MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG
TÁC TỔ CHỨCBỘ MÁY QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY
TNHH TM THẾ GIỚI TRẺ
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
1. Bảng 1: Tổng hợp “12 trụ cột” cho năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam.
2. Đồ thị 1: Thang điểm các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của Việt Nam.
3. Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á qua
các năm 2010 – 2012.
4. Bảng 3: Doanh thu bán hàng, thị phần tương đối của Công ty TNHH TM Rồng
Châu Á.
5. Bảng 4: Lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á.
6. Bảng 5: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á.
7. Bảng 6: Sản lượng sản phẩm công ty qua các năm.
8. Bảng 7: Trị giá gói cứu trợ ở các nước trên thế giới.
9. Bảng 8: Tốc độ đô thị hoá các nước trên thế giới.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị truờng là một buớc ngoặt lớn có tính chất cơ bản để nền kinh tế nuớc ta có thể
đứng vững và phát triển kịp với nền kinh tế thế giới và khu vực. Sự chuyển đổi này
đã kéo theo sự chuyển huớng trong việc lập kế hoạch, chiến luợc kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Cơ chế mới này đã mở ra một thời kỳ mới đầy cơ hội phát triển nhưng
cũng nhiều thách thức lớn đối với các thành phần kinh tế cũng như các doanh nghiệp
ở Việt Nam. Hoạt động trong cơ chế thị truờng mọi doanh nghiệp phải tự mình vận
động, tự quyết định mọi vấn đề về kinh doanh của mình, không còn nhiều sự quan
liêu như trong chế độ cũ, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp, phải có tính linh hoạt cao.
Chính vì sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp mà đã có sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp với nhau. Cạnh tranh từ đó đã ra đời góp phần giúp các doanh nghiệp
khẳng định sức mạnh chính mình, tăng doanh thu, lợi nhuận. Nguợc lại đó cũng là
yếu tố loại bỏ những doanh nghiệp kinh doanh không hiểu quả, không có sức cạnh
tranh.
2. Mục tiêu đề tài:
- Khi nền kinh tế càng phát triển, các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng, số
luợng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Mỗi doanh nghiệp để đảm bảo cho sự tồn tại của mình đã đưa ra những chiến luợc
cạnh tranh táo bạo nhằm không ngừng tăng cuờng khả năng cạnh tranh cho mình.
Mặt khác, các doanh nghiệp không bao giờ tự thoả mãn với thị truờng vừa dành đuợc
(điều này sẽ kéo theo sự phát triển vuợt trội của doanh nghiệp này nhưng cũng là sự
diệt vong của doanh nghiệp kia). Nên các doanh nghiệp luôn tìm cách vuơn lên, mở
rộng thị truờng. Và vì vậy, xây dựng một chiến luợc cạnh tranh với những công cụ,
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu:
- Công ty TNHH TM Rồng Châu Á đang đứng truớc những cơ hội và thách
thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và phát
1
triển đòi hỏi Công ty phải xác định đuợc cho mình những phuơng thức hoạt động,
những chính sách, những chiến luợc cạnh tranh đúng đắn nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm. Nhằm đưa sản phẩm của Công ty thống trị tại thi truờng
Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phuơng pháp thu thập thông tin: thông qua các tài liệu về cạnh tranh, các công
cụ hỗ trợ khác, kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm của Công ty TNHH TM Rồng
châu Á.
- Phuơng pháp chọn lọc thông tin: qua các tài liệu đã thu thập đuợc từ việc thu
thập thông tin, lựa chọn những thông tin có liên quan đến bài báo cáo thực tập.
5. Bố cục đề tài:
- Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh đối với mỗi Doanh nghiệp nhất là
trên thị truờng Việt Nam, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH TM Rồng Châu Á, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH TM Rồng Châu Á” làm đề tài cho bài báo
cáo thực tập của em.
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chương 2: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH TM Rồng
Châu Á.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
TM Rồng Châu Á.
2
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. Năng lực cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1. Canh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1 Khái niệm cạnh tranh và vai trò cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một thuật ngữ phổ biến trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
đó là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay nhóm, các loài vì mục
đích giành sự tồn tại, sống còn, lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, hay các phần thưởng
khác.
Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh xuất hiện khi tiền tệ ra đời, đặc biệt trong
thời kỳ nền sản xuất hàng hoá của chế độ Tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh.
Cùng với thời gian cũng như theo các cách tiếp cận khác nhau, có nhiều quan
điểm khác nhau về cạnh tranh.
