Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt trên địa bàn xã dương phong, huyện bạch thông, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.78 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THU HƢƠNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY QUÝT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
DƢƠNG PHONG, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THU HƢƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY QUÝT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
DƢƠNG PHONG, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Bùi Đình Hòa

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài
“Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt trên địa bàn xã Dương Phong,
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”
Tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế
và PTNT – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo,
giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Bùi Đình Hòa đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban nghành đoàn thể, các
nhân viên cán bộ và nhân dân tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc
Kạn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian tôi về địa phương nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể cá nhân, bạn bè
người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong quá trình tôi
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Sinh Viên

Nông Thu Hương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sản lượng quýt năm 2014 của một số nước trên thế giới........... 14

Bảng 2.2: Diện tích cam, quýt ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014 ............ 16
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Dương Phong từ năm 2012 - 2014 ... 26
Bảng 4.2: Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động của xã Dương Phong
giai đoạn 2012 - 2014 ........................................................................ 33
Bảng 4.3: Diện tích một số cây trồng chủ yếu của xã giai đoạn 2012 - 2014..... 35
Bảng 4.4: Diện tích đất trồng quýt của xã Dương Phong giai đoạn 2012
- 2014. ................................................................................................. 36
Bảng 4.5: Năng suất quýt trên địa bàn xã Dương Phong giai đoạn 2012
- 2014 .................................................................................................. 37
Bảng 4.6: Một số thông tin chung về các hộ điều tra ................................. 42
Bảng 4.7: Tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra năm 2014 .. 43
Bảng 4.8: Tình hình sản xuất quýt của các hộ điều tra giai đoạn 2012 - 2014 .. 44
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất 1 ha quýt kinh doanh của các hộ điều tra ........ 46
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế sản xuất quýt phân theo nhóm hộ điều tra năm
2014 ..................................................................................................... 48
Bảng 4.11: Chi phí cho 1 ha trồng ngô năm 2014 ...................................... 50
Bảng 4.12: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất cây quýt với
cây ngô tính trên 1ha ........................................................................... 51


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BQC

Bình quân chung


BVTV

Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu

BTDTH

Bảo tàng dân tộc học

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HQKT

Hiệu quả kinh tế

IPM

Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp

KHKT


Khoa học kỹ thuật

KHTSCĐ

Khấu hao tài sản cố định

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSBQ

Năng suất bình quân

PTNT

Phát triển nông thôn

SL

Số lượng

UBND

Ủy ban nhân dân


iv


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................... 2
1.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ............................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................. 3
1.5. Bố cục của khóa luận .................................................................................. 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học về hiệu quả kinh tế ............................................................ 4
2.1.1. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế ........................................................... 4
2.1.2. Nội dung, bản chất và phân loại của hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh .......................................................................................................... 5
2.2. Khái niệm và giá trị dinh dưỡng của quýt .................................................. 9
2.2.1. Khái niệm về cây quýt ............................................................................. 9
2.2.2. Giá trị dinh dưỡng của quýt ...................................................................10
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao HQKT sản xuất cây quýt ..................10
2.3.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường ...........................10
2.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ...............................................................12
2.4. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới và ở Việt Nam ...............................14
2.4.1. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới .....................................................14
2.4.2. Tình hình sản xuất quýt ở việt Nam.......................................................15
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................17

3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................17


v

3.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................17
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................17
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .................................................19
3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ...........................................................19
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..............................................................20
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ .......................20
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của quýt ....................................21
3.4.3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả môi trường và xã hội khi trồng quýt .....22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................23
4.1. Đặc điểm tự nhiên địa bàn nghiên cứu .....................................................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................23
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội, dân số và lao động của xã Dương Phong ......27
4.2. Thực trạng sản xuất quýt tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh
Bắc Kạn ............................................................................................................34
4.2.1. Khái quát diện tích, năng suất quýt tại xã Dương Phong ......................34
4.2.2. Tình hình sử dụng giống và công nghệ sản xuất ...................................38
4.2.3.Tình hình sử dụng các kỹ thuật chăm sóc và thu hái ..............................39
4.2.4. Bảo quản quả sau thu hoạch...................................................................40
4.2.5. Tình hình tiêu thụ ...................................................................................40
4.2.6. Hình thức tổ chức sản xuất ....................................................................41
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây quýt theo kết quả điều tra ..................41
4.3.1. Tình hình sản xuất chung của các hộ .....................................................41
4.3.2. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất quýt của hộ ...............................................44
4.4. Hiệu quả xã hội và môi trường sản xuất cây quýt của xã Dương Phong ..........53
4.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, HQKT sản xuất cây quýt tại xã

