Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Vấn đề chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên- Huế trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.62 KB, 27 trang )

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI CƠ SỞ NĂM 2010
1. Đề tài: Vấn đề chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Thừa
Thiên- Huế trong giai đoạn hiện nay.
Cơ quan chủ trì: Khoa Xây dựng Đảng
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trương Thị Bạch Yến
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: Nguyễn Thị Ngọc Cảnh; ThS. Nguyễn Văn Hào; ThS.
Trần Văn Phương; ThS. Vũ Ngọc Thanh; ThS. Vũ Xuân Thủy; TS. Nguyễn Thế
Tư; TS. Trương Tư
Kết quả nghiệm thu: Khá
Mục tiêu nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở Thừa Thiên- Huế, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ này trong thời
kỳ mới.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: Gồm 3 chương
Chương I. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Thừa Thiên- Huế
hiện nay- Những vấn đề lý luận.
Trong chương này đề tài đã trình bày chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chuẩn hóa cán bộ. Theo Lê
nin có hai căn cứ quan trọng để lựa chọn cán bộ là vì lợi ích của cách mạng và
sự xứng đáng của người được lựa chọn. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
Mác- Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra tiêu chuẩn đối với mỗi cán bộ là đạo
đức cách mạng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý, phải có
phong cách làm việc khoa học. Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
tiêu chuẩn cán bộ chung quy lại cũng chính là đức và tài. Trên cơ sở đó, đề tài
đã đưa ra khái niệm, vai trò, tiêu chí đánh giá chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện ở Thừa Thiên- Huế. Theo đề tài, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện ở Thừa Thiên- Huế là hoạt động bao gồm hai quá trình: xây dựng tiêu
chuẩn cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Thừa Thiên- Huế và vận dụng tiêu chuẩn đó vào
việc xây dựng, quản lý và sàng lọc đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ này theo tiêu chuẩn đã đề ra, đáp ứng yêu cầu


nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế- xã hội ở các huyện, thị xã, thành phố của
tỉnh Thừa Thiên- Huế. Xuất phát từ quan niệm đó về chuẩn hóa cán bộ chủ chốt
1


cấp huyện, đề tài đã đưa ra 4 tiêu chí để đánh giá mức độ chuẩn hóa cán bộ chủ
chốt cấp huyện.
Chương II. Đội ngũ cán bộ chủ chốt và vấn đề chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện ở Thừa Thiên Huế hiện nay- thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm
Trong chương này, đề tài đã trình bày thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở Thừa Thiên Huế theo 2 tiêu chí về số lượng, cơ cấu và về chất lượng.
Theo đề tài đa phần cán bộ chủ chốt cấp huyện có phẩm chất chính trị vững
vàng, đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, nhiều cán bộ thể hiện được năng
lực lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Từ thực
trạng đó đề tài đi sâu phân tích đánh giá vấn đề chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở Thừa Thiên Huế, trình bày những mặt làm được và những hạn
chế tồn tại trong công tác chuẩn hóa, chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng
đó. Từ đó rút ra một số kinh nghiệm bước đầu trong vấn đề chuẩn hóa cán bộ
chủ chốt cấp huyện ở Thừa Thiên Huế. Đó là các cấp ủy, tổ chức Đảng phải có
sự thống nhất về nhận thức và có quyết tâm cao độ; phải nắm vững và quán triệt
sâu sắc quan điểm “Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu
các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ”; phải thực hiện nhất
quán nguyên tắc lựa chọn và bố trí cán bộ trước hết phải căn cứ theo tiêu chuẩn
đã quy định; khâu đột phá trong công tác chuẩn hóa cán bộ chủ chốt cấp huyện
là tạo nguồn cán bộ và chuẩn hóa cán bộ nguồn.
Chương III. Phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
Đề tài trình bày phương hướng, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể đối với từng
chức danh trong chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Thừa

Thiên Huế trong thời gian tới. Từ đó, nhóm tác giả đã đưa ra một số giải pháp
chủ yếu để nâng cao chất lượng chuẩn hóa. Đó là: 1) Tăng cường giáo dục, nâng
cao nhận thức cho cấp ủy, cán bộ, đảng viên về vai trò quan trọng của công tác
chuẩn hóa cán bộ; 2) Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ và quy trình chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện; 3) Phối hợp chặt chẽ các khâu, các bước trong
công tác cán bộ khi làm chuẩn hóa cán bộ chủ chốt cấp huyện; 4) Phát huy tính
tích cực, chủ động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nguồn trong
quá trình tự chuẩn hóa; 5) Bồi dưỡng, kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ chuyên trách làm công tác cán bộ; 6) Chú trọng thu thập thông tin phản hồi
của cấp dưới và sự chỉ đạo của cấp trên trong quá trình thực hiện chuẩn hóa; 7)
2


Thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm quá trình chuẩn hóa.
Trong mỗi giải pháp, đề tài đưa ra những biện pháp cụ thể để thực hiện.
Những đóng góp của đề tài:
Góp phần trong chỉ đạo công tác cán bộ của các đảng bộ cấp tỉnh, huyện. Là tài
liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường chính trị và các Học
viện khu vực.
Những đề xuất, kiến nghị
Để nâng cao chất lượng công tác chuẩn hóa cán bộ chủ chốt cấp huyện, Tỉnh ủy
Thừa Thiên Huế cần phải xây dựng cho được bộ Tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện, trên cơ sở đó vận dụng tiêu chuẩn vào xây dựng, quản lý và
sàng lọc đội ngũ này phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị và điều kiện thực
tế địa phương.
2. Đề tài: Xây dựng văn hóa đô thị ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.
Cơ quan chủ trì: Khoa Văn hóa và phát triển
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Triều
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: ThS. Đoàn Tuấn Anh; ThS. Vũ Đình Anh; PGS, TS.

Nguyễn Ngọc Hòa; CN. Nguyễn Thị Hồng; TS. Lê Văn Liêm; PGS, TS. Nguyễn
Hồng Sơn; ThS. Trung Thị Thu Thủy
Kết quả nghiệm thu: Xuất sắc
Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích, khảo sát thực trạng của văn hóa đô thị trong xu thế phát triển mạnh
mẽ của đô thị hiện nay, cụ thể là địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển văn hóa đô thị ở Đà Nẵng trong thời gian tới.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: Kết cấu gồm 3 chương
Chương I. Những vấn đề lý luận chung về văn hóa đô thị
Trên cơ sở tìm hiểu, tổng hợp nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm đô
văn hóa đô thị, đề tài đã chọn lựa và phân tích sâu các quan niệm có tính chất tiêu
biểu, đồng thời đưa ra các ý kiến riêng của mình. Khái niệm về văn hóa đô thị
được tiếp cận dưới góc độ là sản phẩm của cộng đồng đô thị: là tổng thể các giá trị
vật chất và tinh thần làm nên diện mạo, bản sắc đặc trưng của cộng đồng đô thị,
nó đang biến đổi mạnh mẽ dưới tác động của đô thị hóa, chính sự biến đổi này
mang lại các giá trị mới cho văn hóa đô thị. Ba đặc điểm của văn hóa đô thị được
đề tài đặt trong tương quan so sánh với văn hóa nông thôn để tìm ra những nét
3


