Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA GIỐNG CỪU PHAN RANG NUÔI Ở THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.8 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Nông Lâm
- Đại học Huế


Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Lê Đức Ngoan

BÙI VĂN LỢI

2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Bả
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế

Phản biện 1:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA
GIỐNG CỪU PHAN RANG NUÔI Ở
THỪA THIÊN HUẾ

...........................................................................................
...........................................................................................

Phản biện 2:

...........................................................................................
...........................................................................................

Phản biện 3:



...........................................................................................
...........................................................................................

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 62.62.01.05

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp
tại ................................................................................................................

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Vào hồi ........... giờ ............ ngày ............. tháng .............. năm ................
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Đại học Huế
3. Thư viện trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế

HUẾ - NĂM 2014


1

2

MỞ ĐẦU

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm đánh giá khả năng thích ứng của cừu Phan Rang nuôi trong

điều kiện ở Thừa Thiên Huế thông qua các chỉ tiêu sinh lý, sinh trưởng,
sinh sản và thu nhận thức ăn của chúng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Xác định quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm với các
chỉ tiêu sinh lý của cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế.
 Xác định quan hệ giữa nhiệt độ và chỉ số nhiệt ẩm với lượng thức
ăn thu nhận của cừu.
 Xác định khả năng sinh trưởng và sinh sản của cừu Phan Rang
nuôi trong điều kiện ở Thừa Thiên Huế.
 Đánh giá giá trị dinh dưỡng một số thức ăn thô xanh làm thức ăn
cho cừu ở Thừa Thiên Huế.

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cừu (Ovis aries) là gia súc nhai lại nhỏ được nuôi ở nhiều nước trên
thế giới với mục đích lấy thịt, sữa, lông và da. Ngành chăn nuôi cừu đóng
vai trò quan trọng trong đời sống con người và sự phát triển xã hội
(Acharya, 2009; Afzal và Naqvi, 2004; Devendra, 2001). Cừu được du
nhập vào Việt Nam đầu thế kỷ 20, đã thích nghi, phát triển rất tốt ở Ninh
Thuận và Bình Thuận với nắng nóng quanh năm, không có mùa lạnh.
Tuy nhiên, cừu không dễ dàng phát triển rộng rãi trên các vùng sinh thái
trong cả nước như các vật nuôi truyền thống vì sự nhạy cảm của chúng
với môi trường sống; trong đó, nhiệt độ và ẩm độ là hai yếu tố có tác
động mạnh đến trạng thái sinh lý, sinh trưởng và sinh sản của cừu
(Bhatta và CS., 2005; Srikandakumar và CS., 2003).
Gần đây, các nghiên cứu ảnh hưởng nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt
ẩm trên cừu đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm (Alhidary và
CS., 2012; Gül, 2012; Saab và CS., 2011; Marai và CS., 2009; Baneh và
Hafezian, 2009; McManus và CS., 2008; Savage và CS., 2008; Lavvaf và
CS., 2007; Behzadi và CS., 2007; Singh và CS., 2006; Maurya và CS.,
2005; Goetsch và Johnson, 1999...). Ở Việt Nam, nghiên cứu về ảnh

hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm trên cừu chưa có công trình
nào được công bố.
Thừa Thiên Huế có điều kiện khí hậu, thời tiết khác biệt; lượng mưa
hàng năm lớn (3.877 mm/năm), kéo dài và phân phối không đều; nhiệt độ
không khí trung bình 24,70C; đặc biệt, ẩm độ không khí luôn cao (87,3%)
(Cục Thống kê Thừa Thiên Huế, 2012).
Thừa Thiên Huế có diện tích đất đồi núi chiếm hơn 75% diện tích đất
tự nhiên, trong đó có nhiều vùng đồi núi có thể phù hợp với đặc tính sinh
thái và điều kiện sống của cừu. Hệ thống sản xuất nông nghiệp phong
phú với nhiều loài cây bụi sẵn có, là nguồn thức ăn tiềm năng (Võ Thị
Kim Thanh, 2008; Nguyễn Xuân Bả và CS., 2002) và nguồn phụ phẩm
đa dạng (Nguyễn Hữu Văn và CS., 2008) chưa được tận dụng triệt để.
Tuy nhiên, chăn nuôi cừu ở Thừa Thiên Huế hoàn toàn chưa có.
Vì vậy, để phát triển chăn nuôi cừu ở Thừa Thiên Huế, nghiên cứu
đánh giá thích ứng của cừu với điều kiện môi trường (nhiệt độ, ẩm độ) là
bước đi ban đầu rất cần thiết.

3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Kết quả nghiên cứu bước đầu xác định sự thích ứng của cừu Phan
Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế thông qua các chỉ tiêu sinh lý, thu nhận
thức ăn, sinh trưởng và sinh sản.
Xác định được quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm với
tần số hô hấp, hàm lượng hemoglobin và lượng thức ăn thu nhận của cừu
Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế.
Từ đó, luận án đã đóng góp thêm tư liệu về các chỉ tiêu sinh lý, sinh
trưởng, sinh sản của cừu Phan Rang nuôi ở các vùng miền khác nhau
trong cả nước.
BỐ CỤC LUẬN ÁN
Ngoài phần mục lục; danh mục các bảng, đồ thị, hình ảnh; tài liệu
tham khảo; phụ lục và các phần phụ; luận án có 5 phần nội dung chính:

Mở đầu: có 3 nội dung chính, trang 1 - 4.
Chương 1. Tổng quan tài liệu: có 6 nội dung chính, trang 5 - 52; có
11 bảng và 2 sơ đồ.
Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: có 3 nội dung
chính, trang 53 - 67; có 1 bảng.
Chương 3. Kết quả và thảo luận: có 5 nội dung chính, trang 68 - 128;
có 33 bảng và 16 đồ thị.
Kết luận và đề nghị: có 2 nội dung chính, trang 129 - 130.


3

4

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.2. Nội dung 2 - Xác định quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số
nhiệt ẩm với các chỉ tiêu sinh lý

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gia súc: Thí nghiệm đã được tiến hành trên đàn cừu Phan Rang nuôi
ở Thừa Thiên Huế và trên đàn cừu nuôi ở Ninh Thuận.
Thức ăn: gồm 4 loại là cỏ tự nhiên, cỏ voi, lá mít và lá duối.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm đã được tiến hành từ 2/2009 - 12/2012 tại trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Huế; Trung tâm NCTN dê, cừu Ninh Thuận; Phòng
phân tích thức ăn gia súc và các SPCN thuộc Viện Chăn nuôi và khoa
Huyết học truyền máu Bệnh viện trường Đại học Y Dược - Đại học Huế.
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Nội dung 1 - Xác định nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm ở

Thừa Thiên Huế và Ninh Thuận
2.3.1.1. Xác định nhiệt độ và ẩm độ
Số liệu về nhiệt độ, ẩm độ không khí môi trường từ 2007-2011 của
tỉnh Thừa Thiên Huế được lấy từ Trung tâm khí tượng thủy văn trung
Trung bộ và Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế năm 2012; của tỉnh
Ninh Thuận được lấy từ Trạm khí tượng thủy văn Phan Rang, Ninh
Thuận và Niên giám thống kê Ninh Thuận năm 2012.
Số liệu về nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi của các thí nghiệm trong luận
án được đo bằng máy nhiệt ẩm kế tự động Hygro - Thermometer (Pháp)
tại 8 mốc thời gian: 1.00; 4.00; 7.00; 10.00; 13.00; 16.00; 19.00 và
22.00h liên tục các ngày trong tháng ở 2 mùa: mùa nóng (6-8/2009) và
mùa lạnh (12/2009-2/2010). Nhiệt ẩm kế được đặt gần bằng chiều cao
của cừu trưởng thành, cách mặt đất 0,8m, cách sàn chuồng 0,6m.
2.3.1.2. Xác định chỉ số nhiệt ẩm
Cách tính THI tại các thời điểm trong ngày và của từng ngày ở các
thí nghiệm trong luận án theo công thức của Marai và CS. (2000):
THI = T0C - {(0,31 - 0,31*RH/100)(T0C - 14,4)
Trong đó: T0C: nhiệt độ không khí (0C); RH: ẩm độ không khí (%)
2.3.1.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được quản lý trên phần mềm Microsoft Excel
(2003) và xử lý thống kê trên phần mềm Minitab version 15.10 (2010),
với phép phân tích cơ bản là thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu được
thể hiện bởi giá trị trung bình (M) và sai số của giá trị trung bình (SEM).

2.3.2.1. Xác định các chỉ tiêu sinh lý
Thí nghiệm theo dõi trên 24 con cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế
với các nhóm tuổi: 1, 3, 6, 9, 12, 15 tháng, mỗi nhóm 4 con và 88 con nuôi ở
Ninh Thuận tương ứng các tháng tuổi trên là 3, 8, 17, 24, 20 và 16 con.
Các chỉ tiêu sinh lý bao gồm tần số hô hấp, nhịp tim, nhiệt độ da và
thân nhiệt được theo dõi theo từng cá thể cừu. Thời gian theo dõi chia

thành 3 lần trong ngày vào lúc 7.00, 13.00 và 19.00h qua 2 mùa: mùa
nóng và mùa lạnh. Cừu trong từng nhóm tuổi đều được xác định các chỉ
tiêu sinh lý hàng ngày (mỗi ngày đo 2 con/nhóm và luân phiên nhau).
Tại các mốc thời gian, tuần tự đo tần số hô hấp, nhịp tim, nhiệt độ da và
thân nhiệt. Xác định tần số hô hấp bằng cách đếm nhu động lên xuống của
hõm hông bên trái. Nhịp tim xác định bằng việc sử dụng ống nghe đặt ở
dưới vùng ngực bên trái của cừu. Thân nhiệt đo trực tiếp ở trực tràng và
nhiệt độ da được đo ở sát vùng da trên lưng cừu bằng nhiệt kế trong 5 phút.
2.3.2.2. Xác định các chỉ tiêu sinh lý máu
Theo dõi trên 24 con cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế với các
nhóm tuổi: 1, 3, 6, 9, 12, 15 tháng, mỗi nhóm 4 con và 61 con nuôi ở Ninh
Thuận tương ứng các tháng tuổi trên là 4, 4, 6, 6, 5 và 36 con. Máu được lấy
tất cả các cá thể cừu vào ngày 27 các tháng 4-8/2009 và 12/2009-2/2010.
Chỉ tiêu sinh lý máu: hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin và hematocrit
xác định bằng máy đếm tế bào tự động SYSMEX KX 21 (Nhật Bản).
2.3.2.3. Xác định nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm
Tại các thời điểm đo chỉ tiêu sinh lý của cừu số liệu về nhiệt độ, ẩm
độ và THI chuồng nuôi cũng được theo dõi để xác định quan hệ giữa
nhiệt độ, ẩm độ và THI với các chỉ tiêu sinh lý của cừu. Phương pháp xác
định nhiệt độ, ẩm độ và THI như đã trình bày cụ thể ở nội dung 1.
2.3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được quản lý bằng phần mềm Microsoft Excel (2003),
xử lý thống kê mô tả và phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) qua
mô hình (GLM) trên phần mềm Minitab version 15.10 (2010). So sánh sự
sai khác giá trị trung bình giữa các nghiệm thức bằng phương pháp Tukey
với khoảng tin cậy 95%. Phân tích hồi quy phi tuyến tính với phương trình
bậc 2 sau:
Y = ax2 + bx + c;
Trong đó; Y: là chỉ tiêu sinh lý; x: là nhiệt độ, ẩm độ hoặc THI.



5

6

2.3.3. Nội dung 3 - Xác định quan hệ giữa nhiệt độ và THI với lượng
thức ăn thu nhận

2.3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được quản lý trên phần mềm Microsoft Excel
(2003) và xử lý thống kê trên phần mềm Minitab version 15.10 (2010),
với phép phân tích cơ bản là thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu được
thể hiện bởi giá trị trung bình (M) và sai số của giá trị trung bình (SEM).

2.3.3.1. Xác định lượng thức ăn thu nhận của cừu
Lượng thức ăn thu nhận của cừu được tiến hành trên 12 con cừu nuôi
tại Thừa Thiên Huế với 3 độ tuổi 6, 9 và 12 tháng, mỗi nhóm 4 con, qua
2 giai đoạn: tháng 4-8/2009 và tháng 11/2009-2/2010.
Thức ăn trong thí nghiệm là cỏ tự nhiên, thức ăn được chia thành 5
bữa/ngày vào lúc: 7.00, 9.00, 13.00, 16.00 và 21.00h. Lượng thức ăn ước
tính khoảng 3% LW tính theo VCK và đảm bảo luôn dư thừa. Xác định
lượng thức ăn còn thừa vào trước bữa ăn đầu tiên của sáng hôm sau.
2.3.3.2. Xác định nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm chuồng nuôi
Tại các ngày theo dõi lượng thức ăn thu nhận của cừu, số liệu về
nhiệt độ, ẩm độ và THI được theo dõi, tính trung bình cho từng ngày để
xác định quan hệ giữa nhiệt độ và THI với lượng thức ăn thu nhận.
2.3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được quản lý bằng phần mềm Microsoft Excel (2003)
và xử lý thống kê mô tả và phương pháp phân tích phương sai (ANOVA)
trên phần mềm Minitab version 15.10 (2010). Phân tích hồi quy phi tuyến

tính bậc 2 với phương trình:
Y = ax2 + bx + c
Trong đó; Y: lượng thức ăn thu nhận; x: nhiệt độ hoặc THI.
2.3.4. Nội dung 4 - Đánh giá khả năng sinh trưởng và sinh sản
2.3.4.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt
Khả năng sinh trưởng: Theo dõi trên 24 con cừu nuôi ở Thừa Thiên
Huế với các độ tuổi: sơ sinh, 3, 6, 9, 12, 15 tháng, mỗi nhóm 4 con và trên
đàn cừu nuôi ở Ninh Thuận gồm 207 con với các độ tuổi: 3, 6, 9, 12, 15
tháng lần lượt là 57, 48, 43, 38 và 21 con; thông qua các chỉ tiêu về khối
lượng, tăng trọng và các chiều đo, phương pháp theo quy chuẩn QCVN
01-71:2011 /BNNPTNT, từ đó tính toán tốc độ sinh trưởng của cừu.
Khả năng sản xuất thịt: Tiến hành mổ khảo sát 6 con (3 đực, 3 cái) ở
9 tháng tuổi với các chỉ tiêu và phương pháp theo quy chuẩn QCVN 0171:2011 /BNNPTNT.
2.3.4.2. Đánh giá khả năng sinh sản của cừu
Khả năng sinh sản theo dõi trên 5 cừu cái, trong đó 4 con cừu tơ và 1
con cừu mẹ đã đẻ lứa đầu ở Ninh Thuận. Thiết lập hệ thống sổ ghi chép
tình trạng của từng cá thể cừu từ khi bắt đầu nhập về, các chỉ tiêu và
phương pháp đánh giá theo quy chuẩn QCVN 01-71:2011/BNNPTNT.

