Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Tại UBND Huyện Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.85 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP:
BAN QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRINH CÔNG CỘNG HUYỆN CẨM KHÊ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ - TỈNH PHÚ THỌ

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Hà Hồng Vân
: Vũ Thị Phương Hoa
: Quản trị Nhân lực
: 1205.QTND
: 2012 - 2016

Hà Nội - 2015

MỤC LỤC


2
2



A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực xã hội luôn là một yếu tố quyếtđịnh đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Do đó để thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến
lược của sự nghiệp Công nghiệp hóa - hiệnđại hóa chúng ta cần nhận thức một
cách sâu sắc , đầyđủ những giá trị to lớn và cóý nghĩa quyếtđịnh của nhân tố con
người. Chúng ta cần phải có cách nghĩ, cách nhìn mới về vai trò động lực và
mục tiêu của con người trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiệnđại hóa đất
nước, từđó xây dựng các chương trình kế hoạch và chiến lược phát triển nguồn
lực phù hợp, phát huy tốiđa nhân tố con người, tạo động lực mạnh mẽ cho sự
phát triển bền vững, đẩy nhanh tiến độ Công nghiệp hóa - Hiệnđại hóa, thúc đẩy
quá trình đổi mới toàn diệnĐất nước.
Song song với quá trình hội nhập của Đất nước là sự phát triển không
ngừng về kinh tế _ xã hội, sự tiến bộ của khoa học – kĩ thuậtđời sống nhân dân
ngày càng được nâng cao đã tạo ra cho Đất nước ta những cơ hội lớn kèm theo
nhiều khó khăn, thách thức mà chúng ta cần phải cố gắng để vượt qua. Tình hình
mớiđòi hỏi những người cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước
không chỉở cấp trung ương mà cấpđịa phương cũng phải có đủ năng lực, giỏi về
chuyên môn và tốt về phẩm chất chính trị mới có thểđưa nước ta vượt qua
những thách thức, khó khăn. Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta là lực lượng
nòng cốt của Bộ máy hành chính Nhà nước, đóng vai trò rất quan trọng. Cán bộ
là công bộc của dân, là người thực thi các chính sách của nhà nước, là ngườiđại
diện cho quyền lợi của nhân dân. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều
mối quan hệ được thiết lập vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức càng được
nâng cao, họ là những người phảiđi đầu trong công cuộc cải cách, phát triển Đất
nước. Để làm đượcđiềuđó, người cán bộ phải không ngừng học hỏi, trao đổi
kiến thức, phát huy nội lực bản than để tạo sức mạnh cho tập thể.
3



Trong Bộ máy hành chính nhà nước, cấp huyện là cấp vô cùng quan
trọng, là cấp trung gian giữa tỉnh, xã và thành phố. Cấp huyện là cấp trực tiếp
thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách củaĐảng, Nhà nước, là cấp thực
hiện cácQuyếtđịnh, chỉ thị củaỦy ban nhân dân ( UBND ) cấp chỉđạo, điều hành
mọi hoạt động của cấp xã. Tuy nhiên thực tế cho thấy năng lực làm việc của đội
ngũ cán bộ, công chứccòn nhiều mặt yếu kém, chưa đápứng được yêu cầu trong
công cuộc đổi mới dẫn đến nhiều bất cập trong công tác quản lý cũng như trách
nhiệm phục vụ nhân dân.
Vì vậy tôi chọn đề tài“ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” mong
muốnđóng góp chútít công sức của mình vào việc nghiên cứu thực trạng, tìm ra
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chứcvà hoàn thiệnBộ
máy cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại
UBND huyện Cẩm Khê.
Từ nhữngưu điểm, nhượcđiểm của đội ngũ cán bộ, công chức tìm ra
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức để có thểđáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ mới phục vụ công cuộc đổi
mới, phát triển Đất nước.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở và nâng cao tính cấp thiết của đội ngũ cán bộ, công
chứctại UBND huyện Cẩm Khê.
- Khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ,công chức tại UBND huyện Cẩm Khê
- Phân tíchđiểm mạnh, yếu, được và chưa được về chất lượng, cơ cấu cán
bộ, công chức.

- Đưa ra giải pháp và kiến nghị với các bên liên quan nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
4


4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạngvàđưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Cẩm Khê. Đề
tài không nghiên cứu về đội ngũ viên chức.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích;
- Phương pháp so sánh, đánh giá;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp bổ trợ như: phương pháp phỏng
vấn, phương phápđiều tra, khảo sát thực tế.
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ một số khía cạnh về phương diện lí luận
trong khi nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hiện nay nói
chung và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Cẩm Khê, tỉnh
Phú Thọ nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Việcđi sâu nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp chúng ta
nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Từđó sẽ
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND
huyện Cẩm Khê
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
UBND huyện Cẩm Khê.


