Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Trình bày khóa phân loại 1 nhóm đất hoặc 1 đơn vị đất bất kỳ của Việt Nam theo phương pháp phân loại đất của WRB. Đề xuất hướng quản lý, sử dụng và biện pháp cải tạo khi quy hoạch sử dụng nhóm đất đó.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 21 trang )

Câu hỏi:
Trình bày khóa phân loại 1 nhóm đất hoặc 1 đơn vị đất bất kỳ của Việt Nam
theo phương pháp phân loại đất của WRB. Đề xuất hướng quản lý, sử dụng và biện
pháp cải tạo khi quy hoạch sử dụng nhóm đất đó.
Trả lời:

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.Đặt vấn đề.
Đất được thành tạo trong tự nhiên rất khác nhau về nguồn gốc, thành phần, cấu
trúc và tính chất của nó. Do đó không thể nghiên cứu và xác định các tính chất của đất
nếu không hệ thống hóa chúng lại theo một quy định nhất định, tức không phân loại
chúng. Phân loại đất thì mới có cơ sở lựa chọn các phương pháp nghiên cứu phù hợp
với thực tế tự nhiên, từ đó có phương hướng đúng đắn để sử dụng đất hợp lý và có
hiệu quả nhất trong sản suất nông – lâm - ngư nghiệp, đồng thời là cơ sở để áp dụng
những biện pháp cải tạo nâng cao độ màu mỡ của đất. Ngoài ra, trên cơ sở phân loại
đất ta tiến hành đánh giá và quy hoạch phân bổ sử dụng đất phục vụ công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Theo tổng hợp của Tôn Thất Chiểu và cộng sự (1998), phân loại đất là một nội
dung quan trọng của ngành khoa học đất. Trước khi ngành khoa học đất phát triển, con
người cũng đã biết phân loại đất tuy rằng hết sức sơ sài. Ngày nay khi khoa học về thổ
nhưỡng đã phát triển, các nhà khoa học có đầy đủ điều kiện để phân loại đất một cách
chính xác và toàn diện. Mỗi loại đất có độ phì nhiêu nhất định, nghĩa là sự đáp ứng nhu
cầu cây trồng về điều kiện sống của đất ở mỗi loại đất được đánh giá rất khác nhau.
Vì vậy, việc phân tích đánh giá phân loại đất vấn đề hết sức cần thiết. Vì vậy,
tôi lựa chọn bài tiểu luận: “Trình bày khóa phân loại 1 nhóm đất hoặc 1 đơn vị đất
bất kỳ của Việt Nam theo phương pháp phân loại đất của WRB. Đề xuất hướng quản
lý, sử dụng và biện pháp cải tạo khi quy hoạch sủ dụng nhóm đất đó”.


PHẦN II: NỘI DUNG
II.Phương pháp phân loại đất theo FAO – UNESCO – WRB.


Hệ thống phân loại FAO- UNESCO dựa vào tính chất hiện tại của đất có liên
quan tới nguồn gốc, điều kiện và quá trình hình thành để tiến hành phân loại.
Phương pháp của FAO- UNESCO là phương pháp định lượng (định lượng tầng
chẩn đoán và tính chất chẩn đoán). Chỉ có tính chất hiện tại được định lượng hoá mới
đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu của cây trồng. Những đặc điển về yếu tố, quá
trình hình thành tác động đến đặc tính đất có thể xác định được mới đưa vào sử dụng
trong phân loại.
1.Cơ sở phân loại đất theo FAO – UNESCO - WRB.
- Nghiên cứu các yếu tố hình thành đất, nguồn gốc phát sinh: bao gồm thu thập và
nghiên cứu các tư liệu có liên quan tới các yếu tố tự nhiên trong học thuyết hình thành
đất, gồm: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình, thời gian và tác động của con người.
- Chỉ tiêu định lượng dựa vào 3 yếu tố:
+ Xác định tầng chẩn đoán và tính chất chẩn đoán.
+ Vật liệu chẩn đoán.
+ Bảng tính chuẩn đoán.
2.Nguyên tắc phân loại đất theo FAO – UNESCO - WRB.
- Phân loại đất từ cấp phân vị cao xuống cấp phâ vị thấp. Ở mỗi cấp phân vị,
các đất được sắp xếp theo nguyên tắc ưu tiên, nhằm đảm bảo một đất cụ thể chỉ được
xếp vào một vị trí trong mỗi cấp phân vị mà thôi.
- Việc xác định tên đất được căn cứ vào sự xuất hiện các tiêu chuẩn chuẩn đoán trong
vòng 0 – 125 cm của cột đất. Trường hợp một phẫu diện đất có hai hoặc nhiều tầng chuẩn
đoán thì tầng B phía trên (trừ tầng B-Cambic-biến đổi) được chọn làm căn cứ phân loại.
- Ở cấp phân vị thứ nhất (Nhóm đất chính – Major soil Groupings), tên đất được
xác định dựa trên những đặc trưng được tạo ra do các quá trình thổ nhưỡng cơ bản.
- Ở cấp phân vị thứ hai (Đơn vị đất – soil units), tên đất được xác định dựa trên
những đặc điểm đất được tạo ra do tác động của các quá trình hình thành đất thứ cấp


trội. Trong một số trường hợp , những đặc điểm đất nào có ảnh hưởng đáng kể đến
việc sử dụng đất cũng có thể được đưa ra xem xét.(WRB-ISSS/ISRIC/FAO,1994,P3).