2.3.5. Nội dung 5 - Đánh giá giá trị dinh dưỡng của một số loại thức
ăn thô xanh
2.3.5.1. Vật liệu thí nghiệm
Gia súc: gồm 4 con cừu đực Phan Rang, có độ tuổi 6-7 tháng, khối
lượng trung bình 18,5±1,5kg.
Thức ăn: gồm 4 loại là cỏ tự nhiên, cỏ voi, lá mít và lá duối.
2.3.5.2. Thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo ô vuông la tinh với 4 loại thức ăn kể
trên, qua 4 giai đoạn. Thời gian cho mỗi giai đoạn là 20 ngày (15 ngày
đầu cho cừu ăn thích nghi và 5 ngày cuối tiến hành thu mẫu).
2.3.5.3. Quản lý nuôi dưỡng

Cừu được nuôi cá thể trong 4 cũi tiêu hoá riêng biệt, có máng ăn,
máng uống và được cung cấp nước uống đầy đủ. Trước lúc cho cừu ăn,
cỏ voi được cắt ngắn khoảng 10cm, các loại lá được tách cành.
Cừu ở tất cả các nghiệm thức đều được cho ăn thức ăn tự do hàng
ngày ước tính bằng 3% LW tính theo VCK và cho ăn 5 bữa/ngày vào lúc
7.00, 9.00, 13.00, 16.00 và 21.00h.
2.3.5.4. Quy trình xử lý và phân tích mẫu
Lượng thức ăn thu nhận được theo dõi hàng ngày bằng cách cân
lượng thức ăn cho ăn và lượng dư thừa của từng loại thức ăn. Mẫu thức
ăn, mẫu phân và nước tiểu được lấy hàng ngày trong 5 ngày thu mẫu ở
mỗi giai đoạn để phân tích thành phần hóa học.
Mẫu thức ăn, phân được phân tích vật chất khô (DM), chất hữu cơ
(OM), nitơ tổng số và protein thô (N x 6,25), khoáng tổng số (Ash) theo
AOAC (1990). Xơ không hòa tan trong môi trường trung tính (NDF)
được xác định theo Van Soest và CS. (1991). Năng lượng tổng số (GE)
xác định bằng cách đo trực tiếp trên Bomb Calorimeter (PAR 600, Mỹ).
2.3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Minitab version 15.10 (2010)
theo phương pháp phân tích ANOVA. So sánh sự sai khác giữa các
nghiệm thức bằng phương pháp Turkey với khoảng tin cậy 95%.


7

8

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều đó cho thấy thang đánh giá THI của Marai và CS. (2000) có thể
không phù hợp trong điều kiện môi trường ở Việt Nam. Vì vậy, thí

nghiệm đã tiến hành đánh giá phản ứng sinh lý của cừu ở các mức THI
khác nhau và đã xác định được các điểm THI giới hạn trên cừu. Chi tiết
phân tích ở phần 3.2, 3.3.
Nhìn chung, Thừa Thiên Huế có hai mùa rõ rệt; mùa nóng (MN) từ
tháng 6 đến tháng 8 với nhiệt độ 28,1-29,00C, ẩm độ 77,4-82,4% và THI
là 27,3-28; mùa lạnh (ML) từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau với nhiệt độ
19,1-20,90C, ẩm độ 90,4-93,4% và THI 19,0-20,7.
3.1.2. Nhiệt độ, ẩm độ và THI chuồng nuôi ở Thừa Thiên Huế qua
các mùa thí nghiệm
Kết quả khảo sát sự biến thiên nhiệt độ, ẩm độ và THI tại 8 thời điểm
trong ngày ở mùa nóng và mùa lạnh được trình bày ở đồ thị 3.2.

3.1. DIỄN BIẾN NHIỆT ĐỘ, ẨM ĐỘ, THI Ở ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.1.1. Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ, THI hàng tháng ở Thừa Thiên Huế
và Ninh Thuận
Biến thiên nhiệt độ, ẩm độ, THI bình quân qua các tháng trong năm ở
Thừa Thiên Huế và Ninh Thuận 2007-2011 được thể hiện ở đồ thị 3.1.
31

95

29

90
85

25
23

80


21

Ẩm độ (% )

75
40

19
70

15

65
1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

12

Tháng
Nhiệt độ TT Huế
Nhiệt độ Ninh Thuận

THI TT Huế
Ẩm độ TT Huế

THI Ninh Thuận
Ẩm độ Ninh Thuận

Đồ thị 3.1. Biến thiên nhiệt độ, ẩm độ, THI bình quân tháng ở Thừa Thiên Huế
và Ninh Thuận (2007 - 2011)

Số liệu đồ thị 3.1 cho thấy, nhiệt độ, ẩm độ, THI môi trường bình
quân tháng ở Thừa Thiên Huế và Ninh Thuận có sự khác biệt về giá trị
tuyệt đối và quy luật biến thiên ở từng vùng.
Ở hai tỉnh, nhiệt độ và THI biến thiên theo quy luật chung: tăng dần
từ tháng 1 và đạt cực đại ở tháng 6, sau đó giảm dần đến tháng 12. Nhiệt
độ trung bình năm ở Thừa Thiên Huế thấp hơn 2,80C so với Ninh Thuận,
song chênh lệch nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất, lạnh nhất lớn hơn.
Ẩm độ ở Thừa Thiên Huế cao hơn 9,3% so với Ninh Thuận và biến
động lớn giữa các tháng trong năm. Thừa Thiên Huế ẩm độ biến thiên

theo quy luật: giảm dần từ tháng 1 đến tháng 7, sau đó tăng lên đến tháng
12; trong khi ở Ninh Thuận ẩm độ biến động thất thường giữa các tháng.
Giá trị THI ở Ninh Thuận cao trong suốt cả năm (23,8-27,9); trong
đó, có 4 tháng (tháng 11-tháng 2 năm sau) THI 23,8-25,2 và 8 tháng
(tháng 3-10) THI 25,8-27,9. Theo Marai và CS. (2000), THI≥25,6 cừu bị
stress cực kỳ nghiêm trọng. Với kết quả này, cừu ở Ninh Thuận luôn bị
stress nhiệt; trong đó, cừu bị stress nghiêm trọng 8 tháng trong năm.

95
90

35

THI; Nhiệt độ (0C)

17

85

30

80
75

25

70

20


Ẩm độ (%)

Nhiệt độ (0C), THI

27

65
60

15

55

10

50
1

4

7

10

13

16

19


22

Thời gian (giờ)
Nhiệt độ (MN)
THI (ML)

THI (MN)
Ẩm độ (MN)

Nhiệt độ (ML)
Ẩm độ (ML)

Đồ thị 3.2. Biến thiên nhiệt độ, ẩm độ, THI chuồng nuôi theo giờ trong mùa
nóng và mùa lạnh ở Thừa Thiên Huế

Kết quả đồ thị 3.2 cho thấy, nhiệt độ và THI chuồng nuôi ở mùa lạnh
và mùa nóng có xu hướng biến thiên theo quy luật chung là: thấp nhất
vào thời điểm 1 đến 4 giờ, tăng dần và đạt cực đại vào lúc 13 giờ, sau đó
giảm dần đến 22 giờ. Ẩm độ biến thiên theo chiều ngược lại với nhiệt độ
và THI. Biên độ nhiệt ở mùa lạnh chênh lệch lớn hơn mùa nóng.
Như vậy, ở mùa nóng, nhiệt độ và THI tăng cao ở thời điểm 7 đến 19
giờ, trong lúc đó ẩm độ giảm thấp, nguy cơ gây stress nóng cho cừu. Ở
mùa lạnh, nhiệt độ và THI giảm thấp lúc 19 giờ đến 4 giờ sáng ngày kế
tiếp, kèm theo ẩm độ tăng cao, nên nguy cơ cừu stress lạnh.
Từ các kết quả phân tích trên cho thấy, Thừa Thiên Huế ẩm độ không
khí cao chiếm tỷ lệ lớn ở cả mùa nóng và mùa lạnh. Đây là điểm thời tiết
khác biệt rất lớn đối với Ninh Thuận.


9


10

3.2. QUAN HỆ GIỮA NHIỆT ĐỘ, ẨM ĐỘ VÀ THI VỚI CÁC CHỈ
TIÊU SINH LÝ

Bảng 3.6 cho thấy, nhiệt độ 17,5-22,50C thân nhiệt của cừu tương đối
ổn định, trung bình là 38,70C. Khi nhiệt độ tăng lên từ >22,5-26,5; >26,529,5 và >29,50C thân nhiệt của cừu tăng lần lượt là 0,13; 0,17 và 0,180C.
3.2.2.2. Quan hệ giữa ẩm độ với thân nhiệt
Trong khoảng ẩm độ không khí chuồng nuôi 56-93%, tương quan
giữa ẩm độ (x2, %) với thân nhiệt cừu (Y2, 0C) như sau:
Y2 = 0,0055x22 - 0,043x2 + 40,58;
R2 = 0,64; P = 0,001
Ẩm độ trong khoảng 59-75%, thân nhiệt cừu trung bình là 39,210C;
>75-90%: thân nhiệt của cừu giảm 0,360C; >90%: thân nhiệt của cừu
giảm 0,480C, sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (bảng 3.7).

3.2.1. Các chỉ tiêu sinh lý
Các chỉ tiêu sinh lý của cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế và
Ninh Thuận được trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Các chỉ tiêu sinh lý của cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế
và Ninh Thuận
Thừa Thiên Huế
Ninh Thuận
Chỉ tiêu
M ± SEM
n
M ± SEM
n
Thân nhiệt (0C)

24
38,99 ± 0,02
88
39,27 ± 0,03
Tần số hô hấp (lần/phút)*
24
34,15 ± 0,53
88
19,61 ± 0,49
Nhịp tim (lần/phút)
24
66,94 ± 0,31
88
66,36 ± 0,29
Nhiệt độ da (0C)
24
36,51 ± 0,04
88
35,39 ± 0,03
*Sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Kết quả bảng 3.5 cho thấy, thân nhiệt, nhịp tim và nhiệt độ da của
cừu nuôi ở Thừa Thiên Huế và Ninh Thuận là không có sự sai khác
(P>0,05). Trong khi, tần số hô hấp của cừu nuôi ở Thừa Thiên Huế cao
hơn đáng kể so với ở Ninh Thuận (P<0,05).
Ở Thừa Thiên Huế, nhiệt độ và ẩm độ luôn cao đồng thời đã hạn chế
sự tỏa nhiệt của cừu qua da nên cừu phải tăng tần số hô hấp để thải nhiệt.
3.2.2. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với thân nhiệt
3.2.2.1. Quan hệ giữa nhiệt độ với thân nhiệt
Trong khoảng giới hạn từ 17,5 đến 33,50C, quan hệ giữa nhiệt độ

chuồng nuôi (x1, 0C) với thân nhiệt cừu (Y1, 0C) thể hiện qua phương
trình tương quan bậc 2 như sau:
Y1 = 0,0014x12 - 0,0305x1 + 38,76;
R2 = 0,77; P = 0,001
Qua tính toán sự tăng thân nhiệt của cừu ở các khoảng nhiệt độ
chuồng nuôi khác nhau: ≤22,5; >22,5-26,3; >26,3-29,5 và >29,50C cho
thấy thân nhiệt có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (bảng 3.6).
Bảng 3.6. Các mốc nhiệt độ ảnh hưởng đến thân nhiệt
Thân nhiệt (0C)
Nhiệt độ (0C)
Dao động
M ± SEM
≤22,5
38,69 - 38,80
38,72a* ± 0,02
>22,5 - 26,3
38,80 - 38,90
38,85b ± 0,01
>26,3 - 29,5
38,99 - 39,04
39,02c ± 0,02
> 29,5
39,10 - 39,32
39,20d ± 0,02
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

Bảng 3.7. Các mốc ẩm độ ảnh hưởng đến thân nhiệt
Thân nhiệt (0C)
Ẩm độ (%)
Dao động

M ± SEM
59 - 75
39,1 - 39,3
39,21a* ± 0,02
>75 - 80
39,0 - 39,1
39,03b ± 0,03
>80 - 90
38,8 - 38,9
38,85c ± 0,03
>90
38,7 - 38,8
38,73d ± 0,03
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

3.2.2.3. Quan hệ giữa THI với thân nhiệt
Trong khoảng THI từ 17,2 đến 31,5, quan hệ giữa THI (Y3) với thân
nhiệt (x3, 0C) thể hiện qua phương trình tương quan bậc 2 sau đây:
Y3 = 0,0025x32 - 0,0775x3 + 39,247;
R2 = 0,64; P = 0,001
Theo dõi sự thay đổi thân nhiệt theo mức giá trị THI và thang đánh
giá của Marai và CS. (2000) như sau (bảng 3.8).
Bảng 3.8. Các mốc THI ảnh hưởng đến thân nhiệt
THI
Thân nhiệt (0C)
Dao động
M ± SE
≤22,2
38,69 - 38,78
38,72a* ± 0,02

>22,2 - 23,3
38,80 - 38,85
38,82b ± 0,03
>23,3 - 25,6
38,85 - 38,94
38,90b ± 0,02
>25,6 - 28,5
38,91 - 39,01
39,01c ± 0,02
>28,5
39,09 - 39,30
39,20d ± 0,02
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

Bảng 3.8 cho thấy, thân nhiệt của cừu có sự sai khác thống kê khi
THI ở các mức ≤22,2; >22,2-25,6; >25,6-28,5 và >28,5 (P<0,05). Trong
khoảng THI >22,2-26,5, thân nhiệt của cừu không có sự sai khác thống
kê (P>0,05). Kết quả này cho thấy, nên chia ảnh hưởng của THI đến thân
nhiệt theo 4 mức (≤22,2; >22,2-25,6; >25,6-28,5; >28,5) thay vì 5 mức.


11

12

Như vậy, nhiệt độ, ẩm độ và THI có quan hệ với thân nhiệt của cừu.
Nhiệt độ, THI tăng đã làm tăng thân nhiệt của cừu, ẩm độ có xu hướng
ngược lại. Tuy nhiên, thân nhiệt vẫn ở trong khoảng sinh lý bình thường.

Bảng 3.11. Các mốc THI ảnh hưởng đến tần số hô hấp

Tần số hô hấp (lần/phút)
THI
Dao động
M ± SE
≤22,2
16,3 - 18,9
17,95a ± 1,26
>22,2 - 23,3
22,0 - 23,8
22,94ab ± 1,92
>23,3 - 25,6
25,9 - 30,0
28,28b ± 1,49
>25,6 - 28,5
30,6 - 41,7
37,36c ± 1,36
>28,5
49,4 - 65,5
58,74d ± 1,36
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

3.2.3. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với tần số hô hấp
3.2.3.1. Quan hệ giữa nhiệt độ với tần số hô hấp
Trong khoảng nhiệt độ từ 17,5 đến 33,50C quan hệ giữa nhiệt độ (x4,
0
C) với tần số hô hấp (Y4, lần/phút) như sau:
R2 = 0,81; P = 0,001
Y4 = 0,1888x42 - 6,3093x4 + 68,205;
Sự sai khác về tần số hô hấp của cừu ở 4 mốc nhiệt độ có ý nghĩa
thống kê (P<0,05) (bảng 3.9).

