Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huyện Uỷ Hiệp Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.32 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ

ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ

Người hướng dẫn

: Nguyễn Tú Anh

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Quyên

Ngành đào tạo

: Quản trị Nhân lực

Lớp

: 1205.QTND

Khóa học

: 2012 - 2016

Hà Nội - 2015



MỤC LỤC


Lời nói đầu
Bước sang thế kỉ mới, thế kỷ của Khoa học- Công nghệ - Thông tin, cùng
với đó là sự phát triển lớn mạnh, không ngừng nghỉ của xã hội. Nắm bắt được
thời cơ này, đất nước đã có bước chuyển mình nhịp nhàng, uyển chuyển trong
cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại và hơn cả đó là
việc phấn đấu cho mục tiêu chung “ Đến năm 2020 Việt Nam về cơ bản là nước
công nghiệp hoá- hiện đại hoá”. Để phấn đấu cho mục tiêu này, toàn thể nhân
dân Việt nam và Đảng bộ cùng nhau chung tay không ngừng nghỉ cho sự nghiệp
xây dựng đất nước.
Sự nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi Đảng phải xây dựng cho được đội ngũ
cán bộ, công chức vững mạnh và đồng bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chính trị.
Trong đó, cả cán bộ đương chức lẫn đội ngũ cán bộ kế cận phải vững mạnh, đủ
tiêu chuẩn về mọi mặt. Thực tế cho thấy, ở nơi đâu đội ngũ cán bộ có năng lực,
nhất là cán bộ cốt cán thì ở đó có phong trào phát triển ở mọi mặt. Đảng ta đã
khẳng định: “ Đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà
Đảng ta phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa Cách mạng”.
“Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới và kế tục sự nghiệp phát triển”.
Với đường lối đổi mới đúng đắn sáng tạo của Đảng cộng sản Việt Nam,
đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường,
theo định hướng XHCN có sự tham gia quản lý của Nhà nước. Bằng những cái
cách mạnh mẽ về kinh tế, chúng ta đã vượt qua được khủng hoảng, ổn định
chính trị, phát triển KT- XH, đưa đất nước vững bước đi lên CNXH, hội nhập
vào sự phát triển của khu vực và thế giới. Cùng với công cuộc cải cách kinh tế,
công cuộc đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị

cũng từng bước được triển khai. Hệ thống chính trị cũng ngày càng phát triển và
từng bước được hoàn chỉnh để điều chỉnh ngày một hiệu quả các quan hệ kinh tế
- xã hội. Bộ máy Nhà nước dần dần được chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác điều hành và quản lý xã hội, công tác hành chính nhà nước
của các cấp chính quyền trong cả nước còn bị buông lỏng ở nhiều khâu , hiệu
1


quả, hiệu lực quản lý của chính quyền chưa cao. Đứng trước tình hình đó, Đảng
cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước và
hoàn thiện nhà nước CHXHCNVN. Một trong những nội dung quan trọng của
công cuộc cải cách hành chính là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao,
có kĩ năng quản lý vận hành bộ máy Nhà nước để thực hiện có hiệu quả chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Đội ngũ cán
bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả
hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp Huyện uỷ nói
riêng. Hiệu lực quản lý Nhà nước được thực hiện bởi số lượng, chất lượng của
đội ngũ cán bộ, công chức, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn: “cán bộ nào
thì phong trào ấy”. Do vậy, nhận biết được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công
chức Huyện uỷ Hiệp Hoà là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần nâng cao
đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước.
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức huyện uỷ Hiệp Hoà có
những tiến bộ đáng kể , góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Tuy nhiên, hiện nay trong công tác cán bộ; xét
về chất lượng, số lượng và cơ cấu, còn có mặt chưa ngang tầm với đòi hỏi của
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Trong quá trình kiến tập tại Huyện uỷ Hiệp Hoà, do thời gian không
nhiều, quá trình nghiên cứu tài liệu chưa thực sự được kĩ càng, nhận thức về

chuyên môn chưa nhiều, do vậy bài báo cáo của tôi không tránh khỏi những sai
xót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp, lời khuyên chân thành từ phía
lãnh đạo, cán bộ trong cơ quan và đặc biệt là các thầy cô trong khoa Tổ chức và
Quản lý nhân lực để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hiệp Hoà, ngày 28 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Quyên
2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BTV, TT: Ban Thường vụ, Thường trực
- HĐND, UBND: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
- TW: Trung ương
- AN, QP: An ninh, Quốc phòng
-ĐT, BD: Đào tạo, Bồi dưỡng
- LLCT: Lý luận Chính trị
- MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
- TTBDCT: Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
- KT- XH: Kinh tế- Xã hội
- CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- CHXHCNVN: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa VIệt Nam.
- CCHC: Cải cách hành chính .

3


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
CHXHCNVN, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là công
cuộc cải cách hành chính- lĩnh vực có ảnh hưởng sâu rộng tới các lĩnh vực
khác.Các nội dung cải cách hành chính Nhà nước ta xác định bao gồm: Cải cách
thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức trong sạch, vững mạnh, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
bộ máy Nhà nước.Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế là cả quá trình phấn đấu lâu dài, bền vững. Có chiến lược
phát triển cụ thể, rõ ràng.Tất cả những nội dung này đều hướng tới mục tiêu
chung đó là: Xây dựng bộ máy hành chính ngày càng kiện toàn, xây dựng đội
ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh từng bước đi lên CNXH.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo quan điểm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh 2 yếu tố là “Đức” và “ Tài’ trong đó lấy đức làm
gốc, cái nền tảng của cán bộ. Người không có gốc thì cũng giống như 1 cái cây,
sẽ héo úa, không thể tồn tại được. Người cán bộ phải có đạo đức, không có đạo
đức dù tài giỏi đến đâu thì cũng không thể lãnh đạo được nhân dân, đón nhận
được tình cảm từ phía người dân. Đức, tài phải luôn song hành cùng nhau, dựa
vào nhau để đạt được mong ước cuối cùng của người lãnh đạo.Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng khẳng định “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, công việc thành
công hay thất bại là đều ở cán bộ mà ra. Nếu không có đội ngũ cán bộ tốt thì mọi
chủ trương, đường lối, nhiệm vụ tốt cũng khó có thể trở thành hiện thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Thấy được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện uỷ
huyện Hiệp Hoà. Nghiên cứu vấn đề nhằm làm rõ những điểm tích cực, điểm
hạn chế, sai xót trong quá trình thực hiện, từ đó đưa ra các những kiến nghị, giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, phát huy điểm
tích cực, ngăn chặn những hạn chế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.Thông qua
đó đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, phát triển xã hội của địa phương.
4