5


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Khái quát chung vềđịa điểm kiến tập
Địa điểm kiến tập
- Ban quản lý các công trình công cộng huyện Cẩm Khê– UBND huyện
Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ
- Địa chỉ: Khu 13- Thị trấn Sông Thao- Huyện Cẩm Khê- Tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại: 02103889777
Tổng quan về huyện Cẩm Khê:
Trước khi nói về huyện Cẩm Khê, tôi sẽ nói tổng quan về Tỉnh Phú Thọ.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, có vị trí trung tâm
vùng, là cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, trên trục hành lang kinh tế Hải
Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc), là cầu nối vùng Tây Bắc với thủ đô
Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Phú Thọ tiếp giáp với thành phố Hà Nội
theo hướng Tây Nam và tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng Đông Nam, cách sân bay
quốc tế Nội Bài 50km, cách cửa khẩu Lào Cai và cửa khẩu Thanh Thuỷ - Hà
Giang hơn 200km, cách cảng Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân 200 km, là nơi
hợp lưu của 3 con sông lớn: Sông Hồng, sông Đà và sông Lô.
Phú Thọ có diện tích đất tự nhiên 3.532 km2, trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 97.610 ha, đất rừng là 195.000 ha với 64.064 ha rừng tự nhiên, đất mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản là 10.000 ha, các loại đất khác là 19.299 ha.
Dân số tỉnh Phú Thọ khoảng 1,4 triệu người, có 21 dân tộc anh em cùng
sinh sống. Số người trong độ tuổi lao động khoảng 800.000 người (60% dân số)
trong đó lực lượng lao động trẻ chiếm 65%, lao động qua đào tạo trên 33,5%.

Đơn vị hành chính: Tỉnh Phú Thọ có 13 huyện, thành, thị gồm:
- Thành phố Việt trì
- Thị xã Phú Thọ
6


- Các huyện : Thanh Sơn,Tân Sơn,Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh
Thuỷ, Hạ Hoà, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh.
Trong các huyện, huyện Cẩm Khê là huyệnđã có từ lâu đời.Với tổng diện
tích tự nhiên là 23.425ha, chiều dài của huyện là 45km, chiều rộng trung bình 4
km, Cẩm Khê tiếp giáp với huyện Thanh Ba về phía đông với danh giới là dòng
sông Thao quanh năm nước đỏ phù sa; giáp huyện Yên Lập về phía Tây, ranh
giới là dãy núi vòng cung thuộc dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc
xuống Đông Nam; phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa
chảy từ Tây sang Đông đổ ra sông Thao; phía Bắc tiếp giáp với huyện Hạ Hòa,
ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu nhỏ của dòng sông Thao.Với tổng dân số
128.879 người hiện nay, Cẩm Khê là một trong những huyện có số dân đông
nhất tỉnh Phú Thọ.
Là huyện thuần nông với trên 80% dân số sống bằng nghề sản xuất nông
nghiệp, song với sự quyết tâm cao của các cấpủyđảng, chính quyền, sự nỗ lực
không ngừng của mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện, trong những năm
qua, nền kinh tế của Cẩm Khê vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá ( mỗi năm
trên 10%) đời sống nhân dân từng bước được nâng cao. Diện mạo nông thôn
ngày càng khởi sắc.
Tình hình đơn vị kiến tập:
UBND huyện Cẩm Khê là cơ quan hành chính Nhà nước. Là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân huyện Cẩm Khê.
- UBND huyện có chức năng:
Quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực về phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng – an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.

- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hang năm trình Hội đồng
nhân dân huyện thong qua để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Phú Thọ phê
duyệt; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
7


+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết
toán ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách, kiểm tra nghị quyết của
Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật.
+ Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
Tóm lược quá trình phát triển:
Huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ được thành lập năm 1947. Năm 1979 đổi
tên thành huyện Sông Thao ( thuộc tỉnh Vĩnh Phú cũ ) và đến năm 1996 lại quay
trở về với tên cũ là huyện Cẩm Khê.
Cẩm khê có 30 xã và 01 thị trấn, số dân là 127.000 người, có 22 xã có
người theo đạo Thiên chúa giáo, trong đó có 05 xã theo Đạo toàn tong.
Chi bộ Đảng Đọi đèn ( Hiền Đa – Cát Trù) thuộc huyện Cẩm Khê là Chi
bộ Đảng đầu tiên của Tỉnh Phú Thọ. Trải qua hai cuộc trường kỳ kháng chiến
chống giặc ngoại xâm và xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, năm 2007 nhân
kỷ niệm 50 năm thành lập Đảng bộ huyện, huyện Cẩm Khê đã được Nhà nước
phong tặng danh hiệu Anh hung lực lượng vũ trang nhân dân.