Bảng 3.9. Các mốc nhiệt độ ảnh hưởng đến tần số hô hấp
Tần số hô hấp (lần/phút)
Nhiệt độ (0C)
Dao động
M ± SEM
≤22,5
16,3 - 19,0
17,98a ± 1,74
>22,5 - 26,3
22,8 - 30,6
27,06b ± 1,62
>26,3 - 29,5
35,7 - 41,1
38,48c ± 2,05
>29,5
52,4 - 74,9
59,41d ± 1,62
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

3.2.3.2. Quan hệ giữa ẩm độ với tần số hô hấp
Tương quan giữa ẩm độ (x5, %) với tần số hô hấp (Y5, lần/phút) như sau:
Y5 = 0,0094x52 - 2,8963x5 + 206,92;
R2 = 0,73; P = 0,001
Tần số hô hấp của cừu khi ẩm độ >80%, trung bình là 22,8 lần/phút; 7580%: 44,66 lần/phút; <75%: 60,05 lần/phút (P<0,05) (bảng 3.10).
Bảng 3.10. Các mốc ẩm độ ảnh hưởng đến tần số hô hấp
Tần số hô hấp (lần/phút)
Ẩm độ (%)
Dao động
M ± SEM
59 - 75

56,4 - 64,1
60,05a ± 1,73
>75 - 80
38,1 - 41,6
44,66b ± 2,45
>80 - 90
26,4 - 28,5
26,77c ± 2,12
>90
17,8 - 20,0
18,88c ± 3,00
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

3.2.3.3. Quan hệ giữa THI với tần số hô hấp
Quan hệ giữa THI (Y6) với tần số hô hấp (x6, lần/phút) như sau:
R2 = 0,82; P = 0,001
Y6 = 0,3265x62 - 12,25x6 + 132,05;
Sự thay đổi tần số hô hấp theo các mốc THI căn cứ thang đánh giá
của Marai và CS. (2000) như sau (bảng 3.11).

Bảng 3.11 cho thấy, tần số hô hấp của cừu có sự sai khác thống kê
theo các khoảng phân chia THI của Marai và CS. (2000) (P<0,05). Tuy
nhiên, tần số hô hấp ở mức THI ≤22,2 và >22,2-23,3 không có sai khác
thống kê và tương tự như ở hai mức tiếp theo là >22,2-23,3 và >23,325,6; Trong khi đó, sự sai khác rõ rệt ở các mức này với hai mức còn lại
đã cho thấy trong kết quả của nghiên cứu này.
Như vậy, việc phân chia THI 5 mức khác nhau có thể chưa phù hợp
với điều kiện khí hậu của miền Trung nói riêng và Việt Nam nói chung.
Qua tính toán cho thấy, THI 17,5-22,2 tần số hô hấp trung bình là
17,95 lần/phút. Khi THI tăng >22,2-28,5 tần số hô hấp tăng thêm 19,4
lần/phút. Nhưng THI tăng >28,5 tần số hô hấp tăng lên rất cao, thêm 40,8

lần/phút (bảng 3.11).
Nhiệt độ, ẩm độ và THI chuồng nuôi có ảnh hưởng đến tần số hô hấp
của cừu. Khi ẩm độ thấp, nhiệt độ môi trường cao cừu phải tăng tần số hô
hấp để thải nhiệt ra ngoài cơ thể.
3.2.4. Quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và THI với nhịp tim
3.2.4.1. Quan hệ giữa nhiệt độ với nhịp tim
Tương quan giữa nhiệt độ (x7, 0C) với nhịp tim (Y7, lần/phút) như sau:
Y7 = 0,0062x72 + 0,962x7 + 40,255;
R2 = 0,70; P = 0,001
Sự sai khác về nhịp tim của cừu ở 4 mốc nhiệt độ có ý nghĩa thống
kê (P<0,05), nhịp tim tăng khi nhiệt độ môi trường nuôi tăng (bảng 3.12).
Bảng 3.12. Các mốc nhiệt độ ảnh hưởng đến nhịp tim
Nhịp tim (lần/phút)
Nhiệt độ (0C)
Dao động
M ± SEM
≤22,5
59,7 - 64,2
62,07a ± 0,49
>22,5 - 26,3
65,8 - 69,8
67,68b ± 0,47
>26,3 - 29,5
71,4 - 75,4
72,88c ± 0,74
>29,5
74,7 - 79,6
77,35d ± 0,52
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)



13

14

3.2.4.2. Quan hệ giữa ẩm độ và nhịp tim
Quan hệ giữa ẩm độ không khí chuồng nuôi (x8, %) với nhịp tim (Y8,
lần/phút) được thể hiện qua phương trình sau:
Y8 = -0,0065x82 + 0,4756x8 + 73,619;
R2 = 0,61; P = 0,001

Nhịp tim của cừu có sự biến động phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ và
THI. Tuy nhiên, so với thân nhiệt và tần số hô hấp, nhịp tim bị ảnh
hưởng bởi nhiệt độ, ẩm độ và THI ít hơn. Khi THI tăng, nhịp tim và tần
số hô hấp đều tăng, nhưng nhịp tim không tăng nhiều như tần số hô hấp.

Bảng 3.13. Các mốc ẩm độ ảnh hưởng đến nhịp tim
Nhịp tim (lần/phút)
Ẩm độ (%)
Dao động
M ± SEM
59 - 75
74,8 - 79,4
77,45a ± 0,68
>75 - 80
72,5 - 74,9
73,46b ± 0,98
>80 - 90
66,4 - 68,4
66,61c ± 0,81

> 90
60,8- 64,9
62,72c ± 0,97
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

3.2.5. Quan hệ giữa nhiệt độ, độ ẩm và THI với nhiệt độ da
3.2.5.1. Quan hệ giữa nhiệt độ với nhiệt độ da
Tương quan giữa nhiệt độ chuồng nuôi (x10, 0C) với nhiệt độ da (Y10,
0
C) thể hiện qua phương trình sau:
Y10 = 0,0216x102 - 0,9021x10 + 44,706;
R2 = 0,84; P = 0,001
Nhiệt độ chuồng nuôi ≤22,5-26,3, nhiệt độ da không có sự sai khác
(P>0,05), trung bình là 35,470C. Nhiệt độ tăng từ >26,3-29,50C, nhiệt độ
da tăng 0,640C; nhiệt độ tăng >29,5 nhiệt độ da tăng cao (thêm 2,270C),
sự sai khác này có ý nghĩa thống kê (P<0,05) (bảng 3.15).

Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy, nhịp tim giảm khác biệt ở các mức ẩm
độ <75, >75-80 và >80% (P<0,05). Khi ẩm độ cao >80% nhịp tim của
cừu 62,7-64,65 lần/phút; thấp hơn 7-11 lần/phút ở >75-80%; và thấp hơn
11-15 lần/phút ở ẩm độ 59-75%. Điều này cho thấy, cừu thích ứng tốt
hơn với môi trường có ẩm độ thấp.
3.2.4.3. Quan hệ giữa THI với nhịp tim
Tương quan giữa THI chuồng nuôi (x9) với nhịp tim cừu (Y9,
lần/phút) được thể hiện ở phương trình sau:
Y9 = 0,0293x92 + 0,0129x9 + 50,049;
R2 = 0,69; P = 0,001
Sự thay đổi nhịp tim theo các mốc THI căn cứ thang đánh giá của
Marai và CS. (2000) như sau (bảng 3.14).
Bảng 3.14. Các mốc THI ảnh hưởng đến nhịp tim

Nhịp tim (lần/phút)
THI
Dao động
M ± SE
≤ 22,2
59,60 - 64,70
61,75a ± 0,46
>22,2 - 23,3
65,73 - 66,70
66,08ab ± 0,70
>23,3 - 25,6
66,80 - 70,10
68,60b ± 0,49
>25,6 - 28,5
72,40 - 74,60
73,95c ± 0,54
>28,5
76,70 - 78,00
76,82d ± 0,49
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

Kết quả bảng 3.14 cho thấy, nhịp tim của cừu có sự sai khác thống kê
khi THI ≤22,2; >22,2-25,6; >25,6-28,5 và >28,5 (P<0,05). Trong khoảng
THI >22,2-26,5, nhịp tim cừu không có sự sai khác thống kê (P>0,05).
Kết quả này cho thấy, nên phân chia ảnh hưởng của THI đến thân nhiệt
theo 4 mức (≤22,2; >22,2–25,6; >25,6–28,5 và >28,5) thay vì 5 mức.

Bảng 3.15. Các mốc nhiệt độ ảnh hưởng đến nhiệt độ da
Nhiệt độ da (0C)
Nhiệt độ (0C)

Dao động
M ± SEM
≤22,5
35,3 - 35,4
35,32a ± 0,11
>22,5 - 26,3
35,4 - 35,9
35,63ab ± 0,11
>26,3 - 29,5
35,9 - 36,4
36,11c ± 0,15
>29,5
37,4 - 38,5
37,74d ± 0,11
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

3.2.5.2. Quan hệ giữa ẩm độ với nhiệt độ da
Phương trình tương quan giữa ẩm độ chuồng nuôi (x11, %) với nhiệt
độ da (Y11, 0C) của cừu:
Y11 = 0,0014x112 - 0,3162x11 + 52,479;
R2 = 0,69; P = 0,001
Khi ẩm độ 59-75%, nhiệt độ da của cừu là 37,950C. Ẩm độ tăng từ
>75-80% nhiệt độ da của cừu giảm 1,250C; khi ẩm độ >80-90% nhiệt độ
da của cừu giảm 2,310C (P<0,05). Tuy nhiên, không thấy có sự sai khác
ở mức ẩm độ >80-90% và >90% (P>0,05) (bảng 3.16).
Bảng 3.16. Các mốc ẩm độ ảnh hưởng đến nhiệt độ da
Nhiệt độ da (0C)
Ẩm độ (%)
Dao động
M ± SEM

59 - 75
37,3 - 38,6
37,95a ± 0,17
>72,5 - 80
36 - 37,2
36,70b ± 0,25
>80 - 90
35,4 - 35,9
35,64c ± 0,21
> 90
35,3 - 35,4
35,35c ± 0,25
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)


15

16

3.2.5.3. Quan hệ giữa THI với nhiệt độ da
Phương trình tương quan giữa THI chuồng nuôi (x12) với nhiệt độ da
(Y12, 0C) của cừu:
Y12 = 0,0309x2 - 1,2932x + 48,781;
R2 = 0,82; P = 0,001
Sự thay đổi nhiệt độ da theo các mốc THI căn cứ thang đánh giá của
Marai và CS. (2000) như sau (bảng 3.17).

3.2.6.2. Quan hệ của mùa với các chỉ tiêu sinh lý máu
Quan hệ của mùa đến các chỉ tiêu sinh lý máu được thể hiện ở bảng 3.19.


Bảng 3.17. Các mốc THI ảnh hưởng đến nhiệt độ da
Nhiệt độ da (0C)
THI
Dao động
M ± SE
≤ 22,2
35,3 - 35,4
35,35a ± 0,07
>22,2 - 23,3
35,3 - 35,5
35,53a ± 0,10
>23,3 - 25,6
35,6 - 35,7
35,68a ± 0,09
>25,6 - 28,5
35,9 - 36,4
36,07b ± 0,81
>28,5
37,3 - 37,8
37,75c ± 0,09
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

Kết quả ở bảng 3.17 cho thấy, nhiệt độ da ổn định trong khoảng THI
<22,2-25,6 (P>0,05) và chỉ sai khác có ý nghĩa thống kê khi THI >25,6.
Tuy nhiên, nhiệt độ da trong khoảng THI >25,6-28,5 thấp hơn ở THI
>28,5 (P<0,05).
Như vậy, để xác định ảnh hưởng của THI đến nhiệt độ da, có thể chia
THI thành ba mức <25,6; 25,6-28,5 và >28,5 thay vì 4 mức như đã đề
xuất với thân nhiệt.
3.2.6. Quan hệ giữa mùa và các chỉ tiêu sinh lý máu

3.2.6.1. Các chỉ tiêu sinh lý máu
Chỉ tiêu sinh lý máu của cừu Phan Rang được thể hiện ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Các chỉ tiêu sinh lý máu của cừu Phan Rang
Thừa Thiên Huế
Ninh Thuận
Chỉ tiêu
M ± SEM
n
M ± SEM
n
Số lượng hồng cầu (triệu/mm3)
24
7,08 ± 011
61
7,52 ± 0,15
Hàm lượng hemoglobin (g%)
24
8,24 ± 0,15
61
8,93 ± 0,19
Chỉ số hematocrit (%)
24
40,30 ± 1,71 61 42,01 ± 2,24
Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3)
24
8,69 ± 0,23
61
8,85 ± 0,30

Kết quả bảng 3.18 cho thấy, tất cả các chỉ tiêu theo dõi (hồng cầu,

bạch cầu, hemoglobin và hematocrit) của cừu nuôi trong điều kiện nhiệt
độ, ẩm độ ở Thừa Thiên Huế mặc dù có sự dao động, nhưng vẫn nằm
trong giới hạn sinh lý máu bình thường của giống cừu và không có sự sai
khác với cừu nuôi ở Ninh Thuận (P>0,05).

Bảng 3.19. Quan hệ giữa mùa với các chỉ tiêu sinh lý máu ở cừu
Mùa nóng
Mùa lạnh
Chỉ tiêu
M ± SEM
n
M ± SEM
n
Số lượng hồng cầu (triệu/mm3)
20
6,80 ± 0,18
20
6,89 ± 0,16
Hàm lượng hemoglobin (g%)*
20
6,94 ± 0,19
20
8,60 ± 0,16
Chỉ số hematocrit (%)
20 38,29 ± 2,46
20 39,82 ± 2,46
Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3) 20
8,06 ± 0,41
20
8,73 ± 0,35

*Sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Kết quả ở bảng 3.19 cho thấy, số lượng hồng cầu, chỉ số hematocrit
và số lượng bạch cầu không sai khác thống kê giữa hai mùa (P>0,05).
Trong khi đó hàm lượng hemoglobin có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa mùa nóng và mùa lạnh (P<0,05). Sự sai khác có thể do nhiệt độ thấp
và ẩm độ cao trong mùa lạnh làm quá trình trao đổi chất, đặc biệt trao đổi
nhiệt được tăng cường nên tăng hàm lượng hemoglobin.
Như vậy, căn cứ vào các chỉ tiêu sinh lý bước đầu có thể thấy cừu
thích ứng với điều kiện môi trường sống mới ở Thừa Thiên Huế.
3.3. QUAN HỆ GIỮA NHIỆT ĐỘ VÀ THI VỚI LƯỢNG THỨC ĂN
THU NHẬN
3.3.1. Quan hệ giữa nhiệt độ với lượng thức ăn thu nhận
Trong khoảng nhiệt độ 17,5 đến 33,50C, tương quan giữa lượng thức
ăn thu nhận (Y13, gDM/kgLW/ngày) với nhiệt độ (x13, 0C) như sau:
Y13 = -0,0874x132 + 3,0284x13 + 23,861;
R2 = 0,81; P = 0,001
Qua tính toán cho thấy; nhiệt độ ≤22,50C lượng thức ăn thu nhận là
49,3g DM/kgLW/ngày; nhiệt độ >22,5-29,50C, lượng thức ăn thu nhận
giảm 9,2g DM/LW/ngày (giảm 18,7%); nhiệt độ >29,50C lượng thức ăn
thu nhận giảm 11,6g DM/LW/ngày (giảm 23,5%) (P<0,05) (bảng 3.20).
Khi nhiệt độ >29,5, cứ tăng 10C lượng thức ăn thu nhận của cừu giảm
14,7g /DM/LW/ngày (so với ≤22,50C).
Bảng 3.20. Các mốc nhiệt độ ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận
Lượng thức ăn thu nhận (gDM/LW/ngày)
Nhiệt độ (0C)
Dao động
M ± SEM
≤22,5
47,6 - 51,0

49,3a ± 0,98
>22,5 - 26,3
42,7 - 47,4
45,2b ± 0,85
>26,3 - 29,5
36,8 - 42,9
40,1c ± 0,98
>29,5
26,4 - 36,1
37,7d ± 0,91
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)


17

18

3.3.2. Quan hệ giữa THI với lượng thức ăn thu nhận của cừu
Tương quan giữa THI (x14) với lượng thức ăn thu nhận của cừu (Y14,
gDM/kgLW/ngày) được thể hiện qua phương trình sau:
Y14 = -0,1461x142 + 5,594x14 - 4,1092;
R2 = 0,81; P = 0,001

Kết quả bảng 3.22 cho thấy, khối lượng cừu Phan Rang nuôi ở Thừa
Thiên Huế thấp hơn ở Ninh Thuận. Các nghiên cứu trước đây cho thấy,
môi trường có vai trò quan trọng trong việc thể hiện tiềm năng di truyền,
là yếu tố có ảnh hưởng đến khối lượng sơ sinh và khả năng sinh trưởng
của cừu (Akhtar và CS., 2012; Singh và CS., 2006).
* Tốc độ sinh trưởng: Tốc độ sinh trưởng của cừu được trình bày ở
bảng 3.23.


