Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH phát triển bền vững an điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.08 KB, 64 trang )

1

“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình
tài chính tại Công ty TNHH PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG AN ĐIỀN”
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Sự cần thiết chọn đề tài
Nền kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây đang từng bước phát triển
và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trước những cơ hội và thách thức mới, các Doanh
Nghiệp Việt Nam đang tìm cách khẳng định mình trên thị trường trong nước cũng như
thị trường ngoài nước.Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và làm sao để tối đa hóa lợi
nhuận thu được, nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp Doanh Nghiệp có thể tồn tại và
phát triển bền vững.
Hầu hết trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tài chính và phân tích hoạt
động tài chính chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì hoạt động tài chính là một trong những hoạt động cơ bản của các
doanh nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu
việc cung ứng, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm... Được tiến hành bình thường, đúng tiến độ
và đạt hiệu quả sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính bình thường và có hiệu
quả, việc đảm bảo thanh toán cho cán bộ công nhân viên, thanh toán với khách hàng,
với ngân sách Nhà Nước... Ngược lại, việc đảm bảo bình thường các hoạt động tài
chính việc tổ chức và huy động các nguồn vốn, việc quản lý phân phối và sử dụng các
nguồn vốn sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường
và liên tục. Vậy muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có một khối lượng
vốn tiền tệ nhất định gồm cả vốn cố định và vốn lưu động để duy trì và phát triển
doanh nghiệp.
Mặt khác, việc quản lý, phân phối, sử dụng lượng vốn đó như thế nào sẽ ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực, có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản
xuất, lưu chuyển hàng hoá... của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu



2

của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là hướng tới lợi nhuận tối đa với chi phí thấp
nhất, những sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế luôn diễn ra quyết liệt. Do đó
các doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong đó
phải chủ động về hoạt động tài chính, giữ vững giá trị thực tế của các nguồn vốn mà
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng, không phân biệt nguồn gốc hình thành, đảm
bảo đủ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phải đảm bảo tính hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả và hợp pháp trong việc bảo toàn và phát triển đồng vốn của doanh
nghiệp.
Qua phân tích cơ bản như trên ta thấy quản trị tài chính là một bộ phận quan
trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác
quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ
chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân
tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm
cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây
ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt
động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH BỀN VỮNG AN
ĐIỀN, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
thông qua phân tích tình hình tài chính Công ty trong vài năm gần đây nhằm mục đích
tự nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung, phân tích
tài chính nói riêng. Vì vậy, em chọn đề tài “ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình
tài chính tại Công ty TNHH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG AN ĐIỀN” làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính
cũng như đề xuất một số biện pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có những quyết định đúng
đắn hơn khi ra quyết định.

2/ Đối tượng nghiên cứu
Việc đánh giá tài chính cũng là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng
thông tin như: Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ


3

đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, người lao động… để họ an tâm vào đơn vị
mình đang quản lý, vào đơn vị mình đang đầu tư, giúp họ có những bước đi đúng đắn
hơn. Và hơn hết là giúp chính đơn vị đó nhận ra khả năng thực sự của mình, phát huy
những điểm mạnh vốn có, và hạn chế được những điểm yếu một cách kịp thời. Cho
nên, các Doanh Nghiệp cần có kế hoạch tài chính phù hợp từng thời điểm , thời gian và
không gian
nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
3/ Phạm vi nghiên cứu
Nhằm đáp ứng một phần các yêu cầu đã nêu ở trên cần tiến hành định kỳ phân
tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông qua các số liệu kế toán các
chỉ tiêu tài chính như: Hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận, cơ cấu
vốn các nguồn vốn... mà người quản lý có thể nhận biết thực trạng tốt, xấu, nguyên
nhân của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có các biện pháp cần thiết, kịp thời để
cải tiến, tạo tiền đề cho việc tăng cường hiệu quả của sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chuyên đề này em tập trung vào phân tích lĩnh vực tài chính của Công Ty
TNHH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG AN ĐIỀN, dựa vào số liệu và các kết quả phân tích
tỷ số tài chính của công ty trong 4 năm gần đây và đưa ra một số biện pháp để hoàn
thiện tình hình tài chính tại Công ty.
4/ Phương pháp nghiên cứu
Với câu hỏi, làm sao để nâng cao lợi nhuận một cách tối đa cho Doanh nghiệp,
bằng các phương pháp phân tích, đánh giá qua Báo cáo tài chính và các chỉ số tài
chính, giúp đánh giá thực tế tình hình tài chính tại Doanh Nghiệp như khả năng sinh

lời, khả năng thanh toán, khả năng sử dụng vốn, và tình hình hoạt động trong thời gian
qua có hiệu quả hay không, lợi nhuận đạt được nhiều hay không,…từ đó biết được
doanh nghiệp kinh doanh lỗ lãi ra sao, tìm ra nguyên nhân làm nguồn tài chính của
Doanh nghiệp bị sút giảm, để từ đó có những biện pháp cải thiện tình hình tài chính
cho phù hợp.
5/ Bố cục của đề tài


