Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Trong Vấn Đề Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ, Viên Chức Của Trường Trung Cấp Nghề Công Đoàn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.87 KB, 41 trang )

Trờng đại học nội vụ hà nội
khoa tổ chức và quản lý nhân lực

Báo cáo kiến tập
Đề tài: Thực trạng và giải pháp trong vấn đề đào tạo, bồi dỡng cán bộ,
viên chức của trờng
trung cấp nghề công đoàn việt nam

Địa điểm kiến tập: trờng trung cấp nghề công đoàn việt nam

Cán bộ hớng dẫn

: Nguyễn Đình Nghĩa

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Khánh Ly

Lớp

: 1205 QTND

Khóa

: 2012-2016

Hà Nội, 2015
1


MỤC LỤC


Lời cảm ơn
A. PHÀN MỞ ĐẦU
B. PHÀN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Trang
3
4
7

CÁN BỘ,VIÊN CHỨC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG

7

ĐOÀN VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về trường Trung cấp nghề Công đoàn Việt Nam
1.1.1. Thông tin cơ bản về trường
1.1.2. Chiến lược phát triển
1.2. Cơ sở lý luận về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
1.2.1. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng
1.2.2. Các phương pháp đào tạo và bồi dưỡng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, BỒI

7
7
9
11
11
13


DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ

19

CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
2.1. Thực trạng về đội ngũ cán bộ, viên chức của trường
2.2. Ưu điểm, nhược điểm của thực trạng về đội ngũ cán bộ, viên chức

19

của trường
2.2.1.Ưu điểm
2.2.2.Nhược điểm
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

20
20

CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG
ĐOÀN VIỆT NAM
3.1. Ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên
chức
3.1.1. Ý nghĩa
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ
3.2. Nhu cầu về đội ngũ cán bộ, viên chức trong năm 2015 và kế
hoạch tuyển dụng
3.2.1. Nhu cầu về đội ngũ cán bộ, viên chức trong năm 2015
3.2.2. Kế hoạch tuyển dụng
3.3. Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên chức của trường và
2


20

22

22
22
22
23
23
25
26


dự trù kinh phí
3.3.1.Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên chức
3.3.2.Dự trù kinh phí
3.4.Giải pháp
C. KẾT LUẬN
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
E. PHỤ LỤC

26
27
27
36
38
39

Lời cảm ơn

Qua bài báo cáo kiên tập này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Nguyễn Đình
Nghĩa và một số thầy cô giáo khác của trường Trung cấp Nghề Công đoàn Việt
Nam đã trợ giúp tôi rất nhiều trong quá trình kiến tập một tháng qua và phần viết
bào cáo này. Các thầy cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong các công việc và viết bài. Có
được bản báo cáo hoàn thiện này đó là nhờ sự giúp đỡ rất nhiều của các thầy cô.
Ngoài ra, tôi cũng xin cảm ơn thầy Đoàn Văn Tình, người hướng dẫn viết báo cáo
cho tôi tạ trường, thầy đã giúp tôi nhiều để hoàn thành bản báo cáo này.
3


Bản cáo cáo này của tôi là kết quả của một tháng kiến tập tại trường Trung
cấp Nghề Công đoàn Việt Nam, tuy vẫn còn nhiều thiếu xót, kính mong thầy cô
của trường sẽ xem xét kết quả này của tôi và cho thêm những điều mình còn thiếu
xót trong bản báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

A.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong quá trình kiến tập một tháng tại trường Trung cấp Nghề Công đoàn
Việt Nam, tôi nhận thấy nhà trường vẫn vấn đề cần phải nghiên cứu, xem xét rõ
ràng, trong đó có vấn đề về quá trình đào và bồi dưỡng cán bộ, viên chức trong
trường. Ngôi trường này về quy mô tuy còn nhỏ, nhưng nó cũng là một ngôi trường
đáp ứng được rất nhiều nhân lực phù hợp cho ngành kĩ thuật của nước ta.Muốn đào
tạo được một đội ngũ nhân lực có chất lượng thì nhà trường phải đảm bảo vể mặt
4


chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ trong nhà trường.Vì vậy, tôi đã chọn đề tài
này để nghiên cứu và đưa ra những thực trạng và giải pháp về vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ của trường.