Bảng 3.21. Các mốc THI ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu nhận
THI
Lượng ăn vào (gDM/LW/ngày)
Dao động
M ± SE
≤ 22,2
48,0 - 51,0
49,11a ± 0,75
> 22,2 - 23,3
46,1 - 47,7
46,78ab ± 1,15
> 23,3 - 25,6
43,6 - 47,6
45,15b ± 0,81
>25,6 - 28,5
39,3 - 42,6
41,09c ± 0,81
> 28,5
26,4 - 36,0
32,27d ± 0,81
*Các số liệu cùng cột có chữ số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05)

Số liệu ở bảng 3.21 cho thấy, lượng thức ăn thu nhận không có sai
khác thống kê khi THI ≤22,2 đến 23,3 (P>0,05) và giảm dần ở các mức
THI cao hơn. Khi THI >28,5 cứ tăng 1 đơn vị THI thì lượng thức ăn thu
nhận giảm trung bình 16,2g DM/LW/ngày.
3.4. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA CỪU PHAN
RANG NUÔI Ở THỪA THIÊN HUẾ
3.4.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt

3.4.1.1. Khả năng sinh trưởng
* Sự thay đổi về khối lượng: Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng
cừu Phan Rang được tổng hợp và thể hiện qua bảng 3.22.
Bảng 3.22. Khối lượng (kg) của cừu Phan Rang qua các tháng tuổi
Tháng Tính
Thừa Thiên Huế
Ninh Thuận
Ba Vì*
tuổi
biệt
n
M ± SEM
n
M ± SEM
M ± SEM

Đực
3
2,1 ± 0,23
2,59 ± 0,7
sinh
Cái
2
2,3 ± 0,10
2,27 ± 0,6
Đực
2
11,5 ± 0,29 22
14,59 ± 0,3
12,48 ± 3,2

3
Cái
4
11,7 ± 0,56 35
10,94 ± 0,3
11,36 ± 2,4
Đực
6
16,9 ± 0,35 24
20,83 ± 0,4
17,47 ± 5,7
6
Cái
8
15,3 ± 0,47 24
17,92 ± 0,3
16,99 ± 3,7
Đực
8
19,5 ± 0,43
9
26,22 ± 0,4
24,19 ± 3,3
9
Cái
9
18,2 ± 0,31 34
22,82 ± 0,4
21,64 ± 1,2
Đực

10
22,3 ± 0,77 22
31,05 ± 0,4
29,09 ± 4,1
12
Cái
11
21,6 ± 0,65 16
27,63 ± 0,6
24,63 ± 1,7
Đực
10
26,1 ± 1,55
7
33,4 ± 0,5
33,3 ± 2,3
15
Cái
12
24,0 ± 1,00 14
29,21 ± 0,5
26,1 ± 3,3
n: số lượng cừu; *Nguồn Đinh Văn Bình và CS., (2007)

Bảng 3.23. Tốc độ sinh trưởng của cừu qua các giai đoạn
Chỉ tiêu
Tính biệt 0-3 tháng 4-6 tháng 7-9 tháng 10-12 tháng
Sinh trưởng tuyệt
Đực
104,4

60,0
28,9
31,1
đối (g/con/ngày)
Cái
104,4
40,0
32,2
37,8
Sinh
trưởng
Đực
138,2
38,0
14,3
13,4
tương đối (%)
Cái
138,4
26,7
17,3
17,1

Bảng 3.23 cho thấy, cừu Phan Rang giai đoạn sơ sinh đến hết 3 tháng
tuổi có tốc độ sinh trưởng cao nhất cả về sinh trưởng tuyệt đối và sinh
trưởng tương đối. Ở các giai đoạn tuổi lớn hơn tốc độ sinh trưởng giảm
dần và có xu hướng ổn định trên 12 tháng tuổi.
* Kích thước các chiều đo của cừu
- Kết quả theo dõi chiều cao vây của cừu được trình bày ở bảng 3.24.
Tháng

tuổi
3
6
9
12

Bảng 3.24. Cao vây (cm) của cừu qua các tháng tuổi
Tính
Thừa Thiên Huế
Ninh Thuận
Ba Vì*
biệt
n
M ± SEM
n
M ± SEM
M ± SEM
Đực
2
49,0 ± 1,20
22 48,18 ± 0,98
53,6 ± 4,5
Cái
4
46,0 ± 1,30
35 45,27 ± 0,86
51,5 ± 3,8
Đực
6
56,8 ± 1,20

24 52,46 ± 0,82
55,3 ± 3,3
Cái
8
53,1 ± 1,10
24 53,08 ± 1,08
54,3 ± 2,6
Đực
8
61,3 ± 2,00
9
62,56 ± 1,38
57,5 ± 5,2
Cái
9
58,3 ± 0,71
34 62,62 ± 0,86
56,8 ± 5,0
Đực
10
66,5 ± 1,20
22 63,41 ± 1,59
61,1 ± 5,7
Cái
9
65,3 ± 1,80
34 63,65 ± 0,90
61,7 ± 4,6

n: số lượng cừu; *Số liệu tham khảo của Đinh Văn Bình và CS., 2007


Kết quả bảng 3.24 cho thấy, chiều cao vây của cừu Phan Rang nuôi ở
Thừa Thiên Huế hầu như không có sự sai khác so với cừu nuôi ở Ninh
Thuận giữa các độ tuổi, ngoại trừ cừu đực lúc 6 tháng tuổi và cừu cái lúc
9 tháng tuổi là có sự sai khác.
- Kết quả theo dõi vòng ngực của cừu được trình bày ở bảng 3.25.
Kết quả bảng 3.25 cho thấy, vòng ngực của cừu Phan Rang nuôi ở
Thừa Thiên Huế không có sự sai khác với cừu nuôi ở Ninh Thuận giữa
các độ tuổi, ngoại trừ cừu cái lúc 9 tháng tuổi là có sự sai khác.


19
Bảng 3.25. Vòng ngực (cm) của cừu qua các tháng tuổi
Tính Thừa Thiên Huế
Ninh Thuận
Ba Vì*
biệt
N
M ± SEM
n
M ± SEM
M ± SEM
Đực
2
56,5 ± 0,87 22 58,68 ± 0,69
59,9 ± 3,2
3
Cái
4
55,0 ± 1,30 35 54,49 ± 0,74

58,7 ± 2,6
Đực
6
63,6 ± 0,98 24
64,5 ± 0,52
62,5 ± 2,4
6
Cái
8
61,6 ± 0,48 24 61,79 ± 0,91
60,1 ± 2,7
Đực
8
67,8 ± 1,50
9
71,44 ± 1,70
68,7 ± 6,6
9
Cái
9
65,2 ± 1,50 34
70,0 ± 0,94
65,5 ± 4,7
Đực
10 72,0 ± 1,50 22 77,23 ± 1,28
79,2 ± 3,9
12
Cái
11 71,9 ± 1,60 16
70,0 ± 0,93

72,1 ± 4,2
n: số lượng cừu; *Số liệu tham khảo của Đinh Văn Bình và CS., (2007)

Tháng
tuổi

- Kết quả dài thân chéo của cừu được trình bày ở bảng 3.26.
Bảng 3.26. Dài thân chéo (cm) của cừu qua các tháng tuổi
Thừa Thiên Huế
Ninh Thuận
Ba Vì*
Tính
biệt
n
M ± SEM
n
M ± SEM
M ± SEM
Đực
2
49,5 ± 0,29
22 51,09 ± 1,35
57,2 ± 5,5
3
Cái
4
48,0 ± 0,37
35 48,29 ± 0,93
55,5 ± 4,8
Đực

6
54,8 ± 1,60
24 58,79 ± 0,91
59,7 ± 6,3
6
Cái
8
54,4 ± 1,00
24 55,17 ± 1,07
58,6 ± 5,4
Đực
8
63,8 ± 1,60
9
65,67 ± 1,19
62,4 ± 3,8
9
Cái
9
62,7 ± 0,80
34 63,65 ± 0,90
61,7 ± 4,6
Đực 10
67,8 ± 1,30
22 68,55 ± 1,28
65,8 ± 4,6
12
Cái
11
67,4 ± 0,94

16 66,44 ± 1,20
64,1 ± 5,3
n: số lượng cừu; *Số liệu tham khảo của Đinh Văn Bình và CS., 2007

Tháng
tuổi

Kết quả bảng 3.26 cho thấy, dài thân chéo của cừu Phan Rang nuôi ở
Thừa Thiên Huế không có sự sai khác so với cừu nuôi ở Ninh Thuận qua
các độ tuổi, ngoại trừ cừu đực lúc 6 tháng tuổi là có sự sai khác so với
cừu nuôi ở Ninh Thuận.
3.4.1.2. Kết quả mổ khảo sát một số chỉ tiêu sản xuất thịt của cừu
Tiến hành mổ khảo sát thành phần thân thịt trên 6 con cừu (3 cái và 3
đực) ở 9 tháng tuổi, kết quả trung bình được trình bày ở bảng 3.27.
Kết quả bảng 3.27 cho thấy, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ thịt tinh của cừu
Phan Rang nuôi tại Thừa Thiên Huế thấp hơn so với cừu nuôi ở Ninh
Thuận và Ba Vì. Trong thí nghiệm này, khối lượng thịt xẻ không bao
gồm da, có thể dẫn đến tỷ lệ thịt xẻ thấp.
Ngoài ra, có thể do cừu chưa đạt được độ mập tương ứng do điều
kiện nuôi dưỡng và môi trường, và có thể do số lượng giết mổ ít (6 con)
cũng ảnh hưởng đến kết quả.

20
Bảng 3.27. Thành phần thân thịt của cừu Phan Rang
Chỉ tiêu
Đơn vị
Ninh
Thừa Thiên Huế
tính
Thuận*

Cừu đực Cừu cái
Số cừu giết mổ
con
3
3
4
Tuổi
tháng
9
9
9
Khối lượng sống
kg
22,5
20
22,1
Thịt xẻ
%
31,2
29,4
41,8
Thịt tinh
%
26,6
27,8
30,2
Xương
%
11,1
13,5

15,3
Máu
%
2,8
2,2
4,1
Đầu
%
8
9,7
6,88
Chân
%
2,9
2,6
3,22
Da, lông, đuôi
%
11,2
10,3
Phủ tạng
%
11,4
10,7
Độ dày mỡ lưng
cm2
0,6
0,6
Diện tích mắt thịt
cm2

6,4
5,9
*
Nguồn: Đinh Văn Bình và CS., 2007.

Ba Vì*
6
9
22,5
43,6
32,05
8,74
3,1
7,07
2,59
-

3.4.2. Khả năng sinh sản của cừu cái
Kết quả theo dõi đặc điểm sinh lý sinh sản và khả năng sinh sản của
4 con cừu tơ và 1 con cừu mẹ đã sinh lứa đầu ở Ninh Thuận về nuôi tại
Thừa Thiên Huế được trình bày ở bảng 3.28. Do số lượng cừu hạn chế
nên kết quả nghiên cứu chỉ là bước đầu được công bố để tham khảo và
cần phải lặp lại với số lượng lớn hơn.
Bảng 3.28. Các chỉ tiêu sinh sản của cừu cái nuôi tại Thừa Thiên Huế
Đơn Thừa Thiên Huế
Ninh
Ba
*
*
Chỉ tiêu theo dõi

vị
Thuận

n
M ± SE
Tuổi động dục lần đầu
Ngày
4 201,3 ± 2,84
185
Khối lượng động dục lần đầu Kg
4
19,5 ± 0,87
16
Tuổi phối giống lần đầu
Ngày
4 349,5 ± 20,8
305
Khối lượng phối giống lần đầu Kg
4
21,9 ± 1,83
22,5
Tuổi đẻ lứa đầu
Ngày
4 501,5 ± 21,5
465
Khối lượng đẻ lứa đầu
Kg
4
26 ± 1,41
27

Thời gian mang thai (ngày)
Ngày
5
152 ± 1,14
150
Số con đẻ ra/ lứa
Con
5
1 ± 0,00
1,33
*
Nguồn tham khảo của Đinh Văn Bình và CS., 2007.

181
17,0
295
23,1
455
27,8
146
1,36

Số liệu bảng 3.28 cho thấy, tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống
lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu của cừu nuôi ở Thừa Thiên Huế muộn hơn so
với ở Ninh Thuận và Ba Vì. Điều này có thể là do một số tác động như
thay đổi phương thức nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý cừu.


21


Khối lượng động dục lần đầu của cừu nuôi ở Thừa Thiên Huế lớn
hơn cừu nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì. Nguyên nhân có thể do tuổi động
dục lần đầu muộn hơn nên dẫn đến khối lượng động dục lần đầu cao hơn.
Thời gian mang thai, số con sinh ra/lứa, khối lượng sơ sinh của 5 cừu
nuôi ở Thừa Thiên Huế nằm trong khoảng giá trị bình thường của giống
cừu Phan Rang và tương đương với cừu nuôi ở Ninh Thuận và Ba Vì.
3.5. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ LOẠI
THỨC ĂN THÔ XANH
3.5.1. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn
Kết quả phân tích thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các
loại thức ăn được trình bày ở bảng 3.29.

22
Bảng 3.30. Lượng thức ăn và chất dinh dưỡng thu nhận của cừu
Loại thức ăn
Cỏ tự Cỏ voi Lá

SEM1
Chỉ tiêu
nhiên (VA-06) mít duối

P

0,53a 0,54a 0,40b 0,40b 0,013 0,000
3,05ab 3,23a 2,46b 2,40b 0,161 0,007
Chất hữu cơ
0,47a 0,46a 0,37b 0,33c 0,009 0,000
Protein thô
0,056a 0,047b 0,055a 0,066c 0,002 0,004
NDF

0,32a 0,33a 0,19b 0,15c 0,005 0,000
Năng lượng thô (kcal/con/ngày) 2000a 1951a 1637b 1398c 34,23 0,000
a,b,c,
Các giá trị trong cùng hàng có chữ cái ở mũ khác nhau là sai khác (P<0,05)
3.5.3. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của cừu đối với các loại thức ăn
Vật chất khô

(kg/con/ngày)
% BW
(kg/con/ngày)
(kg/con/ngày)

Bảng 3.29. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn
(M ± SD*)
Loại thức ăn
Cỏ tự
Cỏ voi
Lá mít
Lá duối
Chỉ tiêu
nhiên
(VA-06)
Vật chất khô (%)
20,5 ± 0,55 19,1 ± 0,90 32,5 ± 2,10
29,2 ± 3,07
Chất hữu cơ (%DM) 87,9 ± 0,62 85,5 ± 1,31 91,3 ± 1,19
84,7 ± 2,73
Protein thô (%DM) 10,4 ± 0,95
8,6 ± 0,61
13,5 ± 1,74

16,7 ± 2,32
NDF (%DM)
60,1 ± 2,34 61,8 ± 3,19 48,2 ± 2,90
39,4 ± 2,71
Năng lượng thô
3742±58,13 3609±24,58 4069±128,64 3549±119,70
(kcal/kg DM)
Khoáng (% DM)
12,1 ± 0,62 14,5 ± 1,31
8,7 ± 1,19
15,3 ± 2,73

Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng của cừu được trình bày ở
bảng 3.31.