Theo K.Mark, “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt của các nhà Tư
bản nhằm tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch, cạnh tranh là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi
nhuận, các nhà Tư bản luôn cạnh tranh với nhau và tìm đến nơi nào có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn, qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường”.
Theo Kinh tế chính trị học, “Cạnh tranh là sự thôn tính lẫn nhau giữa các đối
thủ nhằm giành giật thị trường, khách hàng cho doanh nghiệp của mình”.
Theo quan điểm Marketing, “Cạnh tranh là việc đưa ra những chiến thuật, chiến
lược phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, xử lý tốt các chiến lược, chiến thuật của
đối thủ, giành được lợi thế trong kinh doanh hàng hóa và dịch vụ nhằm tối đa hoá lợi
nhuận”.
Dù hiểu theo cách tiếp cận nào đi chăng nữa, bản chất của cạnh tranh vẫn là sự
ganh đua của các chủ thể với nhau nhằm mang lại lợi ích cho chủ thể. Đối với các
doanh nghiệp thì cạnh tranh là hoạt động nhằm đối phó lại với các đối thủ khác trên thị
trường, với mục đích chiếm lĩnh thị phần, nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhằm mục
đích cao nhất là lợi nhuận.
3
Hiện nay, khi tình hình kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến, người ta hiểu
cạnh tranh không đơn thuần chỉ là cuộc chiến giữa các đối thủ nhằm phân chia thặng
dư kinh tế mà còn là giành những cơ hội xuất hiện trong tương lai.
Ở Việt Nam, trước đổi mới - năm 1986, thuật ngữ cạnh tranh còn đang mơ hồ,
chưa được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế, bởi thời gian đó kinh tế nước ta là nền
kinh tế kế hoạch hoá, tự cung tự cấp, các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của
Nhà nước, sản phẩm sản xuất ra lại được chính Nhà nước bao tiêu. Vì thế mà các
doanh nghiệp thiếu đi động lực phát triển. Thực tế đó đã kìm hãm sự phát triển đất
nước trong một thời gian dài. Nhận thức được điều đó, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần
VI năm 1986, Đảng ta quyết định đưa nước ta đi theo con đường kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến lúc này, cạnh tranh mới trở nên phổ biến hơn. Các
doanh nghiệp trong nền kinh tế không còn ỷ lại vào vai trò của Nhà nước nữa mà trở
nên chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì thế mà bộ mặt
nền kinh tế nước ta mới được cải thiện rõ rệt hơn sau thời gian đó.
Ngày nay, khi quốc tế hoá, toàn cầu hoá trở thành một tất yếu, cạnh tranh là
một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp buộc phải chấp
nhận cạnh tranh nếu không muốn bị đào thải.
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh
Cũng giống như cách mạng, với bản chất là sự ganh đua của mình, cạnh tranh là
động lực của mọi sự phát triển.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là động lực của sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, thông qua
cạnh tranh, tiềm lực của nền kinh tế ngày càng được cải thiện hơn nhờ sự nâng cao
năng suất lao động của các chủ thể trong nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển và
được ứng dụng rộng rãi hơn, của cải xã hội được tạo ra ngày càng nhiều hơn, nhu cầu
con người sẽ được đáp ứng nhiều hơn.
Cạnh tranh tạo ra nhiều sản phẩm mới, qua đó kích thích nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng, tạo tăng trưởng cho nền kinh tế.
4
Cạnh tranh giúp loại bỏ những những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có
khả năng ra khỏi thị trường, tạo điều kiện thuân lợi hơn cho các doanh nghiệp còn lại
của nền kinh tế có điều kiện thuân lợi hơn để phát triển.
Cạnh tranh giúp nâng cao sức đề kháng của nền kinh tế, giúp đất nước phát
triển đi lên, không tụt lại sau so với sự phát triển chung của kinh tế thế giới.
1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nhận thức rõ vị trí hiện tại của mình trên thị
trường, từ đó doanh nghiệp buộc phải có những đối sách nhằm nâng cao vị thế của
mình.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp không còn nhận được sự bảo hộ
của Nhà nước, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp buộc phải tự cứu lấy chính mình
trước sự cạnh tranh của các đối thủ khác trong việc giành giật và đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
Bất kỳ một doanh nghiệp tồn tại trong một phân đoạn thị trường nào đều muốn
mình là người chiếm lĩnh các lợi thế của thị trường đó, nhằm thu lợi nhuận tối đa. Để
đạt được mục đích đó, doanh nghiệp buộc phải làm tốt nhất việc phục vụ nhu cầu của
khách hàng. Đó là động lực để doanh nghiệp không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất
sản phẩm, năng động, linh hoạt hơn trong việc tìm ra các tính năng mới cũng như các
sản phẩm mới. Doanh nghiệp phải tìm cách tối thiểu hoá chi phí sản xuất, hoàn thiện
hơn dịch vụ bán hàng và sau bán hàng… Vì thế cạnh tranh là động lực mang lại sự
phát triển cho doanh nghiệp.