khác biệt: văn hóa đô thị là văn hóa cộng cư, phức hợp của nhiều văn hóa khác
nhau trong quan hệ cộng sinh, chịu sự chi phối của văn hóa tiểu vùng (nơi đô thị
đóng); văn hóa đô thị có sự phân hóa cao và rõ nét; văn hóa đô thị là văn hóa mở
(dễ tiếp biến), động (dễ biến đổi).
Khái niệm, đặc điểm của văn hóa đô thị nói chung và diện mạo đô thị cũng như
văn hóa đô thị Việt Nam là cơ sở lý luận, là nền tảng để tiếp cận nội dung của
các chương tiếp theo của luận văn.
Chương 2. Thực trạng văn hóa đô thị ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.
Đề tài đã tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của đô thị Đà Nẵng, đồng thời
nhận ra các nhân tố đang tác động mạnh mẽ đến văn hóa đô thị của Đà Nẵng hiện

nay: sự phát triển kinh tế, sự biến đổi của dân số và cộng đồng dân cư, đặc điểm
văn hóa truyền thống và tác động của chính chủ thể văn hóa Đà Nẵng. Trên cơ sở
này, đề tài đã khảo sát thực trạng của văn hóa đô thị Đà Nẵng hiện nay thông qua
một số lĩnh vực trọng yếu như: văn hóa giáo dục, khoa học; văn hóa gia đình; văn
hóa giải trí; di sản văn hóa; thiết chế văn hóa. Mỗi lĩnh vực có những chuyển biến
khác nhau cùng góp phần làm nổi bật thực trạng chung, đặt ra nhiều vấn đề cần
giải quyết trong xây dựng, phát triển văn hóa đô thị Đà Nẵng.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng, phát triển văn hóa đô thị
ở thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ vào quá trình phát triển về kinh tế- xã hội và văn hóa đô thị Đà Nẵng
những năm gần đây, đề tài đã đưa ra những dự báo về sự biến đổi trong tương lai
của văn hóa đô thị Đà Nẵng. Có thể coi đây là một trong những căn cứ cơ sở gợi
mở các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển văn hóa đô thị Đà Nẵng. Dựa vào
định hướng chỉ đạo của các cấp lãnh đạo TP Đà Nẵng, các giải pháp xây dựng,
phát triển văn hóa được đưa ra gắn liền với bối cảnh riêng của thành phố, nhằm
mục đích phát huy những thế mạnh vốn có của Đà Nẵng; khắc phục những điểm
yếu và những hạn chế còn tồn đọng làm cản trở phát triển văn hóa đô thị. Các
giải pháp có tính hệ thống, bám sát thực trạng văn hóa đô thị Đà Nẵng và có tính
khả thi. Đó là: Một là, nâng cao nhận thức của người dân Đà Nẵng về phát triển
văn hóa đô thị; Hai là, Xây dựng và phát triển văn hóa đô thị trên cơ sở phát
triển kinh tế bền vững và quản lý chặt chẽ vấn đề nhập cư, định cư, ngụ cư tại
Đà Nẵng; Ba là, đầu tư cho các lĩnh vực văn hóa đô thị như: Văn hóa giáo dục,
khoa học, văn hóa gia đình, văn hóa giải trí, thiết chế văn hóa, di sản văn hóa đô
4


thị; Bốn là, Nâng cao vai trò lãnh đạo quản lý trong xây dựng văn hóa đô thị
thành phố Đà Nẵng.
Những đóng góp của đề tài:
- Góp phần làm rõ một số vấn đề về lý thuyết văn hóa đô thị ở nước ta (quan

niệm về văn hóa đô thị, đặc điểm văn hóa đô thị…)
- Trên cơ sở tìm ra những nhân tố tác động mạnh mẽ đến văn hóa đô thị Đà
Nẵng, đề tài khảo sát một cách hệ thống thực trạng của văn hóa đô thị Đà Nẵng
hiện nay, đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng, phát triển văn
hóa đô thị ở thành phố này.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy bộ môn Lý luận văn hóa và Đường lối văn hóa của Đảng
và bộ môn Văn hóa học.
3. Đề tài: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ mới
Cơ quan chủ trì: Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Quốc Long
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: CN. Phạm Văn Hòa; ThS. Ngô Minh Hoàng; TS.
Nguyễn Thị Hoài Phương; ThS. Nguyễn Mậu Linh; PGS, TS. Nguyễn Hồng Sơn;
ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Kết quả nghiệm thu: Xuất sắc
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nhằm góp phần bổ sung, hoàn chỉnh công tác cán bộ của tỉnh Quảng Nam
theo tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng phù hợp với đặc điểm của
địa phương. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp cơ sở của tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
Nội dung nghiên cứu của đề tài: gồm 3 chương
Chương I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, công tác cán bộ và sự vận dụng
của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới.
Trong chương này, đề tài đã nêu một cách khái quát những vấn đề cơ bản nhất
về công tác cán bộ theo quan điểm của Hồ Chí Minh. Đó là:
- Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ. Hồ Chí Minh cho rằng đây là một việc rất
khó, tế nhị và nhạy cảm, vì nó liên quan tới đánh giá và hiểu biết con người, nếu

5


không làm tốt công tác này sẽ dẫn tới những mâu thuẫn, chia rẽ trong tổ chức và
cơ quan và có hại cho công việc chung.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Việc đào tạo cán bộ không phải một lần là xong mà
phải tiếp tục trong cả quá trình sử dụng cán bộ.
- Bố trí, sử dụng cán bộ. Trong việc sử dụng cán bộ, Hồ Chí Minh rất chú ý đến
việc cất nhắc, đề bạt cán bộ một cách đúng đắn.
Đề tài cũng trình bày hệ thống quan điểm, chủ trương về đổi mới công tác cán bộ
của Đảng trong thời kỳ đổi mới đất nước như Quyết định số 55-QĐ/TW ngày
26/5/1988 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo các cấp từ năm 1988 đến 1990,
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020…
Chương II. Thực trạng công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
cơ sở của tỉnh Quảng Nam trong những năm qua.
Trong chương này đề tài đã trình bày thực trạng công tác cán bộ về tiêu chuẩn
cán bộ, về công tác quy hoạch, về công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán
bộ, về đánh giá cán bộ, về cơ chế chính sách…đánh giá những kết quả đạt được
và cả những tồn tại hạn chế trong công tác cán bộ. Đồng thời đi sâu phân tích
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở và chú trọng là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ
sở của tỉnh Quảng Nam về số lượng, về chất lượng, trình độ đào tạo, nêu lên
những ưu điểm và hạn chế của đội ngũ này.
Chương III. Nội dung và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp cơ sở của tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ mới.
Trong chương này, đề tài trình bày nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cơ sở của tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ mới. Đó là: xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở nhất thiết phải đạt 3 chuẩn; đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và từng bước trẻ hóa; chú trọng xây

dựng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý cơ sở là người dân tộc thiểu số; có phẩm
chất chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng; xây dựng và thực hiện
có hiệu quả các chính sách đã ban hành đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
cơ sở. Trên cơ sở những nội dung đó và từ thực trạng của đội ngũ cán bộ này đã
phân tích ở chương 2, đề tài đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở tỉnh Quảng Nam
trong thời kỳ mới. Một là, nâng cao nhận thức của các cấp bộ Đảng, chính
quyền, các đoàn thể chính trị- xã hội, các tổ chức quần chúng trong toàn tỉnh về
6