2.Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài này tôi muốn nghiên cứu về thực trạng và giải pháp của đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ, viên chức của trường Trung cấp Nghề Công đoàn Việt Nam.
Qua nghiên cứu thấy được thực trạng cán bộ của trường, những ưu, nhược điểm về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của trường. Qua đó, có những giải pháp, kế hoạch nhất
định cho vấn đề này.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ là nghiên cứu thực trạng và giải pháp trong vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, viên chức trường Trung cấp Nghề Công đoàn Việt Nam.
4.Phạm vi nghiên cứu
Phòng hành chính – tổ chức của Trường Trung cấp Nghề Công đoàn Việt
Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: lý thuyết về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
….
- Phương pháp điều tra: số liệu về cán bộ trong trường, số liệu tuyển dụng
cán bộ,…
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: phân loại các hình thức
đào tạo bồi dưỡng,…
5


6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, thấy được tầm
quan trọng của nó trong việc quản lý nhà trường. Đảm bảo số lượng và nâng cao
chất lượng giảng dạy của nhà trường, từ đó cho ra những khóa sinh viên có năng
lực trong công việc.
7. Kết cấu đề tài
Bài báo cáo của tôi bao gồm 3 chương cơ bản như sau:

Chương I: Tổng quan về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của
trường Trung cấp Nghề Công đoàn Việt Nam
1.1.Tổng quan về trường Trung cấp Nghề Công đoàn Việt Nam
1.2.Cơ sở lý luân của vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Chương II: Thực trạng của vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên chức
trường Trung cấp Nghề Công đoàn Việt
2.1.Thực trạng đội ngũ cán bộ, viên chức trường Trung cấp Nghề Công đoàn
Việt Nam
2.2. Ưu điểm và nhược điểm thực trạng đội ngũ cán bộ, viên chức của
trường.
Chương III: Giải pháp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên chức của trường
Trung cấp Nghề Công đoàn Việt Nam
3.1.Ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, viên chức của
trường.
3.2.Nhu cầu về đội ngũ cán bộ, viên chức trong năm 2015 và kế hoạch tuyển
dụng.
6


.3.Kế hoach đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức của trường.

B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG
ĐOÀN VIỆT NAM
1.1.Tổng quan về trường Trung cấp Nghề Công đoàn Việt Nam
1.1.1.Thông tin cơ bản
a. Tên, địa chỉ, cơ sở đào tạo
7



- Tên tiếng Việt:
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM.
- Tên giao dịch quốc tế:
VOCATIONAL SCHOOL VIETNAMESE COMMUNITY
- Trụ sở chính: Số 21 Ngõ 167 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
- Cơ sở 2: xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0435332179;

Fax: 0435332179

E-mail: ;
Website: http://www. Trungcapnghecdvn.com
b. Quá trình đào tạo
Trường Trung cấp nghề Công đoàn Việt Nam tiền thân là Trung tâm Hỗ trợ
lao động nữ Đoàn Thị Điểm được thành lập từ năm 1993 trực thuộc Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, đến tháng 9 năm 1998 được đổi thành Trung tâm Dịch
vụ Dạy nghề Lao động nữ Đoàn Thị Điểm. Ngày 19/5/2006 Trường Dạy nghề
Công đoàn Việt Nam được thành lập trên cơ sở nâng cấp của Trung tâm Dịch vụ
Dạy nghề Lao động nữ Đoàn Thị Điểm và ngày 08/11/2006 Trường được Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam ra quyết định đổi thành Trường Trung cấp Nghề
Công đoàn Việt Nam với chức năng đào tạo, dạy nghề cho người lao động.
Trường Trung cấp Nghề Công đoàn Việt Nam là đơn vị duy nhất về dạy
nghề trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trong nhiều năm qua,
Trường đã đào tạo được nhiều học sinh Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề, tư vấn giới
thiệu việc làm cho người lao động và cung ứng lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài. Nhà trường còn liên kết với các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
8