1.1.2.3 Đối với sản phẩm
Thành công của doanh nghiệp trong cạnh tranh thể hiện một phần qua các sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra. Để giành chiến thắng trong cạnh tranh, doanh
nghiệp phải tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, giá thành thấp hơn, mẫu mã đa
dạng hơn, phù hợp hơn với thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành là động lực để tạo nên sự hoàn thiện hơn của các sản phẩm.
5
1.1.2.4 Đối với người tiêu dùng
Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau đều nhằm mục đích phục vụ tốt hơn nhu
cầu của khách hàng. Khách hàng trở thành cái đích trước lợi nhuận của các doanh
nghiệp trong các hoạt động cạnh tranh của mình.
Khi mà cuộc sống của người tiêu dùng được cải thiện nhiều hơn, nhu cầu tiêu
dùng của họ cũng tăng theo không chỉ về số mà còn về chất lượng.
Cạnh tranh giúp doanh nghiệp nâng cao được khả năng đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng nhờ đó, nguời tiêu dùng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc mua
sắm sản phẩm. Nhu cầu của họ sẽ được đáp ứng dễ dàng hơn, đầy đủ hơn. Như vậy
cạnh tranh giúp người tiêu dùng thoả mãn nhu cầu của mình một cách dễ dàng hơn.
Bên cạnh những vai trò tích cực đó, cạnh tranh còn mang lại nhiều vấn đề tiêu
cực trong xã hội đó là khi các chủ thể cạnh tranh không lành mạnh với nhau. Cạnh
tranh tạo nên sự thành công cho các doanh nghiệp lớn mạnh nhưng cũng tiêu diệt các
doanh nghiệp có tiềm lực không đủ mạnh. Sự phá sản của các doanh nghiệp này tạo
nên hiệu ứng dây chuyền như người lao động mất việc, thu nhập giảm sút, khoảng
cách giàu nghèo gia tăng, bất bình đẵng thu nhập trong xã hội tăng theo. Mặt khác,
cạnh tranh có thể dẫn đến tình trạng giữ bí mật công nghệ sản xuất, cản trở công tác
chuyển giao công nghệ. Cạnh tranh không lành mạnh là động lực thúc đẩy doanh
nghiệp thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh như trốn thuế, ăn cắp phát
minh, sáng chế của đối thủ.
1.2
Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, một doanh
nghiệp muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh đòi hỏi phải có năng lực cạnh tranh
đủ mạnh để đối phó với các đối thủ khác trên thị trường.
Cũng như cạnh tranh, năng lực cạnh tranh là một thuật ngữ phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng, bản chất của năng lực cạnh tranh là khả năng hay
những lợi thế so sánh mà chủ thể có được so với đối thủ của mình để duy trì và nâng
cao vị thế của mình so với các đối thủ.
6
Khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, người ta thường chia thành 3 cấp độ là
năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh của sản phẩm.
1.2.1
Năng lực cạnh tranh của quốc gia
Theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới WEF(Wold Economic Forum) thì
“Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ
mô, là năng lực một nền kinh tế đạt được và duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, thu
hút đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế xã hôi, nâng cao đời sống nhân dân”.
Theo quan điểm của Asian Development 2003, “Năng lực cạnh tranh của quốc
gia là khả năng cạnh tranh của một nước đế sản xuất các hàng hóa dịch vụ, đáp ứng
được thử thách của thị trường quốc tế đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế
của người dân nước đó”.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của quốc gia, thường dựa vào các tiêu chí: Thể
chế kinh tế, Cơ sở hạ tầng, Kinh tế vĩ mô, Hệ thống giáo dục và Y tế phổ thông, Giáo
dục đại học, Hiệu quả của cơ chế thị trường, Mức độ sẵn sàng về công nghệ, Mức độ
hài lòng doanh nghiệp, Mức độ sáng tạo.