vai trò, vị trí của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở đối với sự phát triển của địa
phương; Hai là, vận dụng linh hoạt chủ trương của Đảng về xây dựng tiêu chuẩn
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phù hợp với đặc điểm của địa phương; Ba là,
đổi mới công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phù
hợp với điều kiện và yêu cầu thực tế ở địa phương; Bốn là, kết hợp giữa sử
dụng, quản lý, luân chuyển với việc ổn định đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp
cơ sở; Năm là, kết hợp giữa phát triển nhân tài động viên khen thưởng với việc
xử lý nghiêm khắc những cán bộ lãnh đạo quản lý vi phạm; Sáu là, phải coi
trọng việc thực hiện chính sách cán bộ của tỉnh trong đó có cán bộ lãnh đạo và
quản lý cấp cơ sở.
4. Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học ở khu vực trọng điểm kinh tế
miền Trung đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn mới
(qua khảo sát ở Đà Nẵng và Thừa Thiên- Huế).
Cơ quan chủ trì: Khoa Kinh tế và phát triển
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trương Tư
Thư ký đề tài: ThS. Trần Văn Thạch
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: ThS. Trần Đình Chín; TS. Nguyễn Mậu Dựng; PGS,
TS. Lê Văn Đính; ThS. Nguyễn Văn Hào; ThS. Nguyễn Văn Hùng

Kết quả nghiệm thu: Xuất sắc
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ khoa học ở khu vực trọng điểm kinh tế miền
Trung hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng,
số lượng và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế- xã hội trên địa bàn.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: được thể hiện qua 3 chương
Chương I. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội- một đòi hỏi bức thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Trong chương này đề tài đã trình bày khái niệm, vai trò của đội ngũ cán bộ khoa
học, các tiêu chí cơ bản trong xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học. Theo đề tài,
đội ngũ cán bộ khoa học là tập hợp những người tham gia vào các hoạt động
khoa học và công nghệ với các chức năng nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy, quản
lý, khai thác sử dụng và tác nghiệp, góp phần quyết định sự tiến bộ của khoa
học và công nghệ, của sự phát triển kinh tế và xã hội. Đề tài nêu lên yêu cầu đặt
7


ra đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học hiện nay. Đó là, khoa học,
công nghệ biến đổi nhanh chóng; xã hội thông tin và công nghệ thông tin phát
triển như vũ bão; sự chèn ép khi tiếp nhận, chuyển giao công nghệ; kinh tế tri
thức- xu thế phát triển mới.
Chương II. Thực trạng đội ngũ cán bộ khoa học ở khu vực trọng điểm kinh tế
miền Trung hiện nay.
Trong chương này, đề tài đi sâu phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ khoa học
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung về số lượng, chất lượng, xu hướng phát
triển; về cơ cấu theo giới tính, theo tuổi, theo lĩnh vực khoa học và ngành nghề,
theo chức danh quản lý, theo khu vực nông thôn- thành thị, theo khối cơ quan
trung ương- địa phương. Theo khảo sát của đề tài, Thừa Thiên Huế có 37.996

người có trình độ đại học trở lên, Đà Nẵng 72.739 người. Đề tài cũng phân tích
thực trạng hệ thống các cơ sở đào tạo nguồn cán bộ khoa học từ đại học trở lên ở
Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Quy Nhơn. Theo khảo sát của đề tài,
các trường đại học, cao đẳng ở đây đã đào tạo hàng năm hơn 5 vạn lao động có
trình độ cao đẳng, đại học, hàng trăm cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Đề tài
cũng phân tích tình hình nghiên cứu khoa học và sự đóng góp của đội ngũ cán
bộ khoa học vào sự phát triển kinh tế- xã hội của vùng và của đất nước trên các
lĩnh vực. Từ những phân tích đó, đề tài đã rút ra những mặt hạn chế, yếu kém,
bất cập của đội ngũ cán bộ khoa học trên địa bàn, chỉ ra những nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Chương III. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ khoa
học ở khu vực trọng điểm kinh tế miền Trung trong giai đoạn mới.
Trong chương này đề tài trình bày quan điểm, mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ
khoa học ở khu vực trọng điểm kinh tế miền Trung. Từ đó đề ra 4 nhóm giải
pháp. Nhóm thứ nhất là nhóm giải pháp về nhận thức. Bao gồm các giải pháp: 1)
Nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học, công nghệ; 2) Nhận thức vai trò
của đội ngũ cán bộ khoa học. Nhóm thứ hai là nhóm giải pháp về xây dựng môi
trường khoa học. Bao gồm các giải pháp: 1) Tạo lập thị trường, xây dựng chính
sách đối với cán bộ khoa học và công nghệ, đổi mới hệ thống tổ chức quản lý,
tăng đầu tư và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động KH&CN; 2) Cải thiện và đi tới
xây dựng một môi trường văn hóa, tâm lý xã hội phù hợp với một nền sản xuất
công nghiệp ở trình độ cao và nền kinh tế thị trường hiện đại. Nhóm thứ ba là
nhóm giải pháp về đào tạo và sử dụng. Bao gồm: 1) Không ngừng nâng cao chất
lượng và đổi mới công tác đào tạo là tiền đề để tạo nên nguồn nhân lực khoa
8


học- công nghệ có chất lượng cao; 2) Chú trọng đào tạo lực lượng cán bộ khoa
học đầu đàn trên các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế; 3) Hoàn thiện chính sách
sử dụng cán bộ khoa học; 4) Đổi mới chính sách về quản lý hoạt động khoa học,

công nghệ; 5) Xây dựng một quy hoạch cán bộ khoa học đồng bộ, có đủ đức và
tài để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của vùng. Nhóm thứ tư là
nhóm giải pháp về lãnh đạo, quản lý. Bao gồm: 1) Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng đối với khoa học và công nghệ nói chung và đối với việc phát
triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ nói riêng; 2) Đổi mới phương thức
tổ chức quản lý, phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, cán bộ khoa học
chất lượng cao trên địa bàn; 3) Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cấp ủy
và cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học- công nghệ, xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học.
Những đóng góp của đề tài:
Góp phần làm rõ quan điểm “đầu tư phát triển khoa học là đầu tư cho sự phát
triển mà nước ta đang hướng tới”. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham
khảo bổ ích, góp tiếng nói tích cực giúp các cấp ủy đảng, chính quyền trong việc
hoạch định chủ trương, chính sách, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học ở khu vực
trọng điểm kinh tế miền Trung.
5. Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa ở tỉnh
Quảng Nam.
Cơ quan chủ trì: Khoa Quản lý kinh tế
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Võ Văn Lợi
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: ThS. Trần Thị Minh An; ThS. Nguyễn Thị Kim Đoan;
ThS. Lê Văn Hải; ThS. Phạm Quốc Tuấn; PGS, TS. Nguyễn Thế Tràm.
Kết quả nghiệm thu: Khá
Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị
hóa ở Quảng Nam, từ đó đề xuất giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà
nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa ở tỉnh Quảng Nam thời gian tới.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: gồm 3 chương
Chương I. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai trong
quá trình đô thị hóa.