Lãnhđạo UBND huyện:
01 Chủ tịch
03 Phó Chủ tịch
04 Ủy viên
Các phòng, ban chuyên môn:
UBND huyện có các Phòng, Ban, cơ quan chuyên môn và đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND huyện, cụ thể:

1.
2.

Phòng Nội vụ
Phòng Lao động, thương binh và xã hội
8


3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.


Phòng Văn hóa – thông tin
Phòng Giáo dục vàĐào tạo
Phòng Tài chính và kế hoạch
Phòng Tài nguyên và môi trường
Phòng kinh tế hạ tầng
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND
Thanh tra nhà nước huyện
Ban quản lý các công trình công cộng huyện
Đài truyền thanh
Trung tâm văn hóa, thể thao, du lịch
Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình
Trạm khuyến nông huyện

9


CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH

Văn phòng HĐND & UBND

Phòng Nông nghiệp
& PTNT

Phòng LĐTB & XH

Phòng Nội vụ

Phòng văn hóa

thông tin

Thanh tra huyện

Phòng GD & ĐT

Phòng tài chính và
kế hoạch

Ban quản lý các CTCC huyện

Đài truyền thanh

Trung tâm VH-TT-DL

Trung tâm dân số - KHH gia đình

Phòng tài nguyên
và MT

Trạm khuyến nông huyện

Phòng kinh tế hạ tầng

Sơ đồ tổ chức UBND huyện Cẩm Khê

- Nằm trong số các Phòng Ban chức năng của UBND huyện, Ban quản lý
các công trình công cộng huyện Cẩm Khê được thành lập theo Quyết định số
389/QĐ-UBND ngày 20/3/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ.
- Ban quản lý các công trình công cộng huyện là đơn vị sự nghiệp thuộc

UBND huyện Cẩm Khê. Ban có 30 biên chế và hơn 40 nhân viên hợp đồng.
10


- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Quản lý, khai thác và sử dụng các công trình công cộng trên địa bàn
huyện.
+ Quản lý về lĩnh vực vệ sinh môi trường.
+ Quản lý các chợ trung tâm và chợ đầu mối.
+ Quản lý đô thị, cung cấp nước sạch .
Và một số nhiệm vụ khác do UBND huyện giao.
- Cơ cấu tổ chức: Có Trưởng Ban và 01 Phó Ban
- Các Phòng, đơn vị thuộc Ban:
+ Phòng Tổ chức – Hành chính
+ Phòng Nghiệp vụ
+ Phòng Tài vụ
+ Đội Xử lý và cung cấp nước sạch
+ Đội Quản lý, vận hànhđiện chiếu sang công cộng
+ Đội dịch vụ và trật tựđô thị
+ Đội quản lý chợ trung tâm
+ Đội trưởng xử lý rác thải và vệ sinh môi trường.
* Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của UBND huyện Cẩm Khê
Trong những năm tiếp theo, cụ thể là nhiệm kỳ 2016 – 2021 ( theo bầu cử
Hội đồng nhân dân các cấp ) UBND huyện sẽ xây dựng các kế hoạch và đề ra
các giải pháp nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện Cẩm Khê
nhiệm kỳ 2015 – 2020, đó là tiếp tục ổn định tình hình chính trị, đảm bảo trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn; phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; đảm bảo
an sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2- 3 %/ năm; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba và
trẻ em suy dinh dưỡng.
Để thực hiện những chỉ tiêu đó, UBND huyện phải không ngừng củng cố

đội ngũ cán bộ, làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ và quy hoạch cán bộ.
Đồng thời, đẩy mạnh việc cải cách các thủ tục hành chính tại UBND huyện, các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
1.2.Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
1.2.1.