4

Trong chuyên đề này, em sẽ đánh giá tình hình tài chính, và đưa ra một số biện
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công Ty TNHH PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG AN ĐIỀN trong 4 năm đầu hoạt động 2009, 2010, 2011 và 2012. Chuyên đề
này được chia bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan về phân tích tài chính Doanh Nghiệp và phân tích báo cáo
tài chính Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Công Ty TNHH PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG AN ĐIỀN
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tài chính tại Công Ty TNHH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG AN ĐIỀN.
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu làm chuyên đề em luôn nhận được sự chỉ
bảo tận tình của Thầy hướng dẫn thực tập cùng các Anh Chị trong Công ty TNHH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG AN ĐIỀN. Đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến các Thầy Cô trường Đại học Tài Chính-Marketing đã cho em kiến thức nền
tảng vô cùng bổ ích và đặc biệt là Thầy giáo – TS. TÔN THẤT VIÊN đã hướng dẫn,
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề. Cuối cùng em xin
gởi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong Công ty đã nhiệt tình chia sẻ những
kinh nghiệm quý báu, thiết thực để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản
thân còn nhiều hạn chế, nên chuyên đề tốt nghiệp của em chắc chắn sẽ không tránh

khỏi những thiếu sót và còn mang nặng tính lý thuyết. Vì vậy em rất mong nhận được
sự bổ sung đóng góp ý kiến của các Thầy Cô cũng như các Anh Chị trong công ty để
chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.


5

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1/ Khái quát về tài chính Doanh nghiệp
1.1.1/ Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần bỏ ra một số vốn nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh của mình nhằm có được các phương tiện cần thiết, đó là sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đầu ra, doanh
nghiệp tiến hành tiêu thụ hàng hóa, lấy thu bù chi, nộp thuế cho Nhà nước, còn lại lợi
nhuận sau thuế và tiếp tục phân phối khoản lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt
động của doanh nghiệp cũng chính là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi
nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Sự phát sinh, vận động và chuyển hóa liên tục
của các dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính
và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu nhằm tạo ra sự chuyển dịch
về giá trị.
Bên trong của quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính phản ánh bản
chất của tài chính doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà
nước; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác; quan hệ tài chính
trong nội bộ doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục
tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp liên quan tới các nội dung
sau:
Thứ nhất, trong rất nhiều các quyết định đầu tư, doanh nghiệp nên lựa chọn đầu
tư vốn vào đâu, đánh giá cơ hội đầu tư và hoạch định dự toán vốn như thế nào để đem
lại lợi nhuận lớn nhất trong tương lai.


6

Thứ hai, với nhu cầu vốn đầu tư đã được hoạch định đó thì doanh nghiệp nên sử
dụng nguồn tài trợ nào? Doanh nghiệp cần cân nhắc nhiều mặt: về kết cấu nguồn vốn,
ưu, nhược điểm của từng hình thức huy động vốn, chi phí sử dụng vốn… để đưa ra lựa
chọn tối ưu.
Thứ ba, tổ chức quản lý và sử dụng vốn như thế nào để đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả và huy động tối đa mọi nguồn lực hiện có vào hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp được tiến hành như thế nào, có hợp lý, vừa đảm bảo được lợi ích của người lao
động, các cổ đông vừa đáp ứng nhu cầu vốn phát triển doanh nghiệp những kỳ tiếp
theo hay không?
Thứ năm, kiểm soát, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động như thế nào để tìm
ra những điểm mạnh, điểm yếu, đưa ra dự báo, từ đó có được những quyết định kịp
thời, thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, luôn đảm bảo
doanh nghiệp trong tình trạng tài chính lành mạnh.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính như thế nào để đảm bảo doanh
nghiệp luôn hoạt động liên tục và có hiệu quả.
Như vậy, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thức giá trị gắn liền với sự chu chuyển vốn của doanh nghiệp phát sinh trong
quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp; nó huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường
và liên tục; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và là công cụ
hiệu quả để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2/ Nội dung của tài chính doanh nghiệp
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc vào việc lựa chọn
và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng
gia tăng giá trị doanh nghiệp trên cơ sở cung ứng tốt nhất sản phẩm hàng hóa cho xã
hội và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.