- Tên đất của các cấp thấp không được trùng lặp hoặc mâu thuẫn với tên đất ở
cấp cao hơn.
3.Cấu trúc hệ thống phân loại đất theo FAO – UNESCO – WRB.
Gồm 3 cấp phân vị:
Nhóm đất chính ( Major Soil Grouppings)

Đơn vị đất ( Soil Unit)

Đơn vị đất phụ ( SoilSub - Units)


II. Phân loại đất ở Việt Nam.
1.Cơ sở phân loại đất ở Việt Nam.
1.1.Tóm lược hoàn cảnh hình thành đất.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nằm trọn trong vành đai nhiệt đới
Bắc bán cầu thuộc vùng Ðông Nam Á. Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào
và Campuchia, phía Đông và Nam giáp Thái Bình Dương. Nước Việt Nam có hình
chữ S kéo dài hơn 15 vĩ độ từ 8033-23023 VĐB và 102010 -109026 KÐÐ. Có hơn
3200 km đường bờ biển. Ðỉnh núi cao nhất Việt Nam là Fanxipan: 3143m, đỉnh núi
cao nhất ở phía Nam là Ngọc Linh: 2598m. Ngoài bộ phận đất liền, lãnh thổ Việt
Nam còn có thềm lục địa rộng với nhiều đảo và quần đảo trên biển Ðông.
Ðịa chất và địa hình
Có thể chia lãnh thổ Việt Nam thành 2 vùng lớn: đồng bằng và trung du miền núi.
Vùng núi có địa hình rất phức tạp, nhiều dãy núi cao, nhiều đứt gãy sâu, các
cao nguyên... tạo nên các điều kiện tự nhiên hết sức phong phú.
Trong vùng núi ta gặp đủ các loại đá mẹ khác nhau: granit, riolit, diolit, bazan,
anderit, phiến mica, gnai, cát kết các loại, đá vôi, đá hoa, quăczit...
Vùng đồng bằng: hai đồng bằng lớn ở Việt Nam là đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long, địa hình trũng và thấp, có bề mặt tương đối bằng phẳng.
Cấu tạo địa chất gồm các trầm tích Ðệ tam ở dưới, trầm tích Ðệ tứ ở phía trên.

Vùng rìa đồng bằng tiếp giáp với biển thường chịu các tác động lớn của biển.
Vùng đồng bằng miền Trung bị chia cắt bởi những dãy núi đâm ra biển, các vật liệu
tích đọng ở đây chủ yếu là cát các loại ở vùng ven biển.
Khí hậu
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 3 kiểu khí hậu phổ biến:
- Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng mưa nhiều, mùa đông lạnh mưa
ít ở Bắc Bộ.
- Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều ở nửa cuối mùa hè và nửa đầu
mùa đông ở Trung Bộ (trừ Ninh Thuận và Tây Nguyên).


- Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng, mưa nhiều vào mùa hè, khô
hạn về mùa đông ở Nam Bộ, Tây Nguyên và Ninh Thuận.
Các miền khí hậu được chia ra các khu vực khí hậu gắn với 9 vùng sinh thái là:
Tây Bắc, Việt Bắc, Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng, duyên hải Bắc và Trung Trung Bộ,
duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Thảm thực vật rùng Việt Nam
Thảm thực vật rừng Việt Nam cũng rất phong phú, ngoài những yếu tố thực vật
đặc hữu của Việt Nam như cây lim, săng lẻ, dừa, phong lan,... Việt Nam còn là nơi
hội tụ từ nhiều nguồn sinh vật di cư từ phía Bắc xuống, phía Tây (Ấn Ðộ) sang...
Theo Thái Văn Trừng (1971), thảm thực vật rừng Việt Nam được chia thành 14
kiểu quần hệ.
Sự tác động của con người
Nhiều vùng đất rộng lớn ở Việt Nam như đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ, Trung
Bộ và nhiều vùng ở miền núi và trung du đã được sử dụng vào sản xuất nông lâm
nghiệp. Những vùng đất này chịu sự tác động sâu sắc của con người theo cả 2 hướng
tích cực và tiêu cực.
1.2. Những quá trình hình thành và biến đổi chính diễn ra trong đất.
- Quá trình tích luỹ mùn và than bùn.
- Quá trình tích luỹ tương đối và tuyệt đối Fe, Al trong đất.

- Quá trình glây.
- Quá trình hoá mặn.
- Quá trình hoá chua, quá trình hoá phèn.
- Quá trình rửa trôi - xói mòn đất.
- Quá trình bồi đắp phù sa.


III. Nhóm đất xám (X) - Tên theo FAO - UNESCO: Acrisols(AC).
1.Diện tích và phân bố.
Diện tích 19.970.642 ha
Phân bố: Nhóm đất này rất phổ biến ở vùng đồi núi, ngoài ra còn gặp ở vùng
giáp ranh giữa đồi núi với đồng bằng (vùng bán sơn địa) và vùng phù sa cũ.
Nhóm đất xám trong bảng phân loại 1996 có nguồn gốc từ các nhóm: đất xám
bạc màu, đất đỏ vàng (Feralit), đất mùn vàng đỏ trên núi (Feralit - mùn trên núi) trong
bảng phân loại đất 1976.
2.Điều kiện và quá trình hình thành.
Hình thành trên vùng núi phù sa cổ hoặc những vùng có đá mẹ xấu, địa hình dốc,
thoải, mưa nhiều, mưa tập trung, quá trình rửa trôi các hạt sét,keo và chất dinh dưỡng
diễn ra mạnh mẽ tích luỹ Fe, Al; tích luỹ chất hữu cơ và mùn, hoá chua, đất được dùng
để trồng lúa lâu đời với tập quán canh tác lạc hậu nên đất bị thoái hóa nghiêm trọng.
Có tầng đất mặt mỏng. Lớp đất mặt có thành phần cơ giới nhẹ: tỉ lệ cát lớn, lượng
sét và keo ít. Đất thường bị khô hạn. Đất chua hoặc rất chua. Đất nghèo dinh dưỡng,
nghèo mùn. Số lượng vi sinh vật trong đất ít. Hoạt động vi sinh vật trong đất yếu.
3.Đơn vị đất.
Theo phương pháp phân loại định lượng, những đất có tầng B Argic nằm trong
nhóm đất chính Acrisols. Phần lớn diện tích đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ trên núi,
đất xám bạc màu có tầng B Argic điển hình cùng nằm trong nhóm Acrisols.
Trong bảng phân loại đất 1996, nhóm đất xám có 5 đơn vị:
XV