Bảng 3.29 cho thấy, thành phần hóa học và giá trị năng lượng của 4 loại
thức ăn trong thí nghiệm khá cao. Điều đáng chú ý, ngoài cỏ tự nhiên và cỏ
voi là thức ăn quen thuộc thì lá mít và lá duối là những thức ăn khá phổ biến,
có thành phần hóa học và dinh dưỡng cao hơn, đặc biệt là protein, có thể
là nguồn thức ăn bổ sung cho cừu, góp phần giải quyết thiếu hụt thức ăn.

Bảng 3.31 cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến thành phần dinh dưỡng
của các loại thức ăn trên cừu là khá cao và có sự sai khác (P<0,05). Tỷ lệ
tiêu hóa vật chất khô ở lá duối và lá mít không sai khác (P>0,05), thấp
hơn cỏ voi và cỏ tự nhiên (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ ở cỏ voi
cũng như cỏ tự nhiên cao hơn so với lá duối và lá mít (P<0,05), trong khi
đó giữa cỏ voi và cỏ tự nhiên cũng như giữa lá duối và lá mít là tương
đương nhau (P>0,05). Tỷ lệ tiêu hóa protein ở cỏ voi, cỏ tự nhiên và lá
duối không sai khác thống kê (P>0,05) và cao hơn so với lá mít (P<0,05).
Tỷ lệ tiêu hóa NDF và năng lượng có xu hướng giống nhau, ở cỏ voi

cũng như cỏ tự nhiên cao hơn so với lá duối hay lá mít (P<0,05).
3.5.4. Hàm lượng dinh dưỡng của các loại thức ăn tiêu hóa trên cừu
Với mục tiêu nhằm đánh giá giá trị dinh dưỡng của một số loại thức
ăn khá phổ biến cho cừu ở Thừa Thiên Huế, thí nghiệm đã tính toán hàm
lượng dinh dưỡng của các loại thức ăn tiêu hóa trên cừu, kết quả được
trình bày ở bảng 3.32.

3.5.2. Lượng thức ăn và chất dinh dưỡng thu nhận của cừu đối với các
loại thức ăn
Lượng thức ăn và chất dinh dưỡng thu nhận của cừu được thể hiện ở
bảng 3.30.
Bảng 3.30 cho thấy, các loại thức ăn đã ảnh hưởng đến lượng thức ăn
và chất dinh dưỡng thu nhận của cừu (P<0,05). Cả 2 loại cỏ vẫn là thức
ăn được cừu thu nhận nhiều hơn so với lá duối hay lá mít (P<0,05), trong
khi lá mít cũng như lá duối lượng thức ăn thu nhận là tương đương nhau.
Tuy vậy, lượng protein thu nhận lại có xu hướng ngược lại. Protein thu
nhận ở cừu ăn khẩu phần lá duối cao hơn các khẩu phần còn lại (P<0,05).

Bảng 3.31. Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng ở cừu (%)
Loại thức ăn Cỏ tự
Cỏ voi


P
SEM1
Chỉ tiêu
nhiên
(VA-06)
mít
duối

a
a
ab
b
Vật chất khô
74,6
76,6
64,5
57,1
3,63
0,03
Chất hữu cơ
77,0a
78,9a
66,8b
65,9b
2,79
0,03
Protein thô
76,7a
77,2a
49,6b
71,8a
2,47
0,00
NDF
74,7a
79,8a
52,5b
57,6b

3,93
0,01
Năng lượng thô
74,6a
77,4a
63,7b
60,2b
2,51
0,01
a,b,
Các giá trị trong cùng hàng có chữ cái ở mũ khác nhau là sai khác (P<0,05)


23

24

Bảng 3.32. Hàm lượng dinh dưỡng của các loại thức ăn tiêu hóa trên cừu
Loại thức ăn
Cỏ tự Cỏ voi
Lá mít Lá duối
Chỉ tiêu
nhiên (VA-06)
Vật chất khô (g/kg TA tươi)
152,90 146,38
209,72 166,67
Chất hữu cơ (g/kg VCK TA)
676,89 674,94
609,68 558,59
Protein thô tiêu hóa (g/kg VCK TA)

79,72
66,40
66,67 119,83
NDF (g/kg VCK TA)
448,86 492,86
253,13 226,99
Năng lượng thô tiêu hóa (kcal/kg VCK) 2792,63 2793,53 2590,11 2138,12
a,b,
Các giá trị trong cùng hàng có chữ cái ở mũ khác nhau là sai khác (P<0,05)

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Bảng 3.32 cho thấy, lượng chất dinh dưỡng tiêu hóa của các loại thức
ăn trên cừu có sự sai khác giữa các loại thức ăn. So với cỏ tự nhiên và cỏ
voi, lượng vật chất khô và protein thô tiêu hóa của lá mít và lá duối cao
hơn, đặc biệt là lượng protein tiêu hóa ở lá duối (119,83 g/kg). Trong lúc
đó lượng vật chất khô và protein thô ăn vào thấp (bảng 3.29), tỷ lệ tiêu hóa
lượng vật chất khô và protein thô thấp (bảng 3.31).
3.5.5. Tích lũy nitơ (N) của cừu
Kết quả đánh giá năng tích lũy nitơ của cừu được thể hiện ở bảng 3.33.
Bảng 3.33. Tích lũy nitơ ở cừu
Loại thức ăn
Cỏ tự Cỏ voi Lá

SEM1
P
Chỉ tiêu
nhiên (VA-06) mít duối
a
b

a
c
N thu nhận (g)
8,92
7,47
8,72 10,50 0,330 0,00
N thải qua phân (g)
2,08a
1,71a 4,39b 2,99c 0,245 0,00
N tiêu hóa ăn vào (g)
6,84ac 5,76a 4,33b 7,51c 0,330 0,00
N thải qua nước tiểu (g)
1,11a
1,26a 0,84a 2,18b 0,200 0,01
ac
N tích lũy (g)
5,73
4,50abc 3,49b 5,33c 0,439 0,04
a
Tỷ lệ tích lũy N (%N thu nhận) 63,8
60,1a 40,0b 51,1ab 3,675 0,02
BV (%)
83,2
77,9
80,1 70,3 3,159 0,11
a,b,c,
Các giá trị trong cùng hàng có chữ cái ở mũ khác nhau là sai khác (P<0,05)

Qua bảng 3.33 cho thấy, lượng N thu nhận ở cừu cho ăn lá duối cao
hơn so với các loại thức ăn còn lại (P<0,05). Lượng N thu nhận thấp nhất

ở cừu ăn cỏ voi (P<0,05), trong khi đó N thu nhận ở cừu cho ăn cỏ tự
nhiên và lá mít là tương đương nhau (P>0,05).
Các nguồn thức ăn thô cũng ảnh hưởng đến lượng N tích lũy ở cừu
(P<0,05), lượng N tích lũy cao nhất là ở cừu cho ăn cỏ tự nhiên, tiếp theo
là lá duối, cỏ voi và thấp nhất là lá mít. Tỷ lệ tích lũy N (% so N thu
nhận) thấp ở khẩu phần lá mít, trong khi đó BV không có sự sai khác
thống kê giữa các khẩu phần (P>0,05). Giá trị BV của các loại thức ăn
nằm trong khoảng 70,3-83,2.

1. KẾT LUẬN
Cừu Phan Rang đã tồn tại và thích nghi hơn một trăm năm nay ở
Ninh Thuận, với đặc trưng bởi thời tiết khô - nóng, nhiệt độ trung bình
cao và ẩm độ thấp. Cừu Phan Rang khi nuôi trong điều kiện ở Thừa
Thiên Huế, thời tiết có đặc trưng chung là lạnh - ẩm; mùa đông lạnh ẩm, mùa hè khô – nóng; nhiệt độ và THI thấp hơn Ninh Thuận, ngược lại
ẩm độ cao hơn; bước đầu đã rút ra một số kết luận sau:
1. Các chỉ tiêu sinh lý (thân nhiệt, nhịp tim, nhiệt độ da, hồng cầu,
hemoglobin, hematocrit và bạch cầu) của cừu nuôi ở Thừa Thiên Huế
không có sự sai khác so với ở Ninh Thuận; trong khi tần số hô hấp cao
hơn (14,54 lần/phút) song vẫn nằm trong khoảng sinh lý chung của cừu.
Nhiệt độ, ẩm độ và THI có tương quan chặt chẽ với tần số hô hấp (R2:
0,73 - 0,82) và hàm lượng hemoglobin (P<0,05). Các chỉ tiêu sinh lý của
cừu tăng lên đáng kể (P<0,05) ở các mốc nhiệt độ >29,50C, THI >28,5 và
ẩm độ <75%.
2. Nhiệt độ và THI có tương quan chặt chẽ (P<0,05) với lượng thức
ăn thu nhận của cừu. Nhiệt độ trong khoảng >29,5 - 32,50C, cứ tăng 10C
lượng thức ăn thu nhận của cừu giảm 14,7g DM/LW/ngày. Khi giá trị
THI >28,5, cứ tăng lên 1 giá trị thì lượng thức ăn thu nhận của cừu giảm
16,2g DM/LW/ngày.
3. Phần lớn các chỉ tiêu sinh trưởng của cừu Phan Rang nuôi ở Thừa
Thiên Huế là bình thường và tương tự cừu nuôi ở các vùng khác trong

nước; ngoại trừ khối lượng và tỷ lệ thịt xẻ thấp hơn cừu nuôi ở Ninh
Thuận.
4. Ngoài cỏ tự nhiên và cỏ voi, lá mít và cành lá duối có thể được sử
dụng như nguồn thức ăn cho cừu trong chăn nuôi nông hộ.
Từ các kết luận trên bước đầu cho thấy, cừu Phan Rang có khả năng
thích ứng với môi trường nhiệt độ và ẩm độ ở Thừa Thiên Huế.
2. ĐỀ NGHỊ
1. Tiếp tục các nghiên cứu về sinh sản của cừu Phan Rang nuôi ở
Thừa Thiên Huế để có kết luận rõ hơn về khả năng thích nghi trong điều
kiện môi trường ẩm độ cao.
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn đến năng suất và phẩm
chất thịt cừu trong điều kiện nóng ẩm nhằm hoàn thiện quy trình chăn
nuôi cừu trong hệ thống sản xuất ở Thừa Thiên Huế.


25

26

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Bùi Văn Lợi, Nguyễn Xuân Bả, Nguyễn Hữu Văn và Lê Đức
Ngoan (2013). Xác định khả năng sinh trưởng và sinh sản của
cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Chăn nuôi. Số 8-2013, trang 65-74.
2. Bùi Văn Lợi, Nguyễn Xuân Bả, Nguyễn Hữu Văn, Đinh Văn
Dũng và Lê Đức Ngoan (2012). Đánh giá giá trị dinh dưỡng của
một số loại thức ăn thô xanh cho cừu ở Thừa Thiên Huế. Tạp chí
Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi. Số 10-2012, trang 63-68.


HUE UNIVERSITY


BUI VAN LOI

DETERMINING ADAPTATIBILITY OF
PHAN RANG SHEEP RAISED IN THUA
THIEN HUE PROVINCE’S CONDITIONS

Specialization: Animal Sciences
Code: 62.62.05.01

DOCTORAL THESIS IN AGRICULTURAL SCIENCE
(ABSTRACT)

HUE - 2014


27

28

INTRODUCTION
Research was completed at the Faculty of Animal Sciences,
Colleague of Agriculture and Forestry – Hue University, Vietnam.

Supervisors:

1. Assoc. Prof, Ph.D. Le Duc Ngoan
2. Assoc. Prof, Ph.D. Nguyen Xuan Ba


Reviewer 1:

...........................................................................................
...........................................................................................

Reviewer 2:

...........................................................................................
...........................................................................................

Reviewer 3:

...........................................................................................
...........................................................................................

The thesis was defended under the Scientific Council of Hue University,
at Hue University Meeting Hall, 03 Le Loi, Hue City, Viet Nam.

At…..
The thesis can be found at the National Library of Vietnam
(Hanoi), the Library of Colleague of Agriculture and Forestry (102
Phung Hung, Hue City, and Learning Resourse Centre of Hue University
(03 Le Loi, Hue City).

1. Rationale
Sheep (Ovis aries) is a small ruminant reared in many countries all
over the world for the purpose of meat, milk, wool and skin. Sheep
breeding plays an important role in human life and social development
(Acharya, 2009; Afzal and Naqvi, 2004; Devendra, 2001). After being

imported into Vietnam in the early 20th century, sheep are adapted and
well raised in Ninh Thuan and Binh Thuan where the sun shines all year
round without cold season. Nevertheless, unlike the traditional domestic
animals, sheep can’t be widely raised in all the ecoregions of the country
because they are sensitive to living conditions; of which, temperature and
humidity are two factors affecting strongly on sheep’s on physiological
state, growth and reproduction (Bhatta et al., 2005; Srikandakumar et al.,
2003).
Recently, studies on the influence by temperature, humidity and
Temperature-Humidity Index (THI) on sheep have been concerned by
the world’s authors (Alhidary et al., 2012; Gül, 2012; Saab et al., 2011;
Marai et al., 2009; Baneh and Hafezian, 2009; McManus et al., 2008;
Savage et al., 2008; Lavvaf et al., 2007; Behzadi et al., 2007; Singh et al.,
2006; Maurya et al., 2005; Goetsch and Johnson, 1999…). In Vietnam,
not any study on the influence by temperature, humidity and THI on
sheep have been published.
Climate conditions in Thua Thien Hue are differed among other
provinces in the country; with high annual rainfall (3877 mm/year), longlasting and unevenly distributed; high temperature (24.70C); ND
especially, high relative humidity (87.3%) (Thua Thien Hue’s Statistical
Office, 2012).
In Thua Thien Hue, forest land areas account for over 75% of total
natural land, many of which can be suitable for sheep’s ecologic features
and living conditons. Its agricultural production system is abundant with
the availabiltity of bushes, creating the potential feed (Thanh, 2008; Ba et
al., 2002) and diverse by-products (Van et al., 2008), which are not put
into best use yet. However, sheep are nowhere to be raised in Thua Thien
Hue.
Then, for the development of sheep raising in Thua Thien Hue, the
study to evaluate the adaptability of sheep to environmental conditions
(temperature, humidity) is an essential initial step.