3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức
Tìm hiểu thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện
uỷ Hiệp Hoà
Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu ở Huyện uỷ Hiệp Hoà và các phòng
ban khác trong và ngoài cơ quan.
Thời gian nghiên cứu: 2013-2016
Nội dung chính: Tập trung vào nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện uỷ huyện Hiệp Hoà.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi thường chủ
động, ghi chép và quan sát những vấn đề liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Nó
giúp ích to lớn cho tôi, tôi có thể học hỏi được nhiều điều và rút ra bài học kinh
nghiệm cho bản thân.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
của Huyện uỷ huyện Hiệp Hoà về sức khoẻ, cơ cấu, số lượng, trí lực.
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các thông tin liên quan đến đề
tài trong quá trình kiến tập tại cơ quan. Thu thập từ nhiều nguồn tin khác nhau,
rồi từ đó lọc ra những thông tin cần thiết đưa vào đề tài nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Thống kê lại thông tin thu thập được, xử lý số liệu
thống kê.
Phương pháp xử lý thông tin: Phân tích và tổng hợp lại những thông tin
cần thiết, tra tìm các thông tin có liên quan.
6. Đóng góp, ý nghĩa.

Ý nghĩa về mặt lý luận: Quan đề tài nghiên cứu, tôi muốn hướng tới thực
trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từ đó đưa ra các
5


hệ thống, tiêu chí đánh giá để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu nhằm đưa ra
các giải pháp, khuyến nghị, thực hiện tốt nhất công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Đề tài đã có những đóng góp bổ ích cho chính
bản thân, giúp tôi có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận thêm về công tác nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức của cơ quan. Đề tài không những là tài liệu bổ ích cho
bản thân, giúp tôi vận dụng được những lý thuyết đã học vào thực tiễn, đồng
thời nó còn là tài liệu cho những người quan tâm, giúp cơ quan đánh giá sâu sắc
về hệ thống đội ngũ cán bộ,công chức, đảng viên tại cơ quan.
7. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài có kết cấu 3
chương:
Chương I. Tổng quan về huyện uỷ Hiệp Hoà
Chương II. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện
uỷ Hiệp Hoà
Chương III. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức của Huyện uỷ Hiệp Hoà.

6


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ
1.1.Tổng quan về cơ quan

1.1.1.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
a, Vị trí cán bộ, công chức trong Huyện uỷ
Đặc thù của Huyện uỷ là cơ quan lãnh đạo toàn bộ hệ hống chính trị nên
đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo.
Đội ngũ cán bộ, công chức Huyện uỷ là những người giúp cho BTV Huyện uỷ
thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của mình trong toàn bộ các mặt của đời sống- xã
hội.
Theo quy định 220- QĐ/TW ngày 27/12/2013 của Ban bí thư về chức
năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc
huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ trực thuộc thành uỷ, tỉnh uỷ( gọi chung là cơ
quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ). Bao gồm: Văn phòng, Ban Tổ chức, cơ
quan Uỷ ban kiểm tra, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận.
b, Chức năng
Là cơ quan thuộc hệ thống các ban Đảng của Huyện uỷ, có chức năng
tham mưu giúp việc Huyện uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là BTV, TT Huyện
uỷ và Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện tổ chức, điều hành công việc lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp hoạt động của các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ. Đồng
thời, là trung tâm thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Huyện uỷ.
Là cơ quan tham mưu của Huyện uỷ, trực tiếp và thường xuyên là BTV,
TT huyện uỷ về công tác tổ chức xây dựng Đảng gồm: tổ chức, cán bộ, đảng
viên, bảo vệ chính trị nội bộ; là cơ quan chuyên môn , nghiệp vụ về công tác tổ
chức cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của Huyện uỷ.
Là cơ quan tham mưu của Huyện uỷ mà trực tiếp và trực tiếp,thường
xuyên là BTV, TT Huyện uỷ về công tác xây dựng Đảng thuộc các lĩnh vực
chính trị, tư tưởng, tuyên truyền lý luân chính trị , báo chí, xuất bản, văn hoá,
văn nghệ, khoa giáo, biên soạn lịch sử Đảng bộ địa phương. Giúp Huyện uỷ chỉ
7


đạo, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ về công tác tuyên giáo trên địa