Các khái niệm
11


- Khái niệm cán bộ, công chức:
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 được sửa đổi và bổ sung
a)

năm 2000 và năm 2003thì cán bộ, công chức là người trong biên chế bao gồm
Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố

b)

trực thuộc trung ương; ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,

c)

cấp tỉnh, cấp huyện;
Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao
giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp


d)

tỉnh, cấp huyện;
Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao
giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước; tổ chức

e)
f)

chính trị, tổ chức chính trị- xã hội;
Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ

g)

sỹ quan chuyên nghiệp;
Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm kỳ trong
thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;

h)

Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội xã, phường, thị trấn;
Những người được tuyển dụng, giao giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã”.
Sau đó, khái niệm “ Cán bộ”, “ Công chức ” đã được phân biệt rõ ràng,
theo Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật

này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 1 Điều 4 quy
định về cán bộ:
12


* Cán bộ:
Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Có hai loại cán bộ:
+ Cán bộ ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện:
Bao gồm cán bộ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng
sản, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
+Cán bộ xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã )
-

Bí thư, phó bí thưĐảngủy xã hoặc thường trựcĐảngủy; bí thư, phó bí thư chi bộ

-


Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã tương đương
Chủ tịch, phó chủ tịchỦy ban nhân dân xã tương đương
Chủ tịch mặt trận tổ quốc xã
Chủ tịch Hội phụ nữ xã
Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã
Chủ tịch Hội nông dân xã
Bí thưđoàn thanh niên xã.

*Công chức:
Là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước cấp; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức, giữ một chức
vụ, chức danh.
Công chức bao gồm
+ Công chức ở trung ương, tỉnh, huyện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
một ngạch công chức làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, trong bộ máy Nhà nước ở Trung ương, tỉnh, huyện.
+ Công chức chuyên môn cấp xã ( gồm 7 chức danh ):
- Công chức chuyên môn phụ trách mảng Văn phòng
- Công chức chuyên môn phụ trách mảng Tài chính - kế toán
13


- Công chức chuyên môn phụ trách mảng Tư pháp - hộ tịch
- Công chức chuyên môn phụ trách mảng địa chính, đô thị, xây dựng, môi
trường đối với phường, thị trấn và địa chính, nông nghiệp, môi trường đối với
cácxã.
- Công chức chuyên môn phụ trách mảng Văn hóa – xã hội.
- Chỉ huy trưởng quân sự
- Trưởng công an xã.
+ Những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân
dân nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân nhân quốc
phòng và những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ chuyên nghiệp.
+ Những người giữ các cương vị lãnh đạo quản lí trong các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
Nhà nước.
- Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá phẩm

chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng của người cán bộ trong
việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
- Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là tổng thể các hình thức,
phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
từng cán bộ,công chức về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, thái độ
phục vụ nhân dân, đáp ứng những yêu cầu mới trong giai đoạn hội nhập và phát
triển của Đất nước.
1.2.2.

Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
Đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí rường cột trong tổ chức và hoạt động
của các cơ quan hành chính, có vai trò quyết định đến sự phát triển của Đất
nước, là những người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật
14


pháp, quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội, tham mưu, hoạch định, tổ
chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối, chính sách.
- C.Mác và Ănghen cho rằng: “ Giai cấp vô sản và chính Đảng của mình
muốn giành được quyền lãnh đạo, giữ vững chính quyền thì phải xây dựng một
đội ngũ cán bộ trung thành và tài năng, đáp ứng được nhiệm vụ của cách mạng”.
- V.I Lênin, người đặc biệt coi trọng việc xây dựng một đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp cho phong trào cách mạng vô sản. Sau thắng lợi Cách mạng
Tháng 10 Nga, khi đánh giá về việc thực hiện xây dựng CNXH của chính quyền
Xô Viết, Lênin nhấn mạnh: “ Nghiên cứu con người, tìm ra cán bộ có bản lĩnh,
có năng lực, hiện nay đó là vấn đề then chốt, nếu không mọi mệnh lệnh chỉ là
mớ giấy lộn”.
- Và theo quan điểm của Hồ Chí Minh: Người khẳng định “ Cán bộ là cái
gốc của vấn đề” và “ công việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”.

Như vậy có nhiều cách suy nghĩ khác nhau về vai trò của cán bộ, nhưng
họ đều khẳng định tầm quan trọng của một đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt
trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
1.2.3.

Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ.
Công tác đánh giá cán bộ là công tác vô cùng phức tạp, nhạy cảm, là cơ
sở cho việc xây dựng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm,
miễm nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với
cán bộ. Có thể đánh giá chất lượng cán bộ qua các tiêu chí cụ thể sau đây:
- Tiêu chí thứ nhất: Phẩm chất chính trị
Tiêu chí này biểu hiện ở bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập
trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định với mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Tiêu chí thứ hai: Trình độ năng lực

15


Trình độ năng lực biểu hiện ở sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trình độ văn hóa,
chuyên môn, kiến thức về khao học lãnh đạo, quản lý; năng lực dự báo và định
hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn; tham gia xây dựng đường lối, chính
sách, thuyết phục các tổ chức, nhân dân thực hiện; ý thức tham gia đấu tranh bảo
vệ quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tiêu chí thứ ba: Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao:
Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là khả năng làm tốt mọi công
việc, đạt được chất lượng hiệu quả công việc thực tế, luôn phấn đấu thực hiện có
kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

1.2.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ:
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ là “ công việc gốc” của Đảng. Phải
kịp thời đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực, vừa có năng lực,
vừa có đức, vừa có tài, mà đức là cái gốc. Chú trọng bồi dưỡng đào tạo cả về
chính trị lẫn chuyên môn.
Vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cán
bộ trong thời kỳ mới. Nếu làm tốt công tác này sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ có
thể thích ứng với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Ngược lại nếu công tác này không
được quan tâm đầu tư thì trình độ, năng lực của cán bộsẽ bị tụt hậu. Điều này
đồng nghĩa với việc hiệu quả công việc không cao và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và đến các hoạt động của cơ quan trong thời kỳ mới.
- Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm
Việc tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ phải căn cứ vào nhu cầu công việc của
cơ quan. Người cán bộ phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ.
Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác
của cán bộ, công chức. Vì vậy, khi tuyển dụng phải đảm bảo tính dân chủ, công
khai, chú ý đến việc sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng người, đúng ngành nghề,
16


đúng sở trường” thì mới phát huy được năng lực công tác của từng cán bộ và
đem lại hiệu quả cao cho công việc, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ. Nếu công tác bổ nhiệm, tuyển dụng thực hiện không tốt sẽ làm cho những cá
nhân có trình độ năng lực sinh ra bất mãn, không muốn phấn đấu vươn lên. Mặt
khác, những cán bộ không có năng lực mà phải đảm nhiệm công việc quá sức
mình thì hiệu quả công việc không cao.

- Chế độ chính sách
Chế độ chính sách bao gồm chế độ tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… Đây chính là một trong những yếu tố tạo động lực
cho người cán bộ, công chức để họ gắn bó với tổ chức, tận tâm tận lực phục vụ
nhân dân, là điều kiện để họ phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực, hoàn thành
tốt công việc được giao.
Khi các chế độ, chính sách đảm bảo lợi ích cho cán bộ, công chức được
đảm bảo sẽ tạo nên những tiền đề và động lực sau:
Thứ nhất, đảm bảo thu nhập và các điều kiện sống cần thiết cho cán bộ,
công chức và gia đình họ.
Thứ hai, đây là điều kiện để mỗi cán bộ, công chức có thể nâng cao trình
độ, bồi dưỡng năng lực.
Thứ ba, nó là mục tiêu, động lực phấn đấu, cạnh tranh của nhiều người
trong việc nâng cao trình độ, năng lực.
Thực tế cho thấy chỉ khi con người được đảm bảo các nhu cầu tối thiểu
cho cuộc sống hàng ngày thì họ mới nghĩ đến những nhu cầu cao hơn. Cũng
vậy, chỉ khi người cán bộ, công chức được đảm bảo về kinh tế và các phúc lợi
xã hội thì họ mới có thể nghĩ đến việc học tập để nâng cao trình độ. Mặt khác,
nếu thu nhập của cán bộ, công chức không xứng đáng với công sức họ bỏ ra
hoặc không có chế độ chính sách đãi ngộ thỏa đáng ngoài tiền lương đối với cán
bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì họ sẽ sinh ra chán nản, thiếu
trách nhiệm với công việc, thậm chí đó còn là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn
17


tham nhũng, hối lộ. Vì vậy, chế độ chính sách thỏa đáng vừa là điều kiện vừa là
động lực đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong việc nâng cao trình độ.
- Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
Quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ công chức về các mặt nhận thức tư
tưởng, các mối quan hệ xã hội, đạo đức, lối sống… là công việc cần thiết nhưng

