Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.66 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
______________________

BÁO CÁO KIẾN TẬP

TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP:
PHÒNG NỘI VỤ - UBND HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
Người hướng dẫn

: Kiều Thị Luyến

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Duệ

Ngành đào tạo

: Quản trị nhân lực

Lớp

: 1205.QTND

Khóa học

: 2012 – 2016


Hà Nội – 2015
i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới
thầy Đoàn Văn Tình cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Tổ chức và
Quản lí Nhân lực đã tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình học tập tại trường. Các
thầy cô đã trang bị cho tôi không chỉ những kiến thức chuyên môn mà còn có cả
kỹ năng sống để từ đó tôi có thể vận dụng vào thực tiễn và tự hoàn thiện bản
thân mình hơn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các bác, các cô chú,
anh chị công tác trong phòng Nội vụ - UBND huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam.
Đặc biệt là chú Trịnh Vũ Trung - Phó Trưởng phòng Nội Vụ và chị Kiều Thị
Luyến - Chuyên phụ trách công tác cán bộ đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo này!
“Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam ” là một đề tài mang tính gắn liền lý luận
và thực tiễn. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có giới hạn;
vì vậy bài báo cáo không tránh khỏi các thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến quý báu từ phía thầy cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nam, ngày…. tháng….năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Duệ

ii


MỤC LỤC

...............................................................................................................................i
Hà Nội – 2015........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................vi
A.PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...........................................................................3
7.Kết cấu đề tài ..................................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................5
CHƯƠNG 1...........................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN DUY TIÊN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM.................................................................5
1.1.Tổng quan về huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam..............................................5
1.1.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển huyện Duy Tiên.....................5
1.1.2. Đặc điểm chung của huyện Duy Tiên...................................................6
1.1.3. Vị trí UBND huyện Duy Tiên...............................................................9
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Duy Tiên.........................................9
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Duy Tiên.............................10
1.2. Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Duy Tiên............................................11
1.2.1. Vị trí, chức năng của Phòng Nội Vụ, huyện Duy Tiên ......................11
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ, huyện Duy Tiên.................11
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ, huyện Duy Tiên...........................12
1.3. Cơ sở lí luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Duy Tiên.....................................................................................13
1.3.1. Một số quan niệm về cán bộ, công chức trên thế giới:.......................13

1.3.2. Lịch sử hình thành khái niệm về cán bộ, công chức ở Việt Nam.......14
1.3.3. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................16
iii


1.3.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.....................................18
1.3.5. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ........20
1.3.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 21
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Duy Tiên................................................................................................24
1.4.1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã..........................................................25
1.4.2. Xuất phát từ xu thế toàn cầu hóa và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa............................26
1.4.3. Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã hiện nay....................................26
CHƯƠNG 2.........................................................................................................28
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN DUY TIÊN - TỈNH HÀ NAM.............................................................28
2.1.Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên
hiện nay...............................................................................................................28
2.1.1. Về số lượng cán bộ, công chức :.........................................................28
2.1.2. Về chất lượng, cơ cấu cán bộ, công chức ...........................................28
2.1.3. Về công tác bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã........................29
2.1.4. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc
của cán bộ, công chức cấp xã........................................................................30
2.1.5. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.................30
2.2. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy
Tiên......................................................................................................................31
2.2.1. Ưu điểm:..............................................................................................32

2.2.2. Hạn chế................................................................................................33
2.2.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế:...............................................34
CHƯƠNG 3.........................................................................................................36
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN DUY TIÊN........................36
3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã,
thị trấn thuộc huyện Duy Tiên..........................................................................36
3.2. Một số đề xuất, khuyến nghị:....................................................................38
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật..............................38
iv


3.2.2. Về chức vụ, chức danh, số lượng, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội
y tế và các loại phụ cấp của CBCC.............................................................39
3.2.3. Về công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, điều động, luân
chuyển…CBCC.............................................................................................39
3.2.4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC:..............................................40
3.2.5. Các giải pháp về điều kiện môi trường, phương tiện làm việc...........40
C. PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................41
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................43