29

30

2. Objectives
2.1. Overall objective
In order to evaluate the adaptability of Phan Rang sheep raised in
conditions of Thua Thien Hue via their parameters of physiology,
growth, production and feed intakes.
2.2. Specific objectives
 To determine the interactions between temperature, humidity and
THI with physiological parameters of Phan Rang sheep raised in
Thua Thien Hue.
 To determine the interactions between temperature and THI with
sheep’s feed intakes.
 To determine reproductive and growth performance of Phan
Rang sheep raised in Thua Thien Hue’s conditions.
 To evaluate nutritive values of some local foliages to be used as
feedstuffs for sheep.
3. Innovations
The innovations of the thesis study were: (i) innitially to determine
adaptability by using physiological indicators, voluntary feed intake, and
growth and reproductive performance; (ii) to determine the regression
equations between temperature, relative humidity and temperature-humid
index, to respiratory rates, hemoglobin concentrations and daily feed
intakes; and therefore, the above findings have been provied further
database on physiological indicators, and growth and reproductive
performance of Phan Rang sheep kept in Thua Thien Hue province’s

conditions.
Thesis’s structure
Besides the table of contents; list of tables, charts, pictures;
reference; annexes; the thesis is composed of five major contents: (1)
Introduction (pp. 1 – 4); (2) Literature review (pp. 5-52); (3) Materials
and methods (pp. 53-67); (4) Results and discussion; and (5) Conclusions
and recommendations.

CHAPTER 2. MATERIALS AND METHODS
2.1. Animals and feeds
Animal: Experiment was done on Phan Rang sheep raised in Thua
Thien Hue and those raised in Ninh Thuận.
Feed: Natural grass, Elephant grass, Jackfruit foliage, Streblus foliage.
2.2. Locations
Experiments were carried out from Feb 2009 to Dec 2012 at Hue
University of Agriculture and Forestry; Center for Experiment and
Research of Goat and Sheep in Ninh Thuan; Department of feed and
animal products Analysis of National Institute of Animal Husbandary,
and Department of Hematology and Blood Transfusion at hospital of
Medicine and Pharmacy under Hue University..
2.3. Experiments
2.3.1. Experiment 1 - Measuring temperature, humidity and THI in
Thua Thien Hue and Ninh Thuan provinces
2.3.1.1. Measuring temperature and humidity
Data on air temperature and humidity from 2007-2011 of Thua Thien
Hue province were collected from Center for Hydro-Meteorological
Forecasting of Mid-Central Vietnam and Statistics yearbook of Thua
Thien Hue in 2012; of Ninh Thuan province collected from Station for
Hydro-Meteorological Forecasting of Phan Rang, Ninh Thuan and
Statistics yearbook of Ninh Thuan in 2012.

Data on temperature, humidity of the pens in the experiments
recorded with automatic Hygro-Thermometer (French) in 8 periods of
time: 1.00; 4.00; 7.00; 10.00; 13.00; 16.00; 19.00 and 22.00h for all days
of the months in 2 seasons: hot season (Jun-Aug/2009) and cold season
(Dec/2009-Feb/2010). Hygro-Thermometer was put somewhere near the
height of mature sheep, 0.8m from the ground, 0.6m from the pen floor.
2.3.1.2. Measuring Temperature-Humidity Index
During these days of experiment for the thesis, THI was calculated in
accordance with the formula of Marai et al. (2000):
THI = T0C - {(0,31 - 0,31*RH/100)(T0C - 14,4)
Of which: T0C: temperature (0C); RH: relative humidity (%)
2.3.1.3. Statistical analysis
The collected data are managed on Microsoft Excel and statistically
analysis on Minitab software version 15.10 (2010). The data are analyzed in
form of descriptive statistics, the results of were presented as mean values
(M) and standard error of the mean (SEM).


31

32

2.3.2. Experiment 2 – Determining the interactions between
temperature, humidity and THI with some physiological parameters
2.3.2.1. Meaasuring physiological parameters
Experiments were done on 24 Phan Rang sheep raised in Thua Thien
Hue at the age groups of : 1, 3, 6, 9, 12 and 15 months, with 4 sheep in each
group, together with 88 sheep raised in Ninh Thuan for of 3, 8, 17, 24, 20
and 16 sheep, respectively.
Physiological parameters include respiratory rate (RR), heart rate

(HR), skin temperature (ST) and rectal temperature (RT), which are
monitored from each individual sheep. Monitoring is done three times a
day at 7.00, 13.00 and 19.00h in two seasons: hot and cold. Physiological
parameters of the sheep in the groups were defined everyday (two head
/group was measured a day alternatively).
At the above periods of time, measurements were done gradually on
RR, HR, ST and RT. RR was recorded by counting the up and down
peristalsis at the lumbar vertebrae on the left. HR was recorded by putting a
stethoscope at the left chest of the sheep. RT was measured directly in the
rectum and ST was measured close to the skin on the back for five minutes
with a thermometer.
2.3.2.2. Measuring blood biochemical parameters
Measurements were done on 24 Phan Rang sheep raised in Thua Thien
Hue at the age groups of : 1, 3, 6, 9, 12 and 15 months, with 4 sheep in each
group and 61 sheep raised in Ninh Thuan at the age of 4, 4, 6, 6, 5 months
and 36 sheep, respectively. Blood was collected from all the sheep on the
27th day of Apr-Aug/2009 and Dec/2009-Feb/2010.
Blood chemistry parameters: red blood cell count (RBC), white
blood cell count (WBC), hemoglobin (Hb) and hematocrit (Hem) were
defined with automatic cell counter SYSMEX KX 21 (Made in Japan).
2.3.2.3. Measuring temperature, humidity and THI
During the measurement of sheep’s physiological parameters, data
on T, RH, THI of the pens were also monitored to define the interactions
between T, RH, THI and sheep’s physiological parameters. Methods to
define T, RH, THI are presented in Exp. 1.
2.3.2.4. Statistical analysis
Collected data were kept and managed under Microsoft Excel, dealing
with descriptive statistics and analysis of variance (ANOVA) using the
general linear model (GLM) of Minitab software version 15.10 (2010). The
differences between mean were compared using Tukey method at credibility


of 95%. Non-linear regression was analized with the following quadratic
equation: Y = ax2 + bx + c; Where: Y: physiological parameters; x:
temperature, humidity or THI
2.3.3. Experiment 3 – Determining the interactions between
temperature and THI with feed intake
2.3.3.1. Measuring daily feed intake
Daily feed intake was carried out on 12 sheep raised in Thua Thien
Hue at 3 age groups of 6, 9 and 12 months, with 4 sheep in each group,
through 2 periods: during Apr. - Aug., 2009 and Nov., 2009 - Feb., 2010.
Natural grass was used in the experiment and divided into 5 meals a
day at: 7.00, 9.00, 13.00, 16.00 and 21.00h. The feed was estimated at
3% of LW (DM basis) and always available. The refused feed was
recorded before the first meal of the next day.
2.3.3.2. Measuring temperature, humidity and THI of the pens
On the monitoring days, sheep’s feed intake, T, RH and THI were
kept records, calculating the average of each day to define the
interactions between temperature, THI and feed intake.
2.3.3.3. Statistical analysis
Collected data were kept and managed under Microsoft Excel and
dealing with descriptive statistics and analysis of variance (ANOVA) under
software Minitab version 15.10 (2010). Non-linear regression was analized
with the following quadratic equation: Y = ax2 + bx + c, Where: Y: feed
intake; x: temperature or THI.
2.3.4. Experiment 4 - Evaluating reproductive and growth performance
2.3.4.1. Growth performance and meat production
Growth performance: In Thua Thien Hue, 24 sheep were used with
the ages of 3, 6, 9, 12 and 15 months, with 4 sheep in each group, and 207
sheep in Ninh Thuan at the age of 3, 6, 9, 12 and 15 months for 57, 48, 43,
38 and 21 sheep, respectively; following the criteria on live weight, weight

gain, measured lengths, and methods from standards of QCVN 01-71:2011
of Ministry of Agriculture and Rural development to calculate the sheep's
growth speed (QCVN 01-71).
Meat performance: 6 sheep of 9-month age (3 males, 3 females)
were slaughtered following the standards of QCVN 01-71.
2.3.4.2. Reproductive performance
Reproductive performance was monitored in 5 female sheep, 4 of
them born in Thua Thien Hue and 1 old female in Ninh Thuan. All
measurements were recorded according to the standards of QCVN 01-71.


33

34

2.3.4.3. Statistical analysis
Collected data were kept and managed under Microsoft Excel and
statistics was done on software Minitab version 15.10 (2010). The data are
analysed in from of descriptive statistics, the results of study were presented
as mean values (M) and standard error of the mean (SEM).
2.3.5. Experiment 5 – Evaluation of nutritive values of some local
foliages
2.3.5.1. Experimental design
Experiment was designed in Latin Square using 4 animals with 4
foliages and 4 periods. Each period lasted 20 days (15 first days in
adaptation and 5 last days in collection).
2.3.5.2. Management
Four sheep were housed individually in metabolism cages that
allowed the separate collection of urine and feces, with racks for
feed, racks for water. Drinking water was freely accessible. Elephant

grass was chopped about 10 cm length prior to feeding, and foliage was
separated from branch.
All sheep were given feed for ad libitum every day, an estimation of
3% of LW (DM basis) and 5 meals were supplied a day at 7.00, 9.00,
13.00, 16.00 and 21.00h.
2.3.5.3. Samples and chemical analysis
Feed intake was measured by recording daily the amount of feed
offered and refused. In each collected sample period (5 days), sample
of feed, faeces and urine were collected for later chemical analyses.
Feed and fecal samples were analyzed dry matter (DM), organic
matter (OM), total nitrogen (N) and total mineral (Ash) following AOAC
(1990), the concentration of crude protein (CP) was calculated as
N×6.25. Neutral detergent fibre (NDF) was determined as described by
Van Soest et al. (1991). The gross energy of feeds and faeces were
determined by bomb calorimetry (PAR 600, USA). Urine sample was
analysed for total N according AOAC (1990).
2.3.5.4. Statistical analysis
Data were analyzed by Minitab software version 15.10 (2010) using
ANOVA method. The differences between means were compared using
Tukey method at credibility of 95%.

CHAPTER 3. RESULTS AND DISCUSSION
3.1. Temperature, huminity and THI
3.1.1. Monthly temperature, humidity and THI in Thua Thien Hue and
Ninh Thuan provinces
The figure 3.1 shows the variations in average T, RH and THI over
months in the period of 2007-2011 in Thua Thien Hue and Ninh Thuan.
95

31


90

27
85

25

80

23
21

75

Humidity (%)

Temperature (0C), THI

29

19
70

17
15

65
1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Month
Temperature TT Hue
Temperature Ninh Thuan

THI TT Hue
Humidity TT Hue

THI Ninh Thuan

Humidity Ninh Thuận

Figure 3.1. Average monthly variations in temperature, the humidity and THI in
Thua Thien Hue and Ninh Thuan (2007-2011)

Figure 3.1 indicatsd that the average monthly environmental T, RH,
THI in Thua Thien Hue and Ninh Thuan that had differences in absolute
values and variable rule in each region.
In both provinces, T and THI varied according to a general rule:
trend to increasing from January and reached maximum in June, then
reduced gradually to December. Average temperature in Thua Thien Hue
was 2.80C lower than Ninh Thuan, but difference in average temperature
of the hottest and coldest is bigger.
Humidity in Thua Thien Hue was 9.3% higher than in Ninh Thuan
and there was a remarkablely varied between the months of the year.
Humidity in Hue changes according to the rule: decreasing remarkably
from January to July, the increasinh from July to December; while the
humidity in Ninh Thuan rose and fell between months.
THI value in Ninh Thuan is high in around year (23.8-27.9); in
which, there are 4 months (Nov.- Feb. of next year) THI of 23.8-25.2 and
8 months (March - October) THI of 25.8-27.9. Marai et al. (2000)
reported that, THI ≥25.6 sheep experienced extreme severe heat stress.


With this result, sheep in Ninh Thuan always suffered thermal stress; in
which the sheep was subjected to serious stress in 8 months of the year.
This indicated that THI evaluation scale of Marai et al. (2000) might
not be suitable for environmental conditions in Viet Nam. Hence, the
experiments were conducted to evaluate sheep’s physiological reaction at
the various levels of THI and determine THI limits in sheep. Analysis of

details in section 3.2, 3.3.
Overall, Thua Thien Hue has two distinct seasons; hot season (HS)
from June to August with T of 28.1-29.00C, RH of 77.4-82.4% and THI
is 27.3-28.0; cold season (CS) from December to February in next year
with T of 19.1 to 20.90C, RH of 90.4-93.4% and THI of 19.0-20.7.
3.1.2. Temperature, humidity and THI in two experimental seasons
3.1.2.1. Temperature, humidity and THI of stall were measured in hours
of days throughout experimental seasons
Results of evaluation on variations of T, RH and THI at 8 periods of
time of day in the hot and cold seasons showed in figure 3.2.

hot stress in sheep. In the cold season, the temperature and THI reduced
outstandingly at 19p.m to 4a.m next day, humidity increased strongly at
the same time, so that sheep would be subjected to cold stress.
The above results showed that there was high relative humidity,
which accounted for a large rate in the hot season and cold season in
Thua Thien Hue. This was the significant distintc from Ninh Thuan.

40

100

35

90

30

80


25

70

20

60

15

50

10

Huminity (%)

36

Temperature (0C); THI

35

40
1

4

7

10


13

16

19

22

Hour

Temperature (HS)
THI (CS)

THI (HS)
Huminity (HS)

Temperature (CS)
Huminity (CS)

Figure 3.2. Variations of temperature, huminity and THI of stall in hours in the
hot and cold seasons in Thua Thien Hue

The results of fig. 3.2 indicated the T and THI of stall in cold and hot
seasons were on variable trend according to the general rule: they were
minimum at 1 to 4a.m, and then they increased gradually and reached
maximum at 13p.m, after that, then they drop tenderly to 22p.m. The
humidity variation is constract with T and THI. Temperature amplitude
in the cold season was more remarkable change than in the hot season.
Therefore, in hot season, the temperature and THI rose highly at

7a.m to 19p.m, while the humidity fell dramatically that led to risks of

3.2. Relationship between temperature, humidity, THI and
physiological parameters
3.2.1. The physiological parameters
Physiological parameters of Phan Rang sheep raised in Thua Thien
Hue and Ninh Thuan are presented in Table 3.5.
Table 3.5. Physiological parameters of Phan Rang sheep raised in
Thua Thien Hue and Ninh Thuan
Thua Thien Hue
M ± SEM
n
24 38.99 ± 0.02
Rectal temperature (0C)
Respiratory rate (breaths/min)* 24 34.15 ± 0.53
Heart rate (breaths/min)
24 66.94 ± 0.31
Skin temperature (0C)
24 36.51 ± 0.04
*Differences was statistically significant (P<0.05)
Criteria

n
88
88
88
88

Ninh Thuan
M ± SEM

39.27 ± 0.03
19.61 ± 0.49
66.36 ± 0.29
35.39 ± 0.03

Results in table 3.5 indicated that there were no significantly
different on RT, HR, ST of sheep in Thua Thien Hue and Ninh Thuan
(P>0.05), whereas, the RR frequency of sheep reared in Thua Thien Hue
is significantly higher that in Ninh Thuan (P<0.05).
The T and RH in Thua Thien Hue was always high, this was caused
the restriction of sheep’s heat interchange through their skin so that it
must be increased frequency of respiration for their heat abstraction.
3.2.2. Rectal temperature
3.2.2.1. Relationship between the temperature and rectal temperature
Range limits from 17.5 to 33.50C, the relationship between the
temperature of stall (x1, 0C) and sheep’s rectal temperature (Y1, 0C)
expressed by the quadratic correlation equation as follows:
Y1 = 0.0014x12 - 0.0305x1 + 38.76;
R2 = 0.77; P = 0.001
Through calculation of increasing sheep’s rectal temperature at
different temperature range of cage: ≤22.5; >22.5-26.3; >26.3-29.5 and
>29.50C showed that there were significantly different in rectal
temperature of sheep (P<0.05) (table 3.6).