Ðất xám

X

Acrisols

AC

41 Ðất xám bạc màu

X

Haplic Acrisols

ACh

42 Ðất xám có tầng loang lổ

Xl

Plinthic Acrisols

ACp

43 Ðất xám glây

Xg

Gleyic Acrisols


ACg

44 Ðất xám feralit

Xf

Ferralic Acrisols

ACf

45 Ðất xám mùn trên núi

Xh

Humic Acrisols

ACu


4. Các đơn vị đất.
4.1.Ðất xám bạc màu (Xb) - Haplic Acrisols (ACh).
Diện tích: 1.791.021 ha
Phân bố: gặp ở trung du và miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung, Tây
Nguyên, Ðông Nam Bộ.
Mẫu chất và đá mẹ gồm phù sa cổ, đá cát và macma axit (granít)
Lớp đất trên mặt (tầng canh tác) có màu trắng hoặc xám trắng là tầng đặc trưng
của đất xám bạc màu, tầng này cón có tên gọi là tầng bạc màu. Tầng bạc màu có
thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu kém hoặc không có kết cấu, rất nghèo các chất dinh
dưỡng, chua và thường bị khô hạn.
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện

BL4, đào tại xã Chơn Thành, huyện Bình
Long, tỉnh Sông Bé. Ðịa hình đồi lượn
sóng, đất trồng cây điều.
Cấu tạo phẫu diện:
0-19 cm: màu xám trắng (10 YR 67/2M); cát pha; khô; chặt; kết cấu hạt nhỏ,
nhiều rễ cây điều; lẫn ít than củi nhỏ;
chuyển lớp rõ về màu sắc.
19-68 cm: màu xám vàng (10 YR 67/3M); khô; cát pha; chặt; nếu bóp thì tơi;
ít rễ cây; kết cấu hạt to, cục hoặc tảng, có
hang kiến mối.
68-150 cm: màu nâu xám vàng (10 YR
8/6M); ẩm; thịt nhẹ; hơi chặt; kết cấu tảng
đến hạt.
Tính chất lý hoá học:
Hình 17.1. Hình thái đất xám bạc màu điển
hình. (Nguồn: Các loại đất chính Việt NamViện Thổ nhưỡng - Nông hoá)


Nhìn chung, tầng đất mặt có thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu kém, dễ bị chặt, bí,
thường bị khô hạn.
Ðất có phản ứng chua ít đến rất chua, pHKCl biến động từ 3,0-4,5, chủ yếu từ
4,0-4,5, hàm lượng Ca2+, Mg2+ trao đổi rất thấp. Các chất dinh dưỡng tổng số và dễ
tiêu rất thấp, hàm lượng mùn trong đất thấp, tầng mặt thay đổi từ 0,5 -1,5 %, mức độ
khoáng hoá diễn ra mạnh (tỷ lệ C/N<10).
Tầng B đạt các tiêu chuẩn chủ yếu của B.Argic: có ít nhất 8% sét, hàm lượng
sét ở tầng B.Argic lớn hơn tầng trên 1-2 lần...
Bảng 17.1. Số liệu phân tích lý hoá học phẫu diện BL4
Ðộ sâu
tầng đất
(cm)


pH

Cation
Thành phần
trao đổi
BS
cơ giới (%)
(lđl/100g đất) (%)
P2O5 K2O P2O5 K2O Ðất Sét Ca2+ Mg2+ H+
Cát Limon Sét

Chất tổng số (%)

H2O KCl OM

N

Dễ tiêu
(mg/100g
đất)

CEC
(lđl/100
g đất)

0-19

4,40 3,79


1,3
0,11 0,01 0,03 1,35 6,1
4

4,5

9

1,1

0,5 0,7 36

67,
4

15,0

17,6

19-68

4,44 3,80 0,91 0,09 0,01 0,03 1,00 4,5

4,4

8

0,7

0,4 1,5 25 55,0


16,6

28,4

68-100

4,38 3,77

0,3
4

0,0
0,01 0,03 1,05 5,6
4

4,3

8

0,8

0,6 1,8 34 50,6

18,8

30,6

100-150 4,40 3,70 0,38


0,0
0,01 0,03 1,00 4,5
4

4,0

8

0,9

0,3 1,8 31

49,
0

21,4

29,6

Nhược điểm chính của đất xám bạc màu là chua, nghèo chất dinh dưỡng,
thường xuyên khô hạn. Hướng sử dụng: trồng các loại cây chịu hạn như ngô, khoai,
sắn, lúa cạn, điều, cao su, các cây họ đậu.
4.2.Ðất xám có tầng loang lổ (Xl) - Plinthic Acrisols (ACp).
Diện tích 221.300 ha
Phân bố: chủ yếu gặp ở vùng giáp ranh giữa đồng bằng với vùng trung du Bắc
Bộ, đất được hình thành chủ yếu trên phù sa cổ. Các địa phương gặp nhiều loại đất
này là Sóc Sơn, Ðông Anh - Hà Nội, Mê Linh - Vĩnh Phúc, Việt Yên, Tân Yên, Hiệp
Hoà - Bắc Giang...
Về hình thái, lớp đất mặt có màu xám trắng hoặc xám, tầng B có các vệt loang
lổ vàng, vàng đỏ, có đặc tính plinthic điển hình. Thành phần cơ giới thay đổi rất rõ



theo chiều sâu phẫu diện, tầng mặt là cát pha hoặc thịt pha cát, tầng B thường là thịt
mịn hoặc thịt pha sét. Tầng canh tác cũng thường nghèo các chất dinh dưỡng và chua
ở các mức độ khác nhau.
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện ÐA4 đào tại xã Bắc Hồng huyện Ðông
Anh, thành phố Hà Nội. Ðất trồng lúa, khoai tây, khoai lang.
Cấu tạo phẫu diện ÐA4
0-15 cm: xám trắng (5YR 8/2M); cát pha thịt; hạt nhỏ, rời; nhiều rễ lúa; hơi ẩm;
chuyển lớp rõ.
15-26 cm: Xám nâu (5YR 7/2M); thịt pha cát; cục nhỏ, chặt; còn ít rễ lúa;
chuyển lớp rõ.
26-59 cm: xám vàng (5YR 7/4M); thịt pha cát; cục to, chặt; chuyển lớp từ từ.
59-122 cm: loang lổ đỏ vàng (5YR 8/4M); sét pha thịt; cục to; hơi ẩm.
Bảng 17.2. Số liệu phân tích hoá học phẫu diện ÐA 4
Ðộ sâu tầng
đất (cm)

pH

Chất tổng số (%)