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cán bộ, công chức

CBCC


Hội đồng nhân dân

HĐND

Ủy ban nhân dân

UBND

vi


A.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Cùng với công cuộc cải cách kinh tế, công cuộc cải cách hành chính đang
được Đảng và Nhà nước quan tâm và chú trọng để đưa nền hành chính theo
hướng hiện đại, chuyên nghiệp, dân chủ, hoạt động có hiệu quả theo nguyên tắc
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Chương trình tổng thể cải cách
hành chính trong giai đoạn 2011- 2020 đã đặt ra các mục tiêu trong đó có mục:
“xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu
của công cuộc xây dựng phát triển đất nước”. Việc tiếp tục đặt mục tiêu xây
dựng con người trong chương trình tổng thể cải cách hành chính là hoàn toàn
đúng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã - có một vị trí đặc biệt trong hệ thống chính trị cơ sở đã và đang góp phần
đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành
chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp cao mà Đảng và nhân dân ta đã đặt ra
trong thời kỳ mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã là gần nhân dân
nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong
xuôi.” Tuy là đơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi gần dân nhất, nơi mà
mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trực tiếp đi vào cuộc
sống của nhân dân. Đồng thời là nơi tiếp thu những ý kiến của dân để phản ánh

lại cho Đảng, Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ sung một khối lượng công việc rất
lớn, đa dạng, phức tạp liên quan đến tất cả mọi mặt của đời sống xã hội: chính
trị, văn hóa, giáo dục, an ninh - quốc phòng.
Trong quá trình kiến tập tại Phòng Nội vụ - UBND huyện Duy Tiên - tỉnh
Hà Nam tôi đã có điều kiện tìm hiểu về tình hình và thực trạng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã. Qua đây, tôi nhận thấy chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng giải quyết
công việc cụ thể, kỹ năng lập, triển khai thực hiện kế hoạch, kỹ năng giao
tiếp...còn thấp. Với những thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên
- tỉnh Hà Nam”.
1


2.Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào tìm hiểu và đưa ra những nhận xét khách quan về
thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam.
Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện, để từ đó đưa ra
những khuyến nghị, giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt còn hạn
chế.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lí luận và tính cấp thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
-

Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Duy Tiên, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm phù hợp và những

điểm hạn chế, chưa phù hợp của chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của huyện Duy Tiên.

- Đưa ra những khuyến nghị, đề xuất để nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
4.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức tại các xã (thị trấn) thuộc huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung chủ yếu vào vấn đề nhân
sự và đặc biệt công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã thuộc huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam trong thời kì hiện tại và kế
hoạch trong tương lai.
-

Phạm vi về mặt nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về
thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

5.Phương pháp nghiên cứu
Qúa trình nghiên cứu đề tài được sử dụng một số phương pháp sau: phương
2


pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp ghi chép, phương pháp
thu thập thông tin thực tế tại Phòng Nội vụ.
- Phương pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu
Thu thập thông tin trực tiếp tại cơ quan, tham khảo tài liệu, số liệu của các
năm trước còn lưu giữ lại, các văn bản của cơ quan; sự hướng dẫn trực tiếp và
giúp đỡ của lãnh đạo, nhân viên cơ quan; những kiến thức học được từ các bài
giảng, giáo trình, tài liệu của các giảng viên trong và ngoài nhà trường, thông

