Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty xăng dầu thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.28 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, muốn đứng vững trên thị trường thì phải có những chiến
lược kinh doanh cụ thể, rõ ràng; có những biện pháp tối ưu để kinh doanh có hiệu quả
và thu được lợi nhuận cao nhất. Trong đó luôn nổi bật hai vấn đề cần giải quyết một
cách thống nhất là sản xuất và tiêu thụ.
Trong kinh doanh, sản xuất là vấn đề cơ bản và gốc rễ nhất, quyết định toàn bộ
quá trình tái sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, vấn đề tiêu thụ các sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra cũng đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Nhất là trong điều kiện
kinh tế hiện nay thì thị trường luôn là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp và có ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với từng doanh
nghiệp nói riêng. Vì vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất và cạnh tranh của thị
trường, càng ngày các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan tâm tới giải pháp nhằm thúc
đẩy tiêu thụ. Điều này đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều phải xuất phát từ thị trường, mọi sản phẩm của doanh nghiệp đều nhằm phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.
Ở bất kỳ doanh nghiệp nào khâu tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng. Kết thúc giai
đoạn tiêu thụ, doanh nghiệp đã hoàn thành một vòng tuần hoàn chu chuyển vốn.
Doanh nghiệp thu hồi vốn đã bỏ ra, trang trải chi phí, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
(nộp các khoản thuế, phí…), thực hiện chi trả lương thưởng cho người lao động và
thực hiện các chương trình xã hội. Chính vì vậy, đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành
phẩm cũng là một trong những chiến lược hàng đầu của doanh nghiệp nhằm khẳng
định vị thế, uy tín và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Để thực
hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý trong đó
công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh là công tác quan
trọng giúp doanh nghiệp nắm vững thông tin thị trường, từ đó giúp doanh nghiệp tổ



SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

chức tốt hơn mạng lưới tiêu thụ, đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình.
Các hoạt động thương mại và dịch vụ trong nước không ngừng phát triển mà
còn có mối liên hệ giao lưu kinh tế với các nước khác trên thế giới, thêm vào đó là tiến
trình đô thị hóa nhanh chóng đã làm cho đời sống của người dân không ngừng được
nâng cao. Trong quá trình phát triển đó thì nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu phục vụ cho
sinh hoạt, sản xuất cũng không ngừng tăng lên. Trong những loại nhiên liệu được sử
dụng hiện nay tại Việt Nam (xăng, dầu, than, khí đốt…) thì xăng dầu là nhiên liệu
trọng yếu của nền kinh tế, thậm chí được xem là “mạch máu quốc gia”. Do đó việc
kinh doanh xăng dầu không chỉ đơn thuần vì lợi nhuận mà còn có vai trò chính trị đối
với đất nước. Tuy nhiên, hiện nay với sự biến động giá của thị trưòng nhiên liệu thế
giới, với sự gia nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam, nước ta xuất hiện thêm
nhiều đầu mối nhập khẩu xăng dầu đã làm cho thị trường này trở nên rất sôi động … là
những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xăng dầu, gas. Không còn như trong thời kỳ
bao cấp, mặc dù xăng dầu là một nhu cầu thiết yếu hàng ngày của nền kinh tế nhưng
ngày nay các sản phẩm của ngành xăng dầu luôn luôn ở trong tình trạng cạnh tranh
gay gắt. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề trở nên rất
quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.
Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế là một thành viên của Tập đoàn xăng dầu

Việt Nam cũng đang ở trong quy luật chung của nền kinh tế thị trường. Việc kinh
doanh xăng dầu tại công ty đang gặp rất nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của
các công ty kinh doanh xăng dầu khác trên địa bàn cộng thêm đó là sự biến động giá
cả trên thế giới. Vì vậy công ty cần có một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình..
Xuất phát từ ý nghĩa đó và qua tìm hiểu tại công ty em đã chọn đề tài: “Kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty xăng dầu Thừa Thiên
Huế” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu.
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty để từ đó tìm ra những khó khăn, thuận lợi, điểm mạnh yếu.
- Phân tích, nhận xét và đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công
tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty Xăng dầu T-T- Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Công ty xăng dầu T-T- Huế.
+ Về thời gian: Do số liệu năm 2015 là số liệu mới của Công ty, vừa mới quyết

toán vào cuối quý I năm 2016 nên em xin lấy số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề
tài trong 2 năm 2014-2015 và số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng quý III
năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
-Phương pháp thông kê.
-Phương pháp kế toán.