Trong chương này đề tài trình bày khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về
đất đai trong quá trình đô thị hóa. Theo đề tài, quản lý nhà nước về đất đai là
9


hoạt động có tổ chức và được điều chỉnh bằng hệ thống các công cụ quản lý tác
động vào quan hệ đất đai trong xã hội để đạt mục tiêu định hướng và phân bổ
hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường sống và
bảo vệ đất đai. Theo đó, quản lý nhà nước về đất đai có 5 nội dung được quy
định tại Điều 6, Luật đất đai 2003. Đề tài cũng làm rõ sự cần thiết khách quan
tăng cường vai trò quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa, đó là:
nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng mục đích và có hiệu quả, phòng chống việc
mua bán, chuyển nhượng đất đai trái pháp luật, nhằm phát triển thị trường đất
đai theo hướng bền vững. Bên cạnh đó đề tài nêu lên kinh nghiệm quản lý nhà
nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa của Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Bình Định và rút ra một số bài học cho tỉnh Quảng Nam.
Chương II. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa ở
tỉnh Quảng Nam.
Trong chương này đề tài nêu lên một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh
hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa ở tỉnh Quảng
Nam và đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém trong quản lý
nhà nước về đất đai, phân tích những nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, đó là
do: sự đổi mới hoạt động quản lý nhà nước không theo kịp tốc độ đô thị hóa
nhanh gắn với sự gia tăng dân số đô thị; việc ban hành cơ chế, chính sách chưa
đáp ứng yêu cầu thực tiễn; ý thức tuân thủ pháp luật về đất đai của người dân
còn thấp; cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý đất đai còn thiếu và lạc
hậu; thủ tục hành chính của tỉnh còn thiếu khoa học, chưa đồng bộ, chưa kịp
thời; chưa kiện toàn bộ máy và cán bộ quản lý đất ở đô thị; công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật chưa tốt.
Chương III. Các giải pháp tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với đất đai

trong quá trình đô thị hóa ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
Trong chương này đề tài đã nêu lên 5 quan điểm quản lý nhà nước về đất đai
trong quá trình đô thị hóa ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. Từ thực trạng
chương II, đề tài đã đưa ra 2 nhóm giải pháp. Nhóm thứ nhất là nhóm giải pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình
đô thị hóa. Bao gồm: 1) Xây dựng và quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch
sử dụng đất; 2) Về công tác giao đất, cho thuê và thu hồi đất; 3) giải pháp về
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký đất đai; 4) Giải
pháp về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
đất đai; 5) Giải pháp về công tác tài chính về đất đai. Nhóm thứ hai là nhóm giải
10


pháp nhằm hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai ở
tỉnh Quảng Nam. Bao gồm: 1) Tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục pháp luật về đất đai; 2) Đổi mới các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả
việc sử dụng đất như chính sách đất đai, chính sách giá cả, chính sách thuế,
chính sách tín dụng; 3) Đẩy mạnh việc cải cách các thủ tục hành chính về đất
đai; 4) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và kiện toàn bộ máy quản lý nhà
nước về đất đai; 5) Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về đất đai.
6. Đề tài: Truyền thông đại chúng trong hệ thống tổ chức quyền lực chính
trị ở nước ta hiện nay (qua thực tiễn hoạt động báo chí và phát thanh
truyền hình ở các tỉnh miền Trung).
Cơ quan chủ trì: Khoa Chính trị học
Chủ nhiệm đề tài: PGS, TS. Lê Văn Đính
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: PGS, TS. Lưu Văn An; CN. Nguyễn Chín; CN. Nguyễn
Du; PGS, TS. Nguyễn Văn Dững; CN. Nguyễn Hoàng; ThS. Mai Thị Hồng Liên;
PGS, TS. Ngô Văn Lương; PGS, TS. Hồ Tấn Sáng; TS. Nguyễn Thị Tâm; CN.
Hoàng Thái; ThS. Nguyễn Thị Lệ Thủy; ThS. Nguyễn Duy Trình

Kết quả nghiệm thu: Khá
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu vai trò của truyền thông đại chúng trong hệ thống tổ chức quyền lực
chính trị và công tác lãnh đạo, quản lý đối với hệ thống các phương tiện truyền
thông đại chúng ở nước ta hiện nay.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: gồm 3 chương
Chương I. Truyền thông đại chúng trong hệ thống tổ chức quyền lực chính trị.
Chương này các tác giả làm rõ khái niệm, đặc điểm và lịch sử phát triển. Các tác
giả cho rằng, truyền thông đại chúng là hoạt động chuyển giao các thông tin có
tính phổ biến trong xã hội một cách rộng rãi và công khai thông qua phương tiện
thông tin đại chúng. Trong phần 2 của chương này, các tác giả trình bày chức
năng và vai trò của truyền thông đại chúng trong hệ thống tổ chức quyền lực
chính trị. Truyền thông đại chúng có 4 chức năng: chức năng thông tin; chức
năng giáo dục, định hướng dư luận xã hội; chức năng tổ chức, quản lý, giám sát
và phản biện xã hội; chức năng tổng hợp, liên kết và huy động lực lượng.
Chương II. Hoạt động của hệ thống các phương tiện truyền thông đại chúng ở
nước ta thời gian qua- thực trạng và những vấn đề đặt ra.
11


Chương này các tác giả phân tích tình hình hoạt động truyền thông đại chúng ở
nước ta thời gian qua về những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu
và hạn chế của các báo viết, phát thanh truyền hình trên các lĩnh vực chính trị, tư
tưởng, kinh tế, xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, trong cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng và các tiêu cực khác, trong
đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hòa bình” gây mất ổn định chính trị và trật
tự an toàn xã hội của thế lực thù địch, trên lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện pháp
luật. Từ đó nêu lên một số vấn đề đặt ra trong hoạt động truyền thông đại chúng
ở nước ta: vấn đề báo chí đa phương tiện trong xu thế hội nhập và phát triển; vấn
đề tự do báo chí ở nước ta hiện nay; vấn đề tình trạng nhà báo bị cản trở khi

hành nghề; vấn đề chính sách thuế đối với cơ quan báo chí; vấn đề tiếp cận
thông tin của báo chí.
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, quản
lý nhằm phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông đại chúng ở nước ta
hiện nay.
Trong chương này, các tác giả nêu lên những vấn đề có tính nguyên tắc trong
lãnh đạo, quản lý các phương tiện truyền thông đại chúng ở nước ta hiện nay
như quán triệt các nguyên tắc cơ bản của hoạt động báo chí; nắm vững bản chất
vấn đề tự do báo chí và phòng chống việc lợi dụng tự do báo chí; quán triệt các
quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác báo chí
trước yêu cầu mới. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công
tác lãnh đạo, quản lý nhằm phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông
đại chúng ở nước ta hiện nay. Đó là: nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
hệ thống truyền thông đại chúng; Phát triển đi đôi với quản lý các phương tiện
truyền thông đại chúng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với hoạt động
báo chí; Đổi mới và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao phẩm
chất, bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ những người làm báo; Tiếp tục phát huy tốt vai trò, năng lực của
truyền thông đại chúng, báo chí trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay.
Những đóng góp của đề tài:
Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về truyền thông đại chúng; đánh giá
đúng những giá trị phổ biến và hạn chế của truyền thông đại chúng trong hệ
thống tổ chức quyền lực chính trị ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển (với tư
cách là cơ quan quyền lực thứ 4); trên cơ sở phân tích những mặt đạt được và
hạn chế trong hoạt động của hệ thống truyền thông đại chúng ở nước ta để đề ra
12


các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, quản lý nhằm
phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông đại chúng ở nước ta hiện nay.