tin trên internet, các bài luận văn, báo cáo kiến tập, thực tập của sinh viên các
năm trước.
- Phương pháp quan sát, sàng lọc và xử lý thông tin
Việc quan sát cung cấp sự hiểu biết về những gì các thành viên của cơ
quan thực sự đang làm. Nhìn nhận trực tiếp các quan hệ tồn tại giữa những
người ra quyết định và các thành viên khác của cơ quan, giúp cho người
nghiên cứu có thể thu được các thông tin phong phú và thực tế về công việc.
- Phương pháp ghi chép
Ghi chép lại các thông tin về số liệu, tài liệu và các hành vi thực hiện công
việc từ các thành viên, lãnh đạo cơ quan hướng dẫn, cung cấp.
- Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn để hỏi một số cán bộ trong phòng và
lãnh đạo cơ quan nhằm thu thập được nhiều thông tin chính xác và cụ thể,
phục vụ cho đề tài.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu do Phòng Thống kê, Kế hoạch
tổng hợp; số liệu do các xã báo cáo lên Phòng Nội Vụ tổng hợp,…
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có ý nghĩa to lớn
cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu giúp ta thấy được thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Duy Tiên trong những năm
vừa qua. Nhìn thấy những mặt tích cực, phù hợp và những mặt hạn chế, chưa
phù hợp, từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
7.Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương:
3


- Chương 1: Tổng quan về huyện Duy Tiên và cơ sở lí luận về vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên, tỉnh Hà

Nam;
- Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện
Duy Tiên - tỉnh Hà Nam;
- Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam.

4


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN DUY TIÊN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
1.1.Tổng quan về huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam

Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân huyện Duy Tiên
Địa chỉ: Thị trấn Hòa Mạc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Điện thoại: 0351.830013; Fax: 0351.832280
1.1.1. Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển huyện Duy Tiên.
Huyện Duy Tiên nằm ở phía bắc của tỉnh Hà Nam, là huyện được hình
thành khá sớm, ngay từ thời kỳ Hùng Vương dựng nước người Lạc Việt đã đến
lập nghiệp ở vùng đất này, thể hiện trong các di chỉ khảo cổ học đã được khai
quật như: khu mộ cổ Yên Từ (xã Mộc Bắc); khu mộ cổ Đọi Nhất (xã Đọi Sơn);
cánh đồng Quan Nha (xã Yên Bắc) đã tìm thấy nhiều hiện vật như: giáo đồng,
thố đồng, mai sắt, trống đồng (ở Văn Xá, Vũ Xá, Lũng Xuyên) và một số công
cụ sản xuất.
5



Từ xa xưa, mảnh đất Duy Tiên có tên gọi là “Phù Vân”, sau đó được đổi
là huyện Duy Tân được thành lập và đặt tên năm Quang Thuận thứ 10 (1469)
đời Lê Thánh Tông; đến đời Lê Trung Hưng, đầu niên hiệu Hoằng Định (16011619) do kiêng tên huý Kính Tông Lê Duy Tân nên đã đổi tên thành huyện Duy
Tiên thuộc phủ Lý Nhân, trấn Sơn Nam.
Năm Cảnh Hưng thứ 2 (1741), nhà Hậu Lê chia trấn Sơn Nam làm ba lộ:
Sơn Nam Thượng, Sơn Nam Hạ, và lộ Thanh Hoa Ngoại và huyện Duy Tiên
thuộc lộ Sơn Nam Thượng.
Thời nhà Nguyễn, năm Minh Mạng thứ 3 (1822) huyện Duy Tiên và
huyện Kim Bảng, Thanh Liêm, Nam Xương, Bình Lục thuộc phủ Lý Nhân, trấn
Sơn Nam.
Năm 1831, Minh Mạng cho lập tỉnh Hà Nội và sáp nhập phủ Lý Nhân của
trấn Sơn Nam vào tỉnh Hà Nội và huyện Duy Tiên thuộc tỉnh Hà Nội.
Ngày 20/10/1890 thực dân Pháp cắt một phần đất của tỉnh Hà Nội và Nam
Định để thành lập tỉnh Hà Nam; cắt hai tổng Mộc Hoàn và tổng Chuyên Nghiệp
của huyện Phú Xuyên, phủ Thường Tín và tổng Trác Bút huyện Nam Xang, phủ
Lý Nhân nhập vào huyện Duy Tiên. Huyện Duy Tiên cũ cũng bị cắt đi một số xã
của tổng Đọi Sơn.
Tháng 4 năm 1965, huyện Duy Tiên thuộc tỉnh Nam Hà do tỉnh Hà Nam
được sáp nhập với tỉnh Nam Định thành tỉnh Nam Hà.
Tháng 12 năm 1975, huyện Duy Tiên thuộc tỉnh Hà Nam Ninh do tỉnh
Nam Hà sáp nhập với Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh,
Năm 1991 huyện Duy Tiên lại thuộc tỉnh Nam Hà do tỉnh Nam Hà và tỉnh
Ninh Bình lại chia tách như cũ.
Tháng 11 năm 1996, tỉnh Hà Nam được tái lập và huyện Duy Tiên thuộc
tỉnh Hà Nam cho đến nay.
1.1.2. Đặc điểm chung của huyện Duy Tiên.
Duy Tiên là một huyện ở phía Bắc của tỉnh Hà Nam, phía Bắc giáp huyện
Phú Xuyên, thành phố Hà Nội; phía Nam và Đông Nam giáp với huyện Bình
Lục, Thanh Liêm và Lý Nhân, Phía Đông giáp thị xã Hưng Yên tỉnh Hưng Yên,
6



