ Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km
2
trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với
tổng số lao động.
- Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
+ Khu vực nội thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn
chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; 100% các cơ sở sản xuất mới xây
dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô
nhiễm môi trường;
+ Khu vực ngoại thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản
hoàn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới
công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng
bộ; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng
xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu
và trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô
thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có
các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.

* Đô thị loại II
- Chức năng đô thị
Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, hành
chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng
tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh.
Trường hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có chức
năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào
tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số
lĩnh vực đối với cả nước.
- Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên.
Trong trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn
đô thị phải đạt trên 800 nghìn người.
- Mật độ dân số khu vực nội thành.
Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km
2
trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc
Trung ương từ 10.000 người/km
2
trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với
tổng số lao động.
- Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
+ Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn
chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch
hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

+ Khu vực ngoại thành: một số mặt được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ;
mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây
dựng; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ những khu
vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, các vùng xanh phục vụ đô thị
và các vùng cảnh quan sinh thái.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có tổ hợp
kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
* Đô thị loại III
Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

- Chức năng đô thị
a, khoa học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu
mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với
vùng liên tỉnh.

- Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên.
- Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km
2
trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75%
so với tổng số lao động.
- Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
+ Khu vực nội thành: từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ
bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công

nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;
+ Khu vực ngoại thành: từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn
chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng
tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; bảo vệ những khu vực
đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các
vùng cảnh quan sinh thái.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có
các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có công trình kiến
trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.
* Đô thị loại IV
- Chức năng đô thị
Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục
- đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng trong tỉnh
hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong
tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.
- Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

- Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km
2
trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng
số lao động.
- Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị.
+ Khu vực nội thành: đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng
bộ và hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ
sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

+ Khu vực ngoại thành từng mặt đang được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ;
phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng
xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị
theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
* Đô thị loại V
- Chức năng đô thị
Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn
hóa, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của huyện hoặc một cụm xã.
- Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên.
- Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km
2
trở lên.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65%
so với tổng số lao động.
- Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang được xây
dựng tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công
nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị
theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
1.1.1.3 Chức năng của đô thị
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức năng khác
nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau (Bộ xây dựng (1995), Đô thị Việt
Nam tập 1):
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

* Chức năng kinh tế: đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển kinh
tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân tán. Chính

yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành khu công nghiệp và cơ
sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày càng mở rộng và đa dạng hoá. Tập
trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ thuyền và gia đình của họ
tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.
* Chức năng xã hội: chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần cùng với
tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại là những vấn đề
gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Chức năng xã hội ngày càng
nặng nề không chỉ vì tăng dân số đô thị, mà còn vì chính những nhu cầu về nhà ở, y
tế, đi lại thay đổi.
* Chức năng văn hoá: Ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giáo dục và giải trí
cao. Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng, các trung
tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn.
* Chức năng quản lý: tác động của quản lý nhằm hướng nguồn lực vào mục
tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, vừa nâng
cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến những nhu cầu chính
đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương phải có pháp luật và quy chế quản
lý về đô thị.
1.1.1.4 Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn
hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất
kỹ thuật và văn hoá (Bộ xây dựng, 1995, Đô thị Việt Nam tập 1).
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất phát triển,
tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đô thị tối ưu hoá việc sử dụng năng lượng,
con người và máy móc, cho phép vận chuyển nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt,
có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và
phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn
(Bassand, Michel ,2001). Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12


