1
Đảng cộng sản việt nam lãnh đạo mở rộng
quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế trong công cuộc đổi mới
hiện nay.
==============
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một trong
những bài học thành công của cách mạng Việt Nam. Chính việc
Đảng ta luôn biết phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
trong quá trình lãnh đạo cách mạng, từ đó đa cách mạng Việt Nam
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Bài học thành công đó đã đợc
Đảng ta tổng kết tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, trong
các kỳ đại hội tiếp theo, Đảng tiếp tục khẳng định. Đến Đại hội X,
Đảng ta một lần nữa chỉ ra một trong năm bài học lớn cho cách
mạng Việt Nam đó là : Phát huy cao nội lực, đồng thời ra sức khai
thác ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Trong công cuộc đổi mới đất nớc hiện nay, để đa cách mạng Việt
Nam phát triển theo đờng lối, phơng hớng đã đợc xác định, nhằm
xây dựng một nớc Việt Nam hoà bình, độc lập và xã hội chủ
nghĩa(XHCN), Đảng luôn quán triệt và vận dụng sáng tạo bài học
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nớc
và sức mạnh quốc tế.
Đảng luôn phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
trên tất cả các lĩnh vực, muốn vậy, Đảng phải tăng cờng hoạt động
2
đối ngoại, mở rộng quan hệ quốc tế, đồng thời tích cực tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế, đây là một trong
những nhiệm vụ quan trọng, có tính chất quyết định đến sự phát
triển của đất nớc. Kinh tế có ổn định và phát triển, mới bảo đảm cho
chính trị- xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh đợc giữ vững, đời
sống nhân dân không ngừng đợc cải thiện, mới xây dựng đợc một nớc Việt Nam Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Để đảm bảo cho kinh tế phát triển vững chắc, Đảng ta quán
triệt sâu sắc bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, từ
đó chúng ta ra sức tranh thủ mọi nguồn lực trong nớc nh lao động, tài
nguyên, sức sản xuất...Đồng thời, Đảng chủ trơng mở rộng q uan hệ đối
ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó, vừa
tranh thủ, tận dụng đợc sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế về vốn, công
nghệ, trình độ quản lý...đồng thời qua đó giữ vững ổn định chính trị- xã
hội, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia.
Việc Đảng ta chủ trơng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động
và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan, một
đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nớc. Điều đó đợc thể hiện, Đảng
đã quán triệt sâu sắc quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin về kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Về vấn đề này, khi nghiên
cứu về chủ nghĩa t bản, chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản,
Mác đã đa ra khẩu hiệu Vô sản tất cả các nớc đoàn kết lại. Ông
khẳng định, cách mạng vô sản muốn thành công, các nớc phải đoàn
kết lại, giai cấp vô sản mỗi nớc phải tự vơn lên trở thành giai cấp dân
tộc. Lênin kế tục sự nghiệp cách mạng của Mác, trong điều kiện chủ
3
nghĩa t bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc, Lênin khẳng
định: Vô sản tất cả các nớc và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại,
có nh vậy giai cấp vô sản mới có tạo ra sức mạnh, mới có khả năng
chiến thắng chủ nghĩa t bản. Là học trò xuất sắc của Mác, ăngghen
và Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình tìm đờng cứu nớc,
đã tìm thấy con đờng cứu nớc duy nhất đúng cho cách mạng Việt
Nam- con đờng cách mạng vô sản. Ngời khẳng định: Cách mạng
Việt Nam là một bộ phận trong cách mạng thế giới, ai làm cách
mạng trên thế giới đều là đồng chí của dân Việt Nam cả . Hồ Chí
Minh đặc biệt quan tâm đến việc nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự
lực tự cờng trong đấu tranh, xây dựng đất nớc. Ngời nói: Một dân
tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì
không xứng đáng đợc độc lập.1 Tuy nhiên, Ngời cũng chỉ rõ cách
mạng Việt Nam muốn giành thắng lợi phải biết đoàn kết, tranh thủ
sự giúp đỡ của quốc tế. Trong tác phẩm Đờng cách mạng, Ngời nói:
Cách mạng trớc hết phải có Đảng cách mạng, để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức
và vô sản giai cấp mọi nơi.2
Thực tiến cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo cho