Đề tài có ý nghĩa trong việc cụ thể hóa Nghị quyết lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về “Công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu
cầu mới”. Đề tài là tài liệu cho công tác nghiên cứu, giảng dạy ở bộ môn Chính
trị học, Quan hệ quốc tế và cơ quan Tuyên giáo các cấp.
7. Đề tài: Ly hôn ở Đà Nẵng: thực trạng và những vấn đề đặt ra
Cơ quan chủ trì: Khoa Tâm lý- Xã hội học
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Ngọc Hà
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: Trần Quốc Cường; ThS. Phạm Đi; TS Nguyễn Mậu
Dựng; CN. Nguyễn Đăng Hoàng; PGS, TS Nguyễn Văn Nam; ThS Trần Văn
Thạch.
Kết quả nghiệm thu: Khá
Mục tiêu nghiên cứu:
Làm rõ vấn đề ly hôn cả về lý luận lẫn thực tiễn (lấy địa bàn Đà Nẵng làm mẫu
nghiên cứu chủ yếu); trên cơ đó mà đề xuất những kiến nghị góp phần tạo lập
hướng giải quyết vấn đề hôn nhân và gia đình nói chung và ly hôn nói riêng
trong thời gian tới.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: gồm 3 chương
Chương I. Nhận thức lý luận về vấn đề ly hôn- những cách tiếp cận cơ bản
Trong chương này đề tài trình bày các cách tiếp cận cơ bản về vấn đề ly hôn,
như: cách tiếp cận từ góc độ lịch sử; cách tiếp cận từ góc độ các lý thuyết xã hội
học như Thuyết trao đổi xã hội, Thuyết xung đột xã hội, Lý thuyết sai lệch xã
hội; cách tiếp cận từ góc độ pháp lý như Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm
2000.
Chương II. Thực trạng ly hôn ở thành phố Đà Nẵng
Trong chương này đề tài trình bày khái quát về hiện trạng ly hôn trong bối cảnh
xã hội hiện nay trên thế giới, ở Việt Nam, đặc điểm các gia đình ly hôn ở Đà
Nẵng, nguyên nhân ly hôn. Theo các tác giả nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly
hôn hiện nay gồm: nguyên nhân kinh tế, nguyên nhân văn hóa và nguyên nhân
từ phía xã hội (Sự ngưng tụ, cố kết xã hội ngày càng yếu đi; Ngoại tình; Địa vị

13


xã hội của người phụ nữ thay đổi; Nghiện rượu, ma túy, cờ bạc; Áp lực của việc
không sinh được con, con trai; Hôn nhân có yếu tố nước ngoài; Qui định của
pháp lý, chính sách). Đề tài cũng trình bày rõ hệ quả của ly hôn đối với cá nhân
người trong cuộc, đối với gia đình và đối với xã hội.
Chương 3 Những vấn đề đặt ra từ thực trạng ly hôn ở thành phố Đà Nẵng và
kiến nghị, đề xuất
Trong chương này đề tài nêu lên những vấn đề đặt ra từ thực trạng ly hôn ở
thành phố Đà Nẵng hiện nay. Đó là:
- Trong thực tiễn đời sống xã hội hiện nay vẫn còn tồn tại những quan niệm
khác nhau về tình trạng ly hôn
- Cần phải làm rõ sự biến đổi về hệ giá trị văn hóa - đạo đức nói chung, về tình
yêu, hôn nhân và gia đình nói riêng của lớp trẻ hôm nay
- Phải có nhận thức và có giải pháp đúng, phù hợp về mối quan hệ nhân quả
giữa tình trạng bạo lực gia đình- đặc biệt là bạo lực về tinh thần với vấn đề ly
hôn
- Phải chăng chính môi trường sống gia đình ở xã hội hiện đại có nhiều biến đổi
lớn đã tác động sâu sắc đến hệ thống các quan hệ trong gia đình cả hai chiều
thuận nghịch
- Vai trò của thể chế chính trị - xã hội trong công tác giáo dục về hôn nhân và
gia đình có vấn đề gì cần đổi mới, điều chỉnh cho phù hợp, có hiệu quả
Trong đề tài này, nhóm tác giả không coi và không đề xuất những giải pháp
nhằm hạn chế hay khuyến khích việc ly hôn, bởi lẽ - như đã phân tích ở phần
trên về tính hai mặt của ly hôn, vì vậy mục đích cuối cùng là xây dựng cuộc
sống gia đình ấm no, hạnh phúc vì sự hài hòa của gia đình là điều kiện cơ bản
cho sự hài hòa của đất nước. Xuất phát từ mục đích ấy mà nhóm tác giả đưa ra
những giải pháp, kiến nghị ở những phương diện: Về nhận thức, giáo dục; Về
xây dựng môi trường sống; Về vấn đề luật pháp.

Những đóng góp của đề tài:
- Nghiên cứu góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách
về hôn nhân và gia đình hợp lý.
- Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác lãnh đạo,
14


quản lý văn hoá - xã hội nhất là trong các lĩnh vực hôn nhân, gia đình, phụ nữ,
giới nói chung, Đà Nẵng nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy cho các trường
chính trị, cao đẳng, đại học về các vấn đề có liên quan.
8. Đề tài: Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Quảng Ngãi - thực trạng và giải pháp.
Cơ quan chủ trì: Khoa Nhà nước- Pháp luật.
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Thị Nguyệt
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: ThS. Võ Công Khôi; ThS. Lê Xuân Hoa; TS. Nguyễn
Huy Hoàn; Đồng Thị Hữu; ThS. Hoàng Thị Thu Thủy; TS. Vũ Anh Tuấn; CN.
Bùi Thị Quỳnh Vân; CN. Phan Kế Vân.
Kết quả nghiệm thu: Khá
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu, thực hiện đề tài “Công tác ban hành văn bản QPPL của UBND các
cấp ở tỉnh Quảng Ngãi – thực trạng và giải pháp” nhằm nắm vững về lý luận và
thực tiễn của công tác này góp phần định hướng, tuyên truyền nhằm nâng cao
hiệu quả công tác ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa phương, phục vụ
thiết thực cho quá trình đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Chương I: Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân các cấp - một số vấn đề lý luận.
Trong chương này đề tài trình bày văn bản quy phạm pháp luật, công tác ban

hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp và quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong giai đoạn
hiện nay. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban
hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được
quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có
hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội”. Đồng thời đề tài trình bày những yếu tố tác động tới công tác
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND các cấp: vai trò lãnh đạo của
cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền và sự tham gia của các tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phương; tình hình thực tiễn ở địa phương; hệ thống
15


văn bản QPPL của nhà nước cấp trên cũng như nghị quyết của HĐND cùng cấp;
quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật; năng lực chuyên môn và phẩm
chất chính trị, đạo đức của cán bộ, công chức; điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác ban hành văn bản.
Chương II: Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân các cấp ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua- Thực trạng và nguyên
nhân.
Trong chương này đề tài đã phân tích đánh giá những thành tựu, những hạn chế,
bất cập trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và nguyên nhân
của nó, đặc biệt đề tài đi sâu vào phân tích nguyên nhân của những hạn chế. Đó
là: do đang trong quá trình chuyển đổi và phát triển kinh tế thị trường nên nảy
sinh rất nhiều vấn đề phức tạp mà không thể ngày một, ngày hai đã dự báo được;
các văn bản của các cơ quan trung ương liên tục được ban hành mới, sửa đổi, bổ
sung rất nhiều nên địa phương khó dự kiến được những vấn đề mới phát sinh để
kịp thời đáp ứng; nhận thức về công tác ban hành văn bản QPPL ở địa phương
chưa đầy đủ, đúng đắn; cơ quan ban hành văn bản không tuân thủ đầy đủ quy