của cả nước.
Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng đồng
nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.
1.1.2 Khái niệm và vai trò khu công nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm khu công nghiệp
Hiện nay có một số khái niệm về KCN như sau:
1. KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công nghiệp, đan
xen với nhiều hoạt động dịch vụ kể cả dịch vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh
hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở Về thực chất mô hình
này là khu hành chính kinh tế đặc biệt như KCN Bata (Indonesia) các công viên
công cộng ở khu vực lãnh thổ Đài Loan và một số nước Tây Âu (Trần Ngọc Hưng,
2004)
2. KCN là khu vực lãnh thổ hữu hạn ở đó tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Mô hình này
được xây dựng ở một số nước như Malaysia, Indonesia, Thái Lan , khu vực lãnh
thổ Đài Loan (Trần Ngọc Hưng, 2004).
3. Theo Nghị định số 192/CP ngày 25/12/1994 của Chính phủ, các KCN
được định nghĩa là các khu vực công nghiệp tập trung, không có dân cư, được thành
lập với các ranh giới được xác định nhằm cung ứng các dịch vụ để hỗ trợ sản xuất,
đây có thể nói là khái niệm cơ bản và đầu tiên của Việt Nam về KCN, tiếp đó tại
Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ: KCN là khu tập trung các doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Điều này có nghĩa quan niệm KCN ở
Việt Nam chỉ là phần diện tích đất đai dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho thuê.
Tất cả các công trình phúc lợi xã hội ngoài hàng rào và gần KCN không nằm trong
khái niệm này. Từ những quan niệm như vậy mà công tác quy hoạch KCN, KCX
mới chỉ quan tâm đến các điều kiện về cơ sở vật chất hạ tầng cho các cơ sở sản xuất
công nghiệp, dịch vụ. Về thực chất, đây là quá trình tập trung các cơ sở sản xuất

kinh doanh vào thành KCN, chưa tính đến một quy hoạch tổng thể gắn KCN với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

việc hình thành các cụm công nghiệp, hình thành các đô thị công nghiệp gắn phát
triển KCN cùng với phong tục, truyền thống, văn hóa dân tộc của người Việt Nam.
Hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 Quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế, đây là Văn bản pháp quy
mới nhất có nêu đến Khái niệm về KCN, theo đó: KCN là khu chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy
định tại Nghị định này (Chính phủ, 2013, Nghị định số 164/2013/NĐ-CP).
Như vậy, xét về bản chất các định nghĩa không có sự khác biệt lớn, tuy nhiên
do yêu cầu của từng thời kỳ của phát triển kinh tế cũng như các quan điểm
khác nhau trong định hướng vĩ mô thì cũng các định nghĩa này cũng có những
điểm khác nhau.
1.1.2.2 Nguyên tắc và vai trò của xây dựng KCN
Các KCN, KCX được hình thành cũng nhằm tránh sự phân tán các cơ sở sản
xuất trong khu dân cư sinh sống, vừa không thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, vừa gây ô nhiễm môi trường xung quanh khu dân cư,
làm ảnh hưởng lớn đến đời sống của công đồng dân cư trong vùng, nhất là ảnh
hưởng đến sức khỏe người dân. Do đó, phát triển và phân bố các KCN được thực
hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Có khả năng tạo ra kết cấu hạ tầng, thuận lợi về giao thông vận tải, cung
cấp điện, cấp nước và thải nước. Xử lý môi trường bảo đảm có hiệu quả và phát
triển bền vững lâu dài, có đủ mặt bằng để mở rộng và phù hợp với những tiến bộ
khoa học kỹ thuật của nền văn minh công nghiệp, hậu công nghiệp của thế giới;
- Có khả năng cung cấp nguyên liệu tương đối thuận tiện, hoặc trực tiếp với
nguồn nguyên liệu. Đôi khi do cự ly vận tải và yêu cầu bảo quản nguyên liệu, quy

mô xí nghiệp công nghiệp phải thích hợp để đảm bảo hiệu quả;
- Có nguồn lao động cả số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu sản
xuất với chi phí tiền lương thích hợp;
- Có khả năng giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong nước và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

