BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN DUY THÀNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐẶT IN
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN DUY THÀNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐẶT IN
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TS. PHAN THỊ DUNG
KHÁNH HÒA - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Nha Trang, tháng 7 năm 2015.
Người cam đoan
Nguyễn Duy Thành
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trường
Đại học Nha Trang đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Tiến sỹ - Trần Đình Chất là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo, cán bộ công chức Cục
thuế tỉnh Khánh Hòa; Chi cục thuế thành phố Nha Trang và các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Nha Trang do chi cục thuế Nha Trang quản lý đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Thành
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐẶT IN................................. 6
1.1 Cơ sở lý luận.......................................................................................................... 6
1.1.1 Thuế và thất thu thuế................................................................................... 6
1.1.2 Một số vấn đề về quản lý hóa đơn bán hàng ................................................ 8
1.1.3 Một số vấn đề về hóa đơn đặt in ................................................................ 17
1.2 Cơ sở thực tiễn..................................................................................................... 26
1.2.1 Kinh nghiệm Hàn Quốc ............................................................................26
1.2.2 Kinh nghiệm Đài Loan .............................................................................29
1.2.3 Kinh nghiệm quản lý hóa đơn tại một số địa phương................................. 30
Kết luận chương I ...................................................................................................... 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG HÓA ĐƠN ĐẶT IN TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ NHA TRANG ................................................................................. 34
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Nha Trang.....................................34
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 34
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................... 34
2.2 Khái quát về Chi cục Thuế Nha Trang ................................................................ 36
2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế TP Nha Trang: ....................... 36
iv
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ................................................................................ 39
2.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................................ 40
2.2.4 Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách và cơ cấu số lượng DN quản lý
giai đoạn 2012-2014 ................................................................................................. 41
2.3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận ......................................................................... 45
2.3.1 Thực trạng về đối tượng đang sử dụng hóa đơn do Chi cục thuế Nha Trang
quản lý. ..................................................................................................................... 45
2.3.2 Thực trạng về quản lý hóa đơn đặt in:...................................................... 47
2.4 Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoá đơn đối với các doanh nghiệp sử dụng hoá
đơn đặt in từ quan điểm của các DN trên địa bàn thành phố Nha Trang ........................ 67
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 67
2.4.2 Phân tích kết quả khảo sát:....................................................................... 69
2.4.3 Đánh giá công tác quản lý hoá đơn đối với các DN sử dụng hoá đơn đặt in .....77
2.5 Kết luận chương II: ............................................................................................. 86
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HOÁ ĐƠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN ĐẶT IN TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG.................................................... 87
3.1 Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý hoá đơn đối với DN sử dụng hoá đơn
đặt in. ......................................................................................................................87
3.1.1. Định hướng............................................................................................. 87
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn đặt in............................... 88
3.2 Một số giải pháp chủ yếu .....................................................................................89
3.2.1 Giải pháp giải quyết hồ sơ đề nghị sử dụng hoá đơn đặt in: ..................... 90
3.2.2 Giải pháp công tác quản lý phát hành và sử dụng hoá đơn đặt in: ................ 91
3.2.3 Giải pháp công tác quản lý hoá đơn đặt in đối với các DN bỏ trốn khỏi địa chỉ
kinh doanh................................................................................................................. 92
3.2.4 Giải pháp công tác kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan thuế trong việc
quản lý, sử dụng hóa đơn. ......................................................................................... 93
v
3.2.5 Giải pháp công tác đối chiếu, xác minh hoá đơn để phát hiện sai phạm ........ 94
3.2.6 Giải pháp về nguồn nhân lực: .................................................................. 95
3.3 Kiến nghị .............................................................................................................96
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước:.................................................................... 96
3.3.2 Kiến nghị đối với Bộ Tài chính................................................................ 96