H2O

KCl

OM

N


0-15

6,64

6,0

1,40

15-26

6,80

6,2

26-59

6,35

59-122

6,10

Dễ tiêu
(mg/100g
đất)

CEC
(lđl/100g
đất)


P2O5 K2O P2O5 K2O

Ðất

0,11

0,05

0,54

1,8

3,1

0,92

0,07

0,05

0,06

1,6

5,8

0,61

0,05


0,03

1,24

5,5

0,54

0,04

0,03

1,18

Sét

Thành phần cơ giới
(%)
Cát

Limon

Sét

8,14 21,27 68,2

21,7

10,1


2,5

7,26 18,42 48,2

31,6

20,2

1,6

2,0

11,80 19,90 29,5

36,5

34,0

1,2

2,0

11,32 22,46 16,5

33,0

50,5

Ðơn vị đất này hiện được sử dụng gieo trồng nhiều loại cây khác nhau như lúa,
ngô, khoai lang, sắn, thuốc lá, lạc, đậu đỗ, các loại rau... Ðể cải tạo các tính chất xấu

của đất cần bón đủ các loại phân theo yêu cầu của cây trồng. Cung cấp đủ nước cho
đất, tốt nhất là tưới bằng nước phù sa. Có thể cày sâu xuống một phần tầng đế cày để
lật sét và limon lên tầng canh tác.


4.3.Ðất xám glây (Xg) - Gleyic Acrisols (ACg).
Diện tích: 101.471 ha
Phân bố: gặp ở các huyện Ðông Anh, Sóc Sơn- thành phố Hà Nội, Mê LinhVĩnh Phúc, Việt Yên - Bắc Giang...
Ðất xám glây được hình thành từ đất xám bạc màu và được sử dụng gieo trồng
lúa nước trong thời gian dài.
Tầng đất mặt có màu xám trắng khi khô, tầng B của phẫu diện có các đặc tính
gleyic và plinthic, đặc tính gleyic chiếm ưu thế.
Ðất có thành phần cơ giới nhẹ ở tầng canh tác (cát pha thịt hoặc thịt pha cát),
không có kết cấu hay kết cấu kém bền, các tầng phía dưới có thành phần cơ giới nặng,
kết cấu cục hoặc tảng.
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất nghèo, đất có phản ứng chua hoặc rất
chua. Nếu so với 2 đơn vị ACh và ACp thì đơn vị ACg có hàm lượng chất hữu cơ trong
đất có khá hơn, tuy vậy ACg cũng là đơn vị đất có nhiều tính chất kém ở nước ta.
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện HN3 đào tại xã Hiền Minh, huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội. Ðộ cao tuyệt đối >10 m. Ðịa hình bậc thang, thoát nước tốt.
Ðất trồng 2 lúa 1 màu.
Cấu tạo phẫu diện HN3
0-25 cm: màu xám trắng (10 YR 7/1M); có ít đốm vàng nâu (7,5 YR 6/7M) ẩm;
nhiều rễ lúa; chuyển lớp rõ về màu sắc.
25-33 cm: xám vàng (10 YR 3/2 M); có đốm vàng (7,5 YR 6/8M); còn ít rễ
lúa,;hơi ẩm; cục to; glây trung bình; chuyển lớp từ từ.
33-70 cm: màu loang lổ đỏ vàng (10 YR 6/8 M) và xám hơi xanh (10 YR
7/1M); sét pha; chặt bí; dẻo; kiến trúc tảng; glây trung bình.
70 - 110 cm: màu xám xanh xen ít vệt loang lổ đỏ vàng; sét pha; ướt; có mạch
nước ngầm; glây trung bình.



Hình thái phẫu diện cho thấy, các tầng đất dưới tầng mặt thường bị glây ở các
mức độ khác nhau.
Bảng 17.3. Số liệu phân tích lý hoá học phẫu diện HN3
Ðộ sâu
tầng
đất
(cm)
0-25

pH

Chất tổng số (%)

H2O KCl OM

N

Dễ tiêu
CEC
Cation trao đổi BS Thành phần cơ
(mg/100g (lđl/100g
(lđl/100g đất) (%)
giới (%)
đất)
đất)

P2O5 K2O P2O5 K2O Ðất Sét Ca2+ Mg2+ H+
0,5

4

Cát Limon Sét

4,65 4,0 1,29 0,09 0,06 0,50 2,5

4,6

4,8 13,0 1,05 0,48

39 51,6

40,2

8,2

25-33 4,70 4,4 0,75 0,06 0,02 0,70 2,0

3,7

3,7 10,0 1,15 0,77 0,22 59

45,
4

43,8

10,8

33-70 4,42 3,7 0,33 0,03 0,01 0,10 1,5


3,0

9,8 25,0 1,44 0,15 2,22 44 30,2

41,0

28,8

70-110 4,15 3,4 0,32 0,03 0,01 0,60 1,5

2,8

14,
37,6 1,06 0,76 2,28 25 26,4
6

35,8

37,8

Ðơn vị đất này hiện tại được sử dụng gieo trồng các cây hàng năm như lúa,
ngô, khoai lang... Năng suất cây trồng thấp và không ổn định. Hiệu lực các loại phân
bón trên đơn vị đất này cao.
4.4.Ðất xám Feralit (Xf) - Ferralic Acrisols (ACf)
Diện tích: 14.789.505 ha
Phân bố: gặp ở hầu hết các tỉnh trung du và miền núi nước ta.
4.4.1.Hình thành và phân loại.
Ở miền Bắc, đất xám Feralít gặp ở độ cao từ 25 m đến 900 m, miền Nam ở độ
cao từ 50 - 900 m, vùng cao nguyên gặp ở độ cao 1000 m, những giới hạn về độ cao