để đào tạo hàng nghìn học sinh và khoảng 1.000 - 1.500 công nhân học nghề; đã
giới thiệu việc làm cho trên 2000 lao động có việc làm ổn định trong địa bàn Hà
Nội và vùng lân cận; đã cung ứng hàng trăm lao động cho các đơn vị có chức năng
xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
c. Chức năng, nhiệm vụ
- Đào tạo nghề các cấp trình độ: Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, đào tạo ngoại ngữ cho các tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp và người lao động khi có nhu cầu.
- Tham gia phổ cập nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn,
các đối tượng chính sách của xã hội: người nghèo, người khuyết tật, bộ đội phục
viên...
- Tham gia nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ liên quan
đến các nội dung đào tạo của trường và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào phục
vụ sản xuất.
- Liên kết và hợp tác với các tổ chức, cơ sở đào tạo, nghiên cứu, sản xuất kinh
doanh trong nước và ngoài nước để kết hợp đào tạo với sản xuất.
- Tổ chức, quản lý viên chức và tài sản của trường theo phân cấp quản lý của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và quy định của Nhà nước.
d. Cơ cấu tổ chức
* Nhân sự chủ chốt:
Hiệu trưởng: Thạc sỹ Phạm Xuân Xuyên
P. Hiệu trưởng: Nguyễn Ngọc Linh
P. Hiệu trưởng: Nguyễn Quốc Vinh
9


* Sơ đồ tổ chức:
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Đào tạo

- Phòng Tuyển sinh
- Trung tâm Ngoại ngữ & Tin học.
- Trung tâm Đào tạo nguồn nhân lực và hợp tác doanh nghiệp.
- Khoa Cơ khí - Công nghệ Ôtô
- Khoa Điện - Điện tử
- Khoa Công nghệ thông tin.
- Khoa Công nghệ & Chế biến
- Khoa May thời trang
1.1.2. Chiến lược phát triển
a. Sứ mạng
Là Trường kỹ thuật đa ngành, đa cấp, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ kỹ thuật cao đáp ứng nguồn nhân lực cho Tổng Liên đoàn, cho xã hội góp
phần thiết thực vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá của Đất nước.
b. Tầm nhìn đến năm 2015
Xây dựng trường thành trường Cao đẳng nghề Công đoàn Việt Nam chuẩn
hóa, chính quy, hiện đại. Nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao cho sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, theo kịp trình độ
của các nước có nền sản xuất tiên tiến trong khu vực. Tạo thương hiệu của Trường,
mở rộng quan hệ đa phương, đa dạng và hợp tác bình đẳng với các đơn vị trong
nước, trong khu vực và chủ động hội nhập Quốc tế.
c. Hệ thống giá trị cơ bản
10


Nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo với những kiến thức
tiên tiến, hiện đại và các kỹ năng cần thiết để người học tự tìm kiếm được việc làm
và tiến thân, lập nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
d. Mục tiêu chiến lược đến năm 2020
- Chiến lược phát triển đào tạo: Đào tạo nguồn nhân lực ở các cấp trình độ
công nghệ tiên tiến của khu vực, đáp ứng yêu cầu của sản xuất trong nước và xuất

khẩu lao động. Bám sát kế hoạch chiến lược của Tổng Liên đoàn và thành phố Hà
Nội, mở rộng quan hệ với các ngành, các lực lượng khác để tăng cường công tác
tuyển sinh và đào tạo nghề gắn với lao động và việc làm, giải quyết chế độ chính
sách và an sinh xã hội.
- Chiến lược phát triển khoa học - công nghệ: Xây dựng Nhà trường thành cơ
sở khoa học - công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, triển khai và ứng
dụng để tiếp nhận, làm chủ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ cao sử dụng
trong sản xuất. Gắn hoạt động khoa học, công nghệ với thực tiễn, tạo hiệu quả thiết
thực khi áp dụng các kết quả nghiên cứu, các tiến bộ khoa học - công nghệ vào
quản lý, đào tạo, sản xuất.
- Chiến lược phát triển đội ngũ: Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
viên chức có đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, gắn bó với Nhà
trường, luôn theo kịp với những yêu cầu của thời đại, đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ của Trường đặt ra trong từng giai đoạn phát triển.
- Chiến lược phát triển cơ sở vật chất: Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, mở
rộng diện tích mặt bằng đạt chuẩn, đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ đáp ứng
nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Chiến lược phát triển quan hệ hợp tác trong và ngoài nước: Hợp tác toàn
diện, có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đặc biệt là hợp tác
11