phía Tây giáp với huyện Kim Bảng.
Huyện Duy Tiên nằm giữa 3 thành phố là thành phố Hà Nội, thành phố
Hưng Yên và thành phố Phủ Lý, giao thông hết sức thuận tiện, đường sắt có
tuyến đường Bắc - Nam, đường bộ có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 38 và tuyến đường
cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, đường thủy có đường Sông Hồng, Sông Nhuệ,
Sông Châu Giang. Với địa thế 4 mặt là sông nước, lại có mạng lưới giao thông
hết sức thuận tiện, đã tạo điều kiện phục vụ đắc lực cho việc phát triển kinh tế,
xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Năm 2012, huyện Duy Tiên có tổng diện tích tự nhiên là 13.774, 15 ha,
dân số 127.278 người, có 21 đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 19 xã gồm
Mộc Bắc, Mộc Nam, Chuyên Ngoại, Trác Văn, Châu Giang, Yên Bắc, Tiên Nội,
Bạch Thượng, Duy Minh, Duy Hải, Hoàng Đông, Tiên Tân, Tiên Hiệp, Tiên
Hải, Tiên Ngoại, Tiên Phong, Châu Sơn, Đọi Sơn, Yên Nam và 02 thị trấn là
Hòa Mạc và Đồng Văn, Trung tâm hành chính của huyện đặt tại thị trấn Hòa
Mạc.
Đến năm 2014, huyện Duy Tiên có diện tích tự nhiên là 12.100,36 ha, dân
số 116.135 người; huyện có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 2 thị trấn :Đồng
Văn, Hòa Mạc và 16 xã : Mộc Bắc, Mộc Nam, Chuyên Ngoại, Trác Văn, Châu
Giang, Yên Bắc, Yên Nam, Đọi Sơn, Châu Sơn, Tiên Phong, Tiên Ngoại, Tiên
Nội, Bạch Thượng, Hoàng Đông, Duy Minh, Duy Hải. Trong đó có 02 xã loại 1;
10 xã, thị trấn loại 2; 06 xã, thị trấn loại 3 và có 139 thôn, tổ dân phố ( 132 thôn,
xóm; 07 tổ dân phố); có 17 thôn, tổ dân phố loại 1; 37 thô, tổ dân phố loại 2; 85
thôn, tổ dân phố loại 3.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Duy Tiên đã và đang hình thành nhiều khu
công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề. Khu công nghiệp tập trung của tỉnh
được đầu tư xây dựng ở địa bàn thị trấn Đồng Văn và một phần các xã Duy
Minh, Bạch Thượng đã cơ bản xây dựng xong cơ sở hạ tầng và đi vào hoạt động
sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt, tại xã Hoàng Đông có trường

Đại học dân lập (Đại học Hà Hoa Tiên).
Là huyện thuộc vùng chiêm trũng, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nhân
7


dân Duy Tiên có truyền thống cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất - anh
dũng trong kháng chiến, kiên cường trong đấu tranh. Trong những năm qua thực
hiện công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế, trên địa bàn huyện đã hình thành
nhiều khu, cụm công nghiệp tập trung của tỉnh và các cụm công nghiệp – tập
trung công nghiệp của huyện, biến tiềm năng thành lợi thế trong phát triển kinh
tế của huyện, được tỉnh xác định là huyện trọng điểm phát triển công nghiệp của
tỉnh. Trên địa bàn huỵên có nhiều tuyến giao thông quan trọng chạy qua (Quốc
lộ 1A, Quốc lộ 38, đường sắt Bắc-Nam, đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình)
thuận tiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội, giao thương, hội nhập thuận lợi.
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn được đẩy mạnh phục vụ đắc lực
cho sản xuất và đời sống xã hội, làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới
khởi sắc. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội có bước phát triển mạnh thể hiện tính xã
hội hoá ngày càng cao. Sự nghiệp giáo dục, đào tạo phát triển toàn diện. Quy mô
phát triển hệ thống trường lớp đảm bảo ổn định, phù hợp. Giữ vững kết quả phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Xây dựng
trường chuẩn quốc gia ngày càng đẩy mạnh. Chất lượng khám chữa bệnh cho
nhân dân ngày càng đảm bảo tốt hơn. Các trạm y tế xã, thị trấn được xây dựng
kiên cố và được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế. Phong trào “toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” phát triển mạnh, chất lượng xây dựng làng
văn hoá, đơn vị văn hoá ngày càng tốt hơn. Công tác phát thanh, truyền thanh
luôn là đơn vị dẫn đầu của tỉnh. Đời sống văn hoá và tinh thần của nhân dân
được nâng cao rõ rệt. Công tác an ninh - quốc phòng được giữ vững. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được ổn định, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển. Công tác xây dựng Đảng, chính quyền có nhiều chuyển
biến tích cực. Hệ thống chính trị, đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở được xây

dựng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng. Vai trò
của tổ chức Đảng và Đảng viên ngày càng được nâng cao, niềm tin của nhân dân
đối với Đảng ngày càng được củng cố vững chắc và số đơn vị đạt trong sạch
vững mạnh đều tăng hàng năm.
8


1.1.3. Vị trí UBND huyện Duy Tiên
Theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc
hội nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26-11-2003
quy định: Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) cấp huyện do Hội đồng nhân dân
(viết tắt là HĐND) cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và
cơ quan hành chính cấp trên. UBND huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến
pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của
HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên
địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
Trung ương đến địa phương.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Duy Tiên
Cơ cấu nhân sự của UBND huyện gồm có 07 thành viên: 01 Chủ tịch; 02
Phó chủ tịch; 04 Ủy viên.
Chủ tịch UBND huyện phụ trách chung và điều hành các công việc của
UBND huyện và trực tiếp phụ trách các công việc thuộc khối nội chính. Chủ
tịch UBND chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình và cùng tập thể UBND huyện chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND
trước HĐND và cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên.
Các Phó chủ tịch UBND chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND và pháp

luật trong các lĩnh vực, phạm vi công việc được phân công. Phó chủ tịch huyện
được Chủ tịch UBND huyện ủy quyền ký một số văn bản thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND huyện và thay mặt Chủ tịch UBND huyện giải quyết các công
việc khi Chủ tịch đi vắng.
Các phòng chuyên môn chịu sự chỉ đạo toàn diện và trực tiếp của UBND
huyện, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ thị của Chủ tịch UBND huyện, có trách
nhiệm báo cáo kịp thời tình hình của phòng do mình phụ trách và những vướng
9