3.3.3 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .............................................. 97
3.3.4 Kiến nghị đối với cơ quan Thuế............................................................... 97
3.4 Kết luận chương III:............................................................................................ 98
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 101
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
HĐ
Hóa đơn
GTGT
Giá trị gia tăng
GTKT
Gia tăng khấu trừ
GTTT
Gia tăng trực tiếp
NĐ
Nghị định
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLAC
Quản lý ấn chỉ
QLAC_TT
Ứng dụng quản lý ấn chỉ
SL
Số lượng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP
Thành phố
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
Ủy ban nhân dân
SXKD
Sản xuất kinh doanh
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tài sản và cơ sở vật chất thời kỳ 2012-2014 .............................................. 42
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách thời kỳ 2012-2014 ........................ 42
Bảng 2.3 Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn do chi cục thuế TP Nha Trang quản lý
phân theo loại hình doanh nghiệp thời kỳ 2012 – 2014 ..............................................43
Bảng 2.4 Kết quả nộp NSNN của các doanh nghiệp thời kỳ 2012 – 2014 ..................44
Bảng 2.5: Cơ cấu DN và hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn thời kỳ 2012 – 2014 do
Chi cục Thuế TP Nha Trang quản lý..........................................................................47
Bảng 2.6 Tình hình đề nghị được sử dụng hóa đơn đặt in của các doanh nghiệp do Chi
cục thuế TP Nha Trang quản lý thời kỳ 2012-2014 ....................................................50
Bảng 2.7 Hoạt động quản lý phát hành và sử dụng hóa đơn đặt in của các doanh
nghiệp do Chi cục thuế TP Nha Trang quản lý thời kỳ 2012-2014 .............................52
Bảng 2.8 Tình hình DN bỏ trốn mang theo hóa đơn của các doanh nghiệp do
Chi cục thuế TP Nha Trang quản lý thời kỳ 2012-2014: ............................................54
Bảng 2.9 Tình hình xử lý sai phạm trong phát hành hoá đơn đặt in của các doanh
nghiệp do Chi cục thuế TP Nha Trang quản lý năm 2012-2014 .................................57
Bảng 2.10 Tình hình xử lý sai phạm trong sử dụng hoá đơn đặt in của các doanh
nghiệp do Chi cục thuế TP Nha Trang quản lý thời kỳ 2012-2014 .............................59
Bảng 2.11 Tình hình xử lý sai phạm trong lập, gửi thông báo, báo cáo hoá đơn đặt in
của các doanh nghiệp do Chi cục thuế TP Nha Trang quản lý năm 2012-2014...........60
Bảng 2.12: Số phiếu gửi đi xác minh và kết quả trả lời xác minh thời kỳ 2012-2014 ......... 64
Bảng 2.13: Số liệu trả lời phiếu xác minh hoá đơn nhận được thời kỳ 2012-2014 ......65
Bảng 2.14 Số người phỏng vấn và số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng................68
Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá của DN về sự chấp hành đối với những quy định về đăng
ký sử dụng hoá đơn đặt in ..........................................................................................70
Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của DN về sự chấp hành đối với những quy định về phát
hành và sử dụng hóa đơn ...........................................................................................72
Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của DN về sự chấp hành đối với những quy định về kiểm
tra và xử lý vi phạm về hóa đơn .................................................................................74
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của DN về Đối chiếu, xác minh hóa đơn ........................76
viii
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Nha Trang..................................38
Sơ đồ 2.2 Qui trình tiếp nhận và phản hồi về phát hành và sử dụng HĐ đặt in tại Chi
cục Thuế thành phố Nha Trang ..................................................................................49
Hình 2.1: Giao diện trang web .................................62
Hình 2.2: nhập số liệu vào ứng dụng..........................................................................62
Hình 2.3: Kết quả tra cứu trên web ............................................................................63
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước
và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó. Thuế là một khoản
đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân
sách nhà nước, do vậy Nhà nước phải thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của
mình để tăng nguồn thu từ thuế.
Thuế là khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan đến lợi ích của người
nộp thuế nên có nhiều cá nhân, tổ chức vẫn thực hiện các hành vi nhằm trốn thuế, gian
lận thuế. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế được thông qua chủ yếu bằng việc mua, bán,
sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê khai khấu trừ số thuế GTGT đầu vào và tăng chi
phí nhằm chiếm dụng số tiền thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn và giảm số thuế
TNDN phải nộp dẫn đến làm thất thu ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy, quản lý hóa
đơn là một vấn đề rất cần thiết của quản lý thuế. Đây là vấn đề quan trọng trong việc
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời cho NSNN nhằm chống trốn thuế, gian lận thuế, đảm bảo công bằng trong
việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Hoá đơn, chứng từ là yếu tố không thể thiếu và có vai trò rất quan trọng đối với các
tổ chức kinh tế trong hạch toán kế toán và quản lý doanh nghiệp nói riêng và đối với Nhà
nước trong quản lý nhà nước nói chung. Đây cũng chính là căn cứ để cơ quan quản lý nhà
nước thực hiện việc xem xét đánh giá cũng như xác định nghĩa vụ nộp NSNN của các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Ngày 7/11/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP quy định
về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn. Sau 08 năm thực hiện cùng với các
Thông tư hướng dẫn được ban hành, Nghị định này đã góp phần tạo ra một cơ chế
chính sách phù hợp tại thời điểm đó.