7

Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp, có sức ảnh
hưởng, chi phối các quyết định quản trị khác trong toàn doanh nghiệp. Trong hoạt
động kinh doanh, các vấn đề tài chính luôn vận động liên tục, đòi hỏi các nhà quản trị
tài chính phải có năng lực quản lý nhạy bén, vững về chuyên môn để đưa ra và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính một cách khoa học, kịp thời và phù hợp. Như
vậy, để thực hiện tốt việc quản trị tài chính của doanh nghiệp thì cần phải xây dựng
chiến lược kinh doanh, xác định rõ mục tiêu, lộ trình thực hiện và vạch ra chính sách
tài chính doanh nghiệp. Các chuyên gia tài chính luôn phải đối mặt với các câu hỏi
xoay quanh ba loại quyết định chiến lược quan trọng:
+ Quyết định đầu tư: Doanh nghiệp nên đầu tư vào cơ hội nào, lĩnh vực nào là
phù hợp và có khả năng đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất ? Đầu tư dài hạn hay ngắn
hạn, ra bên ngoài hay bên trong doanh nghiệp ?...
+ Quyết định tài trợ: Doanh nghiệp huy động nguồn vốn nào cho quyết định
đầu tư, vốn chủ hay vốn vay, nguồn dài hạn hay ngắn hạn, cơ cấu huy động như thế
nào là hợp lý? ...
+ Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của doanh

nghiệp được chia như thế nào, tỷ lệ phân chia lãi, tỷ lệ giữ lại tái đầu tư là bao nhiêu
%?
Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng là gia tăng giá trị doanh nghiệp thì các
nhà quản trị tài chính sau khi đề ra mục tiêu dài hạn cần phải xác định được những
công việc cụ thể, thực hiện các mục tiêu trong ngắn hạn. Chỉ khi dựa trên cơ sở phân
tích, đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp thì mới đưa ra được các quyết định tài
chính phù hợp, khả thi và hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quyết định đến sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp; điều đó được thể hiện qua những điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn
và dài hạn cho các hoạt động thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh
nghiệp. Tài chính doanh nghiệp giúp xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết
trong từng thời kỳ và tìm nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh. Các
nhà quản trị sẽ cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn phương án huy động vốn có chi phí


8

thấp, thuận lợi cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra
bình thường và liên tục.
Thứ hai, Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn
dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án, từ
đó giúp lựa chọn dự án tối ưu. Việc huy động vốn kịp thời và phương pháp huy động
vốn thích hợp giúp doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi
nhuận. Đồng thời, huy động tối đa số vốn hiện có giúp doanh nghiệp tránh được thiệt
hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm số vốn vay, giảm tiền lãi phải trả, góp
phần tăng lợi nhuận.

Thứ ba, Kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
tài chính, các báo cáo tài chính, các nhà quản trị có thể đánh giá tổng quát và kiểm soát
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện những tồn tại và đưa ra các quyết
định điều chỉnh thích hợp.
Tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần sử dụng tốt công cụ quan trọng này
để đưa ra được những kết quả phân tích đúng đắn và các quyết định phù hợp nhằm đạt
được mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.1.3/ Các quan hệ tài chính Doanh nghiệp
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này được
thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc tìm kiếm cơ hội đầu tư. Các
hoạt động cụ thể như: vay ngắn hạn, phát hành chứng khoán, đầu tư chứng khoán…
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trường hàng hóa, lao
động, vật tư, bất động sản… và doanh nghiệp sẽ phải làm sao để hoạch định ngân sách
đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.


9

+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh, giữa cổ đông với người quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng vốn
và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ thể hiện qua: Chính sách cổ tức, chính sách
đầu
tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí..
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được

biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập. Giá trị của
doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội. Các hoạt
động của doanh nghiệp làm tăng giá trị của nó:
Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.
Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và lợi
nhuận.
Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
1.2/ Sự cần thiết khách quan của việc phân tích báo cáo tài chính
1.2.1/ Khái niệm
+ Phân tích tài chính là việc nghiên cứu, đánh giá toàn bộ thực trạng tình hình
tài chính của công ty, phát hiện các nguyên nhân tác động đến đối tượng phân tích, đề
xuất đưa ra giải pháp khắc phục hay hoạch định chiến lược tài chính cho công ty trong
tương lai nhằm đạt đến mục tiêu tối đa hóa giá trị của công ty để đạt đến tối đa hóa thu
nhập của chủ sở hữu và tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
+ Phân tích tài chính là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính của
Doanh Nghiệp ở thời điểm hiện hành và quá khứ, phát hiện điểm mạnh- điểm yếu
nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro và tiềm năng của doanh nghiệp trong
tương lai.
+ Phân tích tài chính là việc sử dụng các phương pháp, các công cụ phân tích
cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác liên quan đến tình hình tài
chính của Doanh Nghiệp.
+ Như vậy, Phân tích tình hình tài chính là một công cụ hết sức quan trọng,
nhất là đối với người quản lý Doanh Nghiệp. Dựa vào kết quả phân tích, một phần đã
giúp cho nhà quản trị đánh giá được hiệu quả hoạt động của Doanh Nghiệp mình trong


10

thời gian qua và góp phần cho việc đưa ra các quyết định tài chính đánh giá Doanh