thấy, Đảng luôn biết phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, sức mạnh trong nớc với sức mạnh quốc tế. Từ đó, chúng ta đã
làm nên thắng lợi của cách mạng tháng Tám, đánh thắng hai tên đế
quốc to là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Trong công cuộc đổi mới
1
2
. Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, H.2002, tr.522.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, H.2002, tr.268
4
đất nớc, chúng ta đứng trớc những thời cơ, vận hội mới của điều
kiện quốc tế, đó là cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới phát
triển nh vũ bão, xu thế hội nhập kinh tế, toàn cầu hoá ngày càng gia
tăng, chúng ta đã tạo ra thế và lực mới, từng bớc xoá bỏ sự cô lập về
kinh tế, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả. Bên
cạnh đó, chúng ta cũng phải đơng đầu với không ít những khó khăn,
thách thức đó là, Liên Xô tan rã, chế độ XHCN ở Liên Xô và các nớc Đông âu sụp đổ, CNXH hiện thực tạm thời lâm vào thoái trào,
chủ nghĩa t bản có sự điều chỉnh, thích nghi, bớc đầu tạm thời
chiếm u thế, tơng quan lực lợng thay đổi có lợi cho chủ nghĩa t
bản. Các thế lực hiếu chiến đã và đang điều chỉnh chiến lợc, ráo
riết thực hiện ý đồ thiết lập thế giới một cực, ngang nhiên chống
phá cách mạng thế giới, trong đó có Việt Nam. Bằng các biện
pháp: diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ, bao vây, phong toả,
cấm vận về kinh tế, chống phá ta về chính trị, ngoại giao...nhằm
từng bớc làm suy yếu cách mạng nớc ta, để từ đó làm mất đi thể
chế chính trị mà nhân dân ta đang xây dựng. Bên cạnh đó, chúng
ta đang đứng trớc nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nớc trong khu vực và trên thế giới, tình trạng tham nhũng, thoái
hoá biến chất của một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên cha đợc ngăn chặn có hiệu quả.
Trong bối cảnh đó, Đảng ta biết phát huy sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó lãnh đạo cách mạng Việt Nam vợt
5
qua mọi khó khăn thử thách, đa công cuộc đổi mới đi đến thắng lợi
một cách vững chắc, sớm đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Muốn vậy, chúng ta phải có quyết tâm cao để thực hiện chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội là: Đến năm 2010 tổng sản phẩm trong nớc
(GDP) gấp hơn 2,1 lần so với năm 2000; trong 5 năm 2006- 2010
mức tăng trởng GDP bình quân đạt 7,5- 8%/ năm, phấn đấu đạt trên
8%/ năm.3
Thực tế cho thấy, nếu ta không biết kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, không kịp thời mở rộng quan hệ đối ngoại,
hợp tác kinh tế trong giai đoạn cách mạng hiện nay, khi đó cách
mạng Việt Nam sẽ đứng trớc muôn vàn khó khăn, thách thức, thậm
chí thất bại. Khi đó, chúng ta sẽ không xoá bỏ đợc sự bao vây cấm
vận của Mỹ và các nớc thù địch với ta trớc đây, không tạo đợc môi
trờng hoà bình, không tranh thủ đợc các điều kiện thuận lợi của
quốc tế để phát triển đất nớc. Điều đó đã đợc chứng minh, trong
những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, chúng ta cha mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế, còn dựa vào sự viện trợ, giúp đỡ của các nớc XHCN. Khi CNXH trên thế giới bớc vào khủng hoảng kinh tếchính trị, khi đó cách mạng nớc ta phải đơng đầu với không ít khó
khăn, thách thức, có những khó khăn, thách thức tởng trừng không
thể vợt qua.
Chính từ những khó khăn, thách thức đó, đặt ra cho Đảng
phải đứng vững trên lập trờng của giai cấp công nhân, phân tích
khách quan, khoa học tình hình thế giới, trong nớc, những thuận lợi,
3
. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H,2006, tr.24.
6
khó khăn, để giải quyết đúng đắn mối quan hệ kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại. Từ đó, Đảng lãnh đạo sự nghiệp đổi mới
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, để đa đất nớc thoát khỏi khó khăn,
khủng hoảng. Trong quá trình đổi mới đó, Đảng lấy đổi mới về kinh
tế làm trọng tâm, đồng thời từng bớc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội. Đối với chính sách đối ngoại, Đảng chủ
trơng: Việt Nam mong muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế
giới, vì hoà bình, độc lập và phát triển. Chính đờng lối đổi mới kịp
thời, sáng tạo của Đảng, đặc biệt về chính sách đối ngoại rộng mở
đã giúp cho cách mạng Việt Nam vợt qua khó khăn thử thách, giành
thắng lợi một cách vững chắc trên con đờng đổi mới.