Để dần từng bước tiến tới hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn, chứng từ, đến ngày
14/5/2010, Bộ Tài chính đã tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
thay thế cho Nghị định 89/2002/NĐ-CP về quản lý hoá đơn. Ngày 24/9/2013 ban hành
Nghị định số 109/2013/NĐ-CP thay thế Chương V Nghị định số 51/2010/NĐ-CP qui
định về xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn. Ngày 17/01/2014 ban hành Nghị định số
04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP. Theo đó chuyển từ việc
2
cơ quan thuế in hoá đơn bán cho NNT sang để NNT tự in hoặc tự đặt in hoá đơn, tức là
giao quyền tự chủ về hoá đơn cho NNT. Cơ quan thuế chỉ in hoá đơn bán cho một số
đối tượng đặc thù như: các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp;
các đơn vị sự nghiệp không sử dụng thường xuyên hoá đơn, cá nhân kinh doanh có
nhu cầu mua hoá đơn quyển và hoá đơn lẻ… Với những thay đổi này, người nộp thuế sử
dụng nhiều hoá đơn sẽ rất thuận lợi, không phải mất thời gian để làm các thủ tục mua
hoá đơn, hoàn toàn chủ động trong việc tự in, đặt in và phát hành hoá đơn. Cơ quan thuế
cũng giảm bớt nhân lực xử lý việc giao, nhận và bán hoá đơn để tập trung vào theo dõi
quản lý quá trình in ấn, phát hành và sử dụng hoá đơn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong thời gian qua công tác quản lý hoá đơn
vẫn còn hạn chế, một số hình thức gian lận và sai phạm vẫn còn tồn tại tương đối phổ
biến, hành vi và hình thức vi phạm ngày càng tinh vi và gia tăng cùng với số lượng hoá
đơn được sử dụng, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế và đối với cả nền tài chính
quốc gia, những yếu tố này đã tạo ra những thách thức không nhỏ đối với ngành thuế
trong công tác quản lý thuế, quản lý hoá đơn, chứng từ và đang tạo ra áp lực cải cách ngày
càng lớn để vừa tạo điều kiện thuận lợi hơn cho NNT về sử dụng hóa đơn vừa chống được
các hành vi gian lận về hóa đơn để trốn thuế.
Xuất phát từ lý do đó và nhằm chống thất thu, tăng số thực hiện NSNN và
nâng cao được hiệu quả trong công tác quản lý hóa đơn, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản lý hóa đơn đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn đặt in tại Chi cục
Thuế thành phố Nha Trang” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác quản lý hóa đơn đối với các DN sử dụng hóa đơn đặt in của
Chi cục thuế TP Nha Trang nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của
công tác này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn hóa
đơn bán hàng.
- Thực trạng quản lý hóa đơn bán hàng và hóa đơn đặt in tại Chi cục thuế TP Nha Trang.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định trong quản lý về tạo, in, phát
hành, quản lý và sử dụng hóa đơn đặt in tại Chi cục thuế TP Nha Trang.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác
Quản lý hoá đơn đối với các doanh nghiệp sử dụng hoá đơn đặt in do Chi cục thuế TP
Nha Trang quản lý thời kỳ 2012 - 2014.
Đối tượng khảo sát của đề tài là các doanh nghiệp phát hành và sử dụng hóa đơn
đặt in, cơ quan quản lý hóa đơn trên địa bàn thành phố Nha Trang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn của công tác Quản lý hoá đơn đặt in tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang trong
thời kỳ 2012 - 2014. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý hoá đơn đặt in tại Chi cục Thuế TP Nha Trang trong thời gian tới.
-Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác Quản lý hoá đơn đối với các doanh nghiệp sử dụng hoá đơn đặt in trên địa bàn
quản lý của Chi cục Thuế TP Nha Trang.
- Phạm vi thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai thác số
liệu quản lý hoá đơn đối với các doanh nghiệp sử dụng hoá đơn đặt in trên địa bàn quản
lý của Chi cục Thuế TP Nha Trang thời kỳ 2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Luận văn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:
-Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, tổng hợp và phân tích trên cơ sở các quy
trình nghiệp vụ. Từ đó, đánh giá nhằm tìm ra những bất cập, mâu thuẫn hoặc những
tồn tại để đề xuất một số biện pháp có tính khả thi trong tương lai.