Theo báo cáo của diễn đàn kinh tế thế giới WEF năm 2008 thì 10 nước
có năng lực canh tranh lớn nhất của thế giới bao gồm: Mỹ, Thụy Sỹ, Đan Mạch, Thụy
Điển, Singapo, Phần Lan, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Canada. Cũng theo đánh giá của
diễn đàn này, năng lực cạnh tranh của Việt Nam giảm từ vị trí 68 năm 2007 xuống vị
trí 70.
Trong nhóm các yếu tố đánh giá thì nhóm các yếu tố căn bản của Việt Nam bị
đánh giá thấp nhất.
7
Bảng 1: Tổng hợp “12 trụ cột” cho năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam
Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới WEF
Đồ thị 1: Thang điểm các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của Việt Nam
Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới WEF
Năng lực cạnh tranh của Việt Nam bị đánh giá thấp chủ yếu là do các yếu tố
như lạm phát, cơ sở hạ tầng và lao động được đào tạo. Bên cạnh đó thì Việt Nam vẫn
được đánh giá cao trong các lĩnh vực như quy mô thị trường, y tế, giáo dục tiểu học.
8
Trong nước, hàng năm Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam (VCCI)
cũng tiến hành đánh giá năng lực canh của các tỉnh dựa vào chỉ số PCI được đánh giá
theo 10 tiêu chí:
-
Chính sách phát triển kinh tế tư nhân.
-
Tính minh bạch.
-
Đào tạo lao động.
-
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo.
-
Chi phí thời gian để thực hiện quy định của Nhà Nước.
-
Thiết chế pháp luật
-
Ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước.
-
Chi phí không chính thức.
-
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất.
-
Chi phí gia nhập thị trường.
Theo đánh giá, các tỉnh ở nhóm đầu của bảng xếp hạng đã có sự chuyển biến rõ
rệt trong việc cải thiện các thủ tục hành chính, giảm thời gian doanh nghiệp phải chờ
đợi hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh, thủ tục gia nhập thị trường, các văn bản
pháp lý được công khai minh bạch hơn. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều điểm đen ở
các tỉnh nhóm cuối về các chỉ tiêu như đào tạo lao động, thủ tục về hóa đơn giá trị gia
tăng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ…
1.2.2
Năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp sản xuất và
cung cấp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với chi phí thấp hơn,
chất lượng sản phẩm tốt hơn các đối thủ khác trên thị trường.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt là doanh nghiệp có khả năng tạo
ra và duy trì vị thế của mình trên thị trường một cách vững chắc ở hiện tại lẫn tương
lai.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu nội tại của doanh nghiệp như vốn, lao động, công nghệ, quản lý, chất lượng sản
phẩm, hệ thống phân phối…
9
Một đất nước có năng lực cạnh tranh tốt đòi hỏi các doanh nghiệp trong đó phải
có năng lực cạnh tranh tốt.
Theo đánh giá của WEF thì năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam được xếp hạng ở mức thấp 79/120. Do các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chú
trọng công tác sản xuất sản xuất sản phẩm mà chưa chú ý nhiều đến các hoạt động tạo
giá trị gia tăng cao như R&D(nghiên cứu và triển khai), P&M( xúc tiến và tiếp thị).
Các cấp độ cạnh tranh có mối quan hệ khăng khít với nhau, theo đó, cấp độ
cạnh tranh thấp sẽ góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh cho cấp cao hơn và ngược lại.
Một doanh nghiệp sẽ có được năng lực cạnh tranh tốt so với các đối thủ của mình khi
sản phẩm của họ có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của doanh nghiệp đối thủ.
Khi doanh nghiệp có năng lực canh tranh tốt sẽ góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh
quốc gia. Ngược lại, khi quốc gia có năng lực cạnh tranh lớn, nó sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy cao hơn năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi doanh
nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường, sản phẩm
của doanh nghiệp đó sẽ có khả năng đối phó với các sản phẩm của đối thủ.
1.2.3
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Đó là những đặc tính hay giá trị sử dụng mà sản phẩm có được lợi thế so với
các sản phẩm thay thế như chất lượng, mẫu mã, giá cả. Đó là khả năng giúp cho sản
phẩm duy trì được vị trí của mình trong mắt của người tiêu dùng.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sản phẩm có năng lực cạnh tranh tốt là các sản phẩm có giá thành thấp, chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Để có được các sản
phẩm có năng lực cạnh tranh tốt, các doanh nghiệp phải chú ý đầu tư nhiều cho các
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chủ động nguồn
nguyên liệu đầu vào, sở hữu lao động có trình độ cao cũng như nguồn vốn lớn, cở sở
hạ tầng hiện đại đồng bộ.