37
Table 3.6. Effect of pen temperature on ractal temperature
Rectal temperature (0C)
Temperature (0C)
Range

M ± SEM
≤22.5
38.69 - 38.80
38.72a* ± 0.02
>22.5 - 26.3
38.80 - 38.90
38.85b ± 0.01
>26.3 - 29.5
38.99 - 39.04
39.02c ± 0.02
> 29.5
39.10 - 39.32
39.20d ± 0.02
* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

Table 3.6 show that, in the range of 17.5-22.50C, sheep’s rectal
temperature was relatively stable, with average of rectal temperature was
38.70C. When the temperature increased from >22.5-26.5; >26.5-29.50C,
and >29.50C, sheep’s rectal temperature rose of 0.13; 0.17 và 0.180C,
respectively.
3.2.2.2. Humidity and rectal temperature
The humidity of stall in the range 56-93%, the correlation between
humidity (x2, %) and sheep’s rectal temperature (Y2, 0C) as follows:
Y2 = 0.0055x22 - 0.043x2 + 40.58;
R2 = 0.64; P = 0.001
Humidity in the range of 59-75%, average of sheep’s mean rectal
temperature was 39.210C; >75-90%: sheep’s rectal temperature droped
0.360C; >90%: sheep’s rectal temperature declined 0.480C, the
differencies was statistically significant (P<0.05) (Table 3.7).
Table 3.7. Effect of relative humidity on rectal temperature


Humidity (%)
59 - 75
>75 - 80
>80 - 90
>90

Rectal temperature (0C)
Range
M ± SEM
39.1 - 39.3
39.21a* ± 0.02
39.0 - 39.1
39.03b ± 0.03
38.8 - 38.9
38.85c ± 0.03
38.7 - 38.8
38.73d ± 0.03

* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

3.2.2.3. The correlation between THI and rectal temperature
In the range of THI from 17.2 to 31.5, the correlation between THI
(Y3) and rectal temperature (x3, 0C) was expressed by the quadratic
correlation equation as follows:
Y3 = 0.0025x32 - 0.0775x3 + 39.247;
R2 = 0.64; P = 0.001
Monitoring rectal temperature changes according to the value of THI
and evaluation scale of Marai et al., (2000) as follows (table 3.8). Table 3.8
show that there was significantly different in sheep’s rectal temperature

when THI at the levels of ≤22.2; >22.2-25.6; >25.6-28.5 and >28.5 (P<0.05).
In the range of THI >22.2-26.5, there was no significantly different in

38

sheep’s rectal temperature (P>0.05). This result indicated that it would be
better to divide influence of THI on rectal temperature into 4 levels (≤22.2;
>22.2-25.6; >25.6-28.5; >28.5) instead of 5 levels.
Table 3.8. Effect of THI on rectal temperature
THI
Rectal temperature (0C)
Range
M ± SE
≤22.2
38.69 - 38.78
38.72a* ± 0.02
>22.2 - 23.3
38.80 - 38.85
38.82b ± 0.03
>23.3 - 25.6
38.85 - 38.94
38.90b ± 0.02
>25.6 - 28.5
38.91 - 39.01
39.01c ± 0.02
>28.5
39.09 - 39.30
39.20d ± 0.02
* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)


It was therefore, there were the correlation between temperature,
humidity, THI and sheep’s rectal temperature. Rectal temperature of
sheep trend to increase with increasing temperature and THI, humidity
tended to reverse. Nevertheless, sheep’s rectal temperature were still in
the normal range of physiological status.
3.2.3. Relationship between temperature, humidity, THI and respiratory rate
3.2.3.1. Temperature and respiratory rate
In the range of temperature from 17.5 to 33.50C, relationship
between temperatures (x4, 0C) and the respiratory rate (Y4, breaths/min)
as follows: Y4 = 0.1888x42 - 6.3093x4 + 68.205; R2 = 0.81; P = 0.001
Differences of respiratory rate of sheep at 4 datums of temperature
that was statistically significant (P<0.05) (table 3.9).
Table 3.9. Effect of temperture on respiratory rate
Temperature
(0C)
≤22.5
>22.5 - 26.3
>26.3 - 29.5
>29.5

Respiratory rate (beat/min)
Range
M ± SEM
16.3 - 19.0
17.98a ± 1.74
22.8 - 30.6
27.06b ± 1.62
35.7 - 41.1
38.48c ± 2.05
52.4 - 74.9

59.41d ± 1.62

* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

3.2.3.2. Humidity and respiratory rate
The interaction between humidity (x5, %) and respiratory rate (Y5,
breaths/min) following:
Y5 = 0.0094x52 - 2.8963x5 + 206.92;
R2 = 0.73; P = 0.001
When the humidity was >80%, the average of respiratory rate of
sheep were 22.8 breaths/min; 75-80%: 44.66 breaths/min; <75%: 60.05
breaths/min (P<0.05) (table 3.10).


39
Table 3.10. Effect of humidity on respiratory rate
Respiratory rate (breaths/min)
Huminity (%)
Range
M ± SEM
59 - 75
56.4 - 64.1
60.05a ± 1.73
>75 - 80
38.1 - 41.6
44.66b ± 2.45
>80 - 90
26.4 - 28.5
26.77c ± 2.12
>90

17.8 - 20.0
18.88c ± 3.00

* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

3.2.3.3. THI and respiratory rate
The correlation between THI (Y6) and respiratory rate (x6,
breaths/min) as follows:
Y6 = 0.3265x62 - 12.25x6 + 132.05;
R2 = 0.82; P = 0.001
The changes of respiratory rate following the datum of THI based on
evaluation scale of Marai et al., (2000) as follows (table 3.11).
Table 3.11. Effect of THI on respiratory rate
Respiratory rate (breaths/min)
THI
Range
M ± SE
≤22.2
16.3 - 18.9
17.95a ± 1.26
>22.2 - 23.3
22.0 - 23.8
22.94ab ± 1.92
>23.3 - 25.6
25.9 - 30.0
28.28b ± 1.49
>25.6 - 28.5
30.6 - 41.7
37.36c ± 1.36
>28.5

49.4 - 65.5
58.74d ± 1.36

* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

Table 3.11 showed that, respiratory rate of sheep had significantly
difference among THI divided range by Marai et al., (2000) (P<0.05).
However, with respiratory rate at the level of THI ≤22.2 and >22.2-23.3
there were no significantly different as well as in two next levels of THI
were >22.2-23.3 and >23.3-25.6; Whereas, the clear difference between
these levels and two remaining levels that were seen in the results of this
study. Hence, dividing THI into 5 different levels that might be not
suitable to climatic conditions of both the Central in particular and
Vietnam in general.
It can be seen through caculating that with THI of 17.5-22,2, average
respiration rate were 17.95 breaths/min. When THI increased to >22.228.5 breathing frequency increased of plus 19.4 breaths/min.
Furthermore, with THI increased >28.5, respiratory rate climbed sharply,
adding 40.8 breaths/min (table 3.11).
The results above indicated that, T, RH and THI of stall influenced
sheep’s respiratory rate. With low humidity and high environmental
temperature, it was necessary for sheep to rise respiratory rate for their
heat abstraction.

40

3.2.4. Relationship between the temperature, humidity, THI and heart rate
3.2.4.1. Temperature and heart rate
Correlation between temperature (x7, 0C) and heart rate (Y7,
breaths/min) as follows:
Y7 = 0.0062x72 + 0.962x7 + 40.255;

R2 = 0.70; P = 0.001
Variation of sheep’s heart rate were significantly defferent among 4
levels of temperature (P<0.05), the heart rate increased with increasing
environmental temperature (table 3.12).
Table 3.12. Effect of temperature on heart rate
Heart rate (beat/min)
Temperature (0C)
Range
M ± SEM
≤22.5
59.7 - 64.2
62.07a ± 0.49
>22.5 - 26.3
65.8 - 69.8
67.68b ± 0.47
>26.3 - 29.5
71.4 - 75.4
72.88c ± 0.74
>29.5
74.7 - 79.6
77.35d ± 0.52
* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

3.2.4.2. Humidity and heart rate
The relationship between relative humidity of cage (x8, %) and heart
rate (Y8, breaths/min) is expressed by the following equation:
Y8 = -0.0065x82 + 0.4756x8 + 73.619;
R2 = 0.61; P = 0.001
Table 3.13. Effect of relative humidity on heart rate
Heart rate (beat/min)

Huminity (%)
Range
M ± SEM
59 - 75
74.8 - 79.4
77.45a ± 0.68
>75 - 80
72.5 - 74.9
73.46b ± 0.98
>80 - 90
66.4 - 68.4
66.61c ± 0.81
> 90
60.8- 64.9
62.72c ± 0.97
* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

The results in table 3.13 showed that, there was a remarkable sink a
in heart rate with the level of humidity of <75, >75-80, >80% (P<0.05).
When humidity was high >80%, sheep's heart rate was of 62.7-64.65
breaths/min; less than 7-11 breaths/min and lower 11-15 breaths/min
with humidity were >75-80% and 59-75%, respectively. This result that
sheep were well adapted to the environment with low humidity.
3.2.4.3. THI and heart rate
Interaction between THI of cage (x9) and sheep’s heart rate (Y9,
breaths/min) was expressed by the following equation:
Y9 = 0.0293x92 + 0.0129x9 + 50.049;
R2 = 0.69; P = 0.001
The changes of heart rate in the datums of THI based on evaluation
scale of Marai et al. (2000) as follows (table 3.14).



41
Table 3.14. Effect of THI on heart rate
Heart rate (beat/min)
THI
Range
M ± SE
≤ 22.2
59.60 - 64.70
61.75a ± 0.46
>22.2 - 23.3
65.73 - 66.70
66.08ab ± 0.70
>23.3 - 25.6
66.80 - 70.10
68.60b ± 0.49
>25.6 - 28.5
72.40 - 74.60
73.95c ± 0.54
>28.5
76.70 - 78.00
76.82d ± 0.49
* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

Results of table 3.14 showed that sheep's heart rate had significantly
differencrs when THI were ≤22.2; >22.2-25.6; >25.6-28.5 and >28.5
(P<0.05). In the range of THI were >22.2-26.5, there were no
significantly differencrs (P>0.05) in sheep's heart rate. This result
indicated that, it was better to divide the influence of THI on sheep’s

rectal temperature at 4 different levels (≤22.2; >22.2-25.6; >25.6-28.5;
>28.5) instead of 5 levels
The heart rate of the sheep had the volatility depends on temperature
, humidity and THI. However, heart rate was less affected by T, RH and
THI compared with rectal temperature and respiratory rate. When THI
increased, heart rate and respiratory rate also rose, but the heart rate did
not increase as much as the respiratory rate.
3.2.5. Relationship the temperature, humidity and THI with skin
temperature
3.2.5.1. Temperature and skin temperature
Correlation between temperature (x10, 0C) and skin temperature (Y10,
0
C) expressed by the following equation:
Y10 = 0.0216x102 - 0.9021x10 + 44.706;
R2 = 0.84; P = 0.001
Temperature of stall were ≤22.5-26.3, there were no changes (P>0.05) in
skin, the average of skin temperature were 35.470C. When temperature rose
to 26.3-29.50C, skin temperature increased and added 0.640C; temperatures
reached >29.5, skin temperature increased highly (add 2.270C), this
discrepancy has statistical significance (P<0.05) (table 3.15).
Table 3.15. Effect of temperature on skin temperature
Temperature
Skin temperature (0C)
0
( C)
Range
M ± SEM
≤22.5
35.3 - 35.4
35.32a ± 0.11

>22.5 - 26.3
35.4 - 35.9
35.63ab ± 0.11
>26.3 - 29.5
35.9 - 36.4
36.11c ± 0.15
>29.5
37.4 - 38.5
37.74d ± 0.11

* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

42

3.2.5.2. Relative humidity and skin temperature
The regression equation between humidity (x11, %) and skin
temperature (Y11, 0C) is:
Y11 = 0.0014x112 - 0.3162x11 + 52.479;
R2 = 0.69; P = 0.001
When the humidity was 59-75%, sheep's skin temperature was
37.950C. The humidity rose to >75-80%, sheep’s skin temperature
reduced 1.250C; When the humidity were >80-90%, skin temperature of
sheep decreased 2.310C (P<0.05). However, there were no significant
differences were found in the levels of humidity >80-90% and >90%
(P>0.05) (table 3.16).
Table 3.16. Effect of humidity on skin temperature
Skin temperature (0C)
Huminity (%)
Range
M ± SEM

59 - 75
37.3 - 38.6
37.95a ± 0.17
>72.5 - 80
36.0 - 37.2
36.70b ± 0.25
>80 - 90
35.4 - 35.9
35.64c ± 0.21
> 90
35.3 - 35.4
35.35c ± 0.25

* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

3.2.5.3. THI and skin temperatures
The regression equation between THI of (x12) and skin temperature
(Y12, 0C) is: Y12 = 0.0309x2 - 1.2932x + 48.781; R2 = 0.82; P = 0.001
Skin temperature changes under data of THI based on evaluation
scale of Marai and CS. (2000) as follows (table 3.17).
Table 3.17. Effect of THI on skin temperature
Skin temperature (0C)
THI
Range
M ± SE
≤ 22.2
35.3 - 35.4
35.35a ± 0.07
>22.2 - 23.3
35.3 - 35.5

35.53a ± 0.10
>23.3 - 25.6
35.6 - 35.7
35.68a ± 0.09
>25.6 - 28.5
35.9 - 36.4
36.07b ± 0.81
>28.5
37.3 - 37.8
37.75c ± 0.09

* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

The results in table 3.17 showed that skin temperature remained
constant in the range of THI <22.2-25.6 (P>0.05) and there were only
statistically significant difference when THI>25.6. However, skin
temperature in approximately of THI >25.6-28.5 were lower than those
of THI>28.5 (P<0.05).
Therefore, in order to determine influence of THI on skin
temperature, it was possible to divide THI into 3 ranges were 25.6; 25.628.5 and >28.5 instead of 4 once as proposal on rectal temperature.