- Phương pháp khảo sát, thống kê mô tả, điều tra và phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích so sánh, phân tích dãy số thời gian.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các phương pháp phân tích sau:
+Phương pháp thống kê mô tả:
Các thông tin, số liệu thu thập được sẽ được sắp xếp, phân loại theo các tiêu thức
và tính toán các chỉ tiêu (số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân...) để mô tả mức độ,
quy mô, sự biến động của các hiện tượng quản lý, sử dụng hóa đơn.
+Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng đã được
4
lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương đương để xác định mức độ biến động của
các chỉ tiêu, nội dung nghiên cứu.
+Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Chuyên gia là phương pháp thu thập thông tin có chọn lọc ý kiến đánh giá của
một người, một nhóm người đại diện trong lĩnh vực nghiên cứu để từ đó rút ra những
nhận xét, đánh giá chung về vấn đề đang nghiên cứu đảm bảo tính khoa học hơn, chính
xác hơn.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp là các loại thông tin đã được công
bố bởi các các cơ quan, tổ chức, là kết quả của nghiên cứu đã được thực hiện và được
công bố trên các phương tiện thông tin như sách, báo, mạng internet, đài, tivi… Thu
thập thông tin đã công bố phải đảm bảo được độ tin cậy của số liệu, nguồn cung cấp số
liệu phải có cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học.
Các số liệu và thông tin thứ cấp được trích dẫn từ các nguồn: Website của Tổng
cục Thuế, diễn đàn đối thoại với doanh nghiệp…; Các Đội thuế gồm: Đội Hành chính
- Quản trị - Tài vụ, Đội Quản lý ấn chỉ; Các Đội Kiểm tra; Đội Tuyên truyền – hỗ trợ
người nộp thuế; Đội Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán tại Chi cục thuế TP Nha Trang.
- Thu thập thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được lấy từ kết quả điều tra, phỏng
vấn cán bộ lãnh đạo tại Chi cục thuế và một số doanh nghiệp trên địa bàn thuộc Chi
cục thuế TP Nha Trang quản lý.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nước, luận văn có những đóng góp sau:
Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động quản
lý hoá đơn đặt in trong công tác quản lý thuế.
Về thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý hoá đơn đặt in đối
với các DN trên địa bàn TP Nha Trang; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý hoá đơn đối với doanh nghiệp sử dụng hoá đơn đặt in do Chi cục Thuế TP Nha
Trang trực tiếp quản lý, cụ thể:
-Đánh giá công tác giải quyết hồ sơ đề nghị sử dụng hoá đơn đặt in của DN
-Đánh giá công tác quản lý phát hành và sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp sử
dụng hóa đơn đặt in.
-Đánh giá công tác quản lý hoá đơn đặt in đối với các DN bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh.
5
-Đánh giá công tác kiểm tra xử lý vi phạm về hoá đơn đặt in.
-Đánh giá về công tác đối chiếu, xác minh hoá đơn để phát hiện sai phạm.
-Đánh giá nhận thức của DN về hoá đơn đặt in.
-Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế qua
công tác quản lý hoá đơn đặt in.
Đề tài đã nêu được biện pháp đang phát huy hiệu quả trong công tác quản lý hóa đơn
đó là ứng dụng tra cứu hóa đơn trên trang Web mà ngành thuế đã triển khai thực hiện từ
tháng 7/2014 về các nội dung: nguồn hình thành dữ liệu, cách thức tra cứu để phát hiện sai
phạm, ưu, nhược điểm của biện pháp… .
Nêu lên hiện trạng phiếu xác minh hoá đơn gửi đi nhưng không nhận được kết quả trả
lời nên cơ quan thuế không có cơ sở để phát hiện và xử lý sai phạm và nhận xét về biện
pháp mà cơ quan thuế đang chuẩn bị triển khai thực hiện.
Nêu lên hiện trạng một số DN đăng ký thành lập thời trong gian dài nhưng không sử
dụng hoá đơn bán hàng nhưng ngành thuế chưa có biện pháp quản lý đối với với các DN này.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã kế thừa kết quả của một số đề tài nghiên
cứu về quản lý hoá đơn như:
-Đề tài “Quản lý hoá đơn tự in tại Cục thuế tỉnh Hải Dương” luận văn thạc sĩ của
Phạm Văn Huấn (năm 2012), trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
-Đề tài “Nghiên cứu công tác quản lý hoá đơn của Chi cục thuế thành phố Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc” luận văn thạc sĩ của Nguyễn Bá Lộc (năm 2014), trường Đại học
Thái Nguyên.