Ngày nay, các doanh nghiệp lớn trên thế giới đều chi ra một lượng kinh phí lớn
cho các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng lớn như R&D.
10
Ở Việt Nam, sỡ dĩ các sản phẩm không đủ sức cạnh tranh với hàng hóa nhập
khẩu là do công nghệ sản xuất sản phẩm của chúng ta còn lạc hậu, sản phẩm chủ yếu
là nhập khẩu, giá trị gia tăng cao, giá trị cấu thành do các yếu tố nhập khẩu chiếm
khoảng 70%. Thêm vào đó nữa, công tác tiếp thị, giới thiệu quảng bá hình ảnh sản
phẩm còn yếu kém. Chính vì thế, nhiều mặt hàng của các doanh nghiệp trong nước
không đủ sức chống lại sản phẩm nhập khẩu ngay trên sân nhà của mình.
1.3
Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1
Đánh giá theo thị phần sản phẩm
Thị phần (Market Share) là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp
chiếm lĩnh.
Si = Qi/ ΣQi
Trong đó:
Si: Thị phần của công ty trên thị trường.
Qi: Doanh số bán hàng của doanh nghiệp.
ΣQi: Tổng doanh số của cả thị trường.
Hay
Sj = Qj/ ΣQj
Trong đó:
Sj: Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường
Qj: Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp
ΣQj: Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường.
Thị phần thể hiện rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
Ngoài ra, khi xem xét thị phần, người ta cũng thường sử dụng thị phần tương
đối ( Relative Market Share).
Sx = Mx/ ΣMx
Trong đó:
Sx: Thị phần tương đối của doanh nghiệp trên thị trường.
11
Mx: Phần doanh số của doanh nghiệp.
ΣMx: Phần doanh số của đối thủ cạnh tranh.
Hay
Sy = My/ ΣMy
Trong đó:
Sy: Thị phần tương đối của doanh nghiệp trên thị trường
My: Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp.
ΣMy: Số sản phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh.
Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp.
Nều thị phần tương đối nhỏ hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ.
Nếu thị phần tương đối bằng 1 thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và đối
thủ là như nhau.
Thị phần là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi đánh giá năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiêp. Trên thị trường, một doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhiều
doanh nghiệp khác trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng. Một
doanh nghiệp có đủ năng lực để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì doanh
nghiệp đó sẽ chiếm lĩnh thị phần lớn so với các đối thủ còn lại.
1.3.2
Đánh giá theo thương hiệu doanh nghiệp
Thương hiệu (Trademark) là những dấu hiệu được các cá nhân tổ chức sử dụng
để tạo khác biệt hoá, nét riêng biệt cho sản phẩm hàng hoá mà họ cung cấp cho khách
hàng, phân biệt với sản phẩm của chủ thể khác.
Thương hiệu là một tài sản của công ty, thường được cấu thành từ cái tên, cụm
từ, logo, biểu tượng hay hình ảnh.
Là một tài sản hữu hình nhưng thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong
cấu thành giá trị của doanh nghiệp. Theo đánh giá của Interbrand năm 2010, giá trị
thương hiệu của Coca-Cola là 107,5 tỷ USD, trong khi doanh số
cả năm chưa tới 60 tỷ USD, giá trị thương hiệu của Microsoft là 90 tỷ USD còn doanh
số khoảng 50 tỷ.
Thương hiệu của một doanh nghiệp đánh giá uy tín của doanh nghiệp
12
trong mắt người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng sẽ mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: thuyết phục người tiêu dùng sử dụng sản phẩm,
thuyết phục người bán hàng phân phối sản phẩm, tạo niềm tự hào cho nhân viên công
ty, tạo ra lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu quả của quảng cáo tiếp thị, tác động làm tăng giá
cổ phiếu, dễ dàng phát triển kinh doanh, làm tăng giá trị tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
1.3.3
Đánh giá theo lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là số tiền mà doanh nghiệp thu được sau hoạt động đầu tư sau khi đã
trừ đi các chi phí. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường sẽ có cơ
hội đạt được mức lợi nhuận cao nhờ việc bán được nhiều hàng hoá, dịch vụ cũng như
khả năng giảm chi phí sản xuất.
Khi xem xét tỷ suất lợi nhuận thường đề cập đến 3 chỉ tiêu:
+ Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hửu
Thể hiện lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn.