5. Kết cấu các chương.
Phần mở đầu
Chương 1: Tìm hiểu chung về công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế .
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xăng dầu T-T-Huế.
Kết luận.
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU THỪA THIÊN HUẾ


1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của Công ty Xăng dầu T-T-Huế là công ty vật tư tổng hợp Bình Trị
Thiên, ra đời năm 1975. Công ty có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, bảo
quản và cung ứng vật tư máy móc thiết bị, hóa chất, xăng dầu phục vụ nhu cầu của
tỉnh Bình Trị Thiên theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước.
Năm 1994 theo quyết định số 403/TM- TCCB ngày 19/04/1994 của Bộ Trưởng
Bộ Công Thương chuyển Công ty vật tư tổng hợp T-T-Huế về trực thuộc Tập đoàn
xăng dầu Việt Nam quản lý và được đổi tên thành Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế.
Hiện nay trụ sở của công ty đóng tại 48 Hùng Vương, Thành Phố Huế, nằm ở
trung tâm thành phố, thuận lợi cho việc giao dịch mua bán với khách hàng.
Từ tháng 04/1994 đến nay công ty cải tạo và xây dựng mới 36 cửa hàng xăng
dầu và sản phẩm hóa dầu, 1 cửa hàng vật liệu xây dựng, 1 kho chiết nạp xăng dầu với
công nghệ hiện đại, 1 kho cảng xăng dầu có thể nhập tàu chở dầu 1000 tấn và 1 kho
chứa hàng dự trữ Quốc gia. Ngoài ra, công ty còn có 3 tổng đại lý, 23 đại lý và 47
điểm bán lẻ phân bổ đều trên địa bàn T-T-Huế.
Được sự hỗ trợ và quan tâm của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam cũng như các
ban ngành địa phương, cùng với đội ngũ nhân viên của mình công ty đã không ngừng
phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch mà còn vượt mức kế hoạch. Công ty đã thực
hiện tốt nhiệm vụ cung ứng xăng dầu nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
thực hiện tốt việc phát triển kinh tế quốc dân, phục vụ quốc phòng. Đã góp phần vào
việc tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần nâng cao đời sống
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn


vật chất tinh thần cho cán bộ nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, để phát triển cao hơn
nữa và trở thành một doanh nghiệp lớn có uy tín và đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế đòi hỏi công ty có những chính sách kinh doanh phù hợp với sự biến động của
nền kinh tế như hiện nay.

1.2 Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty.
a/ Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của công ty được quy định cùng với quyết định thành lập
công ty. Trong quá trình chuyển đổi về cơ chế quản lý của Nhà nước, chức năng và
nhiệm vụ của công ty đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với tình hình mới, cụ thể như
sau:
-

Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tập đoàn xăng dầu
Việt Nam chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh
xăng dầu, tiêu dùng trong phạm vi toàn tỉnh và các tỉnh lân cận

-

Tổ chức sản xuất kinh doanh trong toàn công ty nhằm thực hiện và vượt mức kế hoạch
đề ra, xây dựng kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc nhằm đảm bảo cả hệ thống hoạt
động nhịp nhàng và đồng bộ

-

Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế độc lập theo qui định của Nhà nước và
Bộ Công Thương. Sử dụng hợp lý nguồn lao động, tài sản, vật tư, nguồn vốn đảm bảo
hiệu quả kinh doanh. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và
phát triển nguồn vốn kinh doanh


-

Sử dụng hợp lý nguồn lao động, tài sản, vật tư, nguồn vốn đảm bảo hiệu quả kinh
doanh. Thực hiên các nghĩa vụ với Nhà nước

-

Tổ chức tiếp nhận, bảo quản hàng hóa đảm bảo cung ứng kịp thời, đúng chất lượng,
thuận lợi. Đảm bảo kinh doanh có lãi và vị thế của mình trên thị trường

-

Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong việc quản lý kinh doanh,
hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty

-

Thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách về chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an
toàn và bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Đảm bảo cho
đời sống của nhân viên và luôn có tinh thần thoải mái hăng say làm việc
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chế độ quản lý hiện hành của Nhà

nước, Bộ thương mại và của Tổng công ty.
b/ Lĩnh vực hoạt động của công ty.
Trước đây Tập đoàn và công ty kinh doanh các mặt hàng chủ yếu như xăng
thường Mogas 92, Mogas E5 92 , xăng cao cấp Mogas 95, Diezen, dầu hỏa, Mazút.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người tiêu dùng ngày càng được
nâng cao, xu hướng sử dụng máy móc hiện đại ngày càng nhiều thì nhu cầu tiêu thụ
xăng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu đó, công ty đã đa dạng hóa một số mặt hàng kinh
doanh của công ty như: gas hóa lỏng, hóa chất, nhựa đường và một số sản phẩm hóa
dầu khác.
Trong xu thế phát triển đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, phát triển doanh
nghiệp mới, công ty còn hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực vận tải xăng dầu, kinh
doanh vật tư, thiết bị chuyên dùng xăng dầu… Công ty còn làm nhiệm vụ khảo sát,
thiết kế, tư vấn và thi công xây dựng công trình xăng dầu. Tuy nhiên tỷ trọng kinh
doanh xăng dầu vẫn chiếm phần lớn mặt hàng kinh doanh và dịch vụ của công ty.

1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp muốn phát triển bền
vững thì bộ máy quản lý phải đáp ứng được các yêu cầu: gọn nhẹ, linh động, có hiệu
quả và mang tính khoa học cao. Trên cơ sở đó, Công ty đã quyết định chọn mô hình tổ
chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng. Giám đốc là người trực tiếp chỉ
đạo và ra quyết định điều hành mọi mặt của Công ty. Phó giám đốc, các trưởng phòng,
trưởng các bộ phận làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về những lĩnh vực liên
quan.
Cơ cấu trực tuyến - chức năng tham mưu vừa có những ưu điểm của cơ cấu trực
tuyến là tạo ra sự thống nhất và tập trung cao về chế độ trách nhiệm rõ ràng vừa sử
dụng được đội ngũ lao động có chuyên môn nghiệp vụ giỏi theo mô hình chức năng;
theo giỏi việc thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyết định của thủ trưởng trực
tuyến về quản lý nhân lực đối với cấp dưới cũng như đối với các bộ phận ngang cấp,
chứ không ra quyết định riêng.
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa


Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

Giám đốc

Phó giám đốc
nội chính

Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế toán tài chính Phòng Kỹ thuật

Tổng kho
Xăng dầu

Phó giám đốc
kinh doanh


Phòng
Phòng Kinh doanh Vật tư
Kinh doanh

Các cửa hàng xăng dầu Xí nghiệp vận tải Cửa hàng Chuyên doanh

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty



Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận nguồn nhân lực

+ Giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất trong Công ty, do Tổng Công ty
bổ nhiệm (hoặc miễn nhiệm) và chịu sự chỉ đạo của Tổng Công ty; là người đại diện
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

cho quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty trước Pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà
Nước; là người quyết định những mục tiêu, phương hướng phát triển chung của Công
ty và chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của Công ty.

+ Phó Giám đốc nội chính: Là người được ủy nhiệm thay mặt Giám đốc giải
quyết các công việc phát sinh và điều hành hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi
vắng.
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Là người chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty, đề xuất các phương hướng, kế hoạch cho các hoạt động kinh doanh của Công
ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên
của Công ty, tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo cán bộ,
khen thưởng, kỷ luật, các chính sách dành cho người lao động.
+ Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh
vực tài chính - kế toán. Chức năng chủ yếu của phòng là cung cấp số liệu, thông tin
kinh tế cho nhà lãnh đạo; tính toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong năm; phản ánh tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Công ty; cung cấp
các tài liệu kế toán phục vụ cho công tác kiểm tra của Nhà Nước.
+ Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật
của Công ty, tiến hành nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để kiểm tra chất
lượng hàng hoá tiêu thụ và quản lý kho tàng, bến bãi.
+ Phòng kinh doanh: Tham mưu cho ban Giám đốc về việc thực hiện các
chiến lược kinh doanh mang tính lâu dài, là phòng ban quan trọng nhất trong hoạt
động kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ chính của phòng là xây dựng mạng lưới kinh
doanh tiêu thụ hàng hoá của Công ty đạt hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn Thừa
Thiên Huế.
+ Phòng kinh doanh vật tư: Là một bộ phận tách ra từ phòng kinh doanh, trở
thành một phòng ban riêng biệt, chịu trách nhiệm lập kế hoạch, phương án kinh doanh
các sản phẩm gas, dầu mỡ nhờn, phòng hoạt động với chức năng như một Tổng đại lý
của Công ty gas Petrolimex và Công ty dầu mỡ nhờn PLC, thiết kế các phương án
marketing-mix cho các sản phẩm trên.
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa


Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

+ Tổng kho xăng dầu: Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế hiện có 2 kho xăng
dầu lớn là kho cảng Thuận An và kho xăng dầu Ngự Bình, có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo
quản, dự trữ các loại xăng dầu, Diesel phục vụ cho mục đích kinh doanh và an ninh
quốc phòng.
+ Các cửa hàng xăng dầu: Công ty hiện có 36 cửa hàng xăng dầu phân bổ đều
khắp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhiệm vụ của các cửa hàng là bán buôn, bán
lẻ mặt hàng xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu. Ngoài ra các cửa hàng phải có trách
nhiệm nhập đủ hàng, bảo quản hàng, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho kho hàng.
+ Các cửa hàng chuyên doanh: Có nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm hoá
dầu và các loại vật tư khác như: dầu mỡ nhờn, bếp gas, gas hoá lỏng, các loại phụ
kiện, ... Đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức kinh doanh, quảng cáo, tiếp thị để nâng
cao khả năng tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có lãi

1.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
* Sơ đồ bộ máy kế toán
Do quy mô hoạt động của công ty khá lớn, hoạt động kinh doanh tương đối
phức tạp, các đơn vị trực thuộc có phân cấp quản lý tài chính nhưng chưa hoàn chỉnh
nên công ty đã sử dụng mô hình tổ chức kế toán tổng hợp, vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện những công tác kế toán đối với
những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến toàn công ty. Phương thức tổ chức bộ máy kế
toán mà công ty đang áp dụng là phương thức trực tuyến chức năng tức là bộ máy kế
toán vừa có tính trực tuyến vừa có tính tham mưu giữa kế toán trưởng và kế toán các

phần hành.

SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

Kế toán trưởng

Phó phòng

KT Công nợ KT
Chi phí

KT
TSCĐ
CCDC

Phó phòng

KT KT tổng hợp toàn công ty
KTKT kho hàng, vật tưThủ
nội bộ
Vốn
Tiêu thụ
Quỹ

Bằng
Tiền

Ghi chú:

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ tham mưu
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.

* Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm tổ chức hệ thống kế toán của công
ty, chỉ đạo công kế toán của các thành viên và quản lý các hoạt động khác trong phòng
kế toán.
- Phó phòng phụ trách kế toán tài chính, xây dựng cơ bản: Là người kiểm tra,
hướng dẫn việc thực hiện công tác theo yêu cầu quản lý của đơn vị, theo dõi công tác
lập báo cáo kiểm kê định kỳ. Tham gia lập kế hoạch cân đối và phối hợp với phòng kỹ
thuật lập kế hoạch đầu tư xây dựng và sữa chữa lớn TSCĐ hàng năm.
- Phó phòng phụ trách công tác bán hàng: Là người quản lý và điều hành
công tác hạch toán bán hàng của công ty, chịu trách nhiệm quản lý công nợ và kiểm
tra tiền hàng ở các cửa hàng.
- Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm hạch toán tổng hợp các phần
hành trong đơn vị, bao gồm: tổng hợp quyết toán, lập báo cáo định kỳ và tham gia xây
dựng các kế hoạch tài chính trong công ty.
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

- Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ của khách hàng, kiểm tra, xác
nhận tình hình thanh toán của khách hàng.
- Kế toán chi phí: Tập hợp, theo dõi chi phí phát sinh trong quá trình kinh
doanh theo từng khoản mục chi phí, phân bổ chi phí cho từng khoản mục có liên quan.
- Kế toán TSCĐ, CCDC: Thống kê phản ánh sản phẩm, sản lượng về tình hình
vận chuyển bảo quản thu mua Nhập-Xuất-Tồn CCDC. Ghi chép phản ánh tổng hợp số
liệu về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao, phân bổ khấu hao và quá trình
SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi, kiểm tra tình hình biến động của các khoản
tiền, kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ thanh toán.
- Kế toán tiêu thụ: Theo dõi doanh thu của toàn công ty, phân bổ giá vốn hàng
bán, tính phí xây dựng phải nộp và thực hiện đối chiếu, so sánh với kế toán kho hàng
để theo dõi lượng tiêu thụ.
- Kế toán kho hàng,vật tư nội bộ: Theo dõi về số lượng và giá trị của toàn bộ
quá trình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa, thực hiện tính giá mua hàng hóa và tiến
hành lập các báo cáo kho hàng khi có yêu cầu.
- Thủ quỹ: Thực hiện thu, chi theo chứng từ đã được duyệt, kiểm tra số dư cuối
ngày và lập báo cáo kiểm quỹ hàng tháng.