Một số đề tài khác cũng đã nghiên cứu đến việc quản lý hoá đơn của cơ quan
thuế trên cả nước. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu chuyên sâu
nào đề cập đến vấn đề hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn đối với doanh nghiệp sử
dụng hóa đơn đặt in.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoá đơn đối với các doanh nghiệp
sử dụng hóa đơn đặt in;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoá đơn đối với các doanh nghiệp sử dụng
hóa đơn đặt in tại Chi cục thuế TP Nha Trang;
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn đối với
các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn đặt in tại Chi cục Thuế TP Nha Trang trong thời
gian tới.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
HÓA ĐƠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
ĐẶT IN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Thuế và thất thu thuế
1.1.1.1 Thuế:
Trên thực tế thuế đã tồn tại từ khi các Nhà nước hình thành, song các lý luận về
kinh tế của thế giới cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về
thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn nhận từ những
khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của
phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Để
duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những đóng góp của những người công dân
của nhà nước, đó là thuế khóa...”. (Mác – Ăng Ghen tuyển tập, tập 2, Nhà xuất bản sự
thật, Hà Nội, 1962).
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn sách
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: “Thuế là một
khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ)
của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không
nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải
là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”. (Economic,
Makkollhell and Bruy-M,1993).
Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: “Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”. (Bộ Tài chính, 2009)
Trên giác độ người nộp thuế: “thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước”. (Bộ Tài chính, 2009)
Trên giác độ kinh tế học: “thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công,
nhắm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”. (Bộ Tài chính, 2009)
7
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được áp
dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường là khái niệm về thuế của
Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công, có thể đưa ra một khái niệm tổng
quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:“Thuế là một khoản nộp bằng
tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối
với nhà nước;không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp
thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng”.
1.1.1.2 Thất thu thuế:
Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống
thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và lợi ích
của DN (hay lợi ích cá nhân). Trên thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn nhau,
Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó DN luôn mong
muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Nói cách khác, ở đâu có thuế khoá
thì ở đó có thất thu. Thất thu thuế biểu hiện, diễn biến rất đa dạng và phức tạp, tùy theo
điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia, song có thể khái quát hoá thành hai dạng:
thất thu thực tế và thất thu tiềm năng. Trong đó, thất thu thực tế, có nghĩa là có nhiều
khoản thu được quy định rõ ràng trong các luật thuế, song do nhiều nguyên nhân số
tiền đó không được tập trung vào ngân sách đúng quy định. Còn thất thu tiềm năng,
bao hàm cả trường hợp “lách thuế” có nguyên nhân từ kẽ hở của luật pháp hoặc sự
buông lỏng quản lý, có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động viên
vào ngân sách nhưng lại không thu được, vì chưa có quy định của luật pháp. (Trọng
Bảo, 2013).
Thất thu thuế từ nguyên nhân quản lý hoá đơn nói chung và hoá đơn đặt in nói
riêng: Trong cơ chế DN tự kê khai, tự nộp thuế thì hoá đơn chứng từ là cơ sở để DN
xác định số thuế phải nộp, do đó thất thu thuế do DN trốn thuế, gian lận thuế cũng bắt
đầu từ hoá đơn chứng từ. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế được thực hiện qua các
hành vi: Bán hàng nhưng không xuất hoá đơn, xuất hoá đơn nhưng không có hàng hoá,
dịch vụ mua bán hoặc giá trị hàng hoá, dịch vụ mua bán không đúng với giá trị ghi
trên hoá đơn (hoá đơn khống), sử dụng bất hợp pháp hoá đơn (ghi các liên hoá đơn
không giống nhau), sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn hết giá trị sử dụng … Thất thu thuế
từ quản lý hoá đơn nói chung và hoá đơn đặt in nói riêng chưa thể thống kê cụ thể vì
8
nó xảy ra dưới nhiều hình thức và qui mô khác nhau nhưng qua số liệu của một số địa
phương có thể khẳng định rằng số thuế thất thu là rất lớn. Thống kê của Bộ Tài chính
cho thấy, năm 2014, cơ quan thuế đã chuyển sang cơ quan công an 456 vụ có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về thuế, trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế. Hàng loạt đối tượng vi
phạm đã bị bắt giữ góp phần răn đe loại tội phạm này. Tuy nhiên, nếu không có sự
phối hợp chặt chẽ giữa hai cơ quan Thuế và Công an, tội phạm mua bán hóa đơn sẽ
lộng hành và gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước. Trong đó, cơ quan công an đã
xử lý hình sự 17 vụ, kiến nghị thu hồi 13,9 tỷ đồng, bắt giữ, tạm giữ 12 đối tượng có
dấu hiệu vi phạm để điều tra, xử lý. 18 vụ việc có dấu hiệu vi phạm về thuế, trốn thuế
đã được khởi tố, qua đó góp phần răn đe, ngăn chặn đối với dạng tội phạm này.