Nghiệp một cách chính xác, đó là:
. Báo cáo tài chính: là một trong những tài liệu kế toán chủ yếu và quan trọng
của Doanh Nghiệp, là kết quả công tác kế toán và là nguồn thông tin quan trọng của
các nhà quản lý. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế- tài
chính, giúp cho việc phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích
thực trạng tài chính của Doanh Nghiệp trong một kỳ nhất định.
. Hệ thống thông tin trong đánh giá báo cáo tài chính là những căn cứ quan
trọng trong việc đánh giá, phát hiện những khả năng tiềm tàng kinh tế, giúp dự toán
tình hình hoạt động sản xuất, cũng như xu hướng phát triển trong tương lai. Các thông
tin đó phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
+ Trung thực và hợp lý.
+ Khách quan.
+ Đầy đủ.
+ Kịp thời.
+ Dễ hiểu.
+ Có thể so sánh được.
. Quy trình lập một Báo Cáo Tài Chính:
Chứng từ gốc

Máy tính xử lý

Sổ quỹ

Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ


Sổ cái

Bảng cân đối số

Báo Cáo Tài Chính
: ghi hằng ngày

Bảng tổ hợp


11

: ghi cuối tháng
: quan hệ đối chiếu
Hình 1.1: Sơ đồ lập Báo Cáo Tài Chính
(nguồn phòng kế toán Công ty)
. Yêu cầu lập Báo Cáo Tài Chính:
+ Lập Báo Cáo Tài Chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán để tổng
hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh Nghiệp.
+ Lập cuối kỳ kế toán năm, trường hợp pháp luật quy định kỳ kế toán khác thì
Doanh Nghiệp phải lập theo.
+ Lập Báo Cáo Tài Chính dựa vào số liệu sau khi khóa sổ kỳ kế toán.
+ Lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán,
nếu khác thì phải thuyết minh rõ lý do.
+ Lập Báo Cáo Tổng Hợp Hay Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất dựa trên Báo Cáo
Tài Chính.
+ Báo cáo phải được người lập, kế toán trưởng hay người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán ký.
+ Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của

báo cáo.
1.2.2/ Nhiệm vụ của việc phân tích báo cáo tài chính
+ Đánh giá chính xác, cụ thể kết quả của việc Sản Xuất Kinh Doanh.
+ Xác định các nguyên nhân và mức độ tác động của từng nguyên nhân ảnh
hưởng tới đối tượng phân tích.
+ Đề xuất các biện pháp cần thiết để cải tiến công tác Kinh Doanh và quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả Kinh Doanh cho Doanh Nghiệp.
1.2.3/ Mục tiêu của việc phân tích báo cáo tài chính
+ Dựa vào Báo Cáo Tài Chính mà Doanh Nghiệp đã lập báo cáo đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình (thường Báo Cáo được lập theo từng Qúy hay
một năm một lần vào ngày 31/12 mỗi năm), nhà đầu tư có thể nhận biết được khả năng
sinh lời của Doanh Nghiệp, rủi ro cũng như tiềm năng mà Doanh Nghiệp đã và đang
gặp phải, nhà đầu tư sẽ có quyết định nên đầu tư vào Doanh Nghiệp hay không.


12

+ Đánh giá kết quả hoạt động Kinh Doanh và việc thực hiện các hoạt động tài
chính của Doanh Nghiệp, từ đó tạo cơ sở đưa ra quyết định thích hợp về quản lý tài
chính nói riêng và quản lý Doanh Nghiệp nói chung, có thể xác định các tiềm năng
phát triển của Doanh Nghiệp, các điểm mạnh cần phát huy, và các điểm yếu cần khắc
phục, cải thiện.
+ Nhà đầu tư cũng quan tâm đến việc tính tóan giá trị của Doanh Nghiệp như
việc nắm được thông tin về tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức của cổ phần, giá
trị tăng thêm vốn đầu tư và tình hình hoạt động sản xuất Kinh Doanh của Doanh
Nghiệp trong suốt thời gian hoạt động.
1.2.4/ Đối tượng của phân tích tài chính
+ Tài chính Doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị
gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh. Về hình thức, tài chính Doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển

hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
+ Quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình
phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của Doanh
nghiệp diễn ra như thế nào, kết quả kinh tế tài chính của sự vận động và chuyển hóa ra
sao, có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm đến tài chính
của Doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu cụ thể của phân tích tài chính Doanh
nghiệp.
+ Kết quả kinh tế tài chính thuộc đối tượng nghiên cứu của phân tích tài chính
Doanh nghiệp, có thể là kết quả của từng khâu, từng bộ phận, từng quan hệ kinh tế,
từng quyết định kinh tế như mua vào, bán ra, bộ phận A,B..; quan hệ kinh tế nội sinh,
ngoại sinh, quyết định sử dụng vốn chủ sỡ hữu, vốn vay… cũng có thể là kết quả tổng
hợp của cả quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính Doanh nghiệp.
Thông thương mọi hoạt động kinh tế của mọi đối tượng đều có mục tiêu, kế hoạch cụ
thể. Vì vậy phân tích tài chính Doanh nghiệp hướng vào việc kết quả thực hiện các
mục tiêu, kế hoạch đặt ra là kết quả đã đạt được ở các kỳ trước đồng thời xác định kết
quả có đạt được trong tương lai hay không.
1.2.5/ Thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tình hình tài chính


13

+ Thông tin bên trong: thông tin kế toán trong nội bộ Doanh Nghiệp là nguồn
thông tin quan trọng nhất phản ánh toàn bộ tình hình tài chính của Doanh Nghiệp.
+ Thông tin kế toán thông qua các số liệu để phân tích từ: Bảng Cân Đối Kế
Toán, bảng Báo Cáo Kết Qủa Hoạt Động Kinh Doanh, bảng Báo Cáo Lưu Chuyển
Tiền Tệ, bảng Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính...
+ Thông tin bên ngoài: các thông tin liên quan đến ngành nghề mà Doanh
Nghiệp mình Kinh Doanh,vấn đề liên quan đến tài chính, chính sách tiền tệ, lãi suất, tỷ
giá hối đoái. Và luôn cập nhật thông tin mới nhất từ thị trường tài chính.