mắc khó khăn có đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch UBND huyện có biện pháp giải
quyết.
1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Duy Tiên
a) Vị trí, chức năng
UBND huyện Duy Tiên có chức năng tổ chức và chỉ đạo thi hành hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng
cấp. UBND cấp trên chỉ đạo hoạt động của UBND cấp dưới trực tiếp. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra quyết định, chỉ
thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND trong việc thực hiện quản lý nhà nước
bao gồm:
1. Quản lý nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông, lâm, nghiệp,
ngư, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, văn hóa,
giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường; thể dục - thể thao, báo
chí phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực xã hội khác; quản lý nhà nước
về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực
hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa.
2. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp

trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh ttổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và công dân ở địa phương.
3. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây
dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, thực hiện chế
độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính
sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang
nhân dân ở địa phương, quản lý hộ tịch, hộ khẩu ở địa phương, quản lý
việc cư trú đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
4. Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng, chống
10


buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác.
5. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ
công chức viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, công tác bảo hiểm xã
hội theo sự phân cấp của Chính phủ.
6. Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy
định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc thu chi ngân sách của địa phương theo quy định
của pháp luật.
1.2. Khái quát về Phòng Nội vụ huyện Duy Tiên
1.2.1. Vị trí, chức năng của Phòng Nội Vụ, huyện Duy Tiên
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: Tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động

hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ, huyện Duy Tiên
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ, huyện Duy Tiên được quy định
tại Điều 10, Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ
Nội vụ về Việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội vụ thuộc UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội
vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
11


Ngoài ra, Phòng Nội vụ còn có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lí nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ
quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; CBCC, viên chức Nhà nước; CBCC xã, thị trấn;
hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen
thưởng, quản lí nhà nước về công tác thanh niên.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ, huyện Duy Tiên
Gồm có:
- 01 Trưởng phòng: phụ trách chung công việc của phòng;
- 01 Phó trưởng phòng: phụ trách cải cách thủ tục hành chính;
- 01 Chuyên viên: phụ trách quản lý cán bộ, công chức, viên chức cấp
huyện;

- 01 Chuyên viên: phụ trách quản lý lĩnh vực tôn giáo, thi đua khen
thưởng;
- 01 Chuyên viên: phụ trách quản lý cán bộ, công chức cấp xã;
- 01 Chuyên viên: phụ trách quản lý nhà nước về lĩnh vực văn thư - lưu
trữ; lĩnh vực thanh niên.

12


TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ

TRƯỞNG

PHÒNG

CHUYÊN VIÊN

CHUYÊN VIÊN

CHUYÊN VIÊN

CHUYÊN VIÊN

Sơ đồ nhân sự Phòng Nội vụ
1.3. Cơ sở lí luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Duy Tiên
1.3.1. Một số quan niệm về cán bộ, công chức trên thế giới:
Hiện nay, trên thế giới cũng chưa đưa ra được một định nghĩa chung nhất

về công chức. Ở mỗi nước trong mỗi giai đoạn cũng có sự khác nhau. Sự khác
nhau thể hiện ở: phạm vi công chức, quyền và nghĩa vụ công chức, đặc điểm
công chức…được quy định rất cụ thể trong các Luật của các nước. Sau đây, là
quan niệm về công chức của một số nước:
* Ở Pháp: Công chức gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng
đồng lãnh thổ (vùng , tỉnh, công xã) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong
một công sở.
* Ở Anh: Công chức là nô bộc của nhà Vua, không là những người giữ các
chức danh chính trị hoặc tư pháp, những viên chức dân sự hưởng lương trực tiếp
và hoàn toàn từ ngân sách được Nghị viện thông qua.
* Ở Mỹ: Những nhân viên trong ngành hành chính của Chính phủ Mỹ gồm
những người được bổ nhiệm về chính trị như: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Trợ lý Bộ
13