Dương Phong ...................................................................................................54
4.6. Những thuâ ̣n lơ ̣i, khó khăn trong sản xuất quýt tại xã Dương Phong ......57
4.6.1. Thuận lợi ................................................................................................57
4.6.2. Khó khăn ................................................................................................57
4.7. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây quýt ....................................58


vi

4.7.1. Giải pháp về kỹ thuật .............................................................................58
4.7.2. Giải pháp về thị trường ..........................................................................59
4.7.3. Giải pháp về chế biến sản phẩm ............................................................59
4.7.4. Giải pháp về vốn ....................................................................................59
4.7.5. Các giải pháp khuyến nông ....................................................................60
4.7.6. Các giải pháp về chính sách nhà nước ...................................................61
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................62
5.1. Kết luận .....................................................................................................62
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................63
5.2.1. Đối với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, phòng
NN&PTNT huyện Bạch Thông .......................................................................63
5.2.2. Đối với UBND xã Dương Phong ...........................................................63
5.2.3. Đối với các hộ nông dân trồng quýt.......................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................65
I. Tiếng Việt .....................................................................................................65
II. Internet.........................................................................................................65


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cây ăn quả chiếm một vị trí rất quan trọng trong đời sống của con người.
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ phận
quan trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế
rất cao. Những năm gần đây, nghề trồng cây ăn quả ở Việt Nam ngày càng có
vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc
làm, nâng cao thu nhập cho hàng vạn lao động từ nông thôn đến thành thị. Sản
phẩm cây ăn quả ngoài việc cung cấp cho thị trường trong nước, đồng thời là
nguồn xuất khẩu sang các nước khu vực cũng như một số thị trường lớn trên
thế giới như Châu Âu, Hoa Kỳ. Cùng với sự phát triển của các ngành công
nghiệp, sản phẩm cây ăn quả ở Việt Nam ngoài việc sử dụng ăn tươi, còn là
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Do đó cây ăn quả có vai trò rất quan
trọng trọng sự phát triển kinh tế Việt Nam.
Xã Dương Phong là một xã thuần nông thuộc huyện Bạch Thông tỉnh
Bắc Kạn. Trong những năm gần đây một số hộ dân trong xã đã chọn cây quýt
để phát triển, thay thế cây trồng khác. Bước đầu cho thấy cây quýt đã và đang
dần thích hợp, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ dân. Vì thế tại xã các
hộ nông dân cũng đang dần học hỏi phát triển nhân rộng mô hình trồng quýt
với diện tích ngày càng lớn và nhân rộng sang các xã giáp đó. Tuy nhiên hiện
nay quy mô các hộ trồng quýt tại xã còn nhiều hạn chế, hiệu quả sản xuất
chưa cao so với tiềm năng của của cây trồng trong sản xuất quýt còn bộc lộ
nhiều yếu kém, lạc hậu, năng suấ t và chấ t lươ ̣ng quýt chưa thực sự cao so với
tiề m năng thế ma ̣nh của điạ phương , bởi gầ n đây do ảnh hưởng của khí hâ ̣u
toàn cầu, suy thoái rừng đầ u nguồ n , thị trường giá cả nhiều lúc bấp bênh. Mă ̣t
khác, người dân sản xuấ t còn nhỏ lẻ , chưa mạnh dạn đầu tư , tình hình sâu