(Hương Ly, 2015)
1.1.2 Một số vấn đề về quản lý hóa đơn bán hàng
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ
trách một công việc nào đó.
-Theo Fayol: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh
và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm
soát ấy”.
-Theo Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
-Theo Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở
thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
Như chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành vi thì
phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích của hành vi,
đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt động quản lý trước
tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản lý? Sau đó cần xác định đối tượng
quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì?
Có được 3 yếu tố trên nghĩa là có được điều kiện cơ bản để hình thành nên hoạt
động quản lý. Đồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không
phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện nhất định
nào đó.
9
Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ bản
sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
- Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào?
Có thể đưa ra kết luận rằng: Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm, nó là sự
kết hợp của 3 phương diện: thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá
nhân. Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa hai bên.
Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm được những việc
mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn hơn giá trị cá
nhân - giá trị tập thể.
1.1.2.2 Khái niệm về hóa đơn bán hàng
“Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé
có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá,
dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua,
bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ”. (Điều 3, Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày
07/11/2002 của Chính phủ)
“Hoá đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, dịch
vụ theo quy định của pháp luật”. (điểm 1, Điều 3, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ)
Theo Luật kế toán “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”. Quy
định trên cũng có nghĩa: Hoá đơn là chứng từ kế toán do người bán lập, xác nhận quan hệ
mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thanh toán, là căn cứ ghi sổ kế toán, kê khai thuế,
quyết toán tài chính, và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, Hoá
đơn là một loại chứng từ gốc đặc biệt quan trọng cả trên phương diện quản lý tài chính
doanh nghiệp và trên phương diện quản lý thuế của cơ quan quản lý nhà nước.
Tạo hoá đơn là hoạt động làm ra hoá đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hoá,
dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh, gồm: Tự in từ các máy móc, thiết bị tại
doanh nghiệp; đặt in tại các doanh nghiệp đủ điều kiện in hoá đơn; mua hoá đơn của
cơ quan thuế hoặc khởi tạo hoá đơn điện tử theo Luật giao dịch điện tử.
10
Lập hoá đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hoá đơn theo quy định khi bán hàng
hoá, dịch vụ.
Hoá đơn hợp pháp là hoá đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung
theo quy định của Nhà nước.
Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành
của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hoá đơn.
Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được in, khởi tạo theo quy định,
nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ
chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hoá đơn bị
mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế đã ban hành thông báo hóa đơn hết giá trị
sử dụng; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là
đóng mã số thuế).
Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị
sử dụng, hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hoá
đơn do cơ quan thuế phát hành) để lập khi bán hàng hoá, dịch vụ, để hạch toán kế toán,
khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.
Sử dụng bất hợp pháp hoá đơn là việc lập khống hoá đơn; cho hoặc bán hoá đơn
chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hoá, dịch vụ; cho hoặc bán hoá đơn
đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập
hoá đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập hoá đơn sai lệch nội dung giữa các liên;
dùng hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hoá, dịch vụ khác;
dùng hoá đơn quay vòng khi vận chuyển hàng hoá trong khâu lưu thông.
Hoá đơn lập khống là hoá đơn được lập nhưng nội dung được ghi trên hóa đơn
không có thực một phần hoặc toàn bộ.
1.1.2.3 Quy định về quản lý hóa đơn:
Tổng cục Thuế quy định cụ thể đối với các bộ phận và nội dung quản lý hóa đơn.
-Quy định các bộ phận trong cơ quan Thuế tham gia thực hiện Quy trình quản lý
hóa đơn, gồm:
(1) Bộ phận Quản lý Ấn chỉ, Tài vụ, Hành chính;
(2) Bộ phận Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế;
11
(3) Bộ phận Kiểm tra: Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế, Kiểm tra nội bộ;
(4) Bộ phận Tin học.
- Quy định các nội dung trong Quy trình quản lý hoá đơn, gồm:
(1) Quản lý hoá đơn tự in, hoá đơn đặt in do cơ quan Thuế phát hành;
(2) Quản lý hoá đơn tự in, hoá đơn đặt in do các tổ chức kinh doanh phát hành;
(3) Quản lý hoạt động nhận in hoá đơn của các doanh nghiệp in ấn;
(4) Theo dõi hoá đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh
mang theo;
(5) Xác minh nguồn gốc phát hành hoá đơn, phối hợp thanh tra, kiểm tra hoá đơn.