nước ngoài;
- Tiết kiệm tối đa đất sản xuất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng trọt trong
việc sử dụng đất để xây dựng KCN;
- Kết hợp với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng trong những điều kiện cụ
thể ở từng khu vực và từng giai đoạn;
Theo các chuyên gia Nhật, chìa khóa cho sự thành công của các KCN là vị
trí, dịch vụ hạ tầng và năng lực quản lý. Với các mục tiêu cụ thể, KCN có những vai
trò sau:
- Thu hút và tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng, góp phần tạo ra môi trường đầu tư
hấp dẫn trong quá trình thu hút đầu tư trong và ngoài nước;
- Góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo thêm năng lực sản xuất mới, tạo nguồn hàng
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH, tạo điều kiện phát triển công nghiệp theo quy hoạch,
tránh manh mún, phân tán và tự phát góp phần tiết kiệm đất đai, sử dụng có hiệu quả
ngồn vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí sản xuất;
- KCN là hình thức hữu hiệu thực hiện chiến lược lâu dài về tạo việc làm và
chuyển đổi cơ cấu lao động cũng như sử dụng lao động một cách hiệu qủa, nhất ở
các nước đang phát triển so với thực tế về giá nhân công ở các khu vực dư thừa về
lao động khác;
- Du nhập các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, học tập kinh nghiệm quản lý của
các công ty tư bản nước ngoài để tránh bị tụt hậu về kinh tế nhất là trong sản xuất công
nghiệp và tăng sức cạnh tranh trên thị trường hàng xuất khẩu;

- Là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, đẩy nhanh tốc độ đô
thị hoá và tác động lan toả tích cực trong việc CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn;
- Có điều kiện thuận lợi trong kiểm soát, bảo vệ và xử lý sự cố môi trường.
KCN là địa điểm tốt nhất để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ các đô thị,
thành phố lớn phục vụ mục đích phát triển công nghiệp bền vững;
- KCN còn có vai trò quan trọng trong chính sách đối ngoại của quốc gia,
KCN là nơi thử nghiệm các chính sách kinh tế mới đặc biệt là chính sách kinh tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

đối ngoại và thường thể hiện xu hướng của chính sách đối ngoại của toàn bộ nền
kinh tế;
- KCN đóng vai trò tiên phong trong sự phát triển kinh tế quốc dân. KCN sẽ
là đầu tàu trong phát triển kinh tế kéo theo sự phát triển ở những vùng lân cận và
các vùng khác của đất nước;
Qua các vai trò KCN nêu trên cho ta thấy sự khác biệt và nổi trội cả về
chất và lượng của hình thức KCN so với cụm công nghiệp và doanh nghiệp công
nghiệp độc lập phân tán được thể hiện qua các tiêu chí tác động của nó như sau:
- Đối với các nhà đầu tư vào KCN: Với cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội sẵn
có, nhà đầu tư vào KCN có thể xây dựng được nhà máy, xí nghiệp của mình một
cách nhanh chóng, trong khi đó nếu đầu tư ngoài KCN nhà đầu tư sẽ mất thời gian
và tài chính trong quá trình Bồi thường - GPMB, đặc biệt là thời gian và các thủ tục
trong quá trình kết nối các đầu mối kỹ thuật cho sản xuất như: điện, nước, viễn
thông, giao thông;
- Đối với các nhà đầu tư nước ngoài: Khi các dự án có công nghệ hiện đại
đòi hỏi chất lượng cơ sở hạ tầng ở mức độ cao nên khi đầu tư ngoài KCN khó có thể
đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, hầu hết các dự án sản xuất công nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tập trung chủ yếu ở các KCN;
- Về cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý bằng các Ban quản lý KCN trong các KCN tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến các

thủ tục trong sản xuất như: xuất nhập khẩu vật tư, thủ tục thuế, hải quan, tuyển dụng và
đào tạo lao động so với các doanh nghiệp đầu tư ngoài KCN;
- Đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế vĩ mô việc xây dựng KCN theo
quy hoạch phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, chiến lược
phát triển công nghiệp, chiến lược thương mại quốc tế, tạo được bước đi phù hợp
với khả năng của đất nước về tài chính, thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng của từng
thời kỳ, đảm bảo phân bố lực lượng sản xuất trên lãnh thổ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái, đây cũng là bài học được rút ra từ thời
kỳ phát triển các cụm công nghiệp Việt Trì, Đông Anh của những năm 60, 70 của
thế kỷ trước và hiện nay vẫn chưa thể khắc phục được hoàn toàn;

×