+ Tỷ suất thu nhập sau thuế trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Thể hiện lợi nhuận đạt được trên tổng tài sản doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh so với đối thủ thể hiện qua chỉ số tỷ suất
lợi nhuận lớn hơn.
1.3.4
Đánh giá theo sản lượng sản phẩm
Sản lượng sản phẩm là số sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong một thời kỳ
nhất định, thường tính theo năm. Sản lượng sản phẩm thể hiện năng lực sản xuất cũng
như quy mô của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh lớn là doanh
nghiệp có khả năng sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn, đủ sức cung ứng cho thị
trường.
1.3.5
Đánh giá theo chủng loại sản phẩm
13
Chủng loại sản phẩm thể hiện quy mô sản xuất cũng như chiến lược cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Sự đa dạng hoá của chủng loại sản phẩm giúp cho
doanh nghiệp phân tán được rủi ro cũng như mở rộng hơn thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
Một doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm sẽ tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, nhờ khả năng đáp ứng rộng rãi nhu
cầu của khách hàng.
1.3.6
Đánh giá theo chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng cho thấy năng lực, công nghệ sản
xuất của một doanh nghiệp. Nó cũng thể hiện chiến lược cạnh tranh cũng như sự tôn
trọng khách hàng của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng
của khách hàng, nó cũng là yếu tố giúp nâng cao hình ảnh, thương hiệu của doanh
nghiệp trong mắt người tiêu dùng. Sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp tốt sẽ giúp
doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ trong việc giành giật khách hàng, chiếm lĩnh
thị trường, qua đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.7
Đánh giá theo giá cả sản phẩm
Giá cả sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như công nghệ, trình độ lao động,
chi phí đầu vào, sự sẵn có của nguồn vốn…nên nó cũng phản ánh được năng lực cạnh
tranh của một doanh nghiệp.
Giá cả cũng là một trong những chiến lược phát triển của doanh nghiệp, nó là
yếu tố cấu thành trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh là doanh nghiệp có giá bán sản phẩm cạnh tranh với đối thủ dựa trên
quan hệ tương đối với chất lượng sản phẩm.
1.3.8
Đánh giá theo dịch vụ chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng trong chuỗi
hoạt động tạo ra giá trị của doanh nghiệp. Sự tận tuỵ, quan tâm đến lợi ích của khách
hàng giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số bán hàng cũng như cũng cố vị thế doanh
nghiệp trong mắt người tiêu dùng.
2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
14
2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu khách quan của kinh tế thị
truờng
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh
nghiệp nào tham gia vào thị trường đều phải chấp nhận quy luật này. Theo quy luật
này, doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển phải đối phó lại các đối thủ khác trên thị
trường. Trong cạnh tranh luôn có người yếu, kẻ mạnh, kẻ thắng người thua, muốn
giành chiến thắng trong cuộc chiến này, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.
2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh là cần thiết để doanh nghiệp và nền kinh tế
tham gia vào hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hóa của kinh tế thế giới cạnh tranh là một tất
yếu, một doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà
còn phải cạnh tranh với các đối thủ khác đến từ các nước khác trên thế giới. Việt Nam
đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, cơ hội để hàng hóa
Việt Nam xâm nhập sâu rộng vào thị trường thế giới trở nên dễ dàng hơn, bên cạnh đó,
doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những khó khăn đến từ các doanh
nghiệp nước ngoài. Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ giúp doanh nghiệp giành
chiến thắng trong thị trường nội địa mà còn giúp doanh nghiệp vươn ra thị trường thế
giới. Đó là một thị trường tiềm năng, với sức tiêu thụ hàng hoá đa dạng.
2.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
Ngày nay khi cuộc sống của đại bộ phận người tiêu dùng được cải thiện, nhu
cầu của họ không chỉ là sự tăng lên về số lượng sản phẩm mà còn là chất lượng, mẫu
mã của sản phẩm mà họ tiêu dùng. Để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu để nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của mình.
3. Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
15
3.1
Môi trường vĩ mô:
3.1.1
Môi trường kinh tế:
3.1.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng hay thu nhập của đất nước trong
một giai đoạn nhất định.
Doanh nghiệp là một cá thể của nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp phát triển
sẽ tạo nên sự tăng trưởng kinh tế, ngược lại, nền kinh tế tăng trưởng cũng tác động tích
cực trở lại doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế giúp nâng cao thu nhập của người tiêu
dùng, kích cầu tiêu dùng tăng lên, thị trường được mở rộng và doanh nghiệp có cơ sở
để mở rộng quy mô sản xuất của mình.