trình thông qua văn bản mà Luật năm 2004 và Quyết định 04/2007/QĐ-UB của
UBND tỉnh quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của
UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; chưa nhận thấy đầy đủ tầm quan
trọng của việc lấy ý kiến tập thể trước khi quyết định thông qua cơ chế, chính
sách; cơ quan tham mưu soạn thảo còn thiếu trách nhiệm, chậm trong việc
nghiên cứu đề xuất ban hành văn bản; Văn phòng UBND trong xây dựng
chương trình lập quy không chú trọng đến hồ sơ khảo sát, lấy ý kiến làm cho
việc lấy ý kiến không được triển khai nghiêm túc, thiếu hiệu quả; Đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác văn bản ở tỉnh Quảng Ngãi còn thiếu và chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ...
Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác ban hành
văn bản của Ủy ban nhân dân các cấp ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
Trên cơ sở phân tích thực trạng ở chương 2, chương 3 đề tài đã đưa ra một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác ban hành văn bản. Đó là: 1) Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp đối với công
tác ban hành văn bản QPPL; 2) Tiếp tục kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác ban hành văn bản QPPL
ở địa phương; 3) Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ban
hành văn bản QPPL đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; 4)
16


Nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực hiện các khâu của quá trình ban hành văn
bản QPPL ở địa phương; 5) Tổ chức tốt hoạt động phối hợp trong công tác ban
hành văn bản QPPL; 6) Thường xuyên tiến hành công tác rà soát văn bản QPPL
và hệ thống hoá pháp luật; 7) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho các đối
tượng liên quan trên địa bàn;8) Quan tâm đến các điều kiện cần thiết, tương thích
phục vụ công tác ban hành văn bản QPPL ở địa phương.
Những đề xuất, kiến nghị

Thứ nhất, đề nghị các cơ quan Trung ương khi ban hành văn bản cần tránh sự
chồng chéo, thiếu rõ ràng, thường xuyên rà soát và hệ thống hoá để công bố tính
hiệu lực của các văn bản thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Thứ hai, cần sớm khảo sát, đánh giá kết quả của việc thi hành Luật Ban hành
văn bản QPPL của HĐND, UBND (Luật năm 2004) trong 05 năm qua để kiến
nghị Quốc Hội xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với tình hình
hiện nay.
Thứ ba, đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sớm ban hành Pháp lệnh quy định
việc pháp điển hệ thống QPPL theo Điều 93 Luật năm 2008 để hướng dẫn thực
hiện việc rà soát, hệ thống hoá được đồng bộ và kịp thời.
Thứ tư, đề nghị liên Bộ Tư pháp và Tài chính cần ban hành Thông tư hướng dẫn
cụ thể về kinh phí cho công tác ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản
QPPL ở địa phương.
9. Đề tài: Quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng giải
phóng dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 1920-1945
Cơ quan chủ trì: Khoa Lịch sử Đảng
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Văn Hiệp
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: TS. Trần Tăng Khởi; CN. Đào Xuân Kỳ; ThS. Phạm
Văn Hồ; ThS. Nguyễn Thị Lệ Hậu; ThS. Lê Nhị Hòa; TS. Trần Quốc Long; TS.
Nguyễn Thị Hoài Phương;
Kết quả nghiệm thu: Khá
Mục tiêu nghiên cứu:
Nắm vững quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách mạng giải
phóng dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 1920-1945 để phục vụ
cho việc nghiên cứu và giảng dạy Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
17


Đặc biệt là giảng chuyên đề: “Quá trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ

nhân dân của Đảng Cộng sản Việt Nam” trong Chương trình mới cho các lớp
Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính tại Học viện hiện nay.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoạch định đường lối cách mạng giải
phóng dân tộc (1920-1930).
Trong chương này đề tài trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn, cơ sở thực tiễn là
nhân tố thời đại và tình hình trong nước. Cơ sở lý luận là dựa trên cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin và vận dụng Nghị quyết của Quốc tế Cộng sản. Đồng
thời đề tài trình bày quá trình hình thành đường lối cách mạng giải phóng dân
tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Chương 2. Đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng Cộng sản Việt
Nam - quá trình nhận thức và phát triển (1930-1945)
Trong chương này đề tài trình bày phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ chiến
lược cách mạng giải phóng dân tộc trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam, đó là giải quyết hai nhiệm vụ chiến lược: giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp giai đoạn 1930-1945
Đồng thời đề tài trình bày xây dựng lực lượng cách mạng và phương pháp cách
mạng trong giai đoạn 1930-1945. Đề tài đã chỉ rõ: trong giai đoạn cách mạng
1930 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã nêu cao truyền thống tự lực
tự cường, phát huy cao độ chủ nghĩa yêu nước, tinh thần tự tôn, tự hào dân tộc
và dũng khí đấu tranh anh hùng, bất khuất của nhân dân ta, xây dựng lực lượng
cách mạng hùng hậu của cả dân tộc, đó là nhân tố quan trọng có ý nghĩa quyết
định làm nên thắng lợi Cách mạng tháng Tám 1945. Đề tài cũng trình bày công
tác xây dựng Đảng giai đoạn 1930-1945 về tư tưởng lý luận; Xây dựng đường
lối chính trị; Xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng.
Chương 3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm
Đề tài trình bày ý nghĩa lịch sử của đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đối
với cách mạng Việt Nam là giải quyết được yêu cầu cơ bản và cấp thiết của xã
hội Việt Nam thời Pháp thuộc là độc lập cho dân tộc và tự do dân chủ cho nhân
dân; Nguồn gốc sâu xa dẫn tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945; Nền

tảng cho quá trình họach định và phát triển đường lối cách mạng Việt Nam về
18


sau. Đối với cách mạng Thế giới là Góp phần bổ sung và phát triển kho tàng lý
luận chủ nghĩa Mác-Lênin; Góp phần bổ sung phát triển lí luận cách mạng
không ngừng của Lênin, trong thời đại ngày nay kể từ sau thắng lợi của Cách
mạng Tháng Mười Nga năm 1917, các nước tiểu nông đấu tranh sau khi đã
giành được độc lập dân tộc, có thể nhờ các nước tiên tiến giúp đỡ để tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội mà không phải kinh qua con đường tư bản chủ nghĩa. Đồng
thời đề tài nêu lên một số bài học kinh nghiệm chủ yếu của quá trình xây dựng
đường lối đấu tranh giải phóng dân tộc giai đoạn 1930-1945. Đó là: Đảng phải
nêu cao tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo trong việc vận dụng lý luận chủ nghĩa
Mác-Lênin vào điều kiện nước ta; Phải xuất phát từ thực tiễn, thường xuyên
tổng kết thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo để điều chỉnh, bổ sung và phát
triển đường lối; xác định đúng tính chất và nhiệm vụ của cuộc cách mạng phù
hợp với yêu cầu của lịch sử và thời đại.
Những đóng góp của đề tài:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ sử dụng trong nghiên cứu, giảng dạy Bộ
môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung và trực tiếp giảng chuyên đề
“Quá trình lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của Đảng Cộng sản Việt
Nam” cho các lớp Cao cấp lý luận chính trị- hành chính ở Học viện hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé vào việc Tổng
kết quá trình lãnh đạo Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của Đảng ta, từ đó
rút ra những kinh nghiệm cho việc xác định đường lối, chủ trương, chính sách
trong công cuộc đổi mới hiện nay.
10. Đề tài: Thực trạng và xu hướng vận động kinh tế hợp tác xã ở tỉnh
Thừa Thiên- Huế.
Cơ quan chủ trì: Khoa Kinh tế Chính trị
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Thị Thanh Huyền

Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: CN. Trần Nguyễn Phương Anh; ThS. Nguyễn Thị Kim
Đoan; ThS. Lê Trung Hưng; CN. Trần Quang Nhất; ThS. Phạm Tiến Lực; TS.
Đỗ Thanh Phương; ThS. Nguyễn Hữu Tuấn; ThS. Phạm Ngọc Tuấn
Kết quả nghiệm thu: Khá
Mục tiêu nghiên cứu:
19


Trên cơ sở đánh giá tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã ở tỉnh Thừa Thiênhuế, đề tài xác định được xu hướng vận động và đề ra một số giải pháp phát
triển kinh tế hợp tác xã từ nay đến năm 2015.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác xã.
Trong chương này đề tài trình bày quan điểm Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng ta về kinh tế hợp tác, về hợp tác xã. Đồng thời đề tài
trình bày vai trò của kinh tế hợp tác xã đối với sự phát triển kinh tế- xã hội: Sự
đóng góp của kinh tế hợp tác xã vào tăng trưởng kinh tế; đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; đối với ổn định chính trị- xã hội.. Đề tài nêu lên kinh nghiệm về
phát triển kinh tế hợp tác xã ở tỉnh Quảng Trị, tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Gia Lai và
rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa Thiên- Huế.
Chương II. Tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã ở tỉnh Thừa Thiên- Huế.
Trên cơ sở phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội có ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế hợp tác, đề tài đi sâu phân tích thực trạng phát
triển kinh tế hợp tác của tỉnh Thừa Thiên- Huế về hợp tác xã nông nghiệp, hợp
tác xã giao thông vận tải, hợp tác xã công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- xây
dựng, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã thương mại và dịch vụ, hợp tác xã điện
nông thôn, hợp tác xã thủy sản; đánh giá két quả đạt được, hạn chế tồn tại và
nguyên nhân của nó. Đồng thời đề tài nêu lên xu hướng vận động của hợp tác xã
ở tỉnh Thừa Thiên- Huế.
Chương III. Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã đến năm 2015.

Trong chương này đề tài trình bày quan điểm và định hướng phát triển hợp tác
xã ở tỉnh Thừa Thiên- Huế đến năm 2015, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp:
Thứ nhất, nhóm giải pháp về quan hệ sản xuất: 1) Củng cố phát triển hợp tác xã
dưới nhiều hình thức; 2) Đổi mới tổ chức quản lý hợp tác xã; 3) Thực hiện các
hình thái phân phối bảo đảm hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể. Thứ hai là
nhóm giải pháp về phát triển lực lượng sản xuất: 1) Đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; 2) xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng; 3)
Áp dụng khoa học- công nghệ vào sản xuất của các hợp tác xã. Thứ ba, nhóm
giải pháp về quản lý nhà nước: 1) Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức
nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế hợp tác xã; 2) Tiếp tục
hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã; 3) Tăng cường mối
quan hệ giữa Liên minh hợp tác xã, các doanh nghiệp; 4) Nâng cao vai trò công
tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã.
20


11. Phát triển hệ thống dạy nghề ở Quảng Nam- Thực trạng và giải pháp.
Cơ quan chủ trì: Khoa Kinh tế phát triển
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Thị Bích Hạnh
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: ThS. Trần Thị Minh An; ThS. Nguyễn Bình Đức; PGS,
TS. Phạm Thanh Khiết; ThS. Nguyễn Minh Hoàng; CN. Nguyễn Tiến Mậu; CN.
Chế Viết Trung Thu; CN. Nguyễn Thị Thanh Vân.
Kết quả nghiệm thu: Xuất sắc
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ sở dạy nghề của tỉnh Quảng Nam. Đề
xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển hệ thống dạy nghề của tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đào tạo nghề trong nền kinh

tế quốc dân.
Nội dung chương này làm rõ các vấn đề sau:
- Khái niệm, nội dung đào tạo nghề. Đào tạo nghề là hoạt động dạy nghề trong
các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề nhằm truyền đạt kiến thức về lý thuyết và kỹ
năng thực hành cho người học nghề, để người học có được trình độ, kỹ năng, kỹ
xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề đáp
ứng yêu cầu việc làm của thị trường lao động. Theo đó, phát triển đào tạo nghề
có 5 nội dung.
- Sự cần thiết phải phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế quốc dân.
- Những yêu cầu cơ bản về đào tạo nghề trong nền kinh tế quốc dân đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập. Đó là: mở rộng quy mô đào tạo nghề; Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở các cấp trình độ; cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế;
Đào tạo nghề gắn với phân bố, sử dụng và giải quyết việc làm.
- Kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương như thành phố Đà Nẵng,
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh về phát triển đào tạo nghề, và rút ra kinh
nghiệm cho Quảng Nam.
Chương 2. Thực trạng phát triển các cơ sở đào tạo nghề ở tỉnh Quảng Nam.
Trong chương này đề tài đi sâu phân tích thực trạng phát triển đào tạo nghề của
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2000- 2010 trên các mặt: xây dựng và phát triển hệ
thống mạng lưới cơ sở dạy nghề; tình hình tuyển sinh đào tạo nghề; các nhóm
21


ngành nghề được đào tạo; các hình thức dạy nghề; xây dựng chương trình, giáo
trình dạy nghề; về cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề tại các cơ sở đào tạo nghề;
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề; tình hình huy động nguồn lực tài
chính cho dạy nghề; về kết quả đào tạo nghề; về công tác xây dựng ban hành và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về dạy
nghề. Từ đó đề tài đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại trong phát

triển đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam, nêu lên những nguyên nhân tồn tại đó.
Chương 3. Phương hướng và những giải pháp chủ yếu để phát triển đào tạo
nghề ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Đề tài trình bày quan điểm và định hướng, mục tiêu, từ đó đưa ra một số giải
pháp chủ yếu để phát triển đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 20112015. Nhóm giải pháp thứ nhất: củng cố và phát triển các cơ sở đào tạo nghề.
Bao gồm: 1) Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; 2)
Huy động vốn để tạo điều kiện tăng đầu tư cho các cơ sở đào tạo nghề. Nhóm
giải pháp thứ hai: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Bao gồm: 1) Nâng cao
nhận thức về đào tạo nghề; 2) Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý đào tạo nghề theo yêu cầu mới; 3) Xây dựng chương trình dạy nghề
theo 3 trình độ đào tạo là sơ cấp, trung cấp nghề và cao đẳng nghề; 4) Đổi mới
phương pháp đào tạo, gắn lý thuyết với thực hành; 5) Gắn đào tạo với sử dụng
kỹ thuật đã qua đào tạo nghề, tạo điều kiện cho người lao động có việc làm sau
khi đào tạo. Nhóm giải pháp thứ ba: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cơ sở
đào tạo nghề. Bao gồm: 1) Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển đào tạo
nghề; 2) Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về phát triển đào tạo
nghề; 3) Đổi mới một số chính sách liên quan đến phát triển đào tạo nghề.
12. Phong trào cộng sản và cánh tả khu vực Mỹ latinh thời kỳ sau chiến
tranh lạnh.
Cơ quan chủ trì: Khoa Quan hệ quốc tế
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn văn Lan
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: ThS. Đoàn Xuân Kỳ; ThS. Trần Thị Hằng; PGS, TS.
Nguyễn Viết Thảo; ThS. La Xuân Thành; CN. Chúc Bá Tuyên.
Kết quả nghiệm thu: Khá
Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích các yếu tố cơ bản trong lịch sử và hiện tại tác động đến hoạt động của
phong trào cộng sản, cánh tả Mỹ latinh thời kỳ sau chiến tranh lạnh để làm nổi
22