1.2.6/ Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
+ Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh Nghiệp có thành công hay không thể hiện qua tình hình tài chính của
Doanh Nghiệp đó.
+ Các Báo Cáo Tài Chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của
Doanh Nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế.
1.2.7/ Sự cần thiết khách quan của việc phân tích báo cáo tài chính
+ Tạo ra những chu kỳ điều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi
ro trong Doanh nghiệp…
+ Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của Doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát trong
hoạt động của Doanh nghiệp.
+ Như vậy phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để
xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một Doanh nghiệp,
tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho nhà quản lý lựa chọn và đưa ra
những quyết định phù hợp với thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
1.3/ Nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.3.1/ Khái quát Phân tích báo cáo tài chính


14

Về nguyên tắc, khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính của công ty, để dễ
dàng tiếp cận và ứng dụng, nên phân loại các tỷ số tài chính, dựa vào cách thức sử
dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính chia thành 3 loại: tỷ số tài chính xác định từ

bảng cân đối kế toán, tỷ số tài chính từ báo các kết quả hoạt động kinh doanh, và tỷ số
tài chính từ báo cáo lưu chyển tiền tệ.
Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính chia thành các tỷ số thanh
khoản, tỷ số nợ, tỷ số khả năng hoàn trả nợ và lãi vay, tỷ số hiệu quả hoạt động, tỷ số
khả năng sinh lợi, các tỷ số tăng trưởng. Khi đã nắm bắt được tất cả các loại tỷ số sử
dụng trong phân tích tài chính, cũng như các công cụ phân tích, cần nắm vững các
bước tiến hành phân tích báo cáo tài chính, gồm 10 bước như sau:
Bước 1: Đọc và hiểu báo cáo tài chính, nghĩa là hiểu các chỉ tiêu đã được trình
bày trên báo cáo tài chính, hiểu rõ các khoản mục trên báo cáo tài chính được hình
thành như thế nào? Việc phản ánh của kế toán có tuân thủ theo các nguyên tắc và
chuẩn mực kế toán hay không?
Bước 2: Vận dụng kĩ thuật so sánh tuyệt đối và tương đối nhằm đánh giá và đưa
ra nhận xét tổng thể về tình hình tài chính của công ty.
Bước 3: Xác định đúng công thức đo lường theo chỉ tiêu cần phân tích trên báo
cáo tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được tình hình tài chính cùa công ty.Bước 4: Xác
định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lấp vào công thức tính toán các chỉ tiêu
đã chọn.
Bước 5: Gỉai thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán, vận dụng tình hình thực tế
của công ty để có phần nhận xét và đánh giá phù hợp với tình hình sức khỏe tài chính
của công ty.
Bước 6: Đánh giá tỷ số vừa tính toán, đem ra so sánh giữa các kì hoặc bình
quân ngành để đưa ra nhận định và đánh giá thực tế tình hính tài chính của công ty.
Bước 7: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của công ty.
Bước 8: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số tài chính của công ty, xem
xét các yếu tố chiếm tỷ trọng cao thấp, làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công
ty.
Bước 9: Đưa ra các khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số tài chính
trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tác động trực tiếp đến tỷ số
tài chính.



15

Bước 10: Viết báo cáo tổng hợp sau khi hoàn thành việc phân tích, chỉ ra được
các biến động và ý nghĩa từng tỷ số thay đổi đó.
1.3.2/ Thực hiện Phân tích báo cáo tài chính (Phân tích cơ bản)
Phân tích báo cáo tài chính là việc làm quan trọng đối với các nhà đầu tư, mục
đích phân tích các báo cáo tài chính là nhằm đánh giá:
+ Khả năng sinh lợi của tổ chức phát hành. Khả năng sinh lợi của đồng vốn chủ
sở hữu thường được quan tâm rất nhiều, nhất là những công ty phát hành cổ phiếu, bởi
vì các nhà đầu tư kỳ vọng khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu trong tương lai sẽ đưa
ra quyết định đầu tư cổ phần vốn được mua bán trên thị trường chứng khoán.
+ Khả năng thanh toán nợ dài hạn. Đánh giá tình hình tài chính của công ty,
đòn bẩy tài chính nhằm đánh giá những nổ lực của những nhà quản trị khi đưa ra quyết
định tăng thêm vốn hay tăng nợ phải trả thông qua phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
+ Khả năng thanh toán, tức khả năng chi trả các khoản nợ đặc biệt nợ ngắn hạn.
Khả năng chiếm dụng vốn của công ty càng cao chứng tỏ công ty có uy tín trong
thương trường, khả năng tài chính cao.
+ Tiềm năng phát triển trong tương lai. Kỳ vọng lãi ròng trên vốn chủ sở hữu
gia tăng, đây là tỷ số cần thiết mà các nhà đầu tư quan tâm để mong muốn hiệu quả
kinh doanh của công ty trong tương lai.
1.3.3/ Thực hiện phân tích báo cáo tài chính
1.3.3.1/ Phân tích tài sản hoạt động và vốn hoạt động