trưởng, những người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan chức khác của
ngành hành chính.
* Ở Nhật: Công chức là những người làm việc trong bộ máy các Bộ của
Chính phủ Trung ương, ngành Tư pháp, Quốc hội, quân đội, nhà trường, bệnh
viện quốc lập, xí nghiệp và sự nghiệp quốc doanh và được lĩnh tiền lương từ kho
bạc Nhà nước. Tuy các nước đưa ra các khái niệm khác nhau nhưng vẫn có
những dấu hiệu chung là:
- Là công dân của nước đó;
- Người đó được tuyển dụng bởi Nhà nước;
- Người đó làm việc trong các cơ quan Nhà nước;
- Được bổ nhiệm vào một ngạch, một chức danh hoặc gắn với vi trí việc
làm.
- Được trả lương từ ngân sách nhà nước;
- Làm các công việc mang tính chất thường xuyên liên tục.
1.3.2. Lịch sử hình thành khái niệm về cán bộ, công chức ở Việt Nam

Năm 1950 khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh 76/SL ngày 20 tháng 5
năm 1950 ban hành Quy chế công chức, trong đó khái niệm công chức Việt
Nam chỉ được xác định trong phạm vi các cơ quan Chính phủ. Theo Sắc lệnh
76/SL quy định: những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong
hay ở ngoài nước đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp
riêng biệt do Chính phủ quy định. Do hoàn cảnh kháng chiến sau đó, tuy không
có văn bản nào bài bỏ Sắc lệnh 76/SL nhưng trên thực tế các nội dung của Quy
chế đó không được áp dụng.
Sau ngày giải phóng miền Nam 30/4/1975, thống nhất đất nước, chúng ta
thực hiện chế độ cán bộ trên phạm vi toàn quốc, lấy người cán bộ làm trung tâm.
Theo đó, tất cả những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nông trường, lâm trường, lực
lượng vũ trang đều được gọi chung là “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước”.
Nghị định 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 25-5-1991 về
14


công chức Nhà nước theo một phạm vi rộng hơn, bao gồm:
a) Những người làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở Trung
ương, ở các tỉnh, huyện và cấp tương đương;
b) Những người làm việc trong các Đại sứ quán, lãnh sự quán của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
c) Những người làm việc trong các trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên
cứu khoa học, cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà nước và
nhận lương từ ngân sách;
d) Những nhân viên dân sự làm việc trong các cơ quan Bộ Quốc phòng;
e) Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ
f) thường xuyên trong bộ máy của các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát các
cấp;

g) Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ thường
xuyên trong bộ máy cơ quan của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội
đồng nhân dân các cấp.
Những trường hợp riêng biệt khác do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy
định.
Phạm vi công chức không bao gồm:
a) Các đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp;
b) Những người giữ các chức vụ trong các hệ thống lập pháp, hành pháp, tư
pháp được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân các cấp bầu ra hoặc cử ra
theo nhiệm kỳ;
c) Những hạ sĩ quan, sĩ quan tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, bộ
đội biên phòng;
d) Những người làm trong chế độ tạm tuyển, hợp đồng và những người đang
thời kỳ tập sự chưa được xếp ngạch bậc;
e) Những người làm việc trong các tổ chức, kinh doanh của Nhà nước;
f) Những người làm việc trong các cơ quan của Đảng và Đoàn thể nhân
dân(có quy chế riêng của Đảng và Đoàn thể nhân dân).
Năm 1980, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời quy định những người
15


làmviệc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và đoàn thể
được gọi chung là cán bộ, công chức( viết tắt là CBCC). Theo như Pháp lệnh
này thì phạm vi và đối tượng cán bộ công chức đã thu hẹp hơn so với trước
nhưng vẫn bao gồm cả khu vực hành chính, khu vực sự nghiệp, các cơ quan của
Đảng và đoàn thể.
Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ,
côngchức Nhà nước đã thực hiện phân định biên chế hành chính với biên chế sự
nghiệp. Nhưng đến thời điểm này thuật ngữ công chức và viên chức vẫn chưa
được làm rõ.