2


bệnh hại, việc sử dụng phân bón chưa hiệu quả. Để sản xuất quýt thực sự có
hiệu quả đòi hỏi sự vào cuô ̣c của các cấ p ngành.
Từ chính những lý do trên tôi quyế t đinh
̣ thực hiê ̣n đề tài “Đánh giá
hiê ̣u quả kinh tế của cây quýt trên đ ịa bàn xã Dương Phong, huyê ̣n Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn” góp phần đánh giá đúng thực trạng , hiệu quả kinh tế
của việc sản xuất quýt đồng thời thấ y đươ ̣c những tồ n ta ̣i trong s ản xuất từ đó
đưa ra mô ̣t số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của cây quýt trên địa
bàn xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở đó đưa ra
một số giải pháp để góp phần mở rộng diện tích trồng quýt và nâng cao hiệu
quả kinh tế của cây quýt trên địa bàn xã, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế
của hộ gia đình , của toàn xã cũng như trên địa bàn huyện.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực tra ̣ng sản xuấ t quýt trên địa bàn xã Dương Phong.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây quýt của các hộ tại xã
Dương Phong
- Nghiên cứu, phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của các hộ trồng quýt tại xã Dương Phong
- Đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường trong sản xuất quýt.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà người nông dân gặp phải khi
trồng cây quýt.
- Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp chủ yếu nhằ m nâng cao hiê ̣u quả kinh tế cây
quýt trong sản xuất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nghiên cứu ðề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức ðã

học và làm quen dần với công việc thực tế.


3

- Nghiên cứu ðề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phýõng
pháp nghiên cứu một ðề tài khoa học cụ thể.
- Býớc ðầu biết vận dụng kiến thức ðã học vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
- Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham khảo
cho các nghiên cứu có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp một phần nào vào việc đánh giá
hiệu quả kinh tế của cây quýt, từ đó giúp cho người nông dân đưa ra quyết
định tiếp tục mở rộng sản xuất hay không, đồng thời là cơ sở, tài liệu tham
khảo cho các nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành, đưa ra phương hướng để
phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những
khó khăn, trở ngại nhằm phát triển nông nghiệp ngày càng vững mạnh.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
- Thông qua viê ̣c thu thâ ̣p thông tin, phân tić h số liê ̣u đề tài đã đánh giá
đươ ̣c tin
̀ h hin
̀ h sả n xuấ t nông nghiệp nói chung cũng như nghề trồ ng quýt nói
riêng của người dân xã Dương Phong.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người dân, chính
quyền địa phương xây dựng hướng phát triển, giải quyết những khó khăn trở
ngại nhằm phát triển cây ăn quả nói chung và cây quýt nói riêng hướng tới
phát triển kinh tế bền vững.
1.5. Bố cục của khóa luận
- Phần 1: Mở đầu

- Phần 2: Tổng quan tài liệu
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kế t quả nghiên cứu và thảo luâ ̣n
- Phần 5: Kết luận và kiến nghị


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về hiệu quả kinh tế
2.1.1. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau, một số khái
niệm về hiệu quả kinh tế được đưa ra như sau:
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul
A.samuelson và Wiliam. D. Nordhalls cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả,
một doanh nghiệp có làm ăn có hiệu quả thì các điểm tựa lựa chọn đều nằm
trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó và “hiệu quả có ý nghĩa là
không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội
“hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một số loại
hàng hóa này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác . Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó” [3].
- Theo quan điểm của Mác, hiệu quả đó là việc “ tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lí thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các nghành”
hay tăng hiệu quả. Mác còn cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá
nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội” [3].
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của các

hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của nền
sản xuất xã hội do nhu cầu cuộc sống tăng, nhu cầu công tác quản lý, tổ chức [2].

- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù xã hội với những đặc trưng phức tạp
nên đánh giá hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức khó khăn và mang tính chất
phức tạp. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là với một lượng dự trữ tài
nguyên nhất định, tạo ra được khối lượng sản xuất hàng hóa nhiều nhất, hay nói
cách khác là ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm như thế nào để có chi