Vốn lưu
động hoạt
động thuần

Tổng vốn
hoạt động


=

=

Tổng tài sản
lưu động cần
thiết cho hoạt
động sản xuất
kinh doanh

Vốn lưu động
hoạt động
thuần

-

Tổng nợ ngắn
hạn không
chịu lãi

-

Tài sản cố
định thuần


16

+ Tài sản ngắn hạn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty. Phân tích biến động tài sản ngắn hạn nhằm xem xét việc sử dụng
vốn hoạt động thế nào, sữ biến động của tài sản ngắn hạn có đảm bảo cho việc dự trữ
tài sản cho việc sản xuất hay không? Từ đó tìm ra nguyên nhân và nhà quản trị có
hướng giải quyết cụ thể cho các khoản mục: vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho.
+ Tài sản dài hạn là yếu tố quan trọng và quyết định chiến lược kinh doanh của
công ty trong dài hạn. Do vậy khi có sự gia tăng hoặc giảm đi, cần xem xét quy mô sản
xuất kinh doanh và đầu tư của công ty, cơ sở vật chất, các khoản đầu tư dài hạn, đầu tư
tài chính…
+ Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản. Phân tích kết cấu nguồn
vốn là đánh giá biến động của các loại nguồn vốn nhằm thấy được tình hình huy động,
sử dụng vốn. Đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, cũng như tính tự chủ của
doanh nghiệp trong sản xuất kinhdoanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp đương
đầu. Phân tích được thể hiện qua các khoản mục nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
cho thấy mức độ tự chủ của công ty về vốn, tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với nguồn
vốn tổng.
1.3.3.2/ Phân tích biến động của dòng tiền

Dòng tiền
hoạt động

Dòng tiền tự
do

=

EBIT (1-thuế suất)

=


Dòng tiền hoạt
động

-

Khấu hao

-

Đầu tư vào vốn
hoạt động

+ Phân tích biến động qua các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ
hoạt động đầu tư, và dòng tiền từ hoạt động tài chính, để thấy được khả năng tạo tiền


17

của công ty chủ yếu từ hoạt động kinh doanh và việc sử dụng tiền hiệu quả như thế
nào khi công ty thực hiện các chính sách đầu tư.
1.3.3.3/ Các tài liệu được sử dụng trong phân tích tài chính tại Doanh Nghiệp:
Phân tích tài chính dựa vào cáo báo cáo tài chính, các báo này do kế toán tài
chính soạn thảo vào mỗi kỳ kế toán theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài
Chính.
+ Bảng Cân đối kế toán:
. Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của Doanh Nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá kết quả tình hình tài
chính của Doanh Nghiệp.

. Nội dung kết cấu:
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài sản của Doanh Nghiệp bằng thước
đo tiền tệ tại một thời điểm nhất định theo 2 mặt là kết cấu tài sản và nguồn hình
thành. Do vậy, để phản ánh được 2 mặt này thì bảng cân đối kế toán phải được xây
dựng kết cấu gồm 2 phần:
+ Phần bên trái hoặc phần bên trên dùng phản ánh kết cấu tài sản hay còn gọi là
phần tài sản.
+ Phần bên phải hay bên dưới dùng phản ánh nguồn hình thành của tài sản hay
còn gọi là nguồn vốn.
. Phần tài sản: phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của Doanh Nghiệp tại thời điểm
báo cáo theo kết cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Doanh Nghiệp. Phần tài sản được chia làm 2 phần:
+ Tài sản ngắn hạn : Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn.
+ Tài sản dài hạn : Tài sản cố định và Đầu tư dài hạn.
. Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của Doanh
Nghiệp tại thời điểm báo cáo. Thể hiện trách nhiệm pháp lý của Doanh Nghiệp đối với
tài sản đang quản lý và sử dụng. Phần nguồn vốn cũng được chia 2 phần:
+ Nợ phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.