là tương đối. Ở phạm vi độ cao nêu trên, bất kỳ đá mẹ nào cũng bị phá huỷ để hình
thành nên đất xám Feralit, do vậy đất xám Feralit có tính chất biến động mạnh tuỳ
thuộc vào đá mẹ.
Trong bảng phân loại đất Việt Nam năm 1976, đất xám Feralit nằm trong nhóm
đất đỏ vàng (đất Feralit).
Ðất xám Feralit được hình thành là kết quả của một số quá trình hình thành và
biến đổi diễn ra trong đất như: Quá trình tích luỹ chất hữu cơ và mùn; quá trình rửa
trôi, quá trình tích luỹ tương đối Fe, Al.


Sự tích luỹ hữu cơ và mùn ở tầng A (lớp đất mặt) làm cho đất có màu nâu, nâu
xám, xám, xám vàng. Quá trình rửa trôi dẫn tới sự tích luỹ sét ở tầng B và đất bị hoá
chua do mất các chất kiềm và kiểm thổ. Quá trình tích luỹ tương đối Fe, Al diễn ra
điển hình nên tầng B có màu vàng, vàng đỏ, đỏ vàng. Kết quả định lượng tầng B cho
thấy tầng B đạt các tiêu chuẩn của B.Argic theo phương pháp phân loại định lượng
của FAO -UNESCO.
Quá trình tích luỹ Fe, Al là một quá trình điển hình diễn ra trong đất vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới. Khi nghiên cứu quá trình tích luỹ Fe, Al ở vùng nhiệt đới, các
nhà khoa học đất đã chia thành 2 quá trình: quá trình tích luỹ tương đối và quá trình
tích luỹ tuyệt đối.
+ Quá trình tích luỹ tuyệt đối Fe, Al: đây là quá trình hình thành kết von và đá
ong trong đất. Ngoài sắt nhôm có sẵn trong đất còn có sắt, nhôm di chuyển từ nơi khác
đến tích luỹ lại theo 2 đường chính là nước nguồn và nước ngầm. Trong nước nguồn
(chảy từ dưới sâu trong lòng Trái Ðất nên thường nóng) và nước ngầm có chứa nhiều
Fe2+, khi lớp đất mặt bị khô hạn, nước ngầm di chuyển từ dưới lên phía trên Fe 2+ sẽ bị
oxy hoá thành Fe3+ tích luỹ trong đất ở dạng Fe 2O3 hoặc Fe2O3.nH2O. Ở mức độ nhẹ
tạo thành những đốm loang lổ đỏ vàng hoặc các ổ kết von đỏ vàng mềm, trong phân
loại theo FAO-UNESCO được gọi là đất có đặc tính plinthic. Ở mức độ điển hình,
Fe2O3 và Fe2O3.nH2O tạo thành kết von sắt và đá ong, trong phân loại theo FAO UNESCO gọi là đất có đặc tính Ferric. Dựa vào hình dạng và nguyên nhân tạo kết von
mà chia ra: Kết von tròn, kết von hình ống, kết von củ gừng, kết von gạc nai và kết von

giả. Kết von tròn có nhân ở giữa và oxyt sắt tạo thành những vòng cầu đồng tâm xung
quanh nhân thường do kết tủa từ dung dịch thật. Kết von sắt có màu nâu đen, đen, nếu
kết von đen mềm là kết von MnO2. Kết von hình ống thường rỗng ở giữa. Kết von giả
là các mảnh đá hay các khoáng vật được oxyt sắt bao bọc xung quanh.
Ðá ong có 3 loại: đá tổ ong, đá hạt đậu và đá phiến. Thành phần chính của đá
ong là oxyt và hydroxit sắt. Ðá ong tổ ong rất rắn chắc thường gặp ở vùng đồi thấp


tiếp giáp với đồng bằng thuộc các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Tây...
Sự xuất hiện kết von và đá ong là dấu hiệu của sự thoái hoá đất.
+ Quá trình tích luỹ đất tương đối Fe, Al (còn gọi là quá trình Feralit): Sắt và
nhôm được tích luỹ trong đất do sự rửa trôi các chất khác. Các chất có trong đất đều
bị rửa trôi, nhưng các hợp chất sắt và nhôm (dạng oxyt và hydroxit) khó bị rửa trôi
hơn nên theo thời gian tỷ lệ tương đối của chúng chiếm thành phần chủ yếu trong đất.
Quá trình Feralit diễn ra phức tạp, trước tiên các khoáng vật và đá bị phong hoá tạo
các khoáng thứ sinh là các loại keo sét, tiếp đó một phần keo sét bị phá huỷ tạo thành
các hợp chất đơn giản hơn như các Oxyt Fe, Al, Si... và các loại muối. Các chất kiềm,
kiềm thổ bị rửa trôi dễ nhất, một phần SiO 2 cũng bị rửa trôi... nhưng các hợp chất của
Fe, Al bị rửa trôi ít nên dần dần chiếm tỷ lệ chính trong đất. Các nhà khoa học đất dựa
vào tỷ lệ SiO2/Al2O3, SiO2/Fe2O3 và SiO2/R2O3 để đánh giá quá trình Feralit, tỷ lệ càng
nhỏ (theo V.M. Fritland quá trình Feralit có SiO2/R2O3 ≤ 2) thì quá trình Feralit diễn ra
càng mạnh.
Quá trình Feralit diễn ra rất điển hình ở vùng đồi núi Việt Nam để hình thành
nên đát Feralit có màu vàng, vàng đỏ hay đỏ vàng.
Cùng với quá trình Feralit, một phần sét bị rửa trôi từ tầng A xuống tích luỹ ở
tầng B. Những kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy hầu hết đất đỏ vàng Việt Nam có
tầng B.Argic nên nằm trong nhóm đất chính Acrisols (theo giáo sư Vũ Cao Thái và
cộng sự, khoảng 90 % diện tích đất Feralit ở Việt Nam nằm trong nhóm Acrisols).
Ðất xám Feralit hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác nhau nên có tính chất
biến động rất mạnh và phụ thuộc khá chặt chẽ vào đá mẹ.