vô cùng khó khăn, phức tạp. Bởi vì, mỗi cán bộ, công chức có hoàn cảnh công
tác và các mối quan hệ khác nhau. Tuy nhiên, nếu làm tốt công tác này thong
qua các hình thức kiểm tra, giám sát của cơ quan, của nhân dân, của chi bộ nơi
cán bộ, công chức đang cư trú sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Yếu tố nhận thức của cán bộ, công chức
Đây chính là yếu tố cơ bản và quyết định nhất ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng của mỗi cán bộ, công chức. Nó là yếu tố chủ quan, nội tại bên trong
mỗi con người. Nhận thức đúng là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động,
việc làm đúng đắn, khoa học và ngược lại.
Nếu người cán bộ, công chức nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của
việc phải nâng cao trình độ để giải quyết công việc, tăng chất lượng thực thi
công vụ thì họ sẽ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực. Họ sẽ
có ý thức trong việc tự rèn luện, trau dồi, học hỏi các kiến thức, kỹ năng mới,
những phương pháp làm việc có hiệu quả. Nếu họ biết được vấn đề nâng cao
đạo đức công vụ là hết sức quan trọng, là cái mà nhìn vào đó người ta có thể
đánh giá được chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thì họ sẽ luôn có ý thức để
rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ, giữ vững đạo
đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm.
Ngược lại, nếu không thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng sẽ dễ dẫn đến
việc mắc bệnh quan liêu, chủ quan, tư lợi, tư tưởng cục bộ, phai nhạt lý tưởng,
mất cảnh giác, giảm sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật, tha hóa về đạo đức,
lối sống. Từ đó dẫn đến tình trạng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền
18


hà đối với nhân dân và lợi dụng chức trách, thẩm quyền được Nhà nước và nhân
dân giao phó để nhận hối lộ, tham nhũng, làm biến dạng những giá trị và tiêu
chuẩn đích thực của người cán bộ, làm giảm uy tín của Đảng và niềm tin của
nhân dân đối với Nhà nước.

Như vậy, nhận thức là vấn đề quan trọng nhất cần phải quan tâm trong
việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong Bộ máy nhà nước hiện nay.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức :
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nhà
nước pháp quyền hiện nay thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ mới đã và đang là vấn đề cấp thiết.
Đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí rường cột trong Bộ máy hành chính
Nhà nước. Việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức là một trong những nội dung cơ bản của cải cách hành chính được
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Như chúng ta đã biết, cấp huyện là cấp hành chính trung gian, là cầu
nối giữa tỉnh, xã và thành phố, vừa thực hiện chức năng trực tiếp phục vụ
nhân dân vừa lãnh đạo, điều hành cấp dưới thực hiện mệnh lệnh cấp trên. Vì
vậy mà cán bộ, công chức huyện có vai trò vô cùng to lớn. Họ là người
thường xuyên phải tiếp xúc với nhân dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân, hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công
chức của huyện phải là những người thực sự chuẩn mực về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ kể cả đạo đức, lối sống.
Thực tế cho thấy, nhìn chung cán bộ, công chức của huyện đã có sự
trưởng thành về nhiều mặt. Nhiều cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ lẫn trình độ chính trị đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Song, bên cạnh đó một số cán bộ, công chức đã biểu hiện những mặt yếu kém,
bất cập, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, một số khác lười học tập, ít rèn
19


luyện, thường dựa vào kinh nghiệm đã không còn phù hợp với giai đoạn hiện
nay.Ngoài ra, không ít cán bộ, công chức có biểu hiện sa sút về phẩm chất chính
trị, dao động về mục tiêu, thoái hóa, biến chất về đạo đức, lối sống đã làm ảnh

hưởng xấu đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Trước thực tế nêu trên, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức là yêu cầu khách quan, cấp bách hiện nay. Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong cơ quan hành chính cấp huyện cũng chính là nâng cao chất lượng
cho cả Bộ máy hành chính Nhà nước.

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI UBND HUYỆN CẨM KHÊ.
2.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ tại UBND huyện Cẩm Khê
2.1.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ tại UBND huyện Cẩm Khê
- Hiện nay, UBND huyện có 110 cán bộ, công chức. Được thống kê cụ
thể như sau:
+ Độ tuổi dưới 30 tuổi ( 1985 trở xuống ) : 25 người = 22,7%.
+ Độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi ( 1966 – 1984 ) : 65 người = 59,1%
+ Độ tuổi từ 50 đến 60 tuổi ( 1955 – 1965) : 20 người = 18,2%
- Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức trong tổ chức bộ máy của UBND tỉnh
Cẩm Khê bao gồm:
+ Lãnh đạo UBND huyện : 01 Chủ tịch và 03 Phó Chủ tịch
+ Phòng Nội vụ: 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng
+ Phòng Tư pháp: 01 Trưởng phòng
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch: 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường: 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng
phòng
+ Phòng Lao động – thương binh và xã hội: : 01 Trưởng phòng và 02 Phó
Trưởng phòng
+ Phòng Văn hóa và Thông tin: 01 Trưởng phòng
+ Phòng giáo dục và đào tạo: : 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng

+ Phòng Y tế: 01 Trưởng phòng
+ Thanh tra huyện: 01 Chánh Thanh tra, 01 Phó Chánh Thanh tra
+ Văn phòng Hội đồng nhân dân – UBND huyện: 01 Chánh văn phòng và
03 Phó Chánh Văn phòng
+ Phòng nông nghiệp và PTNT: 01 Trưởng phòng, 03 Phó Trưởng phòng
+ Phòng kinh tế hạ tầng: 01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng
Ngoài ra còn có các cán bộ, công chức thuộc các đơn vị sự nghiệp khác.
21


2.1.2.
1

2

Về trình độ:
Trình độ học vấn:
+ Trung học cơ sở : 0
+ Trung học phổ thông : 100%
Cơ cấu trình độ chuyên môn:
Trìnhđộ :
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Khác

3

4


5

6

Số lượng :
11
71
10
15
03

Tỷ lệ %
10%
64,6%
9,1%
13,6%
2,7%

Về trình độ quản lý Nhà nước:
+ Cử nhân : 1 người
+ Chuyên viên chính : 5 người
+ Trung cấp : 25 người
+ Bồi dưỡng : 30 người
Về trình độ lý luận chính trị:
+ Cao cấp :37 người
+ Trung cấp : 21 người
+ Sơ cấp : 35 người
Về trình độ ngoại ngữ
+ Chứng chỉ A,B,C : 19 người

+ Đại học và cao đẳng : 3 người
Về trình độ vi tính trung cấp
+ Chứng chỉ A,B,C : 22 người
+ Đại học và cao đẳng : 10 người
+ Kỹ thuật viên và văn phòng : 40 người.
Qua các số liệu trên ta thấy trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức
trong UBND huyện nhìn chung là cao ( trình độ thạc sĩ là 11 chiếm 10%; đại
học là 71 người chiếm 64,6%). Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu, lĩnh
hội các kiến thức cũng như việc tiếp nhận và triển khai tốt các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Hầu hết những người có chuyên môn
cao đều ở độ tuổi trung niên ( chiếm tới 59,1 %), có thâm niên và kinh nghiệm
làm việc cao. Tuy nhiên họ lại được xếp vào làm các công việc không thuộc
chuyên môn nên không thể phát huy hết những năng lực vốn có. Trái lại, những
22


cán bộ công chức lớn tuổi thường làm việc theo cảm tính vì ngại thay đổi, cách
giải quyết, xử lý công việc còn thiếu chuyên môn.
Các kiến thức phục vụ trực tiếp cho công việc chuyên môn hay kỹ năng
quản lý nhà nước ở trình độ còn thấp, trình độ sơ cấp lí luận chính trị trở xuống
còn nhiều. Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ còn chưa cao. Do vậy, cần
phải có các biện pháp bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công
chức trong huyện.
2.1.3.

Về phẩm chất đạo đức
Nhìn chung, đa số cán bộ, công chức của huyện có phẩm chất đạo đức tốt,
có lối sống lành mạnh, có tinh thần rèn luyện, học tập vươn lên, không tham ô,
lãng phí, nêu cao ý thức kỷ luật và thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với các
lĩnh vực công tác được giao, có ý thức giáo dục gia đình, người thân chấp hành

các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Trong sinh hoạt đa số cán bộ, công chức đều giữ được mối quan hệ gần
gũi với quần chúng nơi công tác cũng như nơi cư trú, đồng thời tạo được sự tín
nhiệm của nhân dân.
Bên cạnh đó còn một số ít cán bộ, công chức do thiếu tinh thần trách
nhiệm mà không hoàn thành nhiệm vụ được giao đã được cơ quan nhắc nhở,
giáo dục và kỷ luật với hình thức khiển trách.

2.1.4.

Mức độ hoàn thành công việc được giao
Hầu hết cán bộ, công chức trong UBND huyện đều tích cực phấn đấu,
vượt qua những khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, tính
nhạy bén, chủ động còn hạn chế. Một số cán bộ công chức còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn, một số mặt chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới, trình
độ chuyên môn - nghiệp vụ của một số cán bộ, công chức còn hạn chế, từ đó đã
ảnh hưởng tới chất lượng lãnh đạo của huyện nên hiệu quả công việc đôi lúc
chưa được như mong muốn.

23


Qua đánh giá phân loại cán bộ, công chức hàng năm, có từ 15 – 20% cán
bộ, công chức hoàn thành suất sắc nhiệm vụ, còn lại là hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.2.

Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại UBND huyện Cẩm
Khê
2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
* Ưu điểm:

UBND huyện Cẩm Khê có đội ngũ cán bộ, công chức với độ tuổi tương
đối trẻ, điều này có tính quyết định rất lớn đến hiệu quả công tác và sự phát triển
kinh tế - xã hội của toàn huyện. Đội ngũ cán bộ trẻ là đội ngũ nòng cốt, là lực
lượng tiên phong đi đầu trong các phong trào của huyện. Họ là những người trẻ
năng động, giàu nhiệt huyết đang phát huy trí tuệ và tài năng của mình trên các
cương vị được giao. Tuổi trẻ nên họ có nhiều lợi thế về tiếp thu các tri thức khoa
học, có nhiều thời gian và điều kiện để bồi dưỡng, trau dồi thêm kiến thức mới.
Họ có đầy đủ thể lực và trí lực để cống hiến hết mình cho công việc, đóng góp
công sức để xây dựng đất nước. Cơ cấu cán bộ trẻ đã thúc đấy trình độ chuyên
môn của huyện được nâng lên một bậc.
Nhìn vào các số liệu đã nêu ở trên ta cũng thấy trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ trong UBND huyện là tương đối cao. Cụ thể, trình độ Trung cấp,
Cao đẳng chỉ chiếm 22,7% trong khi trình độ Đại học là 64,6%, trình độ Thạc sĩ
là 10%. Đây là lợi thế rất lớn trong việc phát huy trí lực, vận dụng các kiến
thức, kỹ năng sẵn có của người cán bộ trong việc thực hiện và hoàn thành các
công việc chuyên môn. Để người cán bộ dễ dàng tiếp thu các tri thức mới, bồi
dưỡng những thiếu sót và khắc phục những hạn chế còn tồn tại của bản thân. Có
trình độ cao giúp cho người cán bộ, công chức có những nhận thức đúng đắn,
tiếp thu hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và triển khai chính xác
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới nhân dân.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức của huyện có phẩm chất đạo đức
rất tốt. Hầu hết cán bộ, công chức trong huyện đều có bản lĩnh chính trị vững
24


vàng, luôn có ý thức rèn luyện, giữ vững phẩm chất chính trị, nỗ lực xây dựng
khối đoàn kết thống nhất nội bộ. Thường xuyên trau dồi, rèn luyện phẩm chất
đạo đức cách mạng, có lối sống giản dị, lành mạnh, gần gũi với quần chúng
nhân dân.
Do có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương đối cao cũng như giữ vững

được phẩm chất đạo đức lối sống lành mạnh, chấp hành một cách đúng đắn chủ
chương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng - Nhà nước, có ý thức tổ chức
kỷ luật, khiêm tốn, thật thà, trung thực và có tinh thần trách nhiệm trong công
việc nên trong các năm vừa qua, đội ngũ cán bộ, công chức của huyện luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, đưa toàn huyện tiến lên trên con đường xây dựng
nông thôn mới, góp phần Đổi mới, xây dựng Đất nước vững mạnh, đẹp giàu.


Nguyên nhân :
Có được kết quả trên là nhờ lãnh đạo huyện đã chấp hành nghiêm túc và
sáng tạo các chủ trương, Nghị quyết của cấp trên. Bên cạnh đó Chủ tịch UBND
huyện đã có những việc làm thiết thực và hiệu quả trong công tác quản lý, lãnh
đạo. Thường xuyên tổ chức tiếp dân theo chuyên đề vào các ngày mùng 10 và
20 hàng tháng để quán triệt, phổ biến pháp luật, các chủ trương phát triển kinh tế
- xã hội cho nhân dân, đồng thời giải quyết các kiến nghị, phản ánh của nhân
dân. Gần gũi, tiếp xúc với dân để tìm ra những chỗ được và chưa được trong
cung cách làm việc cũng là để nâng cao thái độ phục vụ nhân dân cho cán bộ,
công chức.
Lựa chọn cán bộ, tuyển chọn công chức đúng tiêu chuẩn, khách quan đã
giúp huyện xây dựng được một đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng, giỏi về
năng lực và tốt về phẩm chất đạo đức.
Có được sự đoàn kết, nhất trí trong toàn cơ quan. Đó là do các cán bộ, công
chức luôn đoàn kết, thống nhất thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác, trong
học tập và trong mọi hoạt động đời sống hàng ngày, thể hiện tinh thần đồng chí,
đồng đội trong các mối quan hệ. Góp ý kiến với tinh thần xây dựng đối với những
25


×