Thực hiện nhất quán đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà
bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phơng
hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, Đảng đã chủ động và tích cực
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc
tế trên các lĩnh vực nh: văn hoá, giáo dục, y tế, đối ngoại... Với phơng châm mà Đại hội X đã đề ra: Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy
của các nớc trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến
trình hợp tác quốc tế và khu vực. 4 Từ đó, chúng ta đã giữ vững môi
trờng hoà bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN,
đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
4
. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H, 2006, tr.112.
7
Để đa công cuộc đổi mới đi đến thắng lợi, Đảng đã mở rộng
quan hệ đối ngoại, đa các quan hệ quốc tế đã đợc thiết lập trong
những năm qua đi vào chiều sâu, mang tính ổn định, bền vững. Việt
Nam sẵn sàng thiết lập quan hệ ngoại giao, là bạn, là đối tác tin cậy
của tất cả các nớc, các vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức
quốc tế trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Thực
tế cho thấy, trong những năm qua, chúng ta không ngừng mở rộng
quan hệ đối ngoại, thiết lập quan hệ ngoại giao với 167 nớc trên thế
giới, tham gia vào Tổ chức Thơng mại thế giới WTO, hợp tác kinh tế
với các nớc ASEAN, các nớc châu á- Thái Bình Dơng...củng cố và
phát triển quan hệ hợp tác song phơng tin cậy với các đối tác chiến
lợc, với bạn bè truyền thống nh: Nga, các nớc SNG, các nớc trong
khu vực Đông Nam Châu á... Đồng thời, chúng ta từng bớc đổi mới
thể chế kinh tế, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tạo môi trờng thuận
lợi, đồng bộ nhằm thu hút công nghệ, vốn đầu t nớc ngoài. Tất cả
các hoạt động ngoại giao nói trên đều nhằm tranh thủ ngoại lực để
phát triển kinh tế đất nớc, đồng thời góp phần củng cố hoà bình, giữ
vững an ninh quốc gia. Chính những nỗ lực trong chính sách ngoại
giao, trong chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, trong những
năm qua quan hệ kinh tế giữa nớc ta với các nớc và các tổ chức quốc
tế đợc mở rộng; việc thực hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA), Hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ, gia
nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định
hợp tác đa phơng, song phơng khác, đã góp phần tạo bớc phát triển
8
mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, Đảng cũng xác
định phải giữ vững nguyên tắc trong quan hệ đối ngoại đó là: Tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ
lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thơng lợng hoà
bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng cùng có lợi.5 Chúng ta tranh thủ
mọi điều kiện thuận lợi của quốc tế để phát triển đất nớc, nhng phải
giữ vững mục tiêu, con đờng XHCN mà Đảng, nhân dân đã lựa
chọn. Chính những nguyên tắc trong quan hệ đối ngoại đã giúp cho
chúng ta vừa tranh thủ đợc sự ủng hộ giúp đỡ của bạn bè thế giới
trong việc phát triển kinh tế đất nớc, vừa giữ vững ổn định chính trị,
tạo dựng đợc thế và lực mới, uy tín của Việt Nam trên trờng quốc tế
không ngừng đợc tăng lên.
Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế đợc Đảng ta xác định
là: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trờng,
tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, trớc mắt
là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong Chiến lợc phát
triển kinh tế- xã hội năm 2001- 2010. Để thực hiện đợc mục tiêu
đó, Đảng ta chủ trơng: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,
5
. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H, 2006, tr.39.
9
bảo vệ môi trờng.6 Đồng thời phải thống nhất các quan điểm,
nguyên tắc chỉ đạo trong quá trình hội nhập đó là:
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trong quá
trình hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các
thành phần kinh tế của toàn xã hội, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai
trò chủ đạo.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh,
vừa có nhiều cơ hội, nhng cũng không tránh khỏi những khó khăn,
thách thức, do đó cần tỉnh táo, khôn khéo, linh hoạt trong xử lý hai
mặt của quá trình hội nhập, để tranh thủ thời cơ, thuận lợi, đồng thời
đẩy lùi nguy cơ, khó khăn thách thức.