1.5 Tình hình và kết quả hoạt động của công ty qua 2 năm 2014-2015.
1.5.1 Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2014-2015.
Lao động là yếu tố then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nó ảnh
hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ năng lực của
người lao động và việc sử dụng hợp lý đội ngũ lao động là một trong những vấn đề mà
doanh nghiệp hiện nay đang quan tâm. Để xem xét tình hình lao động của công ty thì
ta xem bảng sau:

SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa


Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

Bảng 1: Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2014 – 2015
ĐVT: Người.
Năm 2014
Chỉ tiêu

Năm 2015

So sánh
2015/2014

Số
lượng

(%)

Số
lượng

(%)

(+/-)


(%)

291

100

297

100

6

2,06

- Nam

228

78,35

229

77,1

1

0,44

- Nữ


63

21,65

68

22,9

5

7,93

251

86,25

254

85,52

3

1,19

40

13,75

43


14,48

3

7,5

80

27,5

88

29,63

8

10

110

37,8

126

42,42

16

14,55


101

34,7

83

27,95

-18

-17,82

Tổng số lao động
1.Phân theo giới
tính

2. Phân theo tính
chất công việc
- Lao động trực
tiếp
- Lao động gián
tiếp
3. Phân theo trình
độ chuyên môn
-Đại học
- Cao đẳng và
trung cấp
- Sơ cấp và công
nhân kỹ thuật,
chưa qua đào tạo


( Theo nguồn: Báo cáo tình hình lao động- Phòng tổ chức hành chính)

Xét theo giới tính: Qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động nam luôn
chiếm tỷ trọng lơn hơn số lao động nữ. Cụ thể, qua 2 năm 2014 – 2015 số lao động
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

nam chiếm tỷ lệ lần lược là 78,35%; 77,1%, còn số lao động nữ là 21,65%; 22,9%. Do
công ty kinh doanh các mặt hàng có tính chất độc hại nên đòi hỏi lao động nam giới
cao hơn.
Xét theo tính chất công việc: Theo tính chất lao động của công ty thì lao
động trực tiếp chiếm đa số. Qua 2 năm 2014 - 2015 lao động trực tiếp chiếm lần lượt
là 251 và 254 người tương đương chiếm 86,25%; 85,52%. Năm 2015 tăng 3 người so
với năm 2014 tương ứng tăng 1,19%. Trong khi đó lao động gián tiếp lần lượt là: 40
và 43 người tương ứng chiếm 13,75%; 14,48%. Năm 2015 tăng so với năm 2014 là 3
người tương ứng tăng 9,10%. Sở dĩ công ty ngày càng tăng số lượng lao động như vậy
là do công ty mở rộng thêm thị trường để đáp ứng nhu cầu cho nhân dân.
Theo trình độ chuyên môn: Lao động có trình độ đại học và cao đẳng liên
tục tăng hằng năm. Trình độ đại học năm 2015 so với năm 2014 tăng 8 người tương
ứng tăng 10%. Trình độ cao đẳng và trung cấp năm 2015 tăng 16 người so với 2014
tương ứng tăng 14,55%. Sơ cấp và công nhân kỹ thuật, chưa qua đào tạo năm 2015
giảm 2 người so với năm 2014 tương ứng giảm 1,74%
Qua đó ta thấy rằng đội ngũ lao động của công ty tương đối ổn định, trình độ

đại học và cao đẳng ngày càng tăng, chứng tỏ công ty luôn nâng cao chất lượng lao
động phù hợp với môi trường kinh doanh trong thời đại mới. Đây là một nhân tố tác
động đến việc nâng cao chất lượng của các khâu trong hoạt động kinh doanh từ đó
tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa, sức cạnh tranh trên thị trường, đồng thời tăng khả
năng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.5.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2014-2015.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, biểu hiện của nguồn vốn rất phong phú
và đa dạng. Nó giải quyết tất cả các mối quan hệ phát sinh và được biểu hiện qua hình
thức tiền tệ. Nguồn vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng, nó phản ánh quy mô, hiện
trạng của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
tùy quy mô và tùy loại hình doanh nghiệp.
Công ty Xăng dầu T-T-Huế là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh
doanh các loại xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu. Ngoài nguồn vốn của công ty thì
công ty còn có các loại tài sản nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh như
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

TSNH, TSDH. Việc đảm bảo nhu cầu về tài sản cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả
và được tiến hành liên tục thì đòi hỏi công ty phải có biện pháp quản lý tốt và làm sao
cho có hiệu quả nhất. Để biết rõ hơn về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ta
xét bảng kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2014-2015.
Qua bảng số liệu, nhìn chung ta thấy tình hình vốn của công ty có sự biến động
lớn, cụ thể là năm 2015 vốn của công ty đạt 122 809 630 000 đồng giảm so với năm
2014 là 14 983 241 000 đồng tương ứng giảm 10,87%. Điều này chứng tỏ trong năm