3.1.1.2 Lạm phát và giảm phát
Lạm phát là sự gia tăng liên tục với tốc độ nhanh của mức giá chung trong nền
kinh tế.
Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến từng cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh
tế. Lạm phát làm giảm sức mua của đồng nội tệ, làm tăng chi phí đầu vào cho hoạt
động của doanh nghiệp, tác động làm tăng giá thành sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác,
trong điều kiện lạm phát cao, lãi suất ngân hàng tăng theo, doanh nghiệp cùng nhà đầu
tư không dám mạo hiểm tiến hành các hoạt động đầu tư của mình. Người tiêu dùng
trong thời kỳ lạm phát trở nên nghèo hơn do sự mất giá của đồng tiền, cầu tiêu dùng
của họ giảm xuống, doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng ế ẩm hàng hoá, hàng tồn
kho gia tăng. Vì thế, lạm phát là một nguy cơ đối với các doanh nghiệp.
Trong thời gian 3 quý đầu năm 2011, Việt Nam đối mặt với tình trạng lạm phát
cao, tỷ lệ lạm phát lên đến 25,6%, thực trạng này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp trong nước.
Ngược lại với lạm phát, giảm phát là tình trạng giá cả các mặt hàng của
nền kinh tế giảm sút liên tục. Hậu quả của tình trạng này là cầu tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ giảm xuống do lượng cung tiền tệ trong nền kinh tế giảm.
Mặt khác do giá cả giảm sút nên các doanh nghiệp thiếu động lực sản xuất, sản
lượng của nền kinh tế giảm theo, kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế đất nước. Cũng
16
giống như lạm phát, giảm phát cũng là một nguy cơ gây nên những khó khăn cho
doanh nghiệp.
3.1.1.3 Chu kỳ kỳ sống của ngành
Bất kỳ một ngành nào cũng đều trải qua các giai đoạn khác nhau, hình thành,
tăng trưởng, bão hoà và suy giảm.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, sẽ ảnh hưởng khác nhau đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, chúng có thể mang lại cơ hội cũng như đe doạ cho sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp trong ngành. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược
để đối phó lại những khó khăn cũng như tận dụng cơ hội xuất hiện trong từng giai
đoạn của chu kỳ.
3.1.1.4
Lãi suất
Một doanh nghiệp hoạt động không thể không cần đến nguồn vốn vay từ ngân
hàng. Nguồn vốn vay sẽ làm tăng khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu. Khi lãi
suất tăng, doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân
hàng do chi phí sử dụng vốn vay lớn và ngược lại.
Mặt khác lãi suất cũng ảnh hướng đến mức cầu tiêu dùng do có bộ phận người
tiêu dùng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản chi tiêu cá nhân.
3.1.1.5
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị đồng tiền trong nước với đồng tiền của
quốc gia khác. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp mà
đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá VND/USD tăng
lên, tức là đồng nội tệ mất giá, hàng hoá trong nước sẽ rẻ hơn, hàng nước ngoài sẽ đắt
hơn, vì thế kích thích hoạt động xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng xấu đến nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ. Ngược lại, khi nội tệ lên giá, tỷ số VND/USD giảm xuống, hàng
hoá sản xuất trong nước sẽ trở nên đắt hơn, sức cạnh tranh về giá giảm xuống và hàng
hoá nhập khẩu rẻ hơn, hạn chế xuất khẩu, kích thích tăng nhập khẩu.
3.1.2
Môi trường chính trị, pháp luật
Là một yếu tố định tính nhưng nó cũng có vai trò khá quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân theo những quy định
Pháp luật như sử dụng lao động, thuế, đầu tư, bảo vệ môi trường…
17
Sự ổn định của chính trị xã hội là điều kiện quan trọng thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp trong nước cũng yên tâm hơn trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình.
3.1.3
Môi trường văn hoá, xã hội
Hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố như:
-
Dân số: tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, mật độ dân số, giới tính, tỷ lệ nam/nữ, tốc độ di
dân…
-
Trình độ văn hoá.
-
Phong tục tập quán.
-
Xu hướng tiêu dùng.
Doanh nghiệp muốn thành công đòi hỏi phải tiến hành nghiên cứu, khảo sát các
vấn đề văn hoá - xã hội liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình.
3.1.4
Môi trường tự nhiên
Là những yếu tố thuộc môi trường sống xung quanh như khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên khoáng sản, đất đai…Những yếu tố này có thể tạo nên thuận lợi hoặc khó
khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp khai thác, chế biến.