Dựa vào đá mẹ và quá trình biến đổi, đất xám Feralit được chia thành 5 đơn vị phụ sau:
- Ðất xám Feralit phát triển trên đá sét và biến chất (Xfs)
- Ðất xám Feralit phát triển trên đá macma axit (Xfa)
- Ðất xám Feralit phát triển trên đá cát (Xfq)
- Ðất xám Feralit phát triển trên phù sa cổ (Xfp)
- Ðất xám Feralit biến đổi do trồng lúa nước (Xfe)


4.4.2.Một số đơn vị phụ của đất xám Feralit.
Do diện tích của đất xám Feralit rất lớn, để thấy rõ sự biến động tính chất của
đất, phần này mô tả một số đơn vị phụ của đất trên đá mẹ khác nhau:
Ðất xám Feralit phát triển trên đá phiến sét (Xfs):
Diện tích: 6.876.430 ha
Phân bố: Việt Bắc, Tây Bắc, Trường
Sơn, Tây Nguyên...
Ðá mẹ: đá sét, đá phiến biến chất, gnai,
phiến mica...
Ðây là đơn vị phụ có diện tích lớn nhất
trong đất xám Feralit.
a/ Cấu tạo phẫu diện:
Phẫu diện có đủ 3 tầng A, B, C; tầng B
tích sét và có đặc tính của B.Argic khá
điển hình.
Phẫu diện TQ9 đào tại xã Yên Nguyên,
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, đá
mẹ phiến sét, độ dốc chung 20-250, đất
trồng chè, thoát nước tốt.
Hình 17.2. Hình thái đất xám
Ferralit trên đá phiến sét


0-25 cm: màu đỏ vàng (5 YR 5-4/2M),
thịt pha sét; ẩm, không chặt, cục

bé, xốp, nhiều rễ cây; chuyển lớp rõ về độ chặt.
25-65 cm: màu đỏ vàng (2,5 YR 5/6M), thịt nặng; ẩm; hơi chặt; còn nhiều rễ
cây; cục lớn; chuyển lớp không rõ.
65-125 cm: màu đỏ (2,5 YR 5/8M); thịt nặng pha sét; ẩm; rắn chắc; cấu trúc
tảng lớn; còn ít rễ cây.


b/ Tính chất đất:
Ðất này có thành phần cơ giới trung bình và nặng, thường có kết cấu cục, lớp
đất mặt khá tơi xốp. Ðộ dốc thay đổi từ 15-30o, tầng dầy xung quanh 1m.
Hàm lượng mùn khá, nhưng các chất dinh dưỡng khác như lân và kali tổng số
và dễ tiêu ở mức nghèo, riêng đất trên phiến thạch mica có hàm lượng kali tổng số và
dễ tiêu ở mức khá. Phản ứng của đất chua và rất chua, độ no bazơ < 50 %.
Bảng 17.4: Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện TQ9
Ðộ sâu
tầng đất
(cm)

pH(KCl)

Chất tổng số (%)
OC

N

CEC
(lđl/100g

đất)

Cation trao đổi
(lđl/100g đất)

BS Thành phần cơ giới
(%)
(%)

P2O5 K2O Ðất Sét Ca2+ Mg2+ Al3+

Cát Limon Sét
38,8
28,60 32,52
8

0-25

4,45

2,80 0,27 0,09 0,38 11,2 21,3 1,8

0,2

9,00 19,5

25-65

4,48


0,99 0,13 0,05 0,50 7,9 15,1 1,4

0,1

10,9
20,4 28,84 25,94 45,22
8

65-125

4,72

0,56 0,09 0,05 0,62 5,3

0,3

6,48 39,3

9,0

1,6

37,6
2

9,78 52,60

Ðơn vị đất này có diện tích khá lớn hiện
đang được sử dụng rất có hiệu quả trong
sản xuất nông lâm nghiệp. Các cây công

nghiệp có chè, trẩu, sở, sơn; các cây ăn
quả có dứa, cam, quýt... đều phát triển
tốt. Cần thực hiện tốt các biện pháp chống
xói mòn, các mô hình nông lâm kết hợp
để hạn chế sự thoái hoá đất.
Ðất xám Feralit phát triển trên đá
macma axit (Xfa)-Ferralic Acrisols:
Diện tích: 4.464.747 ha
Phân bố: gặp ở nhiều tỉnh như: Lào Cai,
Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng
Trị, Quảng Nam, Tây Nguyên...