2015 công ty tận dụng được nguồn vốn bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng thời các khoản chi phí trả trả lãi vay dài hạn giảm đi chứng tỏ chi phí
bỏ ra để có chính sách vận động vốn là phù hợp. Công ty đã có nhiều cố gắng trong
việc quản lý vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó khắc phục được sự lãng phí tạo
ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường đầu vào và khắc phục những điều kiện bất lợi
cho công ty, cần có những kế hoạch xâm nhập vào thị trường mới có mức tiêu dùng
cao nhằm đưa hoạt động của công ty ngày càng đi lên hơn nữa.

SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2014-2015

ĐVT: Đồng

Chỉ

Năm 2014

So sánh

Năm 2015

2015/2014


tiêu
Giá trị

%

Giá trị

%

(+/-)

%

1.TSNH

31 155 174 000

22,61

23 774 952 000

19,36

-7 380 222 000

-23,69

2.TSDH


106 637 697 000

77,39

99 034 678 000

80,64

-7 603 019 000

-7,13

TỔNG TS

137 792 871 000

100

122 809 630 000

100

-14 983 241 000

-10,87

1. NPT

95 068 118 000


69,994

74 018 316 000

60,27

-21 049 802 000

-22,14

2. NVCSH

42 724 753 000

31,006

48 791 314 000

39,73

6 066 561 000

14,20

TỔNG NV

137 792 871 000

100


122 809 630 000

100

-14 983 241 000

-10,87

( Theo nguồn : Bảng cân đối kế toán – Phòng kế toán tài chính )

* Xét theo đặc điểm tài sản:
- Tài sản ngắn hạn: Công ty Xăng dầu T-T-Huế là một đơn vị kinh doanh
thương mại, do đó tài sản ngắn hạn có vai trò quyết định đến quy mô hoạt động của
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

công ty. Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2015 tài sản ngắn hạn của công ty chiếm 23
774 952 000 đồng tương ứng chiếm 19,36% trên tổng số tài sản, chỉ giảm nhẹ so với
năm 2014 là 7 380 222 000 đồng tức giảm 23,96%. TSNH của công ty giảm như vậy
là bởi trong năm 2015 giá xăng có sự biến động giảm xuống so với năm 2014.
- Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của công ty qua 2 năm 2014-2015 chiếm tỷ
trọng nhỏ và có sự biến động. Cụ thể, năm 2015 TSDH chiếm 99 034 678 000 đồng
chiếm 80,64% trên tổng tài sản, giảm so với năm 2014 là 7 603 019 000 đồng tương
ứng giảm 7,13%. Sở dĩ có sự biến động như vậy là do năm 2015 công ty còn ít nâng

cấp cơ sở hạ tầng.
* Xét theo nguồn hình thành:
- Nợ phải trả: Giai đoạn 2014-2015 việc kinh doanh xăng các mặt hàng xăng
dầu có sự biến động lớn trên thị trường nên cơ cấu nợ phải trả của công ty chiếm tỷ
trọng khá lớn là điều tất yếu. Năm 2015 chiếm 74 018 316 000 đồng tương ứng
60,27% trong tổng nguồn vốn của công ty, giảm so với năm 2014 là 21 049 802 000
đồng tức giảm 22,14%. Biến động giảm như vậy là do công ty quản lý tốt công tác
quản lý công nợ đối với khách hàng, giảm đi tối thiểu sự rủi ro trong kinh doanh của
công ty
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng giảm qua từng năm. Năm
2015 chiếm 48 791 314 000đồng tương ứng 39,73% trong tổng nguồn vốn của công
ty, tăng so với năm 2014 là 6 066 561 000 đồng tức tăng 14,20%. Là do công ty huy
động VCSH tăng và do các khoản LNCPP tăng nhưng tỷ trọng VCSH tăng lên là do
cơ cấu NPT giảm xuống. Tình hình VCSH của công ty ngày càng tăng đó là một tín
hiệu tốt, cho ta thấy công ty đã có những kế hoạch đúng đắng giúp cho công ty có sự
chủ động trong các hoạt động kinh doanh của mình.
1.5.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm
2014-2015.

SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn


Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2014 - 2015
DVT: vnd

Chỉ tiêu

So sánh
Năm 2014

Năm 2015

2015/2014
(+/-)

%

1. Doanh thu thuần

2117 096 659 000

2216 103 926 000

99 007 267 000


104.68

2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng, cung

2041 403 866 000

2143 595 668 000

102 191 802 000

105.01

75 692 793 000
285 324 000
5 948 370 000
67 929 351 000
2 100 396 000
238 102 000
7 314 000
230 788 000
2 331 184 000
2 331 184 000

72 508 258 000
2 578 358 000
1 257 137 000
71 745 935 000
2 083 544 000
990 855 000

40 080 000
950 775 000
3 034 319 000
2 648 576 000

-3 184 535 000
2 293 034 000
-4 691 233 000
3 816 584 000
- 16 852 000
752 753 000
32 766 000
719 987 000
703 135 000
317 392 000

95.79
903.66
21.13
105.62
99.20
416.15
547.99
411.97
130.16
113.62

cấp dịch vụ
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. Chi phí tài chính

6. Chi phí bán hàng
6. Lợi nhuận từ hoạt động KD
7. Thu nhập khác
8. Chi phí khác
9. Lợi nhuận khác
10. Tổng lợi nhuận trước thuế
12. Lợi nhuận sau thuế TNDN

( Theo nguồn:Bảng cân đối kế toán - Phòng kế toán tài chính)
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang 19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

Nhận xét:
* Doanh thu:
- Qua số liệu phân tích ta thấy doanh thu thuần chiếm tỷ trọng cao,
đây là doanh thu chủ yếu của công ty.
- Ta thấy doanh thu thuần năm 2015 so với năm 2014 tăng 99 007
267 000 đồng tuơng ứng tăng 104.68%.
- Do năm 2015 công ty đã cho thuê mặt bằng, điều này đã mang lại
khoản lợi nhuận rất lớn cho công ty. Cụ thể năm 2015 lợi nhuận của công ty đạt được
2 578 358 000 đồng tăng 903,66% so với năm 2014
* Chi phí:
- Chi phí bán hàng cũng biến động qua từng năm. Năm 2015 tăng
lên so với năm 2014 là 3 816 584 000đồng tương ứng 105.62 %.

- Chi phí tài chính của công ty trong năm 2015 là 1 257 137 000
đồng giảm so với năm 2014 là 4 691 233 000 đồng, chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt
công tác giảm chi phí và đồng thời giảm giá bán. Đây là một điều đáng khích lệ cho
công ty.
* Lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận được xác định bởi LNTT từ hoạt động kinh doanh và
lợi nhuận khác. Ta thấy LNTT của Công ty có sự biến động, năm 2014 là 2 331 184
000 đồng, năm 2015 là 3 034 319 000 đồng.
Năm 2015/2014 LNTT tăng 703 135 000 đồng với mức tăng
130.16% là do: Lợi nhuận thuần giảm 16 852 000 đồng nhưng lợi nhuận khác tăng 719
987 000 đồng. Sở dĩ lợi nhuận của công ty tăng rất nhiều là do chủ yếu doanh thu của

công ty đã tăng lên đáng kể bởi việc đánh giá lại tài sản trong năm 2015.

1.6. Tổ chức công tác kế toán
1.6.1. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại công ty:
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

Công ty Xăng dầu T-T-Huế là một đơn vị kinh doanh thương mại lớn của tỉnh
với hoạt động kinh doanh chính là mua bán các loại xăng, dầu Diesel. Do đó, để thuận
lợi cho việc xử lý khối lượng công việc kế toán phát sinh lớn và đảm bảo tính hiệu quả
cho công tác kế toán, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy vi tính theo hình thức
“Chứng từ ghi sổ”. Hầu hết các nghiệp vụ đều được kế toán trong công ty xử lý tự

động hóa bằng phần mềm kế toán SAP ERP, một trong số phần mềm quản trị doanh
nghiệp tốt nhất hiện nay.

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hơp
Sổ chi tiết

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị

MÁY VI TÍNH

Ghi chú:

: Nhập số liệu hàng ngày
: In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.3: Hình thức ghi sổ của Công ty.