5

phí tài nguyên lao động thấp nhất. Điều đó cho ta thấy hiệu quả kinh tế liên
quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra.
- Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần văn hóa cho xã hội. Hiệu quả kinh
tế phản ánh thực chất các nhu cầu của xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem xét
hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà thông qua đó tìm ra
các giải pháp phát triển sản xuất. Như vậy phạm trù hiệu quả kinh tế đóng vai
trò quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra
những giải pháp có lợi nhất.
2.1.2. Nội dung, bản chất và phân loại của hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh
* Nội dung
Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong
sản xuất kinh doanh ở những điều kiện cụ thể.
Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan
hệ mật thiết với nhau. Đây là mối quan hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt
lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể
hiện khối lượng, quy mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng
nhiều chỉ tiêu, tùy thuộc vào từng trường hợp, hiệu quả là đại lượng được

dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bao nhiêu?
Mức chi phí cho một kết quả có chấp nhận được không? Song hiệu quả kinh
tế và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội, thị trường...do đó, khi đánh giá hiệu quả cần xem xét các yếu tố đó để
có thể đưa ra kết luận phù hợp.


6

- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh đo lường cụ thể quá trình sử dụng
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (vốn, lao động, đất đai, khoa học, kĩ
thuật...) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
Trong sản xuất kinh doanh luôn có mối quan hệ giữa sử dụng yếu tố
đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới hiểu được hao
phí cho sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như vậy có
chấp nhận được không?.
- Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hàng hóa các yếu
tố đầu vào(chi phí) và các yếu tố đầu ra(sản Phẩm) của từng sản phẩm dịch
vụ, công nghệ trong điều kiện nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình
sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình
sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định, chẳng hạn:
+ Đối với yếu tố đầu vào
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng
nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả có tính chất tương đối.
Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi

phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền,
cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một
cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo vệ


7

môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà
còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn [1].
Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mọi thành
viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất
xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc.
* Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ
các yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu
quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên
việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn
và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau
với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng

kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi
đi vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân
chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong
điều kiện thuê lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu
quả.
* Phân loại hiệu quả kinh tế
Do HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan trực tiếp đến


8

nền sản xuất hàng hoá với các phạm trù và các quy luật kinh tế. Kết quả một
hoạt động kinh tế không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mang lại hiệu
quả cho một cá nhân, một đơn vị mà đồng thời nó tạo ra nhiều kết quả có ảnh
hưởng chung và liên quan đến đời sống kinh tế, xã hội của con người. Để rút
ra các nhận xét cụ thể chúng ta cần thiết phải phân định rõ các quan hệ về
hiệu quả và hiệu quả kinh tế [4].
- Căn cứ vào nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế gồm:
+ Hiệu quả kinh tế: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích thu được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích thu được về mặt xã hội và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó đánh
giá trình độ sản xuất chủ yếu về đáp ứng nhu cầu xã hội
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết
quả hữu ích thu được về mặt kinh tế - xã hội và chi phí bỏ ra để đạt đươc kết
quả đó. Nó gắn liền với một phương án sản xuất và đánh giá trình độ sản xuất
tương đối toàn diện về cả kinh tế và xã hội.
+ Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường
do hoạt động sản xuất của doanh nghiệp làm cho môi trường xấu đi, việc xác
định hiệu quả môi trường rất khó khăn.

- Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân
chia hiệu quả kinh tế thành:
+ Hiệu quả kinh tế theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng
ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Trong từng ngành lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế cho từng ngành
hẹp hơn.
+ Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ là xét riêng cho từng vùng, từng
tỉnh, từng huyện.


9

+ Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả tính chung cho toàn bộ nền sản
xuất xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế của đơn vị kinh tế: Là hiệu quả kinh tế tính cho từng
loại hình kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại…).
- Nếu căn cứ vào các yếu tố tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là hiệu quả của việc áp dụng các tiến bộ khoa
học, kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất kinh doanh như giống mới, phân bón
mới, phương pháp sản xuất mới.
+ Hiệu quả phân bổ: Là hiệu quả sử dụng cá nhân nguồn lực tham gia
vào sản xuất kinh doanh như đất đai, vốn, lao động…
+ Hiệu quả chính sách nhà nước: Là hiệu quả do tác động của các cơ
chế chính sách vĩ mô nhà nước như chính sách đất đai, trợ giá, thì trường…
- Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phương thức tác động vào
sản xuất mà có:
+ Hiệu quả sử dụng các yếu tố tài nguyên.
+ Hiệu quả sử dụng lao động.
+ Hiệu quả sử dụng thiết bị máy móc.
+ Hiệu quả sử dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý

2.2. Khái niệm và giá trị dinh dƣỡng của quýt
2.2.1. Khái niệm về cây quýt
Quýt thuộc chi cam chanh là m ột chi thực vật có hoa trong họ cửu lý
hương, có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới ở đông nam châu Á.
Là giống cây ăn quả có múi trồng nhiều nhất ở Việt Nam có tên khoa
học là Citrus Reticulata. Cây quýt là một cây nhỏ, lá mọc so le, mép có răng
cưa nhỏ mau, lá nhẵn thơm, vỏ cây cũng có mùi thơm. Hoa nhỏ màu trắng,
mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả hình cầu, hai đầu dẹt, khi chín màu vàng cam đỏ,


10

vỏ mọng, nhẵn bóng, hơi lồi lõm dễ bóc, trong có những múi xếp hình nan
hoa bánh xe. Khi chín ăn ngọt ngon, trong múi có chứa nhiề u ha ̣t [5].
2.2.2. Giá trị dinh dưỡng của quýt
Quả quýt dùng để ăn tươi, vắt lấy nước uống, là loại quả có giá trị dinh
dưỡng phong phú, trong 100 g thực phẩm hấp thụ hàm lượng protein của quýt
gấp 9 lần lê, hàm lượng canxi gấp 5 lần lê, hàm lượng photpho gấp 5,5 lần lê,
vitamin B1 gấp 8 lần, vitamin B2 gấp 3 lần, vitamin C cũng gấp 10 lần lê. Các
thành phần dinh dưỡng trong quýt chống lại sự phá vỡ acid uric trong máu.
Các loại acid hữu cơ và vitamin trong quýt điều hòa chức năng trao đổi chất
trong cơ thể đặc biệt là người già mắc bệnh tim.
Vỏ quýt chứa vitamin D có thể duy trì tính dẻo của huyết quản mao
mạch, phòng chống mạch máu vỡ, thấm máu. Nó kết hợp với vitamin C có
thể tăng hiệu quả trị liệu đối với người mắc bệnh máu xấu. Cho nên người xơ
cứng mạch máu, thiếu vitamin C nên thường xuyên uống nước vỏ quýt ngâm.
Quýt chứa thành phần chống oxy hóa, có thể tăng cao khả năng miễn
dich, chống sự phát triển của u bướu. Ngoài ra, quýt còn có tác dụng chống lại
tia bức xạ của máy tính, trong quýt chứa nhiều vitamin A và beta carotin, có
thể bảo vệ da cho những người thường sử dụng máy tính [9].

2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng và nâng cao HQKT sản xuất cây quýt
2.3.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường
Đất đai là yếu tố quan trọng nhất quyết định năng suất và chất lượng
cây quýt. Các thành phần trong đất cũng ảnh hưởng quan trọng đến mùi vị
đặc trưng của cây. Đất đóng vai trò là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng
cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại có thành
phần cơ giới, tính chất vật lý hoá học khác nhau.
Đất và dinh dưỡng thích hợp cho cây quýt:


11

- Yêu cầu đất phải thoát nước và tơi xốp, độ mầu mỡ cao, độ PH thích
hợp là 5,5-6, đất chua phải bón vôi.
- Đạm là yếu tố có vai trò quyết định đến năng suất và phẩm chất của
trái, thúc đẩy quá trình phát triển cành, lá và đợt mới cho cây. Thiếu đạm, lá
mất diệp lục lá chuyển sang vàng, lá bị rụng, trái nhỏ, vỏ trái mỏng, năng suất
giống. Thừa đạm, ảnh hưởng xấu đến chất lượng trái, trái to vỏ dầy chậm lên
màu. Hai dạng đạm chính được hấp thụ từ đất là: nitrate (NO3-) và amonium
(NH4+). Quá trình hấp thu vận chuyển đạm lên cây bị ảnh hưởng bởi một số
yếu tố bao gồm nhiệt độ, đất, rễ, mức sống của cây và mức độ oxy trong đất.
- Lân rất cần cho quá trình phân hóa mầm hoa. Thiếu lân cành lá sinh
trưởng kém, lá rụng nhiều, cành lá không phát triển được, ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng trái.
- Kali cần cho sự phân hóa mầm hoa và trao đổi chất, khả năng tích lũy
đường và khả năng chống chịu.
Xã Dương Phong có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá
theo độ cao của địa hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm ở
Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70
- 80% lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa

chỉ chiếm khoảng 20 – 25% tổng lượng mưa trong năm, tháng mưa ít nhất là
tháng 12. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 -220C. Lượng mưa trung bình năm
ở mức 1400 - 1600mm và tập trung nhiều vào mùa hạ, độ ẩm trung bình là 84%.
Vì vậy, để khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai đòi hỏi con người
phải có sự bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp để vừa có năng suất cao lại bảo vệ
được đất không bị thoái hoá là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm.
Việc tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây quýt phải dựa
trên quan điểm hệ sinh thái bền vững, tức là phát triển phải đảm bảo ổn định,
tận dụng tối đa các mặt thuận lợi và tránh các mặt không thuận lợi của thời


12

tiết, củng cố độ phì của đất, cung cấp chất dinh dưỡng và không ngừng cải tạo
nâng cao chất lượng của đất.
Bên cạnh đó các yếu tố khí hậu, lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm... cũng cần
sự quan tâm sát sao của người trồng quýt. Vì trong một số điều kiện thích
hợp, vi khuẩn, sâu bệnh sẽ sinh sôi và phát triển gây hại đến cây trồng. Khi
nắm rõ được diễn biến thời tiết thì người nông dân sẽ có cách điều chỉnh thích
hợp bằng cách áp dụng biện pháp KHKT, nhằm phòng ngừa thiên tai làm ảnh
hưởng xấu đến cây trồng.
2.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
- Thị trường tiêu thụ
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời đúng chính
xác ba vấn đề cơ bản của một tổ chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái
gì? Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Có như vậy, cơ sở sản xuất, kinh
doanh mới có thể thu được kết quả và HQKT cao. Như vậy, trước khi quyết
định sản xuất, nhà sản xuất phải nghiên cứu kỹ thị trường và nắm vững dung
lượng thị trường, nhu cầu thị trường và môi trường kinh doanh sẽ tham gia.
Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trường, giá cả sản phẩm là đòi

hỏi tất yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt lợi nhuận và HQKT cao nhất.
Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về
sản phẩm quả có những đòi hỏi khác nhau. Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu
cầu về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo hướng vừa tăng về số lượng,
chất lượng và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là thị trường xuất
khẩu thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm lại càng khắt khe và nghiêm ngặt,
tuy vậy nếu ta đáp ứng được các quy định, yêu cầu đó thì kết quả và HQKT
thu được sẽ rất cao.
- Giá cả: Trong kinh tế thị trường giá luôn thay đổi đã ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả và HQKT sản xuất cây quýt. Tác động của thị trường đến sản
xuất kinh doanh trước hết là thị trường đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chưa ổn


13

định đối với các loại sản phẩm quả vì sản xuất ở nước ta chưa đáp ứng tốt nhu
cầu của thị trường đầu ra. Song thị trường đầu vào cũng có ảnh hưởng tới kết
quả và HQKT sản xuất cây quýt, đó là: Giá các yếu tố đầu vào như: Giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vốn sản xuất và lao động... có vai trò hết sức
quan trọng trong việc phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản phẩm, là nhân
tố trực tiếp làm thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất lượng và khối
lượng sản phẩm quả, gây tác động lớn tới kết quả và HQKT. Việc tổ chức
khai thác, bảo quản, tránh hư hỏng sản phẩm quả sau thu hoạch làm giảm
phẩm chất và giá bán.
- Vốn đầu tư.
Vốn là yếu tố quan trọng không những để tăng trưởng kinh tế, phát triển
sản xuất nông nghiệp, trồng cây quýt cần lượng vốn đầu tư ban đầu lớn hơn so với
các loại cây trồng khác. Hơn nữa, vốn giúp cho các hộ sản xuất cây quýt có điều
kiện thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, trên cơ sở đó mới
có điều kiện giảm chi phí sản xuất và nâng cao HQKT. Phát triển sản xuất cây