(Qui trình quản lý hoá đơn ban hành kèm theo quyết định số 1279/QĐ-TCT ngày 12
tháng 8 năm 2014 của Tổng cục thuế)
1.1.2.4 Một số vấn đề về hóa đơn bán hàng
- Đặc điểm của hoá đơn
+Hoá đơn do người bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ thu tiền lập nên, mỗi số
hoá đơn được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suất (đối với thuế GTGT)
+Hoá đơn phải có các chỉ tiêu: họ tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế (nếu có), tài
khoản thanh toán (nếu có), của cả người mua và người bán, tên hàng hoá dịch vụ, đơn
vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền, hình thức thanh toán, thuế suất, tiền thuế GTGT
(nếu có), tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua hàng, người bán hàng.
+Ký hiệu hóa đơn: ký hiệu hóa đơn có 6 ký đặt đối với hóa đơn của các tổ chức,
cá nhân tự in và đặt in, đối với hóa đơn do Cục thuế phát hành có 8 ký tự; 2 ký tự đầu
để phân biệt các ký hiệu hóa đơn, ký đặt phân biệt là hai chữ cái trong 20 chữ cái tiếng
Việt in hoa, 3 ký tự cuối cùng để thể hiện năm thông báo phát hành hóa đơn và hình
thức hóa đơn. Năm thông báo phát hành hóa đơn được thể hiện bằng hai số cuối năm
thông báo phát hành;
Ký hiệu của hình thức hóa đơn: sử dụng 3 ký hiệu
E: Hóa đơn điện tử, T: Hóa đơn tự in, P: Hóa đơn đặt in; Giữa hai phần được
phân cách bằng dấu gạch (/)
Mỗi hoá đơn phải có từ hai liên trở lên, tối đa không quá 9 liên, trong đó 2 liên
bắt buộc: Liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng. Số hoá đơn phải in theo số tự nhiên
liên tục, tối đa không quá 7 chữ số cho một ký hiệu hoá đơn in, phát hành (trừ trường
hợp đặc biệt phải có công văn báo cáo xin phép cơ quan thuế). (Thông tư 39/2014/TTBTC)
12
-Các loại hoá đơn
+ Hoá đơn giá trị gia tăng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội
địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ.
+Hoá đơn bán hàng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành
cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sử
dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan”
+Hoá đơn xuất khẩu là hoá đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng
hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp
được coi như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của
pháp luật về thương mại. (Nghị định 04/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày
01/3/2014 đã qui định việc không sử dụng hóa đơn xuất khẩu)
+Hoá đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
+Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc
tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng… hình thức và nội dung được lập theo thông lệ
quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan. (Thông tư 39/2014/TT-BTC)
- Hình thức hóa đơn
+ Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các
thiết bị tin học, trên máy tính tiền, các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung cấp dịch
vụ;
+Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, dịch
vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch
Điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
+Hoá đơn đặt in là hoá đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu
để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in
theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
+Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất hàng gửi bán đại lý. (Nghị định số
51/2010/NĐ-CP)
13
-Vai trò của hoá đơn
Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp dù thuộc loại hình
doanh nghiệp nào đi chăng nữa, nhưng để thực sự đứng vững được trong sự phát triển
của xã hội, sự phát triển của nền kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường… đều
buộc họ phải định hướng được phương thức sản xuất kinh doanh của mình ngay từ
ngày đầu thành lập, xác định được chiến lược kinh doanh, chiến lược sản xuất và cạnh
tranh sản phẩm. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn tối thiểu hóa chi phí, tối đa hoá
lợi nhuận, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cần phải
hạch toán chính xác được chi phí, đánh giá chính xác lợi nhuận… , để từ đó có thể đưa
ra phương hướng hoạt động cho kỳ kinh doanh sau. Để làm được điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một qui trình hạch toán, kế toán chính xác và không có gì khác
ngoài hoá đơn, chứng từ - nơi lưu giữ tốt nhất những khoản chi phí, doanh thu phát
sinh trong kỳ, để từ đó có thể giúp cho kế toán doanh nghiệp hạch toán chính xác
những khoản chi phí và doanh thu phát sinh trong kỳ, đưa ra được chính xác mức lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó hoá đơn cũng là một chứng từ quan trọng chứng minh cho việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, việc thực hiện hai luật thuế
GTGT và TNDN đã làm cho việc sử dụng hoá đơn là điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc xét khấu trừ thuế, hoàn thuế, hay việc tính chi phí hợp lý, hợp lệ trong
việc xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với khách hàng: Vai trò của hoá đơn đối với khách hàng là các đơn vị sản
xuất kinh doanh, thì việc tiếp nhận hoá đơn từ người bán hàng là căn cứ xác thực nhất,
chứng minh cho những chi phí hợp lý, hợp lệ của họ, đồng thời là ràng buộc về nghĩa
vụ của người bán đối với khách hàng của họ, là cơ sở để xử lý khi có tranh chấp về
chất lượng, qui cách sản phẩm không đạt yêu cầu, xử lý công nợ… .