đào tạo, khoa học - công nghệ đảm bảo phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ
Quốc tế.
- Chiến lược phát triển nguồn tài chính: Bằng các hoạt động đào tạo, khoa học
- công nghệ, đào tạo kết hợp với sản xuất, dịch vụ, các hoạt động liên danh, liên
kết, huy động nguồn tài chính đáp ứng các yêu cầu về tài chính của Nhà trường.
- Xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng: Bám sát các tiêu chí của Hệ thống
Kiểm định chất lượng kỹ năng nghề Quốc gia và khu vực.
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức trường

Trung cấp Nghề Công đoàn Việt Nam
1.2.1. Vai trờ của đào tạo và bồi dưỡng
a. Khái niệm đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển là hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lưc của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và
thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó, trong các tổ chức, công tác đào tạo,
phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch.
Xét về nội dung, phát triển nguồn nhân lực gồm 3 hoạt động là: giáo dục,
đào tạo và phát triển.
- Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong
tương lai.
- Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình . Đó chính là quá trình
học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những

12


hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện
nhiệm vị lao động có hiệu quả hơn.
- Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tôt chức.
b. Mục tiêu và vai trò của đòa tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Mục tiêu chung của đào tạo và bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực là nhằm
sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông
qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề
nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơ,
với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc

trong tương lai.
Vài trò của vấn đề đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực này, có sự thuận lợi
cho cả người lao động và người sử dụng lao động.
- Vai trò giúp cho người sư dụng lao động:
+ Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc.
+ Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc.
+ Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có
khả năng tự giám sát.
+ Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
+ Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào doanh
nghiệp.
13


+ Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng đối với người lao động:
+ Tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp.
+ Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động.
+ Tạo ra sự thính ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng
như tương lai.
+ Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.
+ Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công
việc của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
1.2.2. Các phương pháp đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
a. Đào tạo trong công việc.
Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm
việc, trong đó người học sẽ được học những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao động lành nghề hơn.

Đào tạo trong công việc bao gồm cá phương pháp như sau:
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc.
- Đào tạo theo kiểu học nghề.
- Kèm cặp và chỉ bảo.
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc.
b. Đào tạo ngoài công việc:
14


Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người học được
tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế.
Đào tạo ngoài công việc bao gồm các phương pháp như sau:
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp.
- Cử đi học ở các trường chính quy.
- Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo.
- Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự giúp đơ của máy tính.
- Đào tạo theo phương thức từ xa.
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm.
- Mô hình hóa hành vi.
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ.
c. Ưu, nhược điểm của các phương pháp đào tạo

15


Phương pháp
A. Đào tạo
trong

Ưu điểm


Nhược điểm

công

việc
1.Đào tạo theo - Giúp cho quá trình lĩnh hội kiến - Can thiệp vào sự tiến hành
chỉ dẫn công thức và kỹ năng cần thiết được dễ công việc.
việc

dàng hơn.

- Làm hư hỏng các trang thiết

- Không cần phương tiện và trang bị.
thiết bị riêng cho học tập.
2. Đào tạo theo - Không can thiệp tới việc thực - Mất nhiều thời gian
kiểu học nghề

hiện công việc thực tế.

- Đắt.

- Việc học được dễ dàng hơn.

- Có thể không liên quan trực

- Học viên được trang bị một tiếp tới công việc.
lượng khá lớn các kỹ năng và kiến
thức.

3. Kèm cặp và - Việc tiếp thu lĩnh hội các kỹ - Không thực sự được làm
chỉ bảo

năng kiến thức cần thiết khá dễ công việc đó một cách đầy
dàng

đủ.

- Có điều kiện làm thử các công - Học viên có thể bị lây
việc thật.

nhiễm một số phương pháp,
cách thức làm việc không

4. Luân chuyển - Được làm thật nhiều công việc.

tiên tiến.
- Không hiểu biết đầy đủ về



công việc.

chuyển
việc

thuyên - Học tập thực sự.

công - Mở rộng lỹ năng làm việc của - Thời gian ở lại một công
việc hay một vị trí làm việc


học viên.

quá ngắn.
16


B.