43

3.2.6. Effect of seasons on blood physiological indicators
3.2.6.1. The blood physiological indicators
Blood physiological indicators of Phan Rang sheep were presentec in
table 3.18.
Table 3.18. The blood physiological indicators of Phan Rang sheep
Thua Thien Hue

Ninh Thuan
Specification
n
M ± SEM
n
M ± SEM
Red blood cell count (106/mm3)
24
7.8 ± 0.11
61 7.52 ± 0.15
Hemoglobin valua (g%)
24
8.4 ± 0.15
61 8.93 ± 0.19
Hematocrit valua (%)
24 40.0 ± 1.71 61 42.01 ± 2.24
White blood cell count (103/mm3) 24
8.9 ± 0.23
61 8.85 ± 0.30

Results of table 3.18 indicated that, all parameters of blood (RBC, Hb,
Hem, WBC) of sheep raised under temperature and humidity conditions
in Thua Thien Hue were vibrational although these parameters were still
within normal blood physiological limits of sheep breed and there was no
significantly different compared to sheep raised in Ninh Thuan (P>0.05).
3.2.6.2. Effect of seasons on physiological indicators
Effect of seasons on blood biochemical parameters was indicated in
table 3.19.
Table 3.19. Effect of seasons on blood physiological indicators
Dry season

Rainy season
Indicators
n
M ± SEM
n
M ± SEM
Red blood cell count (106/mm3)
20
6.80 ± 0.18
20
6.89 ± 0.16
Hemoglobin valua (g%)
20
6.94 ± 0.19
20
8.60 ± 0.16
Hematocrit valua (%)
20 38.29 ± 2.46 20 39.82 ± 2.46
White blood cell count (103/mm3) 20
8.06 ± 0.41
20
8.73 ± 0.35
*Statistically significant difference (P<0.05)

The results of table 3.19 showed that, RBC, Hem, WBC were no
significantly affected by seasons (P>0.05). Whereas, the number of
hemoglobin were significantly between hot season and cold season
(P<0.05). This difference could be due to low temperature and high
humidity in cold season that enhanced metabolisms process, especially
heat exchange capacity, wherefores Hemoglobin content rose.

Therefore, based on initial physiological parameters, it could be seen
sheep were adapted to new environmental condition in Thua Thien Hue.
3.3. Correlation between temperature and THI with feed intake
3.3.1. Temperature and feed intake
In the range of temperature from 17.5 to 33.50C, the regression equation
between feed intake (Y13, gDM/kgLW/day) with T (x13, 0C) as follows:

44
2

Y13 = -0.0874x13 + 3.0284x13 + 23.861;

R2 = 0.81; P = 0.001

Table 3.20. Effect of temperature on feed intake
Temperature
Feed intake (gDM/LW/day)
(0C)
Range
M ± SEM
≤22.5
47.6 - 51.0
49.3a ± 0.98
>22.5 - 26.3
42.7 - 47.4
45.2b ± 0.85
>26.3 - 29.5
36.8 - 42.9
40.1c ± 0.98
>29.5

26.4 - 36.1
37.7d ± 0.91

* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

It could be seen from caculating; with temperature ≤22.50C feed
intake was 49.3g DM/kgLW/day; with temperature >22.5-29.50C, feed
intake decreased 9.2g DM/LW/day (drop of 18.7%) (P<0.05) (table
3.20). With temperature >29.5, for each additional 10C, sheep’s feed
intake reduced 14.7g /DM/LW/day (compared with ≤22.50C).
3.3.2. THI and sheep’s feed intake
Regression equation between THI (x14) and sheep’s feed intake (Y14,
gDM/kgLW/day) was following:
Y14 = -0.1461x142 + 5.594x14 - 4.1092;
R2 = 0.81; P = 0.001
Table 3.21. Effect of THI on feed intake
THI
Feed intake (gDM/LW/day)
Variation
M ± SE
≤ 22.2
48.0 - 51.0
49.11a ± 0.75
> 22.2 - 23.3
46.1 - 47.7
46.78ab ± 1.15
> 23.3 - 25.6
43.6 - 47.6
45.15b ± 0.81
>25.6 - 28.5

39.3 - 42.6
41.09c ± 0.81
> 28.5
26.4 - 36.0
32.27d ± 0.81

* a,b,c,d Value within a column with different letters are significantly different (P<0.05)

The data in table 3.21 show that feed intake was no significantly
different when THI ≤22.2-23.3 (P>0.05) and they decreased gradually at
the THI levels of which was higher. With THI>28.5 if THI rose one unit,
feed intake would reduce average 16.2g DM/LW/day.
3.4. Reproductive and grow performance of Phan Rang sheep reared
in Thua Thien Hue
3.4.1. Growth rate and meat production
3.4.1.1. Growth performance
* Live weight: Results present in the table 3.22.
Data in Table 3.22 indicate that LW of Phan Rang sheep raised in Thua
Thien Hue was lower than that in Ninh Thuan. The previous studies
concluded that environment played an important role in exhibiting the
genetic potential, which was the factor impacted birth weight and growth
performance of sheep (Akhtar et al., 2012; Singh et al., 2006).


45
Table 3.22. Live weight (kg) of Phan Rang sheep (kg) over age (months)
Month
Thua Thien Hue
Ninh Thuan
Ba Vi*

Parent
age
n
M ± SEM
n
M ± SEM
M ± SEM
At
Male
3
2.1 ± 0.23
2.59 ± 0.7
birth
Female
2
2.3 ± 0.10
2.27 ± 0.6
Male
2
11.5 ± 0.29
22 14.59 ± 0.3 12.48 ± 3.2
3
Female
4
11.7 ± 0.56
35 10.94 ± 0.3 11.36 ± 2.4
Male
6
16.9 ± 0.35
24 20.83 ± 0.4 17.47 ± 5.7

6
Female
8
15.3 ± 0.47
24 17.92 ± 0.3 16.99 ± 3.7
Male
8
19.5 ± 0.43
9
26.22 ± 0.4 24.19 ± 3.3
9
Female
9
18.2 ± 0.31
34 22.82 ± 0.4 21.64 ± 1.2
Male
10
22.3 ± 0.77
22 31.05 ± 0.4 29.09 ± 4.1
12
Female
11
21.6 ± 0.65
16 27.63 ± 0.6 24.63 ± 1.7
Male
10
26.1 ± 1.55
7
33.4 ± 0.5
33.3 ± 2.3

15
Female
12
24.0 ± 1.00
14 29.21 ± 0.5
26.1 ± 3.3

46

Table 3.24 shows that fin height of Phan Rang sheep raised in Thua
Thien Hue has no difference between age groups compared to sheep
raised in Ninh Thuan, except for differences in male sheep of 6 months
of age and female sheep of 9 months of age.
Results of monitoring chest girth of sheep is presented in table 3.25.
Table 3.25. Chest girth (cm) of sheep through months of age
Month
age
3
6
9

n: number of sheep; *source Đinh Van Binh et al., (2007)

*Growth rate: Daily LW gains of sheep are presented in the table
3.23.
Table 3.23. Daily weight gain and growth rate
Items
Parent 0-3 month 4-6 month 7-9 month 10-12 month
Absolute growth Male
104.4

60.0
28.9
31.1
(g/head/day)
Female
104.4
40.0
32.2
37.8
Relativistic
Male
138.2
38.0
14.3
13.4
growth(%)
Female
138.4
26.7
17.3
17.1

Table 3.23 indicated that, in the stage from at birth to the end of 3months of age had the highest growth rate both in absolute growth and
relativistic growth. Their growth speed gradually reduced with age and
tended to stabilize over 12 months of age.
*Size of sheep’s measurements
Results from monitoring sheep’s withers height is presented in table 3.24.
Table 3.24. Sheep’s withers height (cm) through months of age
Month
Thua Thien Hue

Ninh Thuan
Ba Vi*
Sex
age
n
M ± SEM
n
M ± SEM
M ± SEM
Male
2
49.0 ± 1.20
22 48.18 ± 0.98
53.6 ± 4.5
3
Female 4
46.0 ± 1.30
35 45.27 ± 0.86
51.5 ± 3.8
Male
6
56.8 ± 1.20
24 52.46 ± 0.82
55.3 ± 3.3
6
Female 8
53.1 ± 1.10
24 53.08 ± 1.08
54.3 ± 2.6
Male

8
61.3 ± 2.00
9
62.56 ± 1.38
57.5 ± 5.2
9
Female 9
58.3 ± 0.71
34 62.62 ± 0.86
56.8 ± 5.0
Male
10 66.5 ± 1.20
22 63.41 ± 1.59
61.1 ± 5.7
12
Female 9
65.3 ± 1.80
34 63.65 ± 0.90
61.7 ± 4.6
n: number of sheep; *reference numberic data from Dinh Van Binh et al., 2007

12

Sex
Male
Female
Male
Female
Male
Female

Male
Female

Thua Thien Hue
N
M ± SEM
2
56.5 ± 0.87
4
55.0 ± 1.30
6
63.6 ± 0.98
8
61.6 ± 0.48
8
67.8 ± 1.50
9
65.2 ± 1.50
10 72.0 ± 1.50
11 71.9 ± 1.60

Ninh Thuan
n
M ± SEM
22 58.68 ± 0.69
35 54.49 ± 0.74
24
64.5 ± 0.52
24 61.79 ± 0.91
9

71.44 ± 1.70
34
70.0 ± 0.94
22 77.23 ± 1.28
16
70.0 ± 0.93

Ba Vi*
M ± SEM
59.9 ± 3.2
58.7 ± 2.6
62.5 ± 2.4
60.1 ± 2.7
68.7 ± 6.6
65.5 ± 4.7
79.2 ± 3.9
72.1 ± 4.2

n: number of sheep; *source of Đinh Van Binh et al., 2007

Results of table 3.25 show that, There were no differences between
Phan Rang chest girth of sheep raised in Thua Thien Hue and sheep
raised in Ninh Thuan among age group except for differences in female
sheep of 9 months of age.
Result of sheep’s scapulo-ischial length is presented in table 3.26.
Table 3.26. Diagonal body length (cm) of sheep through months of age
Month
Thua Thien Hue
Ninh Thuan
Ba Vi*

Sex
age
n
M ± SEM
n
M ± SEM
M ± SEM
Male
2
49.5 ± 0.29
22 51.09 ± 1.35
57.2 ± 5.5
3
Female 4
48.0 ± 0.37
35 48.29 ± 0.93
55.5 ± 4.8
Male
6
54.8 ± 1.60
24 58.79 ± 0.91
59.7 ± 6.3
6
Female 8
54.4 ± 1.00
24 55.17 ± 1.07
58.6 ± 5.4
Male
8
63.8 ± 1.60

9
65.67 ± 1.19
62.4 ± 3.8
9
Female 9
62.7 ± 0.80
34 63.65 ± 0.90
61.7 ± 4.6
Male
10
67.8 ± 1.30
22 68.55 ± 1.28
65.8 ± 4.6
12
Female 11
67.4 ± 0.94
16 66.44 ± 1.20
64.1 ± 5.3
n: number of sheep; *source of Đinh Van Binh and CS., 2007

Results of table 3.26 show that, There were no differences between
diagonal body length of Phan Rang sheep raised in Thua Thien Hue and
in Ninh Thuan among groups except for differences in male sheep of 6
months of age.


47

48


3.4.1.2. Results from slaughter for surveyed target of sheep’s meat production
Slaughter to determine body meat composition on 6 sheep (3 female,
3 male) at 9 months of age, average results were presented in table 3.27.
Table 3.27. Carcass characteristics
Ninh
Thua Thien Hue
Items
Unit
Ba Vi*
Thuan*
Male
Female
No
head
3
3
4
6
Age
month
9
9
9
9
Live weight
kg
22.5
20
22.1
22.5

Carcass
%
31.2
29.4
41.8
43.6
Meat
%
26.6
27.8
30.2
32.05
Bone
%
11.1
13.5
15.3
8.74
Blood
%
2.8
2.2
4.1
3.1
Head
%
8.0
9.7
6.88
7.07

Leg
%
2.9
2.6
3.22
2.59
Skin, wool, tail
%
11.2
10.3
Viscera
%
11.4
10.7
Fat thickness
cm
0.6
0.6
Loin muscle area
cm2
6.4
5.9
*
Sources: Đinh Van Binh et al., 2007.
Table 3.27 showed that, carcass proportion and meat proportion of
Phan Rang sheep raised in Thua Thien Hue was lower than those of
sheep raised in Ninh Thuan or Ba Vi. In present study, carcass weight did
not include skin and this might be a reason for lower proportion of
carcass. On the other hand sheep had not reached the equivalent fatness
due to rearing conditions and environment, and due to small number of

sheep slaughtered (6 head) that might also have effect on the results.
3.4.2. Reproductive performance
Results from monitoring in physiological and reproductive
performnce of 4 lambs and 1 mother sheep, previously lambed once in
Ninh Thuan then raised in Thua Thien Hue, were presented in table 3.28.
Due to small number of sheep experimented, results of present study
might be the intitial step just for reference and should be repeated in
greater number.
Table 3.28 showed that, age at first service, age at first insemination
and age at first breeding of sheep raised in TT Hue were later compared
to those raised in Ninh Thuan or Ba Vi. These might results from some
impacts such as feeding method and sheep management.
Weight at first in heat of Phan Rang sheep raised in TT Hue were
heavier than those raised in Ninh Thuan and Ba Vi. Reason for this result

might be due to their age at first in heat was later, leading to heavier
weight at first in heat.
Table 3.28. Reproductive characteristics female sheep raised in ThuaThienHue
Ninh
Ba
Thua Thien Hue
Items
Unit
Thuan* Vì*
n
M ± SE
Age at puberty
Day
4 201.3 ± 2.84
185

181
Weight at puberty
Kg
4
19.5 ± 0.87
16
17,0
Age at first mating
Day
4 349.5 ± 20.8
305
295
Weight at first mating
Kg
4
21.9 ± 1.83
22,5
23,1
Age at first breeding
Day
4 501.5 ± 21.5
465
455
Weight at first breeding
Kg
4
26 ± 1.41
27
27,8
Length of gestation

Day
5
152 ± 1.14
150
146
Litter size
Head
5
1 ± 0.00
1.33
1.36
*
Reference sources of Đinh Van Binh et al., 2007.

Gestation length, number of babies/farrow, birth weight of 5 sheeps
raised in Thua Thien Hue were within the range of normal values of Phan
Rang sheep and similar to those raised in Ninh Thuan, as well as those
adaptively raised in Northern provinces.
3.5. Evaluation of nutritive values of some local foliage
3.5.1. Chemical composition and nutritive values
Results of chemical composition of feeds were presented in table 3.29.
Table 3.29. Chemical composition and nutritive values (M ± SD*)
Feeds
Natural
Elephant
Jackfruit
Streblus
Items
grass
grass

foliage
foliage
DM (%)
20.5 ± 0.55 19.1 ± 0.90 32.5 ± 2.10
29.2 ± 3.07
OM (%DM)
87.9 ± 0.62 85.5 ± 1.31 91.3 ± 1.19
84.7 ± 2.73
CP (%DM)
10.4 ± 0.95 8.6 ± 0.61
13.5 ± 1.74
16.7 ± 2.32
NDF (%DM)
60.1 ± 2.34 61.8 ± 3.19 48.2 ± 2.90
39.4 ± 2.71
GE (kcal/kg DM) 3742±58.13 3609±24.58 4069±128.64 3549±119.70
Ash (% DM)
12.1 ± 0.62 14.5 ± 1.31
8.7 ± 1.19
15.3 ± 2.73

Data in Table 3.29 show that chemical composition and energy values
of 4 kinds of feed in the experiment were fairly high. Notably, besides
natural grass and elephant grass, kinds of familiar feeds, Jackfruit foliage and
Streblus foliage were also popular feeds, with better chemical composition
and nutrition, especially crude protein content, which might be the
supplement feed for sheep, contribute to solve the shortage of feed.
3.5.2. Feed intake
Daily feed intakes are shown in table 3.30.
Table 3.30 show that feeds had significant impacts on sheep’s feed

intake (P<0.05). Both kinds of grasses intake were higher by sheep


×