bật những hoạt động, vai trò và một số thành quả đạt được của phong trào cộng
sản, cánh tả Mỹ la tinh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, đối ngoại và thông
qua các diễn đàn khu vực, quốc tế.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: 3 chương
Chương 1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của phong trào
cánh tả Mỹ Latinh- Lịch sử và hiện tại.
Trong chương này đề tài trình bày một số điểm nổi bật của khu vực Mỹ Latinh
về lịch sử, điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội; các nhân tố quan trọng
trong lịch sử khu vực Mỹ Latinh như ảnh hưởng của cuộc đấu tranh chống Chủ
nghĩa thực dân mới và xu thế liên kết khu vực của các quốc gia Mỹ Latinh, ảnh
hưởng của cách mạng Cuba; các nhân tố khách quan và chủ quan thời kỳ sau
Chiến tranh lạnh.
Chương 2. Hoạt động của phong trào cộng sản, cánh tả Mỹ Latinh thời kỳ sau
Chiến tranh lạnh.
Trên cơ sở khái quát các đảng phái và phong trào cộng sản, cánh tả Mỹ Latinh,
đề tài trình bày vai trò của phong trào cộng sản, cánh tả ở các nước Mỹ Latinh
như chủ nghĩa xã hội ở Cu Ba, ở Venezuela; vai trò của các Đảng Cộng sản,
cánh tả ở khu vực Mỹ Latinh trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế- xã hội ở
khu vực, duy trì sự ổn định chính trị trong khu vực và định hướng xây dựng một
xã hội tốt đẹp hơn, tăng cường hợp tác đối ngoại, liên kết khu vực nhằm duy trì
hòa bình và an ninh khu vực. Đồng thời đề tài trình bày hoạt động của các Đảng
cộng sản, cánh tả Mỹ Latinh về chính trị, về kinh tế- xã hội, về đối ngoại.
Chương 3. Triển vọng của phong trào cộng sản, cánh tả Mỹ Latinh những thập
niên đầu thế kỷ XXI
Trong chương này đề tài nêu lên những vấn đề mà lực lượng cánh tả Mỹ Latinh
đang phải đối mặt như: sự can thiệp, chống phá của Mỹ và lực lượng đối lập còn
rất mạnh; tình hình đảng phái ở một số nước dưới chính thể cánh tả ở Mỹ Latinh
còn phân tán, chưa đoàn kết, chưa có trung tâm đủ mạnh và uy tín để làm ngọn
cờ tập hợp lực lượng; tình trạng đói nghèo vẫn diễn ra trầm trọng; tình trạng nợ

công ở nhiều quốc gia trong khu vực vẫn chưa được giải quyết. Bên cạnh đó đề
tài cũng trình bày triển vọng của phong trào cộng sản, cánh tả Mỹ Latinh trong
những thập niên đấu thế kỷ XXI về chính trị, về kinh tế- xã hội, về đối ngoại,
trong quan hệ với Việt Nam.
13. Đề tài: Các tổ chức chính trị- xã hội trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài ở Quảng Nam- thực trạng và giải pháp.
23


Cơ quan chủ trì: Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Xuân Hoa
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: ThS. Lê văn Phục; PGS, TS. Nguyễn văn Nam; PGS,
TS. Hồ Tấn Sáng; TS. Trần Ngọc Sơn; ThS. Lê Thị Nguyệt; CN. Đỗ Duy Hòa;
CN. Trương Diệu Hải An; CN. Nguyễn Văn Sinh
Kết quả nghiệm thu: Đạt
Mục tiêu nghiên cứu:
Qua khảo sát, nghiên cứu vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Quảng Nam nhằm góp phần nâng
cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
các tổ chức chính trị- xã hội trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
người lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Quảng Nam.
Từ đó giúp địa phương giải quyết tốt hơn vấn đề thực hiện quyền dân chủ, mà
trước hết là thực hiện quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa phương mình.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
- Nhận thức về vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội với tính cách là người đại
diện trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện nay.

- Khảo sát thực trạng việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính
trị- xã hội trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Quảng Nam trong
những năm gần đây (chủ yếu trong 5 năm trở lại đây- là giai đoạn tỉnh Quảng
Nam mở ra nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế mở và có nhiều doanh nghiệp
nước ngoài vào đầu tư).
- Tìm hiểu nguyên nhân và chỉ ra những tồn tại, vướng mắc của việc khó khăn
trong việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm thực hiện tốt hơn vai trò của các tổ
chức chính trị- xã hội trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Quảng Nam
Những đóng góp của đề tài:
Đề tài đã đi vào một vấn đề hoàn toàn mới- đó là vấn đề thực hiện quyền dân
chủ của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Giải
24


quyết vấn đề này sẽ góp phần bổ sung về mặt lý luận cho việc xây dựng lý luận
về giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
góp phần bổ sung lý luận trong việc xây dựng và thực hiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Giải quyết vấn đề này giúp cho
Quảng Nam giải quyết tốt hơn vấn đề thực hiện quyền làm chủ của nhân dân,
đặc biệt là dân chủ ở cơ sở.
14. Đề tài: Phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng
Nam- Thực trạng và giải pháp
Cơ quan chủ trì: Khoa Dân tộc và Tôn giáo, tín ngưỡng
Chủ nhiệm đề tài: TS. Đỗ Quang Khắc
Thời gian nghiên cứu: Năm 2010
Các thành viên tham gia: TS. Đỗ Thanh Phương; TS. Trần Thị Bích Hạnh; TS.
Ngô Văn Minh; TS. Đoàn Triệu Long; ThS. Trần Công Theo; ThS. Văn Nam

Thắng; CN. Bùi Thị Vân Anh.
Kết quả nghiệm thu: Khá
Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua đánh giá thực trạng về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của nó và
vấn đề đặt ra trong việc phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh
Quảng Nam thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề đặt ra để
nâng cao hiệu quả việc phát triển kinh tế- xã hội ở vùng này, nhằm hiện thực hóa
mục tiêu bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: gồm 3 chương
Chương 1. Tính tất yếu khách quan của sự phát triển kinh tế- xã hội của vùng
dân tộc thiểu số.
Chương này giải quyết các vấn đề sau:
- Phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc thiểu số là tiền đề của sự bình đẳng,
đoàn kết giữa các dân tộc. Trong phần này đề tài trình bày các khái niệm về dân
tộc, bình đẳng dân tộc, đoàn kết dân tộc và trình bày vai trò của việc phát triển
kinh tế- xã hội đối với sự bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc với mục tiêu: dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Chính sách phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc thiểu số của Đảng, Nhà
nước ta và vai trò lãnh đạo thực hiện vấn đề này của Chính quyền địa phương.
Trong chương này đề tài trình bày chính sách của Đảng, Nhà nước đối với dân
tộc thiểu số và vai trò của chính quyền địa phương trong việc phát triển kinh tếxã hội vùng dân tộc thiểu số.
25


×