3.1.5
Môi trường công nghệ
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, sự phát triển của khoa học công nghệ đống
vai trò cực kỳ quan trọng. Ngày nay, công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong
cạnh tranh, vì thế các công ty đã chi ra một lượng kinh phí chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thể chi phí hoạt động của doanh nghiệp cho các nghiệp vụ nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất của doanh nghiệp.
Công nghệ phát triển, giúp doanh nghiệp có đựơc những sản phẩm có chất
lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, chủng loại sản phẩm phong phú hơn và giá thành sản
phẩm nhỏ hơn trước. Đó là những yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sự phát triển của công nghệ vừa là một cơ hội nhưng cũng là một nguy
cơ, công nghệ phát triển nhanh làm cho các sản phẩm trở nên lạc hậu, chu kỳ
sống của nó bị giảm ngắn lại.
18
3.1.6
Tình hình kinh tế thế giới
Mỗi doanh nghiệp là một cá thể của nền kinh tế quốc dân, mỗi nền kinh tế là
một bộ phần cấu thành nền kinh tế thế giới. Vì thế tình hình kinh tế thế giới sẽ ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Khi kinh tế thế giới ở trong giai đoạn
phát triển mạnh, đó sẽ là tiền đề cho các doanh nghiệp trong nước phát triển.
3.2
Mô hình 5 áp lực canh tranh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong thị trường cũng chịu tác động của 5 đối tượng.
Các đối thủ
tiềm năng
Nguy cơ đe dọa từ những
người mới vào cuộc
Nhà cung
ứng
Quyền lực
thương lượng
của người
cung ứng
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Cuộc cạnh tranh
giữa các đối thủ hiện
tại
Nguy
cơ đe
dọa từ
Sức ép giá cả
của người
mua
Khách
hàng
những sản
phẩm và dịch
vụ thay thế
Sản phẩm thay thế
3.2.1
Nhà cung ứng
Đây là đối tượng cung cấp đầu vào đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp
được tiến hành liên tục như nguyên vật liệu, trang thiết bị, lao động. Vì thế nhà cung
ứng góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh cho doanh nghiêp. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp, nhà cung ứng gây khó khăn cho doanh nghiệp thông qua việc đòi tăng giá,
19
giảm chất lượng của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất hoặc tiến hành cung
ứng cho doanh nghiệp canh tranh trong ngành.
Sức ép từ phía nhà cung cấp phụ thuộc vào:
Mức độ tập trung của nhà cung cấp.
-
Sự khác biệt hoá của sản phẩm nhà cung cấp.
-
Khả năng hội nhập dọc xuôi chiều của doanh nghiệp.
-
Chi phí chuyển đổi.
Công ty Xerox là người phát minh ra máy photocopy, họ có được sự độc quyền
trong thời gian 25 năm trong việc sản xuất loại máy này. Khách hàng buộc phải chấp
nhận mức giá bởi Xerox là nhà độc quyền.
3.2.2
Khách hàng
Là đối tượng trực tiếp tiêu thụ cũng như đánh giá sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Khi tiêu dùng, họ có nhu cầu đòi hỏi nâng cao chất lượng cũng như hạ giá bán
của sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra họ còn gây khó khăn cho doanh nghiệp thông qua việc
từ bỏ tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp và chuyển sang sản phẩm thay thế của
doanh nghiệp khác trong ngành.
Sức ép từ phía khách hàng phụ thuộc vào các yếu tố:
-
Mức độ tập trung của khách hàng: Nếu khách hàng tập trung, doanh nghiệp
phân tán thì sức ép của khách hàng lên doanh nghiệp lớn.
-
Tỷ trọng mua sắm của khách hàng đối với sản phẩm của ngành. Đó là tỷ lệ giữa
số tiền mà khách hàng chi trả cho sản phẩm của ngành trên tổng chi phí tiêu dùng của
khách hàng. Nếu tỷ trọng này lớn thì sức ép lớn.
-
Chi phí chuyển đối. Nếu giữa khách hàng và doanh nghiệp có hợp đồng cam
kết, người tiêu dùng khó thay đổi sự lựa chọn của mình thì sức ép của khách hàng lên
doanh nghiệp nhỏ.
-
Khả năng hội nhập dọc ngược chiều của doanh nghiệp. Nếu khả năng này lớn
thì sức ép lớn và ngược lại.
20