Đến năm 2008, Luật Cán bộ, công chức ra đời nhằm giải quyết vấn đề mà
thực tế quản lý đang đặt ra. Luật Cán bộ, công chức đã phân định rõ ai là cán bộ,
ai là công chức và quy định rõ phạm vi cán bộ, công chức.
1.3.3. Một số khái niệm cơ bản
a) Khái niệm: Cán bộ, công chức
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
16


lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
b) Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
 Khái niệm cán bộ cấp xã
Cán bộ cấp xã là công dân ViệtNam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư

Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. ( Theo khoản 3 - Điều 4
Luật cán bô, công chức năm 2008).
 Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
-

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

-

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
-

Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường,
thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức
Hội Nông dân Việt Nam);
-

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

 Khái niệm công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. ( Theo khoản 3 - Điều 4 Luật cán bộ, công
chức năm 2008).

 Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an;
-

Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Văn phòng - thống kê;
-

Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã);
17


-

Tài chính - kế toán;

-

Tư pháp - hộ tịch;

- Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
c) Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng đội ngũ CBCC là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
được giao.
d) Khái niệm: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,công chức

Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCClà một quá trình nhằm trang bị cho
đội ngũ CBCC những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhất
nhiệm vụ được giao.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu
quản lý trong từng giai đoạn. Nâng cao đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật kiến
thức cho CBCC, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội đảm bảo hiệu quả
của hoạt động công vụ.
1.3.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp xã)
có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực
tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã
hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực
hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và
hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công
vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống
chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và
hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Vì lẽ đó mà họ được xem là nhân
tố chủ yếu, hàng đầu và "động" nhất của bộ máy chính quyền cấp xã, là người tổ
18


chức và điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. CBCC cấp xã có
vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân đồng thời trực
tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ,
quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do đó, Đảng ta xác
định đầu tư xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có phẩm chất, đạo đức và năng lực

ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở
trong công tác cán bộ.
Xuất phát từ đặc điểm của mình, đội ngũ CBCC cấp xã ngoài những vị trí,
vai trò chung của CBCC còn có những vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Tầm
quan trọng của đội ngũ này thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, xã, thị trấn là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa tổ
chức Đảng các cấp, giữa Nhà nước với nhân dân, như phát triển kinh tế, bảo
đảm an ninh trật tự, xây dựng đời sống mới, giải quyết các chính sách xã hội,...
Đây là cấp hành chính cuối cùng đóng vai trò tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Quả không phải không có lý khi
người ta vẫn nói cấp xã, thị trấn chính là nơi “túi hứng nghị quyết”, quy định
các cấp, các ngành để rồi triển khai thực thi.
Thứ hai, xã, thị trấn không thuần nhất về dân cư, sự phân tầng xã hội thể
hiện rất rõ nét. Cư trú trên địa bàn xã, thị trấn có đủ các thành phần: công nhân,
nông dân, tiểu thương, trí thức, cán bộ hưu trí, quân nhân xuất ngũ,... Nguồn thu
nhập, trình độ học vấn, sự giác ngộ chính trị của các tầng lớp dân cư đó vẫn có
khoảng cách đáng kể; phong tục, tập quán, tâm tư tình cảm có khác nhau. Do đó,
đòi hỏi cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở phải có năng lực, trình độ, phẩm chất toàn
diện, nhất là năng lực vận động quần chúng, thì mới bảo đảm không “ bỏ sót lực
lượng nào” trong khi dân vận.
Thứ ba, cơ sở là nơi khởi nguồn của các phong trào quần chúng, đồng thời
sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên,..., giúp cán bộ trưởng thành. Với ý nghĩa đó,
xã, thị trấn là môi trường rèn luyện hay đào thải cán bộ.
Thứ tư, xã, thị trấn còn là địa bàn vận dụng chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đòi hỏi đội ngũ cán bộ cấp này phải
19


×