bàn huyện.
Giúp Ban Thường vụ Huyện uỷ về công tác dân vận bao gồm: Công tác
tôn giáo, nghiên cứu, cụ thể hoá chủ trương, nghị quyết của TW và Tỉnh uỷ về
công tác dân vận, đề xuất, chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị các kế hoạch công
tác và và văn bản chỉ đạo của huyện uỷ ban Thường vụ Huyện về công tác dân
vận.
Giúp uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn về
công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỉ luật Đảng trong đảng bộ. Là cơ quan
chuyên môn , nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỉ luật trong
Đảng của Huyện uỷ.
c, Nhiệm vụ
Giúp Huyện uỷ nghiên cứu, cụ thể hoá những chủ trương, nghị quyết của
cấp trên về công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng Đảng về tổ chức, công
tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; đề xuất, chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị các
nghị quyết, quyết định của Huyện uỷ và Ban Thường vụ Huyện uỷ về các mặt
công tác nói trên.
Chuẩn bị hoặc thẩm định các vấn đề, đề án về tổ chức, cán bộ trước khi
trình Huyện uỷ và Ban Thường trực Huyện uỷ xem xét, quyết định.
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban, ngành, đoàn thể Huyện và
các Đảng uỷ(chi uỷ) trực thuộc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của TW, tỉnh uỷ
Huyện uỷ về công tác tổ chức cán bộ và công tác xây dựng Đảng về tổ chức,
công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
Tổ chức nghiên cứu hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan nghiên
cứu, cây dựng các chuyên đề về công tác tổ chức cán bô, công tác xây dựng
Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo của tổ chức Đảng, nâng cao chất lượng Đảng viên, xây dựng và quản lý
đội ngũ cán bộ.
Giúp BTV Huyện uỷ quản lý biên chế cơ quan Đảng, đoàn thể Huyện;
thực hiện chính sách về cán bộ, thẩm định việc điều động, luân chuyển, tiếp
8



nhận tuyển dụng cán bộ về công tác tại các ban Đảng, đoàn thể Huyện và các
cán bộ BTV Huyện uỷ quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hướng dẫn thực hiện việc quản lý hồ sơ cán bộ, đảng viên và trực tiếp
quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện BTV Huyện uỷ quản lý, hồ sơ đảng viên và
phiếu Đảng viên.
Phối hợp với TTBDCT Huyện xây dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về về công tác tổ chức
cán bộ, công tác xây dựng Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Đảng cho cấp uỷ cơ sở Đảng trực thuộc, đề xuất việc chọn cử cán bộ đi học và
thực hiện chế độ, chính sách đối với họ.
Cùng với các ban ngành, đoàn thể Huyện uỷ và các cấp uỷ trực thuộc xây
dựng và quản lý quy hoạch cán bộ của huyện.
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của TT, BTV Huyện theo định
kỳ, tuần, tháng, quý, năm, nhiệm kỳ cấp uỷ và các kế hoạch giải quyết công việc
đột xuất của cấp uỷ trình Thường trực Huyện uỷ phê duyệt triển khai thực hiện.
Tổng hợp thông tin trên các lĩnh vực KT- XH, AN, QPvà xây dựng hệ
thống chính trị, tham mưu giúp BTV, BCH ban hành văn bản chỉ đạo. Đồng thời
hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị cơ sở.
Chuẩn bị các loại văn bản phục vụ hội nghị TT, BTV, BCH Đảng bộ
huyện và phục vụ các chương trình làm việc của Bí thư, Phó Bí thư Huyện uỷ.
Thừa lệnh ký các văn bản chỉ đạo của Ban Thường vụ Huyện uỷ khi được
Thường trực, Ban thường vụ và Thủ trưởng cơ quan Huyện uỷ giao nhiệm vụ .
Tham mưu giúp Huyện uỷ, BTV Huyện uỷ trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật, Nhà nước và tổ chức nghiên cứu, học tập các nghị quyết của Đảng.
Chủ trì sự phối hợp giữa các đoàn thể chính trị- xã hội của Huyện để làm tốt các
nội dung công tác nêu trên và nhiệm vụ chính trị của Huyện trong từng thời kỳ
đến nhân dân, giúp mọi người hiểu và tự giác thực hiện.

Theo dõi, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích tình hình tư tưởng của cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân ở địa phương, để kịp thời tham mưu, đề xuất,
9


với Huyện uỷ giải pháp đấu trang chống tư tưởng sai trái với đường lối, quan
điểm của Đảng, việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Huyện góp phần tạo sự
đồng thuận trong xã hội, sự thống nhất cao trong đảng. Trực tiếp chỉ đạo và
quản lý hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dư luận xã hội trong việc nắm bắt
và tổng hợp , phân tích thông tin, báo cáo Thường trực Huyện uỷ và cơ quan
chuyên môn cấp trên. Thực hiện đổi mới nội dung, hình thức học tập sao cho
phù hợp với trình độ, yêu cầu của sự phát triển tới đội ngũ đảng viên.
Tham mưu cho Huyện uỷ trong việc định hướng tư tưởng cho các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hoá, văn nghệ, khoa giáo từ Huyện uỷ đến cơ sở,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Đảng về lĩnh vực
văn hoá, văn nghệ và công tác khoa giáo.
Sưu tầm, biên soạn lịch sử Đảng bộ huyện và phối hợp với các ngành
chuyên môn trong trong việc nghiên cứu, thẩm định các hoạt động liên quan đến
lịch sử của Đảng bộ huyện và các sự kiện lịch sử ở địa phương. Hướng dẫn các
cơ sở trong việc biên soạn lịch sử truyền thống của ngành và đơn vị.
Giúp TT Huyện uỷ tiếp dân và giải quyết đơn thư, kiến nghị của tổ chức
và công dân.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ bên trong
- Tổ chức bộ máy của Huyện uỷ Hiệp Hoà bao gồm:
+ Thường trực Huyện uỷ: 02 đồng chí
+ Văn phòng Huyện uỷ: 10 đồng chí
+ Ban Tổ chức Huyện uỷ: 07 đồng chí
+ Cơ quan Uỷ ban kiểm tra:07 đồng chí
+ Ban Tuyên giáo Huyện uỷ: 05 đồng chí
+ Ban Dân vận HU: 03 đồng chí

+Trung tâm BDCT: 04 đồng chí
Khối đoàn thể : 24 đồng chí
Diện hợp đồng: 8 đồng chí.
- Quan hệ bên trong cơ quan