Còn đối với những khách hàng là cá thể, thì việc lưu giữ hoá đơn chính là căn cứ
cho việc chứng minh quyền sở hữu tài sản hợp pháp của mình, đồng thời có thể được
hưởng những quyền lợi liên quan tới sản phẩm như: bảo hành sản phẩm, bốc thăm
trúng thưởng.
Đối với cơ quan thuế: Ngành thuế qua hai đợt cải cách lớn: đợt 1 (từ năm 1990 1995) và đợt 2 (từ năm 1996 đến nay) cùng những đợt cải cách nhỏ khác đã thực sự
hoàn thiện hơn về công tác quản lý thu thuế, quản lý hóa đơn. Qua những đợt cải cách
14
đó, công tác quản lý hoá đơn cũng dần từng bước được hoàn thiện hơn và đang ngày
càng phát huy được tác dụng của nó trong tất cả các hoạt động của nền kinh tế. Thông
qua các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, trên bảng kê mua vào bán ra, trên báo cáo sử dụng
hóa đơn… giúp ngành thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn của các DN để cán bộ
thuế tra cứu nhằm phát hiện các sai phạm về thuế và về hóa đơn để kịp thời xử lý có
hiệu quả hơn. Từ cơ sở dữ liệu xây dựng được ngành thuế sẽ kiểm soát được các hành
vi trao đổi, mua bán giữa các chủ thể trong nền kinh tế, đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền
thuế vào NSNN.
1.1.2.5 Quy định chung về công tác quản lý, sử dụng hoá đơn
Những qui định về đối tượng sử dụng hoá đơn
-Đối với hoá đơn GTGT:
+Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
+Tổ chức, cá nhân làm đại lý bán đúng giá hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
-Đối với hoá đơn bán hàng thông thường gồm:
+Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
+Tổ chức, cá nhân làm đại lý bán đúng giá hàng hoá chịu thuế TTĐB.
+Tổ chức, cá nhân làm đại lý bán đúng giá hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+Hộ sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ấn định ổn định
trong cả năm, các hoạt động kinh doanh không thường xuyên được sử dụng hoá đơn
bán lẻ do cơ quan thuế cấp.
+Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều được
quyền sử dụng hoá đơn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
+Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm khi bán,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn và giao hoá đơn hợp pháp cho khách hàng.
+Tổ chức, cá nhân mua, trao đổi hàng hoá, dịch vụ có quyền và trách nhiệm yêu
cầu người bán lập và giao hoá đơn để biết rõ về số tiền hàng, tiền thuế GTGT phải nộp
cho nhà nước là bao nhiêu, lưu giữ hoá đơn để được hưởng các quyền lợi hợp pháp về
sản phẩm và tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
15
Những quy định về tạo hóa đơn
Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn.
Tổ chức khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký hiệu.
Chất lượng giấy và mực viết hoặc in trên hóa đơn phải đảm bảo thời gian lưu trữ
theo quy định của pháp luật về kế toán. (Thông tư 39/2014/TT-BTC)
- Những Quy định về tạo hóa đơn đặt in
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in: Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối
tượng được tự in hóa đơn nếu không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in
để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ
quan thuế được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh
nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in.
Cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán và cấp cho các đối tượng sử dụng hoá đơn
mua của cơ quan thuế.
Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo
khi lập hóa đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in.
Hóa đơn đặt in được in theo hợp đồng giữa tổ chức kinh doanh hoặc Cục Thuế
với tổ chức nhận in hóa đơn đủ điều kiện. ( Thông tư 39/2014/TT-BTC)
Những Quy định về phát hành hoá đơn đặt in:
Các doanh nghiệp đủ điều kiện sử dụng hoá đơn đặt in thực hiện như sau:
Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ,
trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa
đơn, hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức kinh
doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới.
Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế