Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

đề cương: bước đầu tìm hiểu thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dứới 3 tuổi ở xã Krông Knô của huyện Lăk tỉnh Đak Lăk năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 83 trang )

SỞ Y TẾ ĐĂK LĂK
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LĂK
----------------

Tên đề cương:
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG
SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DỨỚI 3 TUỔI Ở XÃ KRÔNG KNÔ
HUYỆN LĂK TỈNH DAK LĂK NĂM 2015

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ I

Huyện Lắk, năm 2015

Trang 1


SỞ Y TẾ ĐĂK LĂK
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LĂK
----------------

Tên đề cương:
BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG
SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DỨỚI 3 TUỔI Ở XÃ KRÔNG KNÔ
CỦA HUYỆN LĂK TỈNH DAK LĂK NĂM 2015

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ I
Chủ nhiệm đề tài: Bs. Y Bin DakCat
Thư ký: CN. Nguyễn Thị Oanh

Huyện Lăk, năm 2015
Trang 2




NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
Đề cương nghiên cứu gồm 4 chương 62 trang
Mục

Nội dung

Mục Lục
Danh mục Bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục sơ đồ
Danh mục chữ viết tắt
Tóm tắt đề cương nghiên cứu
Đặt vấn đề
Chương 1 Tổng quan tài liệu
1.1.
Khái niệm chung về dinh dưỡng
1.1.1.
Dinh dưỡng
1.1.2.
Tình trạng dinh dưỡng
1.1.3.
Suy dinh dưỡng
1.1.4.
Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng suy
1.2.

dinh dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi
Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới


Trang Số trang

1-2
3-4
5-20
5
5
5
5-8
9-11

2
2
16
1
1
1
4
3

12

1

13

1

13


1

13

1

14

1

15

1

15
14-16

1
3

17-18

2

19-20

2

3 tuổi

1.3.

Phương pháp đánh giá khẩu phần dinh dưỡng của trẻ em
dưới 3 tuổi

1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.
1.4.
1.4.1.

Phân nhóm thực phẩm
Tính thành phần các chất dinh dưỡng trong khẩu phần
Tính tỷ lệ cân đối các chất dinh dưỡng
Đánh giá mức đáp ứng nhu cầu của khẩu phần
Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi
Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi trên thế
giới

1.4.2.

1.5.

Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 3 tuổi ở Việt
Nam
Một số đặc điểm về địa điểm nghiên cứu.

Trang 3



Chương 2
2.1
2.1.1.
2.1.2.
2.2.
2.3.
2.3.1
2.3.2.
2.3.3
2.3.4
2.4.
2. 4.1.
2. 4.2.
2.4.3
2.5
2.5.1

Đối Tượng - Phạm Vi - Phương Pháp Nghiên Cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
Địa điểm
Thời gian nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chọn mẫu:
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nghiên cứu
Tiêu chí ĐTNC bị loại
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu định lượng:

Thu thập số liệu theo phương pháp định tính
Phỏng vấn thu thập thông tin qua bảng hỏi :
Các chỉ số nghiên cứu

21-29

10

21
21
21
21
21
21

1
1
1
1
1
1

22
23
23
23
23-24
25
25


1
1
1
1
2
1
1

25

1

25

1

2.5.2
2.5.3
2.5.4

Nhóm chỉ số về kết quả điều tra KAP
Biến số và chỉ số nghiên cứu
phân tích và xử lý số liệu
Một số tiêu chí đánh giá thuật ngữ dùng trong nghiên

25-26
27
28

2

1
1

2.5.4.1

cứu.
`Chỉ số về tình hình kinh tế văn hóa xã hội của các hộ

28

1

28
28
28

1
1
1

28

1

29-30

2

31-48


18

32
32
33

1
1
1

2.5.4.2
2.5.4.3
2.6
2.7
2.8
Chương 3
3.1
3.1.1
3.1.2

được điều tra.
Chỉ tiêu về trình độ học vấn:
Chỉ tiêu về nhận thức
Kế hoạch và kinh phí nghiên cứu:
Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu:
Hạn chế của nghiên cứu
Dự Kiến Kết Quả Nghiên Cứu
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc
Yếu tố về học vấn tác động đến việc chăm sóc nuôi

dưỡng trẻ nhỏ
Trang 4


3.1.3

Nghề nghiệp tác động đến việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ

34

1

3.1.4

nhỏ
Yếu tố về thu nhập hộ gia đình tác động đến việc chăm

35

1

3.1.5

sóc nuôi
Yếu tố về sinh con cái ít hay nhiều con tác động đến

35

1


36-39
40
40-42
43-45
46-48
49-51
49

4
3
3
3
3
3
1

49
49
49

1
1
1

50
51
52-55
56-57
58
59-61

62

1
1
3
2
1
3
1

việc chăm sóc
3.2
Tỷ lệ suy dinh dưỡng.
3.3.
Các yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng
3.3.1
Yếu tố KTXH và gia đình
3.3.2.
Yếu tố chăm sóc trẻ em
3.3.3.
Yếu tố cá nhân
Chương 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN
4.1.
Thực trạng suy dinh dưỡng và khẩu phần dinh dưỡng
4.1.1.
4.1.2.
4.2.

của trẻ em

Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em
Khẩu phần dinh dưỡng của trẻ.
Các yếu tố nguy cơ của tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ
cân ở trẻ em
Dự kiến kết luận
Dự kiến khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4

Trang 5


MỤC LỤC.
Tóm tắt đề cương...................................................................................................................1
Đặt vấn đề..............................................................................................................................3
Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................................4
Chương 1
Tổng Quan Tài Liệu
1.1. Khái niệm chung về dinh dưỡng ...................................................................................5
1.1.1. Dinh dưỡng..................................................................................................................5
1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng.................................................................................................5
1.1.3. Suy dinh dưỡng............................................................................................................5
1.1.4. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới
tuổi ........................................................................................................................................9
1.2. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi...............................12
1.3. Phương pháp đánh giá khẩu phần dinh dưỡng của trẻ em dưới 3 tuổi........................13
1.3.1. Phân nhóm thực phẩm...............................................................................................13

Trang 6


1.3.2. Tính thành phần các chất dinh dưỡng trong khẩu phần............................................13
1.3.3. Tính tỷ lệ cân đối các chất dinh dưỡng.....................................................................14
1.3.4. Đánh giá mức đáp ứng nhu cầu của khẩu phần........................................................15
1.4. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi .............................................................15
1.4.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi trên thế giới .....................................15
1.4.2. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 3 tuổi ở Việt Nam....................................17
1.5. Một số đặc điểm về địa điểm nghiên cứu....................................................................19
Chương 2
Đối Tượng - Phạm Vi - Phương Pháp Nghiên Cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................21
2.1.1. Đối tượng ..................................................................................................................21
2.1.2. Địa điểm ....................................................................................................................21
2.2. Thời gian nghiên cứu: ..................................................................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................21
2.3.1 Phương pháp chọn mẫu:.............................................................................................21
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................22
2.3.3 Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nghiên cứu ..............................................................23
2.3.4 Tiêu chí ĐTNC bị loại................................................................................................23
2.4. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................................23
2. 4.1. Thu thập số liệu định lượng: ...................................................................................23
2. 4.2. Thu thập số liệu theo phương pháp định tính .........................................................25
2.4.3 Phỏng vấn thu thập thông tin qua bảng hỏi :.............................................................25
2.5 Các chỉ số nghiên cứu ...................................................................................................25
2.5.1 Nhóm chỉ số về kết quả điều tra KAP .......................................................................25
2.5.2 Biến số và chỉ số nghiên cứu .....................................................................................25
2.5.3 phân tích và xử lý số liệu ...........................................................................................27
2.5.4Một số tiêu chí đánh giá thuật ngữ dùng trong nghiên cứu........................................28

`2.5.4.1 Chỉ số về tình hình kinh tế văn hóa xã hội của các hộ được điều tra....................28
Trang 7


2.5.4.2 Chỉ tiêu về trình độ học vấn: ..................................................................................28
2.5.4.3 Chỉ tiêu về nhận thức...............................................................................................28
2.6 Kế hoạch và kinh phí nghiên cứu:.................................................................................28
2.7 Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu: .............................................................................28
2.8 Hạn chế của nghiên cứu................................................................................................29
Chương 3
Dự Kiến Kết Quả Nghiên Cứu
3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .................................................................. 31
3.1.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc...............................................................32
3.1.2 Yếu tố về học vấn tác động đến việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ ........................32
3.1.3 Nghề nghiệp tác động đến việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ .................................33
3.1.4 Yếu tố về thu nhập hộ gia đình tác động đến việc chăm sóc nuôi ...........................34
3.1.5 Yếu tố về sinh con cái ít hay nhiều con tác động đến việc chăm sóc ......................35
3.2 Tỷ lệ suy dinh dưỡng....................................................................................................36
3.3. Các yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng .....................................................................40
3.3.1 Yếu tố KTXH và gia đình..........................................................................................40
3.3.2. Yếu tố chăm sóc trẻ em ............................................................................................43
3.3.3. Yếu tố cá nhân ..........................................................................................................46

Chương 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng suy dinh dưỡng và khẩu phần dinh dưỡng của trẻ em .............................49
4.1.1. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em............................................................................49
4.1.2. Khẩu phần dinh dưỡng của trẻ. ................................................................................49
4.2. Các yếu tố nguy cơ của tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em.........................49
Dự kiến kết luận..................................................................................................................50

Trang 8


Dự kiến khuyến nghị..........................................................................................................51
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................................52
Phụ lục 1..............................................................................................................................56
Phụ lục 2..............................................................................................................................58
Phụ lục 3..............................................................................................................................59
Phụ lục 4..............................................................................................................................62

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 3 tuổi.................12
Bảng 1.2 Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 3 tuổi................13
Bảng 1.3 Ước tính tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em trong khu vực châu A ............................16
Bảng 1.4 Dự báo tỷ lệ suy dinh dưỡng đến năm 2020.......................................................17
Bảng 1.5 Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 3 tuổi tại Việt Nam ...................................18
Bảng 1.6. Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 3 tuổi của Việt Nam phân bố theo khu vực...........18
Bảng 3.1: Thông tin chung .................................................................................................31
Bảng 3.2: Thông tin về trẻ em dưới 3 tuổi .........................................................................31
Bảng 3.3: Đặc điểm của mẫu ĐTNC nghiên cứu ..............................................................32
Bảng 3.4: Trình độ học vấn tác động đến việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ .................33
Bảng 3.5: Nghề nghiệp tác động đến việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ ........................33
Bảng 3.6: Thu nhập hộ gia đình tác động đến việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ ..........34
Bảng 3.7: Vấn đề sinh con cái tác động đến việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ .............35
Bảng 3.8. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung...............................................................................36
Bảng 3.9: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo lứa tuổi.....................................................................37
Bảng 3.10: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo giới.........................................................................38
Bảng 3.11: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo dân tộc...................................................................39
Bảng 3.12: Mức độ suy dinh dưỡng....................................................................................39
Bảng 3.13: Kinh tế gia đình và SDD nhẹ cân của trẻ.........................................................40

Trang 9


Bảng 3.14: Trình độ văn hoá của mẹ và SDD nhẹ cân của trẻ...........................................41
Bảng 3.15: Dân tộc của mẹ và SDD nhẹ cân của trẻ..........................................................41
Bảng 3.16: Tuổi của mẹ khi mang thai và SDD nhẹ cân của trẻ........................................42
Bảng 3.17: Số con trong gia đình với SDD của trẻ ...........................................................43
Bảng 3.18: Bú mẹ sớm sau đẻ với SDD nhẹ cân của trẻ....................................................43
Bảng 3.19: Thời gian ăn bổ sung hợp lý ............................................................................44
Bảng 3.20: Thành phần thức ăn bổ sung ............................................................................44
Bảng 3.21: Thời gian cai sữa thích hợp nhất......................................................................45
Bảng 3.22. Mô hình hồi qui về các yếu tố chăm sóc .........................................................45
Bảng 3.23: Cân nặng lúc đẻ của trẻ sơ sinh........................................................................46
Bảng 3.24: Tiêu chảy trong 2 tuần qua...............................................................................46
Bảng 3.25: NKHH trong 2 tuần qua ...................................................................................47
Bảng 3.26. Mô hình hồi qui về các yếu tố cá nhân ............................................................47
Bảng 3.27. Mô hình hồi qui các yếu tố nguy cơ của SDD thể nhẹ cân..............................48

Trang 10


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biêu 3.1: Biểu đồ ĐTNC theo dân tộc................................................................................32
Biểu 3.2: Biểu đồ ĐTNC theo trình độ học vấn................................................................33
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ nghề nghiệp tác động đến việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ .......34
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ Thu nhập hộ gia đình tác động đến việc chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ nhỏ.........................................................................................34
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ Vấn đề sinh con cái tác động đến việc chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ nhỏ ......................................................................................35
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ tỷ lệ suy dinh dưỡng chung...............................................................37

Biểu đồ 3.7: Biểu đồ suy dinh dưỡng theo độ tuổi.............................................................38
Biểu đồ 3.8: Biểu đồ suy dinh dưỡng theo giới..................................................................38
Biểu đồ 3.9: Biểu đồ suy dinh dưỡng dân tộc.....................................................................39
Biểu đồ 3.10: Biểu đồ theo mức độ suy dinh dưỡng..........................................................40
Biểu đồ 3.11: Biểu đồ thu nhập gia đình và SDD của trẻ...................................................40
Biểu đồ 3.12: Biểu đồ trình độ văn hoá của bà mẹ và SDD của trẻ...................................41
Biểu đồ 3.13: Biểu đồ dân tộc của mẹ và SDD của trẻ......................................................42
Trang 11


Biểu đồ 3.14: Biểu đồ tuổi của mẹ khi mang thai và SDD của trẻ.....................................42
Biểu đồ 3.15: Biểu đồ số con trong gia đình với SDD của trẻ...........................................43
Biểu đồ 3.16: Biểu đồ bú mẹ sớm sau đẻ với SDD của trẻ................................................44
Biểu đồ 3.17: Biểu đồ thời gian ăn bổ sung hợp lý với SDD của trẻ.................................44
Biểu đồ 3.18: Biểu đồ thành phần thức ăn bổ sung với SDD của trẻ................................45
Biểu đồ 3.19: Biểu đồ Thời gian cai sữa thích hợp nhất SDD của trẻ...............................45
Biểu đồ 3.20: Biểu đồ cân nặng lúc đẻ của trẻ sơ sinh với SDD của trẻ............................46
Biểu đồ 3.21: Biểu đồ tiêu chảy trong 2 tuần quavới SDD của trẻ....................................47
Biểu đồ 3.22: Biểu đồ NKHH trong 2 tuần qua với SDD của trẻ......................................47

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Nguyên nhân và hậu quả suy dinh dưỡng............................................................11
Sơ đồ 2: Tác động qua lại điều kiện kinh tế, chăm sóc sức khỏe trẻ nhỏ
và chất lượng dân số...........................................................................................36

Trang 12


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

01

Nội dung

Chữ viết tắt

Suy dinh dưỡng

SDD

02

Ăn bổ sung

ABS

03

Viện Phát triển Giáo dục

AED

04

An toàn thực phẩm

ATTP

05


Bà mẹ

BM

06

Chỉ số khối cơ thể

BMI

07

Bà mẹ trẻ em

BMTE

08

Cán bộ y tế

CBYT

09

Nuôi con bằng sữa mẹ

NCBSM

10


Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn

NCBSMHT

11

Nuôi dưỡng trẻ nhỏ

NDTN

12

Thừa cân béo phì

TC-BP

13

Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản

TTCSNDTN

14

Tình trạng Dinh dưỡng

TTDD

15


Truyền thông viên

TTV
Trang 13


16

Trạm y tế

TYT

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34


Tổ chức Y tế Thế giới
Biết đọc biết viết
Cộng sự
Dinh dưỡng
Dân tộc
Động vật
Chiều cao theo tuổi (Height for Age)
Kinh tế xã hội
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp OR Tỉ suất chênh ( Odd - Ratio)
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
Trình độ văn hoá
Thực vật
Qũi nhi đồng Liên hiệp quốc(United Nation Children's Fund)
Cân nặng theo tuổi (Weight for Age)
Cân nặng theo chiều cao (Weight for Height)
Trung tâm quốc gia về thống kê sức khoẻ của Hoa Kỳ

WHO
BĐBV
CS
DD
DT
ĐV
H/A
KTXH
NKHHC
THCS

THPT
SD
TĐVH
TV
UNICEF
W/A
W/ H
NCHS

35
36

(National Center for Health Statistics)
Đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ (‰) mắc mới tích lũy

ĐTDN
IC

Trang 14


TÓM TẮT ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
Để thể trạng và tầm vóc của người Việt luôn được cải thiện, không cách nào khác là
phải thay đổi thói quen, ý thức và phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý theo từng giai
đoạn phát triển của trẻ ,khi chế độ dinh dưỡng cho trẻ không đầy đủ sẽ dẫn đến hậu quả
trẻ bị suy dinh dưỡng. Trẻ em bị suy dinh dưỡng là gánh nặng của gia đình và xã hội, ảnh
hưởng đến nòi giống và sự phát triển thế hệ tương lai của đất nước.
Suy dinh dưỡng ở trẻ em là vấn đề sức khỏe cộng đồng luôn được các quốc gia
quan tâm. Tuy vậy, dinh dưỡng không đầy đủ vẫn là nguyên nhân dẫn đến một nửa số ca tử

vong ở trẻ em (khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm). Hàng năm trên thế giới có khoảng 13
triệu trẻ em sinh ra bị suy dinh dưỡng bào thai, 178 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp
còi (chiều cao theo tuổi thấp), 19 triệu trẻ em bị gầy còm nặng (cân nặng theo tuổi thấp )
[33].
Trong những năm qua tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nước ta vẫn ở mức rất cao so với quy
định của Tổ chức Y tế thế giới. Mặt khác, mặc dù tỷ lệ trẻ em bị thấp còi có giảm trong
nǎm 2011 song vẫn còn ở mức khá cao (38,6%), những vùng có tỷ lệ trẻ nhẹ cân cao cũng
là những vùng có tỷ lệ thấp còi cao. Tỷ lệ SDD có sự khác biệt giữa các vùng miền, giữa
các tỉnh. Tỷ lệ SDD cân nặng theo tuổi thấp nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh (18,1%) và
Hà nội (21%), trong khi đó có tỉnh, tỷ lệ SDD còn trên 50%. Cụ thể, vùng có tỷ lệ SDD
thấp nhất là vùng Đông Nam bộ - trong đó có TP HCM - (29,6%); sau đó là vùng Đồng
bằng Sông Cửu long (32,3%); vùng Đồng bằng Sông Hồng (33,8%); vùng Duyên Hải Nam
Trung bộ (39,2%); vùng Đông bắc (40,9%); vùng Tây bắc (41,6%); vùng Bắc Trung bộ
(39,2%) và cao nhất là vùng Tây nguyên (49,1%) [34] trong đó xã Krông Knô huyện
Lăk tỉnh Đak Lăk có mức độ suy dinh dưỡng cao nhất tỉnh, và đang chịu hậu quả nặng
nề do suy dinh dưỡng để lại.
Trang 15


Ở nước ta không có sự khác biệt rõ ràng về giới đối với mức độ SDD. Nhóm tuổi bị
ảnh hưởng nhiều nhất là 6-24 tháng tuổi, đây là nhóm tuổi bắt đầu chuyển từ chế độ bú sữa
mẹ sang chế độ ǎn sam, nếu chế độ ǎn sam không đúng sẽ tác động rất lớn đến tình trạng
dinh dưỡng ở nhóm tuổi này.
Mặc dù đạt được các thành tựu đáng ghi nhận trong thời gian qua nhưng Việt Nam
vẫn phải đương đầu với những thách thức lớn về dinh dưỡng. Trong khi tỷ lệ suy dinh
dưỡng thấp còi của trẻ em dưới 3 tuổi vẫn còn ở mức cao thì tình trạng thừa cân - béo phì
và một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng đang có xu hướng gia tăng,
đó là gánh nặng kép về dinh dưỡng. Các thách thức trong bối cảnh mới tiếp tục đòi hỏi
những nỗ lực cao trong hành động, hướng tới dinh dưỡng hợp lý và tăng cường sức khỏe
cho cộng đồng góp phần đạt được mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ mà Nhà nước ta đã

cam kết thực hiện với cộng đồng quốc tế.
Đầu tư cho dinh dưỡng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực có chất lượng để góp
phần phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2011- 2020 là một bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm giải quyết các vấn đề dinh dưỡng mới nảy sinh, tiếp
tục cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân Việt Nam đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam.
Nghiên cứu này với thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích, để thực hiện nhằm tìm
hiểu Nhận thức, thái độ, hành vi và các yếu tố liên quan về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại
xã Krông Knô huyện Lăk, từ đó khuyến nghị thích hợp nhằm nâng cao nhận thức
CSNDTN, nhằm góp phần nâng cao tầm vóc thể trạng của người việt xứng tầm với các
nước trong khu vực.
Tiến hành điều tra bằng phiếu tư vấn trực tiếp trên tổng số khảo sát dự kiến là
384/420 bà mẹ về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại xã Krông Knô huyện Lăk. Từ ngày 01
tháng 01 đến ngày 01 tháng 09 năm 2015. Sau đó thu thập, thống kê số liệu, các biến số
khảo sát được làm sạch mã hóa và xử lý bằng phần mềm, Who Anthro 2012 và Stata 10.0.

Trang 16


Khi có kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra các khuyến nghị thích hợp nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết về lợi ích của việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại xã Krông Knô và nhân
rộng qua xã khác trên địa bàn huyện Lăk tỉnh Đăk Lắk.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tất cả trẻ em xứng đáng có sự khởi đầu tốt nhất cho cuộc sống. Tuy nhiên ở Việt
Nam cứ ba trẻ dưới năm tuổi thì có một trẻ không đạt được chiều cao tối ưu – điều này còn
có thể dẫn đến các hậu quả tai hại khác về nhận thức, khả năng thu nhập sau này. Suy dinh
dưỡng thấp còi, hay chiều cao quá thấp so với tuổi, là chỉ số biểu thị tình trạng dinh dưỡng
kém trong thời kì bà mẹ mang thai và hai năm đầu đời. Và những tác hại mà nó gây ra cho

sự phát triển của trẻ là rất lâu dài. Những nguyên nhân trực tiếp của thấp còi bao gồm
nhiễm khuẩn cho mẹ và con, và các nguyên nhân tiềm ẩn liên quan đến vệ sinh và tình
trạng đói nghèo.
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 3 tuổi ở
Việt Nam xếp vào loại cao so với khu vực và trên thế giới (51,5%). Từ khi thực hiện chiến
lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020, tình trạng suy dinh dưỡng ở Việt Nam
đã được cải thiện rõ rệt, tuy nhiên vẫn còn ở mức báo động (tỷ lệ suy dinh dưỡng theo cân
nặng/tuổi là 31,9%). Đối với khu vực miền núi, tình trạng suy dinh dưỡng còn trầm trọng
hơn. Các xã vùng sâu vùng xa như xã Krông Knô huyện Lăk tỉnh Đak Lăk là nơi có nhiều
Trang 17


dân tộc ít người, nhiều phong tục thói quen ăn uống ảnh hưởng đến việc chăm sóc nuôi trẻ
nhỏ. Để tìm hiểu thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố tác động đến trạng thái dinh
dưỡng của trẻ em là một vấn đề cấp bách cần được quan tâm thiết thực và chú trọng nhiều
hơn nữa.
Hiện nay, không chỉ riêng nước ta mà nhiều nước trên thế giới vẫn đang phải tiếp
tục đương đầu với thách thức của tình trạng nghèo và suy dinh dưỡng (SDD). SDD là tình
trạng cơ thể thiếu prôtein, năng lượng và các vi chất dinh dưỡng. Bệnh thường gặp nhiều
nhất ở trẻ em dưới 3 tuổi, biểu hiện ở những mức độ khác nhau, không những gây ảnh
hưởng đến sự phát triển thể chất, tâm thần và vận động của trẻ, mà còn ảnh hưởng đến sức
lao động của xã hội sau này, trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có khoảng 500 triệu trẻ em bị suy dinh
dưỡng trên toàn cầu, trong đó 150 triệu trẻ em ở Châu Á, chiếm 44% tổng số trẻ em dưới 3
tuổi (trích dẫn từ tài liệu [4]).
Theo Quyết định số 226/ QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 đã đề ra chỉ tiêu
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 3 tuổi xuống còn 26% vào năm 2015
và xuống còn 23% vào năm 2020. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 3
tuổi xuống 15% vào năm 2015 và giảm xuống 12,5% vào năm 2020 [38]. Tuy nhiên, ở
nước ta hiện nay tỷ lệ SDD, đặc biệt là SDD thấp còi là khá cao và có sự chênh lệch nhiều

giữa các địa phương, thiếu vi chất dinh dưỡng giảm chưa bền vững, nhiều vùng nghèo còn
xảy ra tình trạng đói ăn, thiếu thực phẩm rất bức xúc. Đây cũng là một trở lực quan trọng
của phát triển và hội nhập, nên rất cần phải đưa ra các giải pháp cụ thể để phòng chống suy
dinh dưỡng cho các vùng khó khăn, tập trung ưu tiên cho những vùng có tỷ lệ SDD cao là
rất cần thiết.
Krông Knô là xã vùng miền núi của huyện Lăk. Đời sống kinh tế của người dân ở
đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác thực hiện chương trình phòng chống suy dinh
dưỡng của trẻ em dưới 3 tuổi đã và đang được thực hiện song hiệu quả còn chưa cao, tỷ lệ
SDD trẻ dưới 3 tuổi còn rất cao 27,5% . Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở đây ra sao?
Hậu quả do suy dinh dưỡng để lại như thế nào? Yếu tố nào ảnh hưởng đến tình trạng suy
dinh dưỡng đó? Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ bước đầu
Trang 18


tìm hiểu thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dứới 3 tuổi ở xã Krông Knô của huyện Lăk
tỉnh Đak Lăk năm 2015”

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.1 . Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi
1.2 Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi

Trang 19


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm chung về dinh dưỡng
1.1.1. Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành phần dinh dưỡng,
đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ thể để đảm bảo chức năng sinh lý

và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội [11].
1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu trúc và hoá sinh,
phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
Tình trạng dinh dưỡng là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như: tình trạng
an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh môi trường, công tác chăm
sóc trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ...
Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức
khoẻ. Khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là thể
hiện có vấn đề sức khoẻ hoặc dinh dưỡng hoặc cả hai
1.1.3. Suy dinh dưỡng

Trang 20


Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu dưỡng chất dinh dưỡng và các vi chất dinh
dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau, nhưng ít
nhiều đều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và vận động của trẻ [32].
Suy dinh dưỡng: Chỉ số cân nặng theo tuổi < –2SD so với quần thể tiêu chuẩn NCHS. Chỉ
số này biểu hiện một tình trạng thiếu hụt về dinh dưỡng nhưng không đánh giá được tình
trạng thiếu hụt đó xảy ra trong khoảng thời gian này hay từ trước. Dù vậy đây vẫn là chỉ số
dễ áp dụng nhất trong cộng đồng nên vẫn thường được dùng như một chỉ số chuẩn đánh
giá tình trạng thiếu dinh dưỡng của cộng đồng trong tất cả các cuộc điều tra về dinh dưỡng
và dùng để phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng. Sau khi có hướng chẩn
đoán suy dinh dưỡng dựa trên các chỉ số còn lại để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng.[37]
Suy dinh dưỡng cấp: Chỉ số chiều cao theo tuổi bình thường, nhưng cân nặng/chiều cao
<-2SD, biểu thị suy dinh dưỡng mới diễn ra, và chế độ ăn hiện tại chưa phù hợp với nhu
cầu. .[37]
Suy dinh dưỡng mãn đã phục hồi: Chiều cao theo tuổi <-2SD nhưng cân nặng theo chiều
cao bình thường. Phản ảnh sự thiếu dinh dưỡng đã xảy ra trong một thời gian dài, nặng và

sớm vì đã gây ảnh hưởng trên sự phát triển tầm vóc của trẻ. Nhưng tình trạng dinh dưỡng
hiện đã phục hồi, ở những đối tượng này cần thận trọng với nguy cơ béo phì vì chiều cao
thấp. .[37]
Suy dinh dưỡng mãn tiến triển: Chiều cao theo tuổi < -2SD và cân nặng theo chiều cao
cũng <-2SD chứng tỏ tình trạng thiếu dinh dưỡng đã xảy ra trong quá khứ và tiếp tục tiến
triển đến hiện nay. .[37]
Suy dinh dưỡng bào thai: Đánh giá dựa vào cân nặng <2500g, chiều dài < 48cm và vòng
đầu <35cm sau khi trẻ chào đời
+ Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: cân nặng thấp hơn so với mức tiêu chuẩn của trẻ cùng tuổi
và giới (sử dụng điểm ngưỡng cân nặng theo tuổi dưới -2SD hoặc chỉ số khối cơ thể BMI
thấp).[37]
+ Suy dinh dưỡng thể thấp còi: là giảm mức độ tăng trưởng cơ thể, biểu hiện của SDD
mạn tính. Đây là dấu hiệu hàng đầu của SDD từ thời kỳ sớm bao gồm cả SDD bào thai do
mẹ bị thiếu dinh dưỡng. Được xác định khi chiều cao theo tuổi dưới -2SD.[37]
Trang 21


+ Suy dinh dưỡng thể gầy còm: là hiện tượng cơ và mỡ cơ thể bị teo đi, thường được coi
là SDD cấp tính vì thường biểu hiện trong một thời gian ngắn. Được xác định khi cân nặng
theo chiều cao dưới -2SD. [37]
Tuỳ theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng biểu hiện các thể, các
hình thái khác nhau.
- Thiếu dưỡng chất dinh dưỡng
Thiếu dưỡng chất dinh dưỡng là tình trạng chậm lớn, chậm phát triển, do chế độ ăn không
đảm bảo nhu cầu dưỡng chất dinh dưỡng, tình trạng kèm theo là các bệnh nhiễm khuẩn
[33].
Về hình thái: suy dinh dưỡng thể teo đét (Marasmus) thường gặp nhất. Đó là hậu quả của
một chế độ ăn thiếu dưỡng chất dinh dưỡng hoặc do cai sữa quá sớm hoặc do trẻ ăn bổ
sung không hợp lý.
Suy dinh dưỡng thể phù (Kwashiorkor) ít gặp hơn thể teo đét, thường là do chế độ ăn quá

nghèo protit nhưng tạm đủ các chất gluxit.
Ngoài ra có thể phối hợp giữa Marasmus và Kwashiorkor khi trẻ có biểu hiện gầy đét
nhưng có phù.
- Thiếu vi chất dinh dưỡng
Các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng của sức khoẻ cộng đồng trong
thập kỷ này, đựơc gọi là ''nạn đói tiềm ẩn'' vì khác với nạn đói thông thường. Thiếu vi chất
dinh dưỡng không gây nên cảm giác đói khát, nhưng hậu quả của nó vô cùng lớn lao đối
với sức khoẻ. Vì vậy, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng còn mang một ý nghĩa lớn cả
về sản xuất, năng lực học hành, là một chiến lược vì sức khoẻ và phát triển [11]. Các
nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của thiếu vi chất dinh dưỡng đến suy dinh dưỡng thể
thấp còi, đặc biệt đáng chú ý là ảnh hưởng do thiếu kẽm, sắt, vitamin A và thiếu iốt [30].
Thiếu vitamin A là một trong những bệnh dinh dưỡng quan trọng nhất ở trẻ em vì nó gây ra
những tổn thương ở mắt mà hậu quả có thể dẫn tới mù, đồng thời thiếu vitamin A làm tăng
nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng và tử vong. Tầm quan trọng của thiếu vitamin A và bệnh
khô mắt đã được chứng minh bằng các số liệu trong các bệnh viện và các cuộc điều tra
dịch tễ học tại cộng đồng. Từ năm 2010 đến năm 2012 , Viện Dinh dưỡng phối hợp với
Trang 22


Viện Mắt Trung ương tiến hành điều tra trên diện rộng về thiếu vitamin A và bệnh khô mắt
cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh nói chung là 0,72%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh có thể hoạt tính có
tổn thương giác mạc là 0,07% (trích dẫn từ [33]).
Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng hemoglobin trong máu
xuống thấp hơn ngưỡng quy định do thiếu một hay nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho quá
trình tạo máu vì bất cứ lý do gì. Thiếu máu là một trong những vấn đề mang ý nghĩa sức
khoẻ cộng đồng phổ biến nhất ở các nước đang phát triển. Các đối tượng có nguy cơ bị
thiếu máu cao nhất là phụ nữ có thai và trẻ em. Thiếu máu gây ảnh hưởng tới sự phát triển
trí tuệ, tăng trưởng, giảm khả năng hoạt động thể lực và tăng nguy cơ mắc bệnh [57]. Năm
2010, cuộc diều tra toàn quốc của Viện Dinh dưỡng với sự hỗ trợ của Tổ chức UNICEF và
trung tâm giám sát bệnh Hoa Kỳ đã cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em từ 6 - 24 tháng là

60,5%, trẻ em từ 2 - 3 tuổi là 29,8% [10]
Thiếu iốt: là một vấn đề lớn hiện nay của nhân loại, là nạn đói ''tiềm ẩn'' có ý nghĩa toàn
cầu [15], [34]. Chính vì vậy mà ở nhiều diễn đàn quốc tế, người ta đã đề ra mục tiêu và kêu
gọi các quốc gia tích cực hành động để loại trừ ''nạn đói dấu mặt''.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay có hơn 100 quốc gia có rối loạn thiếu
iốt, khoảng 1,5 tỷ người sống trong vùng thiếu hụt iốt hoặc có nguy cơ bị rối loạn do thiếu
hụt iốt. Trong đó có hơn 100 triệu người bị chứng ''đần độn'' do thiếu iốt. Việt Nam nằm
trong vùng có sự thiếu hụt iốt. Năm 1994 và 2010 cuộc điều tra về thiếu hụt iốt trên toàn
quốc cho thấy 94% dân số Việt Nam sống trong vùng thiếu hụt iốt. Vùng đồng bằng sông
Cửu Long tỷ lệ mắc bướu cổ là 18%, vùng đồng bằng Sông Hồng từ 10-30 % [18].
Ngoài ra, ngày nay người ta đã biết cơ thể của trẻ em và người lớn ở nhiều nước trên thế
giới bị thiếu kẽm, đồng thời có thể được coi là vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng.
Thiếu kẽm có thể ảnh hưởng đến thai nghén, cân nặng sơ sinh và làm cho cơ thể trẻ em
kém phát triển, làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể và làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh
nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam tình trạng thiếu kẽm vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Bên cạnh
đó tình trạng thiếu vitamin B1 gây bệnh tê phù cũng đươc ghi nhận rải rác ở một số địa
phương vào những năm đầu của thế kỷ 20. Tuy nhiên, bệnh xảy ra trong những điều kiện
nhất định (sau lũ lụt, lúa bị ngập lâu trong nước, dùng gạo xay sát quá kỹ, giai đoạn giáp
Trang 23


hạt). Thời gian gần đây bệnh ít được ghi nhận, mặc dù ở một số địa phương, bệnh viêm đa
dây thần kinh không rõ nguyên nhân có một số triệu chứng tương tự thiếu vitamin B1 đang
được tìm hiểu [18].
Có thể nói SDD bao gồm nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, nhưng tình trạng suy dinh
dưỡng thiếu protein, năng lượng là thường gặp nhất. Do đó, nghiên cứu của chúng tôi sẽ
tập trung vào tình trạng suy dinh dưỡng ở dạng này.
1.1.4. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới
3 tuổi
Có rất nhiều yếu tố có liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở

trẻ em dưới 3 tuổi, trong đó thực phẩm, sức khoẻ và chăm sóc là bộ ba các thành tố thiết
yếu trong chiến lược phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em.
Nguyên nhân trực tiếp của suy dinh dưỡng trẻ em gồm ăn uống không hợp lý và bệnh tật:
- Khẩu phần ăn
Các số liệu điều tra riêng về khẩu phần ăn của người lớn và trẻ em cho thấy chế độ ăn đóng
vai trò quan trọng dẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng ở Việt Nam. Nhìn chung, khẩu phần
ăn ở cả người lớn và trẻ em nước ta còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực [21].
Đối với trẻ em trên 2 tuổi thì hầu hết các gia đình cho trẻ ăn cơm cùng bữa cơm với gia
đình, nhưng số bữa ăn hàng ngày thấp (trung bình 3 bữa/ngày). Ngay ở nhóm trẻ 24-36
tháng tuổi cũng chỉ có 17,5% được ăn 3 bữa/ ngày. Tần xuất xuất hiện các thực phẩm như
thịt, cá, trứng, sữa trong bữa ăn của trẻ thấp, thường do điều kiện kinh tế gia đình hoặc do
hiểu biết của bà mẹ về chăm sóc dinh dưỡng trẻ em còn quá hạn chế (trích dẫn từ [21]). Kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Ninh tại Đồng Hỷ Thái Nguyên năm 2004 cho thấy chỉ
có 25% bà mẹ kể được bốn nhóm thực phẩm cần thiết phải bổ sung cho trẻ [17].
- Bệnh tật
Thiếu dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng ở trẻ em gây ảnh hưởng tới sự phát triển chung của
trẻ trong thời gian dài. Ở các nước đang phát triển, sự lưu hành của các bệnh nhiễm trùng,
thiếu dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em cao hơn ở các nước phát triển. Thiếu máu có thể do
nguyên nhân thiếu dinh dưỡng, mắc các bệnh nhiễm trùng và do mất máu. Thiếu sắt là
nguyên nhân chính của 50% các trường hợp thiếu máu [60]. Thiếu một số các vi chất dinh
Trang 24


dưỡng khác như vitamin nhóm B (B6, B12, riboflavin) và axit folic cũng có thể gây thiếu
máu [37].
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra SDD, thiếu máu ở
trẻ em. Một số nghiên cứu về nhiễm giun ở trẻ em cho thấy tỷ lệ nhiễm giun rất cao
(khoảng 60-95%) với các loại giun chủ yếu là giun đũa và giun móc. Nhiễm các loại giun
cũng là vấn đề cần được nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phù hợp. Nhiễm ký sinh trùng
đường ruột là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển do điều kiện vệ

sinh môi trường không đảm bảo. Nhiễm giun làm cho trẻ chán ăn, giảm hấp thu các chất
dinh dưỡng, thiếu máu, và gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nhiễm ký
sinh trùng đường ruột với cường độ cao và trong một thời gian dài có thể gây suy dinh
dưỡng như thấp còi, nhẹ cân và ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong [3]. Nghiên
cứu của Casapía P và CS tại Belen, Peru [41] và Diouf S và CS ở vùng nông thôn Senegal
[44] đã đưa ra mối liên quan giữa nhiễm ký sinh trùng đường ruột và SDD trẻ em..
Nguyên nhân gốc rễ của suy dinh dưỡng trẻ em đó là nghèo đói và thiếu kiến thức. Đói
nghèo chủ yếu rơi vào những hộ gia đình có trình độ học vấn thấp, khó có cơ hội tiếp xúc
với thông tin và với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Mặt khác, phần lớn các hộ gia đình
nghèo, nhất là vùng nông thôn và miền núi lại thường sinh nhiều con. Vì gia đình đông con
nên chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn của trẻ không được đảm bảo. Chính điều này lại tạo
nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo khó giải quyết.
Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân cơ bản tác động đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
em như tiềm năng của đất nước, cơ cấu kinh tế xã hội, đường lối chính sách của mỗi quốc
gia [12]. Mỗi yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em có những
nét riêng biệt trên mỗi vùng miền, mỗi địa phư-ơng, mỗi nước. Một số tác giả như Al Hashem F. H [39], Diouf S và CS [44] cũng đưa ra nhận định, SDD có sự khác nhau ở các
vùng, các địa phương.
Trẻ em bị suy dinh dưỡng nếu không được chăm sóc sẽ có thể dẫn đến tử vong. Theo tài
liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, trong số 11,6 triệu trường hợp tử vong hàng năm ở trẻ em
dưới 3 tuổi tại các nước đang phát triển thì 6,3 triệu (54%) có liên quan đến thiếu dinh
dưỡng [64]. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng và hậu quả có thể tổng hợp theo sơ đồ sau:
Trang 25


×