Phải nhận thức đầy đủ đặc điểm, thực trạng nền kinh tế nớc
ta, để từ đó đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình
độ phát triển của đất nớc, vừa đáp ứng các qui định của tổ chức kinh
tế quốc tế mà nớc ta đang tham gia; tranh thủ những u đãi mà thế
giới giành cho các nớc đang phát triển.
Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu
cầu giữ vững quốc phòng và an ninh, thông qua hội nhập để tăng cờng sức mạnh tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và
an ninh đất nớc, luôn cảnh giác với những mu toan thông qua hội
nhập để thực hiện ý đồ diễn biến hoà bình đối với nớc ta.
Để đạt đợc mục tiêu, quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế,
chúng ta cần thực hiện tốt các nhiệm vụ đó là:
6
. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H.2001, tr.120.
10
Phải tiến hành rộng rãi công tác t tởng, tuyên truyền, giải
thích cho mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế, chính trị- xã
hội, để nhận thức sâu sắc, tham gia có hiệu quả vào quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, thấy đợc chủ trơng hội nhập của Đảng là hoàn
toàn đúng đắn, tin tởng vào thắng lợi của quá trình hội nhập.
Tích cực tạo dựng sự đồng bộ về thể chế, pháp luật, tạo hành
lang pháp lý cho quá trình hội nhập đạt kết quả nhanh và bền vững,
từ khâu ban hành pháp luật về đầu t, hợp tác cho đến các văn bản
pháp qui, môi trờng...đều thể hiện tính đồng bộ, hợp lý, từ đó thu hút
đầu t của các đối tác.
Kết hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại với quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nhằm giữ vững đờng lối độc lập tự chủ, thực hiện đa
phơng hoá thị trờng và đối tác, tham gia rộng rãi các tổ chức quốc
tế. Hoạt động đối ngoại nhằm nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế, tạo môi trờng hoà bình cho quá trình hội nhập. Ngợc
lại, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ góp phần tăng cờng hiểu
biết lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc, tạo điều kiện xây dựng đờng lối ngoại giao thân thiện giữa nớc ta với các nớc trong khu vực
và trên thế giới.
Gắn quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố
quốc phòng, giữ vững an ninh, từ khâu hình thành kế hoạch, xây
dựng lộ trình cũng nh việc tổ chức thực hiện, nhằm làm cho quá
trình hội nhập không ảnh hởng tiêu cực tới nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia và an toàn xã hội. Chính việc chúng ta tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế sẽ góp phần củng cố quốc phòng cho đất nớc, ngợc
11
lại, chúng ta củng cố quốc phòng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc sẽ tạo
môi trờng thuận lợi cho quá trình hội nhập.
Quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại, tham gia hội nhập kinh
tế quốc tế, Đảng luôn nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cờng, đồng thời tranh thủ mọi khả năng đoàn kết, giúp đỡ của quốc
tế. Đây là vấn đề thuộc về nguyên tắc của Đảng, nếu không thực
hiện nguyên tắc đó, chúng ta sẽ bị chi phối bởi các nớc lớn, bị lệ
thuộc về kinh tế, dẫn đến lệ thuộc về chính trị. Do đó, trong quá
trình hội nhập, Đảng luôn nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực,
tự cờng để giữ vững ổn định và phát triển đất nớc. Chúng ta luôn
khẳng định vai trò to lớn của ngoại lực, sự giúp đỡ của quốc tế, đó là
điều kiện để chúng ta vợt qua khó khăn, thử thách. Nhng không có
nghĩa là chỉ có ngoại lực mới đa đất nớc phát triển, mà yếu tố cơ
bản, quyết định cho cách mạng Việt Nam phát triển, đó chính là tinh
thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cờng, là tinh thần yêu nớc, tính sáng
tạo, ý chí quyết tâm khắc phục khó khăn của dân tộc ta. Đó là những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta trong lịch sử, đặc biệt đối với
cách mạng nớc ta từ khi có Đảng lãnh đạo, tinh thần độc lập, tự chủ,
tự lực, tự cờng càng đợc phát huy hơn bao giờ hết, chính vì thế, cách
mạng nớc ta luôn vợt qua những khó khăn thử thách tởng trừng
không thể vợt qua. Tuy nhiên, chúng ta cần giải quyết hài hoà mối
quan hệ giữa nội lực và ngoại lực, nhằm tranh thủ mọi thời cơ, vận
hội, đẩy lùi mọi nguy cơ, thách thức, phát huy sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, đa đất nớc phát triển một cách vững chắc trên con
đờng đổi mới.