Đào

ngoài

tạo
công

việc
1. Tổ chức các - Học viên được trang bị hóa đầy - Cần có các phương tiện và
lớp cạnh doanh đủ và có hệ thống các kiến thức lý trang thiết bị riêng cho học
nghiệp

thuyết và thực hành.

tập.

- Tốn kém.
2. Cử đi học ở - Không can thiệp tới việc thực - Tốn kém
các

trường hiện công việc của người khác, bộ


chính quy

phận
- Học viên được trang bị đầy đủ
và có hệ thống cải cách kiến thức,
lý thuyết và thực hành.

- Không đắt khi cử nhiều.
3. Bài giảng, - Đơn giản, dễ tổ chức.

- Tốn nhiều thời gian.

hội nghị hay - Không đòi hỏi phương tiện trang - Phạm vi hẹp.
thảo luận

thiết bị riêng.
4. Đào tạo theo - Có thể sử dụng để đào tạo rất - Tốn kém, nó chịu hậu quả
kiểu

chương nhiều kỹ năng mà không cần về chi phí khi sử dụng cho số

trình hóa với người dạy.

lớn học viên.

sự giúp đỡ của - Học viên có điều kiện học hỏi - Yêu cầu nhân viên đa năng
máy tính

cách giải quyết các tình huống để vận hành.

giồng thực tế mà chi phí lại thấp
hơn nhiều.
- Cung cấp cho mọi học viên mọi
cơ hồi học tập trog thời gian linh
hoạt, nội dung học tập đa dạng và
tùy thuộc vào sự lựa chọn của cá
17


nhân, vào đặc biệt là cung cấp tức
thời những phản hồi đối với câu
trả lời của người học là đúng hay
sai và sai ở đâu thông qua việc
cung cấp lời giải ngay sau câu trả
lời của bạn.
- Việc học tập diễn ra nhanh hơn.
- Phản ứng nhanh nhạy hơn và
tiến độ học và trả bài là do học
viên quyết định.
5. Đào tạo từ - Cung cấp cho học viên một - Chí phí cao.
xa

lượng lớn thông tin trong nhiều - Đâu tư cho việc chuẩn bị
lĩnh vực khác nhau.

bài giảng rất lớn.

- Các thông tin cung cấp cập nhập - Thiếu sự trao đổi trực tiếp
lớn về mặt số lượng.


giữa học viên và giáo viên.

- Người học chủ đọng trong bố trí
kế hạch học tập.
- Đáp ứng được nhu cầu học tập
của các học viên ở xa trung tâm
đào tạo.
6. Đào tạo theo - Học viên ngoài việc được trang - Tốn nhiều công sức, tiền và
kiểu phòng thí bị các kiến hức lý thuyết còn có thời gian để xây dựng lên các
nghiệm

cơ hội được luyện những kỹ năng tình hướng mẫu.
thực hành.

- Đòi hỏi người xây dựng

- Nâng cao khả năng/kỹ năng làm tình huống mẫu ngoài giỏi lý
việc với con người cũng như ra thuyết còn phải giỏi thực
quyết định.

hành.
18


7. Đào tạo kỹ - Được làm việc thật sự để học - Có thể ảnh hưởng tới việc
năng

xử

công văn.


lý hỏi.

thực hiện công việc của bộ

- Có cơ hội rèn luyện kỹ năng làm phận.
việc và ra quyết định.

- Có thể gây ra những thiệt
hại.