10


a, Quan hệ với BTV, TT huyện uỷ, các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ
Các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Huyện uỷ, tực tiếp và thường xuyên là BTV, TT huyện uỷ; thực hiện chế độ
báo cáo, xin ý kiến và đề xuất về vấn đề thuộc trách nhiệm về lĩnh vực được
phân công với ban thường vụ và thường trực Huyện uỷ; về chương trình công
tác của mỗi cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện uỷ.
Các cơ quan tam mưu, giúp việc Huyện uỷ định kỳ báo cáo công tác với
cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh uỷ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh
uỷ theo quy định.
b.Quan hệ với MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội cấp huyện( quan
hệ phối hợp)
Trong phạm vi, lĩnh vực công tác, các cơ quan tham mưu, giúp việc
Huyện uỷ chủ trì, phối hợp với MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội cấp
huyện triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của cấp trên
và cấp mình.
Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn kiểm khai nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quy chế và kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được Huyện uỷ, BTV
huyện uỷ giao.
c. Quan hệ với thường trực HĐND và UBND huyện( quan hệ phối hợp)
Khi thực triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu có gắn với công tác
quản lý nhà nước, các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ phối hợp với ban

thường trực HĐND ; các cơ quan đảng, nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ lẫn nhau
để cũng nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tại kỳ họp HĐND và UBND huyện bàn chủ trương, quyết định, chính
sách, chế độ… có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào thì đại
diện lãnh đạo cơ quan đó được mời tham dự, tham gia ý kiến. Những nội dung
cần thiết, lãnh đạo cơ quan làm việc trực tiếp với thường trực HĐND và UBND
để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

11


d, Quan hệ với cấp uỷ cơ sở và bộ phận tham mưu giúp việc của cấp uỷ
cơ sở
Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ với các cấp uỷ
cơ sở là quan hệ phối hợp, hướng dẫn trao dổi trong việc thực hiện công tác
chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp.
Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ với bộ phận
tham mưu, giúp việc cấp uỷ cơ sở là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển
a, Vị trí địa lý
Cùng chung đặc điểm với nhiều vùng quê trung du miền núi khác, Hiệp
Hoà là vùng đất phù sa cổ, bạc màu, nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Giang,cách thị
xã Bắc Giang chừng 50km đường chim bay, cách Thủ đô Hà Nội chừng 50 km
đường bộ, có diện tích tự nhiên 201,12 km 2, phía Đông giáp huyện Tân Yên và
huyện Việt Yên( tỉnh Bắc Giang), phía Nam giáp huyện Yên Phong(tỉnh Bắc
Ninh), phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn ( thành phố Hà Nội), phía Tây Bắc và
phía Bắc giáp huyện Phổ Yên và huyện Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên). Hiện nay
Hiệp Hoà có 25 xã và 01 thị trấn, dân số (năm 2011) là 215.751 người.
Là một huyện có vị trí địa chính trị quan trọng. Là nơi rất thuận lợi cho

việc thông thương kinh tế- xã hội, là cơ sở đặc biệt cho các hoạt động QP, AN.
Với vị trí địa lý và tự nhiên đa dạng, Hiệp Hoà có tất cả thuận lợi và khó
khăn có thể coi đây là một đặc thù để tạo ra những dáng vẻ riêng về tất cả các
lĩnh vực KT- XH và văn hoá của một vùng đất, cũng như tạo nên những phẩm
chất riêng biệt của người dân Hiệp Hoà trong quá trình dựng nước và giữ nước;
với sức mạnh ấy, Hiệp Hoà sẽ đi tới tương lai với tất cả hứa hẹn của một thiên
nhiên đa dạng và hào phóng.
b, Điều kiện kinh tế- xã hội
Kinh tế Hiệp Hoà phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Với mục tiêu đó,
toàn huyện đã nỗ lực phấn đấu thực hiện, đến nay tỷ trọng về nông- lâm – thuỷ
12


sản đã giảm xuống còn 63%, Công nghiệp xây dựng tăng lên13,05%, 23, 95%.
Huyện xác định phát triển KT- XH từ nay đến năm 2020 phải nằm trong chiến
lược phát triển của tỉnh theo hướng bền vững kinh tế- văn hoá- xã hội. Chuyển
đổi cơ cấu và thực hiện CNH, HĐH phù hợp với điều kiện của huyện nhằm đưa
huyện đứng vào loại khá trong tỉnh, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ
phát triển giữa Hiệp Hoà và các huyện, thành phố mạnh của tỉnh, cùng với cả
nước chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ cấu GTSX năm 2010: Công nghiệp- xây dựng là 15%, Thương mạidịch vụ 25% và Nông- lâm- thuỷ sản là 60%; năm 2015 lần lượt là 28%- 30%42%; năm 2020 là 37%- 35%- 28%.
Để đạt được mục tiêu đó từ nay đến 2020, huyện tập trung phát huy tối đa
lợi thế về đất đai, khai thác mọi tiềm năng về lao động và các nguồn lực khác.
Nhưng trên hết đó là sự quản lý, lãnh đạo và quan tâm của đội ngũ cán bộ, công
chức của toàn huyện, nhằm góp phần hoàn thành thắng lợi mục tiêu đó.
Hiệp Hoà- Một vùng quê cách mạng được nhắc đến như một lời gợi mở,
đã hiện hữu trong chúng ta về quê hương vốn giàu truyền thống yêu nước và
cách mạng, hay nói cách khác đã gieo vào lòng người Hiệp Hoà niềm tự hào và
tình cảm thân thương, sâu nặng. Không chỉ chúng ta, chủ nhân của mảnh đất này

mà bạn bè chúng ta, mỗi khi có dịp đặt chân lên mảnh đất ấy đều không khỏi
ngưỡng mộ, thân quen bởi sức hấp dẫn, đa dạng- rất riêng và phong cách.
Từ khi có Đảng, người dân Hiệp Hoà đã gắn mình với Đảng, nhập thân
với phong trào đấu tranh cách mạng của cả nước. Mỗi tên xã, làng, với hàng
trăm, hàng nghìn người dân Hiệp Hoà qua các thời kỳ lịch sử đã gắn liền với
những chiến công và góp phần to lớn vào sự nghiệp giữ gìn, xây dựng quê
hương, xây dựng cuộc sống mới tươi đẹp hơn trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam.
1.2.Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
1.2.1. Các khái niệm
Nâng cao : Là khái niệm chỉ sự vượt bậc lên một tầm cao mới mang
những đặc điểm tiến bộ, văn minh hơn.
13


Chất lượng: Là một định nghĩa đã tồn tại rất lâu trong lịch sử. Trong từng
giai đoạn phát triển của sản xuất đã xuất hiện nhiều định nghĩa về chất lượng:
theo Tổ chức Quốc tế và Tiêu chuẩn hoá “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của
một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã được công
bố hay tiềm ẩn”; Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Á : “Chất lượng là
mức độ phù hợp với người tiêu dùng”. Dù tiếp cận ở từng góc độ khác nhau chất
lượng đều phải đảm bảo: phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố, phù hợp với
những đòi hỏi của người sử dụng, sự kết hợp và đòi hỏi của người tiêu dùng. Đó
là yêu cầu không thể thiếu để đánh giá chất lượng của loại hàng hoá, dịch vụ nào
đó.
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, Tổ chức Chính trị- xã hội ở TW, tỉnh, thành phố, trực thuộc TW, ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế và được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.

Cán bộ bao gồm:
- Cán bộ ở TW, tỉnh, huyện- những người do bầu cử, bổ nhiệm làm việc
trong các tổ chức chính trị - xã hội ở TW, tỉnh, huyện.
- Cán bộ chuyên trách cấp xã:
+ Bí thư, phó bí thư Đảng uỷ xã hoặc thường trực đảng uỷ hoặc bí thư chi
bộ xã
+ Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND xã tương đương
+ Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã tương đương
+ Chủ tịch MTTQ xã
+ Chủ tịch Hội phụ nữ xã
+ Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã
+ Chủ tịch Hội nông dân xã
+ Chủ tịch Hội nông dân xã
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm, vào ngạch,
chức vụ chức danh trong cơ quan ĐảngCộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
14


chính trị- xã hội ở TW, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng trong cơ quan , đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị- xã
hội(Sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập thì được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật bộ luật lao động 2014.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá trình
độ năng lực, phẩm chất đạo đức, khả năng thích ứng để đạt được hiệu quả cao
nhất những nhiệm vụ được giao.

-> Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là việc nâng cao một
cách toàn diện từ trình độ, năng lực, mức độ hoàn thành công việc, phẩm chất
đạo đức, văn hoá ứng xử cho tới sức khoẻ của họ nhằm đem đến những hiệu quả
to lớn góp phần vào mục tiêu chung của cơ quan, tổ chức.
1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
Với những đặc trưng riêng biệt của mình là làm việc trong các cơ quan
hành chính Nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức giữ vai trò to lớn trong tổ chức
nói chung và tại Huyện uỷ huyện Hiệp Hoà nói riêng.Cán bộ, công chức là một
mắt xích quan trọng không thể thiếu của bất kì nền hành chính nào. Đội ngũ này
có vai trò thực thi nhiệm vụ dựa trên hệ thống pháp luật của Nhà nước, đảm bảo
thực thi để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo hiệu lực của các
đường lối, thế chế của giai cấp cầm quyền.
Để khẳng định được vai trò quản lý của mình, đội ngũ cán bộ, công chức
phải tự xác định được vai trò của mình, nâng cao tri thức để đảm nhận công việc
phục vụ sự nghiệp cách mạng, quản lý Nhà nước và phục vụ vì nhân dân. Luôn
có tư tưởng vững chắc, đấu tranh chống những biểu hiện thờ ơ, coi thường, hách
dịch, lơ là trước những đòi hỏi của nhân dân trong khả năng của mình, chống
phương pháp làm việc bàn giấy hình thức. Cần thể hiện rõ vai trò của mình
15


thông qua làm việc một cách cụ thể, trung thực, chu đáo và thực hiện các công
việc thuộc chuyên môn một cách cẩn trọng, nhanh chóng, chính xác. Không để
xảy ra tình trạng giải quyết công việc tắc trách, vô tổ chức mà phải tiến tới xây
dựng tổ chức có uy tín, “xúc tiến tiến trình chung của công việc, không được
làm cho nó trì trệ” điều hành và giải quyết kịp thời những thắc mắc chính đáng
của người dân.
Hiệu quả của tổ chức được nhìn nhận, đánh giá là tốt thông qua hiệu quả
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức. Ở đó, cán bộ, công chức luôn chủ
động hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, giữ vững mối quan hệ bên trong và bên

ngoài công việc, thu hút quần chúng tham gia ngày càng đông đảo vào công tác
quản lý.Theo Lênin “ Muốn quản lý được cần phải có am hiểu về công việc và là
một người quản lý giỏi” và “ không thể quản lý được nếu không có kiến thức
đầy đủ cũng như sự tinh thông khoa học quản lý”.
Kế tục những tư tưởng lớn lao về vai trò của đội ngũ công chức trong nền
hành chính, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta luôn khẳng
định tầm quan trọng của đội ngũ công chức. Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của
nền hành chính trên các lĩnh vực thì nhất thiết phải xây dựng đội ngũ công chức
giỏi về chuyên môn, kinh nghiệm, có phẩm chất chính trị và cách mạng, hiểu
biết về quản lý hành chính. Nắm vững được những yêu cầu này sẽ giúp chúng ta
xây dựng được đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở nước
ta hiện nay.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Công tác đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là 1 lĩnh vực rất
đa dạng và nhạy cảm, nếu không cẩn trọng có thể để xảy ra những hậu quả khôn
lường. Nó liên quan trực tiếp đến con người, hơn nữa đó còn là cơ sở vững chắc
cho việc xây dựng, công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí sắp xếp, sử dụng, đào
tạo bồi dưỡng đánh giá, đãi ngộ, quan hệ, văn hoá tổ chức, điều kiện và môi
trường làm việc, khen thưởng, kỉ luật…có thể đánh giá chất lượng cán bộ, công
chức qua các tiêu chí:
Thứ nhất là số lượng : Cần có số lượng cán bộ, công chức phù hợp với cơ
16