12
Trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế, Đảng chủ trơng thêm bạn, bớt thù, thực hiện Việt
Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế,
tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. Đảng ta
chủ trơng khép lại quá khứ, hớng tới tơng lai, nhằm giữ vững và
củng cố môi trờng hoà bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc đổi mới đi đến thắng lợi. Chúng ta nhất quán trong việc
giải quyết các tranh chấp, bất đồng bằng thơng lợng hoà bình, không
dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực với các nớc trên thế giới. Đồng
thời, chúng ta tích cực đấu tranh cho mục tiêu hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chúng ta thiết lập quan hệ với tất cả
các nớc, các tổ chức trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trịxã hội, từng bớc cải thiện quan hệ với Mỹ, Nhật Bản và các nớc Tây
âu, nhằm xoá bỏ thế bao vây, cấm vận, tạo môi trờng hoà bình,
đồng thời tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nớc.
Chính vì thế, trong những năm qua: Xuất khẩu, nhập khẩu tăng
nhanh. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá 5 năm đạt gần 111 tỉ
USD, tăng 17,5%/ năm (kế hoạch 16%/ năm); năm 2005, xuất khẩu
bình quân đầu ngời đạt 390 USD, gấp đôi năm 2000. Xuất khẩu dịch
vụ 5 năm đạt trên 21 tỉ USD, tăng 15,7%/ năm, bằng 19% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng sang một số nớc
và khu vực, nhất là Hoa Kỳ...7
Chúng ta chủ trơng phát triển công tác đối ngoại nhân dân,
động viên sức mạnh tổng hợp của mọi lực lợng, mọi tổ chức trong
7
. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H 2006, tr.150-151.
13
hoạt động đối ngoại, với phơng châm chủ động, linh hoạt, sáng tạo
và hiệu quả. Thông qua các tổ chức chính trị- xã hội, thông qua vai
trò của mỗi cá nhân, từ việc mở rộng giao lu, hợp tác, đầu t, viện
trợ...để quảng bá cho thế giới biết đến Việt Nam với một thiện chí,
một mong muốn hoà bình, hợp tác để phát triển đất nớc. Chúng ta
tăng cờng hợp tác đa phơng, song phơng, không nhất thiết chỉ diễn
ra giữa Chính phủ nớc ta với các nớc, mà ngay cả giữa các tổ chức,
cá nhân với nhau, phát huy vai trò chủ thể và tính năng động của các
doanh nghiệp, thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế
quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam hợp tác, liên doanh
với doanh nghiệp nớc ngoài và mạnh dạn đầu t ra nớc ngoài. Mục
đích cuối cùng là tranh thủ vốn, đầu t của nớc ngoài, đồng thời mở
rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động
kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế
kinh tế toàn cầu, khu vực và song phơng, lấy phục vụ lợi ích cho đất
nớc làm mục tiêu cao nhất. Mọi hoạt động đối ngoại phải đặt dới sự
lãnh đạo trực tiếp, thống nhất của Đảng, sự quản lý, điều hành của
Nhà nớc, phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng,
ngoại giao của Nhà nớc với đối ngoại của nhân dân; kết hợp giữa
chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại; đối ngoại với quốc phòng và
an ninh. Trên cơ sở đó, hoạt động đối ngoại thực sự đem lại hiệu quả
trong việc giữ vững ổn định chính trị đất nớc, củng cố quốc phòng,
giữ vững an ninh, tạo môi trờng hoà bình, hợp tác để phát triển kinh
tế đất nớc, kể cả trớc mắt cũng nh lâu dài, phấn đấu xây dựng một nớc Việt Nam hoà bình và phát triển.
14
Mở rộng quan hệ ngoại giao, tích cực tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế trong công cuộc đổi mới là một chủ trơng đúng
đắn của Đảng, nhằm phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại. Chính vì sự đúng đắn đó, Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt
Nam vợt qua mọi khó khăn, thử thách, giành thắng lợi to lớn trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế tăng trởng khá cao và
vững chắc, đời sống nhân dân không ngừng đợc cải thiện, chính trị
ổn định, quốc phòng, an ninh đợc giữ vững, công cuộc đổi mới ở
nớc ta ngày càng thu đợc những thành tựu to lớn, con đờng đi lên
CNXH ngày càng sáng tỏ hơn. Để trong những năm tiếp theo
chúng ta tiếp tục đạt đợc những thành tựu to lớn hơn nữa trong
công cuộc đổi mới, chúng ta tiếp tục quán triệt và thực hiện bài
học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, trong đó
Đảng chủ trơng tiếp tục chính sách đối ngoại rộng mở, chủ động
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, tạo thế và lực mới cho cách
mạng Việt Nam.