18

. Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: mã số, số
đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm).
. Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp,
chi tiết và căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trước.
. Trong bảng cân đối kế toán, tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
+ Bảng Kết quả hoạt động Kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh

tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của Doanh Nghiệp, chi
tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác.
Bảng Kết quả hoạt động Kinh doanh gồm 3 phần:
+ Phần I: Lãi - Lỗ
. Doanh thu: doanh thu bán sản phẩm hàng hóa trong kỳ báo cáo.
. Các khoản giảm trừ: các khoản làm giảm doanh thu như chiết khấu, giảm giá,
giá trị hàng hóa bị trả lại, các khoản thuế tính trừ vào doanh thu( thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu).
. Doanh thu thuần: doanh thu bán hàng đã trừ các khoản giảm trừ.
. Giá vốn hàng bán: phản ánh giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm.
. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh phần còn lại sau
khi lấy doanh thu thuần BH & CCDV trừ đi giá vốn hàng bán.
. Doanh thu hoạt động tài chính: chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu thuần từ
hoạt động tài chính. Theo chế độ hiện hành, các khoản được tính vào doanh thu hoạt
động tài chính bao gồm: tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi do bán ngoại tệ…); cổ tức được hưởng; lãi chuyển nhượng vốn…và trong quá
trình ghi nhận phải loại trừ các khoản giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính
(doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
. Chi phí tài chính: phản ánh các chi phí hoạt động tài chính thực tế phát sinh
trong kỳ bao gồm toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động
đầu tư tài chính; chi phí đi vay và chi phí cho vay; chi phí góp vốn liên doanh liên kết,
lỗ bán ngoại tệ.
Trong đó: Chi phí lãi vay: lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong
kỳ.


19

. Chi phí bán hàng : phản ánh tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả tiêu thụ

trong kỳ.thuộc chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu,
bao bì đóng gói, chi phí khấu hao TSCĐ…; loại trừ các khoản thu hồi ghi giản chi phí
bán hàng.
. Chi phí quản lí doanh nghiệp: chi phí quản lý phân bổ số hàng hóa, thành
phẩm đã bán.
. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Phần II: Từ các hoạt động khác
. Thu nhập khác: phản ánh số thu thập thuần từ các hoạt động khác phát sinh
trong kỳ.
. Chi phí khác: phản ánh tổng số chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ.
. Lợi nhuận khác: phản ánh tổng số lợi nhuận hay lỗ thuần phát sinh từ hoạt
động khác trong kỳ báo cáo.
+ Phần III: Thuế
. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: là chỉ tiêu phản ánh tổng số lợi nhuận do
kế toán ghi nhận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và
hoạt động khác mà doanh nghiệp ghi nhận trước khi nộp thuế TNDN.
. Chi phí thuế TNDN hiện hành: số thuế TNDN phải nộp trong kỳ báo cáo.
. Chi phí thuế TNDN hoãn lại: chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ báo cáo.
. Lợi nhuận sau thuế TNDN: phần lãi sau khi đã trừ các khoản thuế.
+ Căn cứ vào các số liệu và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên
báo cáo, có thể biết được một cách khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp trong năm tài chính.
+ Bảng Lưu chuyển Tiền tệ:
. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là Báo cáo tài chính Tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ của Doanh Nghiệp. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về các dòng tiền lưu chuyển giúp cho các đối tượng
sử dụng có thể phân tích rõ tình hình tài chính của Doanh Nghiệp.
. Nội dung kết cấu:
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh chênh lệch giữa tổng số

tiền thu vào so với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.


20

+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền
thu vào so với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền
thu vào so với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
+ Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: phản ánh chênh lệch thu chi từ 3 hoạt
động(kinh doanh, tài chính, đầu tư).
+ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ.
+ Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính:
. Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính là Báo cáo tài chính tổng hợp dùng để mô
tả hoặc phân tích chi tiết các thông tin đã trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin
cần thiết khác.
. Nội dung kết cấu:
+ Đặc điểm hoạt động
. Hình thức sở hữu vốn.
. Lĩnh vực kinh doanh.
. Ngành nghề kinh doanh
+ Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng
. Kỳ kế toán năm.
. Đơn vị tiền tệ được sử dụng.
+ Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
+ Các chính sách kế toán áp dụng.
+ Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
+ Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng kết quả hoạt động
kinh doanh.

+ Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
+ Thông tin khác.
+ Các tài liệu khác
. Các tài liệu khác như: các kế hoạch tài chính của Doanh Nghiệp trong kỳ phân
tích, các tài liệu kế toán chi tiết có liên quan,các thông tin bên ngoài có liên quan tới
Doanh Nghiệp…


21

1.3.3.4/ Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính
+ Phương pháp so sánh:
- Phương pháp này được coi là phương pháp phân tích kỹ thuật cơ bản nhất
dùng để phân tích báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu kinh tế hình thành trong cùng một
khoản thời gian như nhau và phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán,
các chỉ tiêu muốn so sánh thì phải quy đổi về cùng quy mô hoạt động và điều kiện
kinh doanh như nhau.
- Phương pháp này có thể theo dõi tình hình tài chính của Doanh Nghiệp trong
một năm hay nhiều năm và có thể sử dụng xen kẽ với các phương pháp khác.
+ Phương pháp tỷ số:
. Là phương pháp quan trọng, có thể xác định rõ cơ sở những mối quan hệ kết
cấu và xu thế quan trọng về tình hình tài chính. Các tỷ số là những công cụ chính để
đánh giá.
+ Phương pháp cân đối:
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu
tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng về lượng giữa hai mặt
các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng phương pháp phân tích
mà trong đó, các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới
dạng tổng số hoặc hiệu số.