quýt tại xã Dương Phong hiện nay chủ yếu ở các hộ nông dân có kinh tế giàu, khá
và trung bình do vậy muốn phát triển nhanh về diện tích, quy mô trồng cây quýt
đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn như: Cho vay với lãi suất ưu đãi,
trợ giá cây giống, phân bón...
- Nguồn lao động: Trong mọi quá trình sản xuất thì lao động đóng vai trò
rất quan trọng, không có lao động thì không có quá trình sản xuất, trong sản xuất
nông nghiệp lao động mang tính đặc thù riêng do những đặc điểm trong nông
nghiệp như tính thời vụ cao, sản xuất nhỏ lẻ manh mún, quá trình sản xuất phụ
thuộc vào các yếu tố tự nhiên, lao động thủ công và trình độ còn thấp, nhưng
người nông dân rất cần cù chịu khó, có kinh nghiệm được đúc kết từ nhiều đời,
nếu như có thể kết hợp những ưu điểm của người dân với sự giúp đỡ của các cấp
chính quyền để người dân áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất thì
hiệu quả mang lại sẽ rất cao.
- Các cơ chế chính sách của nhà nước và địa phương trong việc trồng và


14

tiêu thụ trái cây: Đây cũng là yếu tố có tác dụng thúc đẩy hoặc chèn ép quá trình
phát triển của người sản xuất. Cây quýt của xã Dương Phong là cây đặc sản của
huyện cũng như của tỉnh vì vậy tỉnh cần có những chính sách ưu đãi hơn để mở
rộng diện tích và nâng cao chất lượng quýt vừa giữ vững được nguồn gien quý
vừa nâng cao đời sống cho người dân.
Quýt nổi tiếng thế giới hiện nay được trồng phổ biến ở những vùng có khí
hậu khá ôn hòa thuộc vùng á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ôn đới ven biển chịu ảnh
hưởng của khí hậu đại dương.
2.4. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Tình hình sản xuất quýt trên thế giới
Những nước trồng cam quýt nổi tiếng hiện nay phải kể đến đó là:
+ Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina,

Uruguay
+ Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kì, Mexico.
+ Vùng Trung Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, Cuba, Cộng hòa Dominica.
+ Vùng châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc , Nhật Bản và Việt Nam
+ Địa Trung Hải và Châu Á bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia, Hy
Lạp, Ai Cập, Isaren, Thổ Nhĩ Kỳ.
Bảng 2.1: Sản lƣợng quýt năm 2014 của một số nƣớc trên thế giới
Sản lƣợng(tấn)

Quốc gia
Trung Quốc

18.200.000

EU

3.065.000

Marôc

1.160.000

Nhật Bản

930.000

Thổ Nhĩ Kì

880.000


Hàn Quốc

645.000

Mỹ

642.000

Thế giới

26.480.000

(Nguồ n:Nông nghiệp - nông thôn Việt Nam)


15

Sản lượng quýt tươi thế giới năm 2014 đạt 26.480.000 tấn, chủ yếu nhờ sản
lượng tăng của Trung Quốc và MaRốc. Trong đó, sản lượng quýt tươi ở các nước
Trung Quốc đạt 18.200.00 tấn, EU đạt 3.065.000 tấn, Marôc đạt 1.160.000 tấn,
Nhật Bản đạt 930.000 tấn, Thổ Nhĩ Kì đạt 880.000 tấn, Hàn Quốc đạt 645.000 tấn,
Mỹ đạt 642.000 tấn.
Mức nhập khẩu quýt tươi trong năm 2014 ở một số nước: Nga 840.000 tấn,
EU 370.000 tấn, Ukaraina 200.000 tấn, Mỹ 175.000 tấn, Việt Nam 170.000, Thái
Lan 150.000 tấn, Canada 140.000 tấn và các nước khác 287.000 tấn.
Tổng mức tiêu thụ quýt tươi trên thế giới năm 2014 đạt 24.96.000 tấn, tăng
so với 23.140.000 tấn năm 2013. Trong đó mức tiêu thụ ở các nước Trung Quốc
16.864.000 tấn, EU 2.730.000 tấn, Nga 840.000 tấn, Nhật Bản 829.000 tấn,
Marôc 680.000 tấn, Mỹ 610.000 tấn, Hàn Quốc 576.000 tấn và các nước khác
1.826.000 tấn.