cấu tổ chức. Tránh gây ra hiện tượng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ dẫn đến
đùn đẩy trách nhiệm giữa các cá nhân, hơn nữa còn làm lãng phí, thiệt hại lớn
đối với tổ chức nói riêng và xã hội nói chung. Việc có đủ số lượng hay không
phụ thuộc lớn vào việc tuyển dụng, bởi tuyển dụng là khâu đầu tiên trong chu
trình quản lý công chức, có tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ vị

trí việc làm và chỉ tiêu biên chế và thông qua các hình thức thi tuyển theo
nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính
cạnh tranh công bằng.
Thứ hai: Cơ cấu
Có cơ cấu cụ thể, rõ ràng. Ở đó ta thấy rõ được sự phân cấp, phân quyền
chức năng, nhiệm vụ .Cơ cấu tổ chức có phù hợp thì mới đem lại hiệu quả, hiệu
lực trong công tác thực thi góp phần vào hoàn thành mục tiêu lâu dài của cơ
quan, tổ chức.
Thứ 3: Sức khoẻ
Sức khoẻ là vốn quý của mỗi con người khi được sinh ra và lớn lên, đặc
biệ đối với người lao động, trong đó đáng chú tâm hơn cả là đội ngũ người lao
động trí óc sức khoẻ là cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, sức khoẻ đối với cán
bộ, công chức cực kỳ quan trọng, dù có trình độ, năng lực giỏi đến mấy thì cũng
khó có thể hoàn thành tốt được công việc được giao, ngược lại nếu có sức khoẻ
công với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi thì cán bộ, công chức sẽ đảm
nhận được công việc và có khả năng hoàn thành công việc cao hơn. Như vậy để
có được sức khoẻ tốt nhất để thực thi công vụ, trước hết đòi hỏi mỗi cá nhân
phải tích cực rèn luyện thể lực, tự bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, bên
cạnh đó nhà nước cần tiếp tục có chế độ chăm sóc đời sống tinh thần , vật chất
cho cán bộ, công chức và nhân dân ngày một tốt hơn.
Thứ 4: Trí lực, yếu tố này được thể hiện ở các phương diện
Phẩm chất đạo đức: Giữ vững lập trường, tư tưởng chính trị nó thể hiện
xu hướng về thế giới quan, nhân sinh quan, về sự trung thành đối với lợi ích và
mục tiêu của giai cấp, dân tộc hơn nữa còn cho ta thấy xu hướng của các đặc
17


điểm tâm lý cũng như biểu hiện về hành vi của con người. Phẩm chất này biểu
hiện thông qua lối sống lành mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở
lập trường của giai cấp công nhân đã được chứng minh qua bao lớp thế hệ, có

quan điểm sống làm việc, hệ thống động cơ, quan điểm về quản lý con người, về
định hướng giá trị, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, có khả năng
nhận thức và vận sáng tạo chủ nghĩa Mac- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Kiên định với mục tiêu chung độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trước sau như
một.
Trình độ, năng lực công tác:
Trình độ thể hiện thông qua hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trình độ văn hoá,
chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về trình độ quản lý Nhà nước, năng lực dự báo
và định hướng sự phát triển có ý thức tham gia và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ
quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Khối lượng công việc hoàn thành: Khả năng hoàn thành tốt công việc
được giao nghĩa là đạt hiệu quả cao cả về số lượng lẫn chất lượng công việc.
Luôn luôn phấn đấu thực hiện tốt các quy định, chính sách pháp luật, chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Hoàn thành các chỉ tiêu đã đặt ra, góp
phần tích cực và công cuộc hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
Kết quả đánh giá của cơ quan, đơn vị: Tuỳ thuộc vào từng cơ quan, đơn vị
có những tiêu chí nhận xét, đánh giá khác nhau nhưng đều dựa trên những tiêu
chí chung nhất định. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định
kết quả đánh giá, cần có quy định chặt chẽ. Hiện nay, việc đánh giá chưa thực sự
sát xao, vẫn còn bộ phận dựa vi phạm lỗi chủ quan, thiên vị và thiên về tình
cảm, do vậy việc đánh giá chưa đúng, chưa đủ, dẫn đến sự mất công bằng giữa
các cá nhân.
Từ đầu năm 2013, BTV Huyện uỷ Hiệp Hoà xác định nhiệm vụ trọng tâm
cần tập trung chỉ đạo là công tác cán bộ, công chức. Đồng chí Mai Sơn, Bí thư
Huyện uỷ cho biết: “Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của TW và của
tỉnh, BTV huyện uỷ cụ thể bằng các đề án, kế hoạch phù hợp với tình hình địa
18