CHƯƠNG II

19


THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
VIÊN CHỨC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG ĐOÀN VIỆT
NAM
2.1.Thực trạng đội ngũ cán bộ, viên chức của trường
- Tổng số cán bộ, giáo viên của Trường hiện nay là 65 người, trong đó giáo
viên: 20 người (02 thạc sỹ, 17 đại học, 01 cao đẳng), cán bộ quản lý và nhân viên
nghiệp vụ: 45 người.
- Tất cả giảng viên, giáo viên của Trường đều đạt tiêu chuẩn giáo viên Dạy
nghề theo quy định của Tổng cục Dạy nghề.
- Ngoài ra còn có 12 giảng viên của các trường Đại học có trình độ tiến sỹ,
thạc sỹ đã ký hợp đồng thỉnh giảng, đáp ứng nhu cầu của Trường.
Hàng năm, Nhà trường tổ chức Hội giảng cấp trường, để nâng cao trình độ
cho giáo viên, đồng thời tuyển chọn giáo viên giỏi trong thời gian tới sẽ tham dự
Hội giảng cấp Thành phố, cấp Tổng Liên đoàn. Đã có 12 giáo viên đạt danh hiệu

“Giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở”.
Trong những năm gần đây, Quốc hội ban hành nhiều văn bản luật điều chỉnh
về cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có luật cán bộ công chức số
22/2008/QH12, luật viên chức số 58/2010/QH12. Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản quy định về công tác quản lý cán bộ, đảng viên. Các cấp, các ngành
đã tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc đội ngũ cán bộ quản lý các cấp đã có
bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém.”. Vì đội ngũ cán bộ, công
chức là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng. Nếu đội ngũ này yếu thì
dù có đường lối, chính sách đúng cũng không thể hiện thực hoá. Hồ Chí Minh
khẳng định: “Cán bộ là cái sợi dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt,
20


không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những
người đem chính sách của Chính phủ, của đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu
cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được”.
2.2.Ưu điểm và nhược điểm của thưc trạng trên
2.2.1.Ưu điểm
Qua số liệu điều tra bên trên cho thấy rằng nhà trường có một đội ngũ quản
lý và giảng dạy hợp lý, phù hợp với việc dạy và học của trường.
Với việc thực hiện theo chính sách của nhà nước là “học tập và làm theo tấm
gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh” nên chất lượng đội ngũ cán bộ của nhà trường
tăng lên.
. Cán bộ, công chức nhà nước đa số đã được rèn luyện, thử thách và trưởng
thành qua công tác; số lượng, chất lượng, cơ cấu có sự chuyển biến theo hướng tích
cực; có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn có ý thức rèn luyện, giữ vững phẩm chất
chính trị, xây dựng khối đoàn kết nội bộ; thường xuyên trau dồi, rèn luyện phẩm
chất đạo đức cách mạng, có lối sống giản dị, lành mạnh, gần gũi với quần chúng

nhân dân; thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu trên các mặt, nêu cao trách
nhiệm, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được phân
công...
2.2.2.Nhược điểm
Số lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên phải tăng lên, ngoài ra về mặt chất
lượng của đội ngũ cũng phải được đảm bảo. Có kế hoạch tuyển dụng đội ngũ có
bằng cử nhân và thạc sĩ trở lên.
Một bộ phận cán bộ, công chức giảm sút ý chí chiến đấu; có biểu hiện sa sút
về phẩm chất chính trị, dao động về mục tiêu, lí tưởng cách mạng; tác phong làm
21


việc quan liêu; có biểu hiện lơ là, mất cảnh giác trước “diễn biến hoà bình” của các
thế lực thù địch; một số khác thoái hoá, biến chất về đạo đức, lối sống; tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức kỉ luật còn kém; không nghiêm túc tự phê bình và phê
bình; thiếu dân chủ trong sinh hoạt; một số cán bộ, công chức lười học tập, rèn
luyện, bộc lộ những yếu kém so với yêu cầu nhiệm vụ được giao; giải quyết công
việc còn lúng túng, thiếu chủ động; cơ cấu cán bộ không đồng bộ, tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng chưa gắn với yêu cầu công việc. Cơ chế quản lí, sử dụng và chế độ
chính sách còn nhiều bất hợp lí, chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ cán
bộ, công chức nâng cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu học tập, rèn luyện, bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