Hình 17.3. Hình thái đất xám Feralit
trên đá granit


Ðá mẹ: chủ yếu là granit, riolit, phoocphia thạch anh.
a/ Cấu tạo phẫu diện:
Phẫu diện điển hình có đủ 3 tầng A, B, C.
Phẫu diện QT14 đào gần cầu Dakrong, huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị. Ðộ
cao nơi đào phẫu diện 400 m, sườn dốc 25 o. Thảm thực vật gồm cỏ tranh, sim mua,
lau lách. Ðá mẹ granit.
0-20 cm: màu nâu vàng (10 YR 4/6M); cát pha; hơi chặt; nhiều rễ cỏ tranh; rời
rạc; chuyển lớp rõ về màu sắc.
20-50 cm: màu nâu vàng (7,5 YR 5/4M); cát pha; ẩm; chặt; hạt thạch anh nhỏ
(khoảng 20 %); còn ít rễ cây; chuyển lớp từ từ về màu sắc..
50-110 cm: màu nâu vàng tươi (7,5 YR 5/6M); cát pha limon; ẩm; chặt; hạt
thạch anh nhỏ 30-50 %; cấu trúc rời rạc; còn ít rễ cây.
b/ Tính chất đất:
Ðất này có thành phần cơ giới nhẹ, thường có kết cấu kém hoặc không có kết

cấu, tầng đất mỏng do dễ bị rửa trôi.
Hàm lượng mùn thấp, P 2O5 tổng số và dễ tiêu thấp, K 2O tổng số và trao đổi
thấp, đất có phản ứng chua và rất chua, đơn vị đất này kém hẳn đơn vị Xfs.
Bảng 17.5. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện QT14
Ðộ sâu
tầng đất
(cm)

pH(KCl)

Chất tổng số (%)
OM

N

CEC
(lđl/100g
đất)

Cation trao đổi BS
(lđl/100g đất) (%)

P2O5 K2O Ðất Sét Ca2+ Mg2+ Al3+

Thành phần cơ
giới (%)
Cát Limon Sét

0-20


3,5

0,98 0,07 0,08 0,48

6

19

3,04 1,12 0,44

50

82,9

14,0

3,2

20-50

4,4

0,89 0,05 0,09 0,37

8

20

2,40 1,64 0,52


45

85,4

12,2

2,4

50-115

4,4

0,41 0,05 0,08 0,30

6

19

2,32 1,84 0,60

40

80,6

17,4

2,0

Ðơn vị đất này đã được sử dụng trồng nhiều loại cây như chè, sở, hồi, quế, ngô,
khoai, sắn, lúa nương... và trồng rừng. Ðặc biệt cần thực hiện tốt các biện pháp chống

xói mòn và các mô hình nông lâm kết hợp.


Ðất xám Feralit phát triển trên
đá cát (Xfq) - Ferralic Acrisols (ACf)
Diện tích: 2.651.337 ha
Phân bố: Bắc Giang, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Bình, các
tỉnh Tây Nguyên...
Ðá mẹ: cát kết các loại, quăczit,
phiến silic
Ðơn vị đất này có một số tính chất
chung như sau: thành phần cơ giới nhẹ, tỷ
lệ cát trong đất cao, đất không có kết cấu
hoặc kết cấu rất kém. Tầng đất mỏng, độ
dày thường <1 m.
Phẫu diện đất điển hình cũng có đủ
3 tầng A, B, C; trong tầng B và tầng C
chứa nhiều tinh thể thạch anh còn sắc cạnh.
Hình 17.4. Hình thái đất xám Feralit phát triển
trên đá cát (Nguồn: Các loại đất chính Việt
Nam- Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá)

Hàm lượng mùn thấp, xấp xỉ 1 %
ở lớp đất mặt, P2O5 tổng số và dễ tiêu rất
thấp (0,02 -0,06% và 0,5-8,4 mg/100g

đất), K2O tổng số và trao đổi thấp và trung bình. Ðất có phản ứng rất chua, pH KCl từ
3,8 - 4,3. Tóm lại đất xám Feralit phát triển trên đá cát có nhiều tính chất khá giống
đất xám Feralit phát triển trên đá macma axit.

Những nơi có độ dốc nhỏ có thể dùng vào sản xuất nông nghiệp, còn lại nên
trồng rừng. Cần thực hiện các biện pháp bảo vệ và chống thoái hoá đất như chống xói
mòn đất, bòn đủ phân và giữ ẩm cho đất.


Ðất xám Feralit phát triển trên phù sa cổ (Xfp) - Ferralic Acrisols (ACf)
Diện tích: 455.402 ha
Phân bố: Nơi tiếp giáp giữa đồng bằng với trung du và miền núi. Phía Bắc gặp
ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Tây... Phía Nam gặp ở Ðông Nam Bộ như tỉnh Ðồng Nai,
Tây Nguyên gặp ở Ðắc Lắc.
a/ Cấu tạo phẫu diện:
Ðại diện cho đơn vị đất là phẫu diện D.54 đào tại xã Tân Tiến, huyện Krông Pắc,
tỉnh Ðắc Lắc. Ðất trồng lạc, ngô, điều. Ðịa hình lượn sóng, thoát nước tốt, độ dốc 8o.
0-30 cm: màu nâu xám (7,5 YR 3/2M); ẩm; thịt pha cát; khá xốp; bở tơi, hạt
rời; ranh giới tầng đất rõ ràng. Chuyển lớp rõ về màu sắc, từ từ về độ chặt và độ xốp.
30-50 cm: màu nâu vàng (7,5 YR 5/4M); ẩm; chặt; thịt pha limon; xốp; rất bở;
kết cấu hạt nhỏ.
50-80 cm: Màu nâu vàng (7,5 YRR 5/4M);
thịt pha limon; ẩm; xốp; bở; kết cấu
hạt tời; chuyển lớp từ từ.
80 - 120 cm: màu nâu vàng (7,5 YR 6/6M);
thịt pha limon; ẩm; xốp; bở; kết cấu
hạt rời.
Ở những vùng khác nhau cấu tạo nên
phẫu diện có những nét khác nhau khá rõ.
Ví dụ: ở phía bắc, trong tầng B thường có
kết von sắt, thậm chí gặp đá ong, điều này
chứng tỏ trong đất đã diễn ra cả quá trình
tích luỹ tuyệt đối Fe. Những bằng chứng về
nguồn gốc phù sa cổ, lũ tích cổ còn để lại