phương để lãnh đạo, thực hiện.”
Huyện uỷ thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá cán bộ,công chức diện
BTV Huyện uỷ quản lý, qua đó kịp thời phát hiện những nhân tố mới, đưa ra
khỏi diện quy hoạch, cho thôi giữ chức vụ, xử lý kỉ luật những đồng chí năng
lực hạn chế, tín nhiệm thấp, vi phạm kỷ luật.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
1.2.4.1. Các yếu tố bên trong
Một là hệ thống triết lý, chính sách: Nhà nước ta là nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Pháp luật là hệ thống các chế tài nhằm mục đích bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của nhân dân. Quản lý Nhà nước bằng pháp luật và tăng
cường pháp chế là nguyên tắc hiến định, đòi hỏi phải được thực hiện trên cơ sở
pháp luật. Điều đó đồng nghĩa với việc hệ thống các chính sách của Nhà nước
phải chấp hành luật và các quyết định của Quốc hội trong chức năng thực hiện
quyền hành pháp, khi ban hành quyết định quản lý hành chính phải phù hợp với
nội dung và mục đích của luật. Pháp luật phải được chấp hành một cách nghiêm
chỉnh, mọi người đều có quyền và trách nhiệm bình đẳng trước pháp luật. Nếu
thực hiện sai, thì tổ chức, các nhân đều phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Trong thực tế một số cơ quan hành chính nhà nước chưa thực sự chủ động
trong việc xác lập cách thức, nguyên tắc quản lý, thiếu sáng tạo trong việc vận
dụng quy định pháp luật khi giải quyết các vấn đề của hoạt động thực tiễn. Một
số nơi lại lựa chọn cho mình cách làm mới mẻ, riêng biệt, chỉ tính đến lợi ích
của ngành, địa phương mà chưa xét đến lợi ích của toàn xã hội,phá vỡ các chuẩn
mực và thực thi trái luật. Thước đo hiệu quả hoạt động của nền hành chính Nhà
nước chưa được chú trọng đúng mức, nghiêng về định ượng hơn là định tính ,
chưa đánh giá thoả đáng tác động của các yếu tố môi trường, văn hoá đạo đức
quản lý hành chính, đây là những khía cạnh dễ gây nên phản ứng từ phía xã hội
và thường rất khó khắc phục hậu quả. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này do
trình độ quản lý Nhà nước của nhà quản lý còn hạn chế, không thường xuyên
cập nhật kiến thức về pháp luật, các chính sách, chủ trương đường lối của Đảng.
Hai là: công tác quy hoạch, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức.

19


Quy hoạch phải căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lực thực hiện công việc, và
tiềm năng phát triển của cán bộ, tổ chức, định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh,
bổ sung kịp thời, đảm bảo tính khả thi của các phương án, khi cần có thể bổ
nhiệm ngay, tránh rơi vào thế bị động. Trong bố trí, sử dụng đã phát huy tối đa
năng lực, sở trường, trình độ đào tạo của cán bộ, công chức. Đề bạt, bổ nhiệm
phải căn cứ thành tích công tác và năng lực thực hiện công việc của cán bộ công
chức gắn với yêu cầu của cơ quan đơn vị. Đảm bảo cho cán bộ, công chức có tài
năng có thành tích xuất sắc trong công tác phải được trọng dụng và tạo cơ hội
thăng tiến, phát triển , tạo động lực cho họ cống hiến vào sự nghiệp chung.
Thứ ba: Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cần đổi mới theo hướng
công khai, minh bạch, đảm bảo tuyển chọn được người giỏi hơn vào làm việc tại
cơ quan. Thực hiện tốt chính sách thu hút và ưu tiên trong tuyển dụng đối với
nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức ở cơ quan, đơn vị.
Thứ tư: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chú trọng một cách toàn
diện, đặc biệt một số hạn chế, yếu kém như kiến thức, kĩ năng quản lý hành
chính nhà nước, tin học, ngoại ngữ. Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo,
chú trọng đến thời lượng học thực hành, giải quyết các công việc, các tình huống
phát sinh trong thực tiễn gắn với chức danh, vị trí cụ thể. Coi trọng việc bồi
dưỡng, giáo dục ý thức chấp hành kỉ luật, kỉ cương hành chính, nâng cao tinh
thần tự giác, ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, xây dựng nền văn hoá
công sở lành mạnh, nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức.
Thứ năm: Chế độ đãi ngộ, trong cơ chế thị trường hiện nay thì chế độ đãi
ngộ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Thực tế
cho thấy khi thu nhập của con người không xứng với công lao họ bỏ ra hoặc
không được đền đáp xứng đáng thì dễ dẫn đến chán nản, thiếu trách nhiệm với
công việc, thậm chí còn là nguyên nhân dễ dẫn đến các tệ nạn như tham nhũng,

hối lộ. Chính vì thế, các chế độ tiền lương, thưởng và các chế độ khác là hình
thức đầu tư trực tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển KT- XH thì chắc chắn
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
20


1.2.4.2. Thực tiễn hoạt động quản lý cán bộ, công chức:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Đây là công tác được coi là chủ chốt của
Đảng . Phải kịp thời đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có đầy đủ
năng lực, phẩm chất, vừa có đức vừa có tài để thuận lợi trong công việc và xứng
đáng là cán bộ gương mẫu. Cần chú trọng, đầu tư công tác bồi dưỡng về chính
trị lẫn chuyên môn nghiệp vụ. Đây là hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh.
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển là nhu cầu tất yếu và thường xuyên trong
hệ thống nhu cầu của người lao động. Người lao động luôn có nhu cầu về ĐT,
BD để họ được nâng cao trình độ, năng lực của bản thân nhằm hoàn thành tốt
công việc được giao, đồng thời giúp họ tự tin, có khả năng điều chỉnh hành vi
trong công việc và chuẩn bị được các điều kiện để phát triển và thích ứng.
Công tác ĐT, BD có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả hoạt
động của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là trong giai đoạn hiện nay- thời kì đổi
mới. Khi cuộc sống có bước chuyển biến mới và sự phát triển của khoa học,
công nghệ việc ĐT, BD là cần thiết hơn bao giờ hết, nhằm đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ mới đặt ra. Nếu có sự quan tâm và đầu tư đúng đắn sẽ tạo ra đội ngũ
tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu một cách dễ dàng, và ngược lại nếu không được
định hướng, điều chỉnh đúng đắn sẽ tạo ra sự tụt hậu, không theo kịp được với
sự “ nhanh vội, hối hả” của cuộc sống ngày nay.
Công tác quy hoạch, bổ nhiệm: Việc quy hoạch, bổ nhiệm phải có căn cứ
rõ ràng, tuỳ thuộc vào nhu cầu công việc của cơ quan. Đội ngũ cán bộ, công
chức phải đáp ứng tối thiểu những yêu cầu của công việc, có chuyên môn nghiệp