Đối với Quân đội nhân dân Việt Nam, để củng cố nền hoà
bình, tạo môi trờng thuận lợi cho mở rộng quan hệ đối ngoại, tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta phải tăng cờng hơn nữa sức
mạnh chiến đấu của các lực lợng vũ trang nói chung, của Quân đội
nói riêng. Quân đội phải luôn nêu cao bản lĩnh chính trị trớc những
khó khăn, thử thách của tình hình thế giới, trong nớc; thờng xuyên
giữ vững và tăng cờng bản chất giai cấp công nhân, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; luôn trung thành với lý
luận chủ nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đờng lối quan điểm
15
của Đảng; tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với chế
độ XHCN trong mọi tình huống, bảo vệ vững chắc mọi thành quả
cách mạng.
Quân đội thực sự làm nòng cốt cùng toàn dân kiên quyết đấu
tranh, ngăn chặn có hiệu quả những âm mu, thủ đoạn chống phá của
các thế lực thù địch hòng lợi dụng chủ trơng hội nhập kinh tế quốc
tế, mở rộng quan hệ đối ngoại của Đảng, để tiến hành các hoạt động
chống phá cách mạng nớc ta.
Đồng thời, Quân đội tích cực tham gia lao động sản xuất, làm
kinh tế, vừa góp phần cải thiện đời sống cán bộ, chiến sĩ trong Quân
đội, vừa tạo điều kiện cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cờng khả năng bảo vệ Tổ quốc trớc bối cảnh hội nhập.
Quân đội cần mạnh dạn đầu t trang thiết bị, công nghệ, vốn,
tích cực, chủ động liên doanh, liên kết, hợp tác chặt chẽ với các đối
tác trong và ngoài nớc, xây dựng các doanh nghiệp Quân đội có vốn
đủ mạnh, góp phần tăng cờng vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia thẩm
định, đánh giá các dự án của các chủ đầu t, kể cả trong và ngoài nớc.
Xây dựng các khu vực phòng thủ vững chắc, vừa tạo dựng môi trờng
thuận lợi cho quá trình hợp tác kinh tế, kết hợp kinh tế với quốc
phòng, quốc phòng, an ninh với kinh tế, vừa đem lại hiệu quả kinh tế
cao, vừa củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị quốc gia,
trật tự an toàn xã hội.
Hiện nay đất nớc đang mở rộng quan hệ đối ngoại, tích cực
chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh những thuận
16
lợi, chúng ta phải đơng đầu với không ít khó khăn, thách thức, còn
không ít những bỡ ngỡ trên con đờng hội nhập. Đặc biệt khi chúng
ta ra nhập Tổ chức Thơng mại thế giới WTO, nhiều vấn đề khó
khăn, bất cập đặt ra, Quân đội chúng ta cần nhận thức sâu sắc vấn
đề, để từ đó khắc phục mọi khó khăn, vững vàng trớc mọi diễn biến
phức tạp, kiên định với chủ trơng, đờng lối đổi mới của Đảng. Bên
cạnh việc tham gia có hiệu quả vào đờng lối đối ngoại, chủ trơng hội
nhập kinh tế quốc tế của Đảng, Quân đội còn có trách nhiệm tuyên
truyền, giáo dục cho nhân dân thấu suốt mục tiêu, quan điểm trong
chính sách đối ngoại, trong chủ trơng hội nhập kinh tế quốc tế của
Đảng, từ đó tin tởng vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam trên con
đờng hội nhập kinh tế thế giới. Chúng ta cần nhận thức sâu sắc rằng,
chúng ta chủ trơng hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tranh thủ nguồn
lực ngoài nớc để phát triển kinh tế- xã hội đất nớc. Tuy nhiên chúng
ta không buông lỏng, hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý,
điều hành của Nhà nớc, chúng ta vẫn giữ vững định hớng XHCN,
giữ vững mục tiêu, con đờng mà đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa
chọn, phấn đấu xây dựng một nớc Việt Nam dân chủ, giàu mạnh,
một xã hội công bằng, văn minh.