Phương pháp này nhằm xác định được các nhân tố có liên quan đến chỉ tiêu
phân tích.
+ Phương pháp thay thế:
Là việc tiến hành thay thế từng nhân tố theo một chỉ tiêu nhất định. Nhân tố nào
được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó tới các chỉ tiêu phân
tích.
1.3.3.5/ Phân tích các tỷ số tài chính:
+ Phân tích khả năng thanh toán:
. Phân tích khả năng thanh toán nhanh: (QR):
Thể hiện tính thanh khoản của Doanh Nghiệp. Tỷ số này càng thấp chứng tỏ
khả năng trả nợ nhanh của Doanh Nghiệp không cao và có thể làm ảnh hưởng đến sản
xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp. QR càng cao càng tốt.


22

Công thức:
TSLĐ – HTK
QR =

x 100
Nợ ngắn hạn

. Phân tích khả năng thanh toán hiện thời: (CR):
Thể hiện tính thanh khoản của Doanh Nghiệp. Tỷ số cho thấy 1 đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng Tài Sản Lưu Động.
Công thức:
TSLĐ
CR =


x 100
Nợ ngắn hạn

+ Phân tích các tỷ số quản lý tài sản:
. Vòng quay hàng tồn kho: (VTK):
Đo lường tốc độ luân chuyển hàng tồn kho (dự trữ) trong một năm của Doanh
Nghiệp là nhanh hay chậm. Vòng quay lớn cho thấy tốc độ bán hàng của Doanh
Nghiệp nhanh, ít có tồn kho và ngược lại. VTK lớn hay nhỏ phụ thuộc vào mục tiêu
của Doanh Nghiệp đề ra.
Công thức:
GVHB
Vtk =

x 100
HTKBQ

+ Ngày thu tiền bình quân: (DSO):
Cho thấy việc thu tiền nhanh hay chậm khi sử dụng phương thức bán hàng tín
dụng của Doanh Nghiệp. Trung bình công ty cần bao nhiêu thời gian phải đợi từ lúc
bán hàng đến lúc thu được tiền.


23

Công thức:
Phải thu của khách hàng x 365
DSO =
Doanh thu bình quân ngày

+ Vòng quay tài sản ngắn hạn:

Đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung, bao gồm tiền và các
khoản tương đương.
Công thức:
Doanh Thu
VTSNH =
Giá trị tài sản ngắn hạn

+ Vòng quay tài sản dài hạn:
Đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn nói chung, chủ yếu quan tâm đến tài
sản cố định như máy móc thiết bị. Nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng tài sản
dài hạn.
Công thức:
Doanh Thu
VTSDH =
Giá trị tài sản dài hạn
+ Vòng quay tổng tài sản:
Đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không phân biệt ngắn hạn hay dài
hạn, đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của công ty, nhằm giúp nhà quản trị nhìn thấy
được hiệu quả đầu tư của công ty.


24

Công thức:
Doanh Thu
VTS =
Giá trị tổng tài sản

+ Phân tích tỷ số quản trị nợ:
. Tỷ số nợ trên tổng tài sản: (D/A)

Đo lường mức độ trả nợ của Doanh Nghiệp, một trăm đồng vốn thì có bao
nhiêu đồng nợ. Tỷ số này càng thấp thì rủi ro của Doanh Nghiệp càng thấp (càng thấp
càng tốt).
Công thức:
Tổng nợ
Tỷ số =
Tổng tài sản
. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu:(D/E):
Cho thấy tỷ lệ vốn vay dài hạn so với chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh
doanh, đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty trong mối tương quan với mức độ sử
dụng vốn chủ sở hữu.
Công thức:
Nợ phải trả
D/E =
Vốn CSH
. Tỷ số khả năng trả lãi:
Phản ánh khả năng trang trải lãi vay của công ty từ lợi nhuận sản xuất hoạt
động kinh doanh, cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận của công ty,
đánh giá xem công ty có khả năng trả lãi vay hay không.


25

Công thức:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ số =
Chi phí lãi vay

. Tỷ số khả năng trả nợ:
Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để

trả nợ của công ty, mục tiêu chính của việc phân tích nợ dài hạn là chỉ ra công ty có
phá sản hay không?
Công thức:
GVHB + Chi phí khấu hao + EBIT
Tỷ số =
Nợ gốc + Chi phí lãi vay
+ Phân tích khả năng sinh lời:
. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ số đo lường lượng lãi ròng có trong một đồng doanh thu thu được. Lãi ròng
thu được sẽ phụ thuộc vào doanh thu, và cho thấy các chi phí liên quan đến doanh thu.
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ số =

x 100
Doanh thu

. Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản:
Tỷ số nhằm đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của công ty, chưa kể đến ảnh
hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính của công ty.


×