vụ, phẩm chất đạo đức tốt.
Công tác tuyển dụng có ảnh hưởng trực tiếp và sâu rộng, nó diễn ra theo
suốt quá trình sử dụng cán bộ, khi tuyển dụng cần đảm bảo tuân thủ các quy tắc
nhất định và hơn hết là chú ý đến tuyển dụng “đúng người, đúng việc, đúng
ngành ghề, sở trường” thì mới có thể phát huy tối đa năng lực công tác của từng
21


cán bộ, công chức.
Bố trí, sắp xếp, sử dụng: Thông qua quá trình biên chế nhằm bố trí lại
người lao động trong nội bộ tổ chức, đưa đúng người vào đúng việc. Mục tiêu
đáp ứng yêu cầu hoạt động của tổ chức và làm cho nhu cầu trưởng thành và phát
triển của cá nhân phù hợp với các yêu cầu mà tổ chức và đặc thù công việc đặt
ra.
Các chế độ đãi ngộ: Đó là toàn bộ những yếu tố thuộc về quyền lợi của
cán bộ, công chức được hưởng, đáp ứng công lao đóng góp của họ bao gồm tiền
lương và các chính sách đãi ngộ. Ngoài tiền lương còn có các khoản trợ cấp,
thưởng, hoa hồng nhằm thoả mãn nhu cầu, tạo động lực cho cán bộ, công chức
làm việc có hiệu quả hơn. Một tổ chức chỉ có thể đạt được năng suất, chất lượng
cao khi ở đó có cán bộ, công chức, đội ngũ nhân viên làm việc tích cực, sáng
tạo. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào cách thức và phương pháp mà phía người
lãnh đạo , quản lý sử dụng để nhằm tạo động lực cho cấp dưới. Động lực lao
động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực
nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Động lực cá nhân là kết quả
của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người, môi trường sống
và làm việc của họ.
Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đánh giá cán bộ, công chức
nhằm đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch, tin cậy. Đánh giá thực
hiện công việc là một quá trình phức tạp và chịu nhiều ảnh hưởng bởi tình cảm
của con người vì nó dựa trên sự đánh giá chủ quan của người đánh giá và kể cả

khi tổ chức đã xây dựng và sử dụng một hệ thống các tiêu chuẩn khách quan của
thực hiện công việc. Bản chất chủ quan của đánh giá thực hiện công việc chính
là nguyên nhân của rất nhiều lỗi thường gặp phải trong quá trình đánh giá về
tình hình làm việc của cán bộ, công chức, giảm động lực làm việc và dẫn tới các
vấn đề khác trong quản lý. Do vậy, vấn đề đặt ra đối với Huyện uỷ là xây dựng
và quản lý một hệ thống đánh giá có tác dụng hoàn thiện sự thực hiện công việc
của cán bộ, công chức và phát triển họ. Nội dung đánh giá cần chú trọng đến 3
lĩnh vực cơ bản: Mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ; phẩm chất chính trị,
22


đạo đức; tiềm năng phát triển. Đánh giá cần phải được nhìn nhận qua nhiều góc
độ khác nhau, qua nhiều công việc thực tiễn gắn với hiệu quả chất lượng giải
quyết công việc, nhất là trong những thời điểm khó khăn, thách thức. Cần phối
hợp các hình thức và phương pháp linh hoạt trên cơ sở hệ thống các tiêu chuẩn,
tiêu chí có thể định lượng. Quy trình đánh giá đảm bảo công khai, dân chủ, tránh
hình thức. Phát huy vai trò của người đứng đầu, cấp trên trực tiếp đây là kênh
quan trọng đánh giá đội ngũ công chức.Trong công tác đánh giá đặc biệt tránh
khuynh hướng “ yêu nên tốt, ghét nên xấu” coi cái thứ yếu thành cái chủ yếu,
tránh tư tưởng ích kỉ, hẹp hòi, cái ưu quên mau, cái khuyết nhớ lâu, tránh để tình
cảm lấn áp trong công việc.
Quan hệ, văn hoá trong tổ chức
Với đặc thù hoạt động của mình, Huyện uỷ là nơi tiếp xúc nhiều với nhân
dân, do vậy văn hoá là cần thiết hơn bao giờ hết, không chỉ có nhân dân mà còn
với đồng nghiệp cùng làm việc trong tổ chức. Văn hoá có vai trò rất quan trọng
trong tổ chức, nó được biểu hiện thông qua các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao
tiếp trong hoạt động công vụ; quan hệ chỉ đạo, phối hợp, ý thức chấp hành kỷ
luật trong và ngoài cơ quan của cán bộ, công chức, văn hoá cũng được thể hiện
thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế, quy định, nội quy
hoạt động của cơ quan và cách bài trí nơi làm việc. xây dựng văn hoá công sở là

xây dựng một nề nếp, phương thức làm việc khoa học, có kỉ cương, dân chủ,
giúp cán bộ, công chức có nhận thức đúng về chức trách, nhiệm vụ của mình đối
với xã hội, với nhân dân; hình thành thái độ, lòng yêu nghề, niềm tự hào về nghề
nghiệp mà mình đang theo đuổi, có ý thức làm việc tốt, tận tuỵ với công việc, có
hành vi ứng xử, giao tiếp đúng mực với nhân dân, với đồng nghiệp. Văn hoá
cũng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, giúp cho hoạt động quản lý
của cơ quan được thông suốt, phân công, phân nhiệm rõ ràng, trụ sở, cảnh quan,
môi trường làm việc văn minh, hiện đại. Tuy nhiên để làm được việc này cũng
không hề đơn giản, đâu đó vẫn còn một bộ phận nhỏ đi ngược lại với những quy
định, tiêu chuẩn về văn hoá tổ chức.
23


×