CHƯƠNG III
22


GIẢI PHÁP VỀ VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN
CHỨC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
3.1.Ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên

chức
3.1.1.Ý nghĩa
Đội ngũ giáo viên là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng dạy
nghề. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề là một trong những giải pháp đột phá nâng
cao chất lượng dạy nghề nói chung và nâng cao chất lượng của mỗi nghề nói riêng.
Ngày 6/8, dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, Hội nghị
lấy ý kiến hoàn thiện đề án ''Đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020'' đã diễn
ra tại 5 điểm cầu là Văn phòng Chính phủ, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, thành
phố Đà Nẵng và thành phố Cần Thơ. Đề án cũng đề cập đến 7 nhóm nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu; trong đó nhóm nhiệm vụ, giải pháp đổi mới phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý dạy nghề với nội dung: “Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy
nghề theo hướng giáo viên dạy nghề phải dạy tích hợp lý thuyết với thực hành và
phải đạt 3 tiêu chuẩn là trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm và trình độ kỹ năng
nghề” được đề cập là một trong hai nhóm giải pháp mang tính đột phá.
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ
Thực hiện công văn số 1329/TCDN-GV về việc hướng dẫn đánh giá giảng
viên, giáo viên dạy nghề quy định tại thông tư 30/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010
quy định chuẩn giảng viên, giáo viên dạy nghề.
Để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên đối với
các nghề được đầu tư trọng điểm nhà trường xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đào
tạo, bồi dưỡng số giáo viên hiện có theo tiêu chí giáo viên, giảng viên dạy các nghề
trọng điểm cấp quốc gia như sau:
23


- Về chuyên môn:
+ 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp của nhà giáo dạy nghề. Trong đó:
30% đạt loại tốt, 30% đạt loại khá.
+ 90% giáo viên dạy nghề dạy được tích hợp (Cả lý thuyết và thực hành)
+ 40% giáo viên có trình độ thạc sỹ trở lên.

- Về ngoại ngữ :
50% giáo viên có trình độ ngoại ngữ từ 550 điểm TOIEC (hoặc tương tương)
trở lên, trong đó có 10% đạt trên 750 điểm.
- Về số lượng:
Đảm bảo tỷ lệ giáo viên, giảng viên/ học sinh ≤ 1/20.
3.2.Nhu cầu về đội ngũ cán bộ trong năm 2015 và kế hoạch tuyển dụng
3.2.1.Nhu cầu về đội ngũ cán bộ trong năm 2015
Căn cứ Thông tư 29/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2011 của Bộ Lao động
Thương binh và xã hội Quy định về đăng ký hoạt động dạy nghề thì số lượng giáo viên
dạy nghề được tính dựa trên tỷ lệ quy đổi theo số lượng học sinh, sinh viên tối đa là 20
học sinh, sinh viên/01 giáo viên.

TT

Nghề/nhóm nghề

Số lượng

Trình độ

Giáo viên Giáo viên

giáo viên cần cơ hữu

cần bổ

có đến 2015

hiện có


sung

Tổng

08

03

05

Thạc sỹ

03

01

02

Đại học

05

02

03

chuyên môn

24



2

Hàn, Cốt thép hàn

3

Công nghệ Ôtô

Cao đẳng

0

0

0

Thợ bậc cao

0

0

0

Tổng

11

03


08

Thạc sỹ

04

0

04

Đại học

07

03

04

Cao đẳng

0

0

0

Thợ bậc cao

0


0

0

Tổng

04

02

02

Thạc sỹ

01

0

01

Đại học

03

01

01

Cao đẳng


0

01

0

Thợ bậc cao

0

0

0

23

08

15

Tổng cộng

Theo đó số lượng giáo viên dạy nghề chuyên môn cho 460 học sinh cần tối
thiểu là 23 giáo viên.
Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường hiện nay thì số lượng cán bộ quản lý
dạy nghề cần bổ sung là 06 người.
Tổng số giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề cần có khi thực hiện dự án là 29
người.
3.2.2.Kế hoạch tuyển dụng

Để đảm bảo số lượng giáo viên theo quy định, trong thời gian thực hiện dự án
nếu chưa tuyển đủ giáo viên cơ hữu thì nhà trường sẽ hợp đồng giáo viên thỉnh giảng
nhưng vẫn phải đảm bảo số lượng giáo viên cơ hữu ít nhất là 70% theo quy định.

25


×