Trình tự ghi sổ kế toán:
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa


Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

định tai khoản ghi Nợ-Có nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính.Phần mềm sẽ tự
động nhập số liệu vào sổ kế toán tổng hợp, các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ, cộng tiền để tiến hành
lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản và đối chiếu với số liệu trên sổ
Cái có liên quan, kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng
tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính định kỳ.
Việc sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán đã giúp cho công
việc của kế toán viên thực hiện nhanh chóng, và chính xác hơn đảm bảo tiết
kiệm thời gian và hiệu quả trong công việc.
1.6.2.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
-

Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
Công ty áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam được Bộ tài chính ban

-

hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC

Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài ra
để phục vụ công tác quản trị kế toán còn lập thêm các báo cáo quản
trị như: Báo cáo chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo giá
thành sản phẩm dịch vụ, Báo cáo tiêu thụ, Báo cáo tiêu thụ nội bộ tập
đoàn…

SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

CHƯƠNG 2
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Xăng dầu T-T-Huế.
2.1 Đặc điểm về sản phẩm, thị trường và phương thức tiêu thụ.
a. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu:
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh thu thu được trong kỳ kế
toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của công ty góp phần làm tăng
VCSH. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế công ty đã thu được
và sẽ thu được. Như vậy đối với công ty xăng dầu T-T-Huế thì doanh thu chủ yếu của
công ty là từ các hoạt động kinh doanh như: các mặt hàng chủ yếu ở thể lỏng, dễ bay
hơi, dễ cháy nổ, dễ giãn nở như: các loại xăng dầu Mogas 95, Mogas 92, Diesel, Dầu
hỏa, Mazut, các loại dầu mỡ nhờn, Gas.
b. Đặc điểm thị trường tiêu thụ: Do đặc điểm của hàng hóa mà thị trường tiêu
thụ rất rộng rãi.

c. Phương thức tiêu thụ: Phương thức tiêu thụ chủ yếu là bán buôn, bán lẻ rất ít
d. Phương thức thanh toán: Khách hàng trả trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng.

2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ tại công ty.
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Để theo dõi các khỏan doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty sử dụng
tài khoản 511. Tài khoản này được chia chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là:



-

TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa.

-

TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

Chứng từ và sổ sách sử dụng gồm:
-

Hợp đồng kinh tế ( hợp đồng cho thuê mặt bằng …)

-

Hóa đơn GTGT

SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa


Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

-

Phiếu báo giá

-

Phiếu xuất kho

-

Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng

-

Chứng từ ghi sổ

-

Sổ cái

a/ Phương thức bán buôn.
Công ty xuất bán trực tiếp qua kho với số lượng lớn cho các đơn vị để bán lại
hay dùng cho nhu cầu sản xuất. khi bán hàng phòng kinh doanh sẽ lập hóa đơn GTGT.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT xuất bán cho khách hàng do phòng kinh doanh lập,
kế toán tiến hành hạch toán hàng hóa xuất bán.
Hạch toán giá vốn: Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Có TK 156 “Hàng hóa”
Giá thanh toán của hàng hóa bán ra:
Nợ TK 1311100000 “Phải thu khách hàng”
Có TK 5111000000 “Doanh thu bán hàng”
Có TK 5111100000 “ Thuế bảo vệ môi trường”
Có TK 3331100000 “Thuế GTGT”
Ví dụ: Ngày 16/9/2015 theo hóa đơn GTGT 001050 công ty đã xuất bán cho
Công ty cổ phần Cảng Thuận An 24 212 lít dầu Diesel với giá bán 11 627đ/lít (chưa
bao gồm thuế GTGT). Khách hàng chưa thanh toán.
Nợ TK 1311100000

: 309 664 216 đ

Có TK 5111000000 : 281 512 924 đ
Có TK 3331100000 : 28 151 292 đ

SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

Trang


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn

Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: 48 Hùng Vương, Thành Phố Huế

HÓA ĐƠN

Mẫu số: 01GTKT3/007

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ký hiệu: AB/14P

Liên 3:( Hạch toán nội bộ)

Số HĐ: 001050

Ngày 16 tháng 9 năm 2015
Tên đơn vị: Công ty Xăng dầu T-T-Huế

Mã số thuế: 3300100988

Địa chỉ: 48 Hùng Vương, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã đơn vị:
Đơn vị mua: Công ty cổ phần Cảng Thuận An

Mã số thuế: 3300101117

Địa chỉ: Thị trấn Thuận An, Phú Vang, Thừa Thiên Huế
HÀNG HÓA DỊCH VỤ
STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị tính


Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

2

3

4

5

6=4x5

DO 0,25S

Lít

24 212

11 627

281 512 924

Cộng tiền hàng:


281 512 924

Tiền thuế GTGT (10%)

28 151 292

Tiền phí khác
Tổng số tiền thanh toán

309 664 216

Tổng số tiền thanh toán: Ba trăm lẻ chín triệu sáu trăm sáu mươi tư nghìn hai trăm mười sáu
…..
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên)

SVTT: Hoàng Thị Quỳnh Hoa

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

Trang


×