Vùng Châu Mỹ sản xuất quýt nhiều phải kể đến là Hoa Kỳ, Mêhicô,
Braxil, Achentina các nước này có diện tích tương đối lớn, năng suất tương
đối cao bởi có điều kiện khí hậu thuận lợi và khoa học kỹ thuật phát triển.
Vùng Châu Á được coi là quê hương của quýt, hầu hết các nước này
đều trồng quýt. Diện tích lớn nhất là Trung Quốc, Nhật Bản tuy nhiên năng
suất sản xuất quýt của các nước Châu Á vẫn còn thấp do điều kiện kinh tế, xã
hội chưa phát triển đồng đều, canh tác theo phương pháp truyền thống.
2.4.2. Tình hình sản xuất quýt ở việt Nam
Là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ thuận lợi cho
phát triển nghề trồng cây ăn quả. Ở Việt nam cây quýt là một trong những cây
ăn quả dài ngày có năng suất cao, được trồng nhiều ở nhiều nơi trong cả nước
như Bắc Kạn, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Trà Vinh, Nghệ An,... Từ sản xuất quýt
bà con nông dân đã có thêm công ăn việc làm và có thu nhập cao. Bên cạnh
đó góp phần tích cực vào cảnh quan môi trường sinh thái ở Việt Nam. Sản


16

phẩm từ quýt chủ yếu được dùng để ăn tươi và cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến và một số được xuất khẩu sang nước khác.
Bảng 2.2: Diện tích cam, quýt ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014
Diện tích gieo

Diện tích cho

Năng suất

Sản lƣợng

trồng (ha)


thu hoạch (ha)

(tấn/ha)

(tấn)

2012

67.500

55.600

12,66

704.100

2013

70.300

56.600

12,47

706.000

2014

75.600


58.300

12,62

736.100

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Qua bảng 2.2 cho thấy diện tích cam, quýt gieo trồng giai đoạn 2012 –
2014 liên tục tăng lên. Năm 2012 tổng diện tích gieo trồng là 67.500 ha thì
đến năm 2014 là 75.600 ha, tăng 8.100 ha so với năm 2012. Diện tích cam,
quýt cho thu hoạch năm 2012 là 55.600 ha, đạt 704.100 ha đến năm 2014 là
58.300 ha, đạt 736.100 ha, sản lượng tăng 32.000 tấn so với năm 2012. Đây là
nguồn thu lớn cho sản xuất nông nghiệp Việt Nam, gần đây diện tích trồng
cam, quýt, năng suất, sản lượng hằng năm tăng, cụ thể: Năng suất bình quân
năm 2012 là 12,66 tấn/ha, năm 2013 là 12,47 tấn/ha đến năm 2014 là 12,66
tấn/ha. Tổng sản lượng qua 3 năm lần lượt là 704.100 tấn, 706.000 tấn,
736.100 tấn chứng tỏ người dân có sự đầu tư chăm sóc, áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao và tiếp tục mở
rộng diện tích trồng quýt trong những năm tới là một trong những hướng phát
triển sản xuất của người nông dân.


17

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hộ nông dân trồ ng cây quýt ở xã Dương
Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Ðề tài ðýợc triển khai nghiên cứu
trong ðịa bàn xã Dýõng Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:
+ Ðề tài nghiên cứu sử dụng những số liệu sõ cấp là số liệu hộ thực
hiện trong nãm 2014, các số liệu thứ cấp là số liệu của giai ðoạn 2012 - 2014.
+ Ðề tài ðýợc triển khai nghiên cứu ðánh giá từ tháng 01/2015 05/2015
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực tra ̣ng sản xuấ t quýt trên địa bàn xã Dương Phong.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây quýt của các hộ tại xã
Dương Phong
- Nghiên cứu, phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của các hộ trồng quýt tại xã Dương Phong
- Đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường trong sản xuất quýt.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà người nông dân gặp phải khi
trồng cây quýt.
- Đề xuấ t mô ̣t số giải pháp chủ yếu nhằ m nâng cao hiê ̣u quả kinh tế cây
quýt trong sản xuất.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập thông tin thứ cấp


×