Hình 17.5. Hình thái đất xám Feralit trên phù
sa cổ (Nguồn: Các loại đất chính Việt NamViện Thổ nhưỡng - Nông hoá)


trong đất thường là tầng cuội sỏi tròn nhẵn có kích thước khác nhau và có thành phần
không giống đá gốc.
b/ Tính chất đất:
Ðất có thành phần cơ giới nhẹ, kết cấu kém hoặc không có kết cấu, tầng đất mặt
dễ bị rửa trôi hay xói mòn nên hàm lượng cấp hạt sét ở tầng dưới cao hơn tầng đất mặt.
Ðất có phản ứng chua, độ no bazơ thường <50 %.
Hàm lượng mùn thấp xấp xỉ 1%, P2O5 tổng số và dễ tiêu rất thấp, K2O tổng số
và trao đổi cũng rất thấp.
Bảng 17.6. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện D.54
Ðộ sâu
tầng đất
(cm)

pH(KCl)

Chất tổng số (%)
C

N

CEC
(lđl/100g
đất)

Cation trao

BS Thành phần cơ giới
đổi (lđl/100g
(%)
(%)
đất)

P2O5 K2O Ðất

Sét

Ca2+

Mg2+

Cát

Limon Sét

0-30

4,16

0,64 0,08 0,02 0,15 6,18

17

1,6

0,2


33,1 73,64 17,14

9,22

30-50

4,12

0,47 0,08 0,02 0,19 3,21

17

1,8

0,2

35,4 70,36 15,00 14,64

50-80

4,08

0,19 0,06 0,02 0,23 6,17

16

1,8

0,2


35,8 68,40 15,24 16,36

80-125

4,08

0,12 0,06 0,02 0,20 6,60

17

2,0

0,8

45,5 66,96 13,48 19,56

Trên đất này hiện đã được sử dụng vào sản xuất nông lâm nghiệp với hàng loạt
các loại cây trồng khác nhau như chè, ngô, khoai, lúa nương, cà phê... và trồng rừng.
Chú ý chống xói mòn và bón bổ sung các loại phân bón cho cây trồng nông nghiệp.
4.5.Ðất xám mùn trên núi (Xh) - Humic Acrisols (ACu).
Diện tích: 3.139.285 ha
Phân bố: Gặp ở độ cao >700-2000 m
Ðá mẹ chủ yếu là macma axit, đá phiến các loại và cát kết....
Hình thành và phân loại
Ở độ cao >700 m, cường độ của quá trình Feralit giảm dần theo độ cao, tuy
nhiên ở tầng B vẫn diễn ra quá trình tích luỹ sẽt khá điển hình dể tạo nên tầng
B.Argic. Mặt khác, khi độ cao tăng thì nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự tích luỹ mùn. Kết quả của những quá trình trên hình thành đất xám



mùn trên núi. Ðơn vị chất này ứng với nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao trong bảng
phân loại đất theo phát sinh của Việt Nam.
Trên bản đồ đất tỷ lệ 1/1.000.000 đơn vị đất này được chia thành:
- Ðất xám mùn trên núi phát triển trên đá phiến sét (Xhs)-Humic Acrisols (ACu)
- Ðất xám mùn trên núi phát triển trên đá philit (Xhp)-Humic Acrisols (ACu)
- Ðất xám mùn trên núi phát triển trên đá macma axit (Xha)-Humic Acrisols (ACu)
Tính chất đất
Lấy đơn vị đất xám mùn trên núi phát triển trên macma axit đại diện cho đất
xám mùn trên núi.
Cấu tạo phẫu diện đất:
Ðại diện cho đơn vị đất này là phẫu diện LC25 đào tại đỉnh đèo Fanxipan,
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, rừng tự nhiên, độ dốc 20o.
0-25 cm: màu xám đỏ thẫm (7,5 YR 4/1M); thịt pha limon; kết cấu hạt có
đường kính 1-2mm, khá xốp; chuyển lớp từ từ.
25-42 cm: màu xám đỏ thẫm; thịt pha limon; kết cấu viên đường kính 1-2mm;
không chặt; khá xốp (15-40 %); chuyển lớp từ từ theo màu sắc.
42-60 cm: màu đỏ xám; thịt pha limon; kết cấu hạt đường kính 1-2mm; bở; khá
xốp; >60 cm: gặp đá gốc tươi.
Tính chất đất:
Thay đổi thuỳ thuộc vào đá gốc và vị trí khác nhau. Nếu đá mẹ là phiến sét thì
đất có thành phần cơ giới nặng, nếu là đá macma axit đất có thành phần cơ giới trung
bình và nhẹ.
Hàm lượng mùn trong đất cao, lân tổng số cao, lân dễ tiêu giàu, kali tổng số và
trao đổi thay đổi tuỳ thuộc vào đá mẹ. Ðất phát triển trên đá phiến philit có hàm lượng
kali tổng số và dễ tiêu rất cao.
Phản ứng chua và chua ít.


Bảng 17.7. Số liệu phân tích lý, hoá học phẫu diện LC25
Ðộ

sâu
pH(KCl)
tầng
đất
(cm)

Chất tổng số (%)
OM

N

Cation
Dễ tiêu
CEC
trao đổi BS
(mg/100g (lđl/100g
(lđl/100g (%)
đất)
đất)
đất)

P2O5 K2O P2O5 K2O Ðất Sét Ca2+ Mg2+

Thành phần cơ
giới (%)
Cát Limon Sét

0-25

5,02


8,7
0,40 0,24 0,09 17,0 5,5
3

12

23

3,7

1,8

50

58,3
6

25-42

4,45

7,7 0,4
0,25 0,08 16,0 4,2
6
3

10

20


2,8

1,1

44 57,84 18,62 23,54

42-60

4,82

6,9
0,32 0,27 0,07 12,6 3,0
6

8

15

1,6

1,6

35

64,0
8

19,26 22,38


14,48 21,44

Ðất xám mùn trên núi hiện được sử dụng trồng rừng là chủ yếu, ngoài ra có thể
trồng một số cây trồng nông nghiệp như lúa nương, ngô, các loại cây ăn quả hoặc
trồng cỏ để chăn nuôi. Chú ý chống xói mòn, bảo vệ đất.



×