Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

NGHIÊN cứu ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG sụt TRƯỢT TALUY DƯƠNG TRÊN QUỐC lộ 3 – địa bàn TỈNH bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 81 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2014 – 2015

Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SỤT TRƯỢT TALUY
DƯƠNG TRÊN QUỐC LỘ 3 – ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Mã số: DT 141509

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Bùi Thị Thùy
Cán bộ tham gia: Ths. Trịnh Hoàng Sơn

Hà Nội - 2016


i

MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài: Nghiên cứu, đánh giá tình trạng sụt trượt taluy dương trên quốc lộ 3 – địa
bàn tỉnh Bắc Kạn
2. Sự cần thiết của việc nghiên cứu:
Việc xây dựng công trình giao thông trên địa hình sườn dốc luôn tồn tại những nguy
cơ gây sụt trượt. Sụt trượt xảy ra do sự phá vỡ trạng thái tự nhiên vốn có của mái dốc khi
đào hoặc đắp taluy. Nếu đối với quá trình thi công, sụt trượt chủ yếu chỉ làm ảnh hưởng
đến an toàn lao động, chi phí thi công… thì trong giai đoạn khai thác, mức độ sụt trượt
của tuyến đường có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng chọn tuyến để tránh tất cả các vị trí
có địa hình khó khăn hâu như không thể.
Vấn đề sụt trượt taluy là một vấn đề rất cần giải quyết để đảm bảo sự khai thác nình


thường và lâu dài của các tuyến đường. Trên các công trình này, hàng năm nhà nước phải
chi ra hàng ngàn tỷ đồng cho các công tác “bền vững hóa”, “kiên cố hóa” nhưng hiệu quả
là không cao, sụt trượt vẫn thường xuyên xảy ra, đặc biệt là vào mùa mưa lũ.
Bên cạnh những vấn đề nêu trên, ngày nay việc thiết kế bền vững, không xâm hại,
phá hoại môi trường thiên nhiên, ứng biến với biến đổi khí hậu được đặt ra như một vấn
đề nóng bỏng và cấp bách. Vì vậy, việc tránh phá vỡ trạng thái tự nhiên, bảo tồn môi
trường, thảm thực vật nơi tuyến đường đi qua và thiết kế hài hòa với thiên nhiên là hết
sức cần thiết.
Bắc Kạn là một tỉnh vùng cao, có địa hình phức tạp, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo
nàn, lạc hậu. Là vùng có các tuyến đường đi tương đối khó khăn: hai bên đường là những
dãy taluy dương khá cao, thêm vào đó lớp đất bị phong hóa nhiều, rất dễ bị sụt trượt vào
mùa mưa bão. Tai biến sụt trượt xảy ra ở Bắc Kạn với tần suất và cường độ gia tăng
trong mùa mưa đang là mối lo của người dân và nguyên nhân cường hóa tai biến thường
liên quan tới các hoạt động dân sinh đặc biệt là việc làm đường giao thông, xây dựng các
điểm dân cư, kinh tế, gây ra hậu quả nặng nề, thiệt hại về người (bị thương, chết
người…) và của (sập công trình nhân sinh, công cộng…).


ii

Đề tài tập trung nghiên cứu về hiện tượng sụt trượt taluy dương nền đường ôtô trên
tuyến Quốc lộ 3 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tần
suất và mức độ nghiêm trọng của sự cố sụt trượt để làm tài liệu sát đáng giúp các kỹ sư
đưa ra các giải pháp hiệu áp dụng cho tuyến quốc lộ này, nhằm hạn chế các sự sụt trượt
trên tuyến bền vững lâu dài.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đưa ra phương pháp đánh giá quy mô và mức độ nghiêm trọng của sự cố sụt trượt tại
các vị trí trên quốc lộ trong mối liên quan với các điều kiện tự nhiên cơ bản và đưa ra bản
đồ sụt trượt taluy dương trên quốc lộ 3 tại đoạn tuyến qua tỉnh Bắc Kạn.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài:

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU QUỐC LỘ 3 TRONG ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khu vực tuyến
1.2. Lịch sử xây dựng và khai thác tuyến quốc lộ
1.3. Các vấn đề cơ bản trong khai thác vận hành tuyến quốc lộ
CHƯƠNG II: CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SỤT TRƯỢT VÀ GIẢI PHÁP BẢO
VỆ, GIA CỐ MÁI TALUY CHỐNG SỤT TRƯỢT
2.1. Các nguyên nhân gây sụt trượt
2.2. Tổng quan về hiện tượng sụt trượt nền đường
2.3. Giải pháp bảo vệ, gia cố mái taluy chống sụt
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỤT TRƯỢT TALUY DƯƠNG NỀN
ĐƯỜNG TUYẾN QUỐC LỘ 3 – ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
3.1. Phân bố vị trí sụt trượt trên tuyến và các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn cơ bản
tại các vị trí sụt trượt
3.2. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
3.3. Quy mô và mức độ nghiêm trọng của sự cố sụt trượt tại các vị trí trong mối liên quan
với các điều kiện tự nhiên cơ bản
Kết luận và kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo


iii

5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm để áp dụng phương pháp cho
những đoạn đường trong phạm vi toàn quốc
6. Kết quả đạt được:
Nghiên cứu lý thuyết về sụt trượt taluy dương nền đường, từ đó đưa ra phương pháp
đánh giá quy mô và mức độ nghiêm trọng của sự cố sụt trượt tại các vị trí trong mối liên
quan với các điều kiện tự nhiên cơ bản. Đưa ra được bản đồ sụt trượt taluy dương trên
tuyến Quốc lộ 3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... i


iv

MỤC LỤC...................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.....................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................x
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU QUỐC LỘ 3 TRONG ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN....1
Hình 1.1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn và vị trí tuyến QL3 trên bản đồ vệ tinh [13]. 1
CHƯƠNG II: CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SỤT TRƯỢT VÀ GIẢI PHÁP BẢO
VỆ, GIA CỐ MÁI TALUY CHỐNG SỤT TRƯỢT.................................................19

2.2. Tổng quan về hiện tượng sụt trượt nền đường.............................................19
Hình 2.1. Sơ đồ trượt đất.............................................................................................19
Hình 2.2. Sơ đồ sụt lở đất đá.......................................................................................19
Hình 2.3. Xói sụt đất đá................................................................................................20
Hình 2.4. Sơ đồ xói sụt đất đá......................................................................................20
Hình 2.5. Sơ đồ đá lở, đá lăn........................................................................................21
Hình 2.6. Đá lở............................................................................................................... 21

2.3.1.Hót sụt, bạt mái hạ dốc mái taluy phối hợp hệ thống thoát nước...............21
2.3.1.1.Hót sụt.....................................................................................................22
Hình 2.9. Hình ảnh sau hót sụt....................................................................................22

2.3.1.2.Bạt mái hạ dốc.........................................................................................22
Hình 2.10. Giải pháp đào dọn khối đất B được chọn để tăng mức độ ổn định (thể
tích B bằng thể tích A) [4] ...........................................................................................23

Hình 2.11. Cơ sở lý thuyết để xác định vị trí khối đất cần đào dọn đi...................23
Bảng 2.1 .Trị số cho phép tạo dốc đối với mái dốc đất [11].....................................24
Bảng 2.2. Trị số cho phép tạo dốc đối với mái dốc đá [11]......................................24
Hình 2.12. Phương án đào bạt mái

..................................................................25

Hình 2.13. Rãnh thoát nước.........................................................................................25

2.3.1.3.Hệ thống thoát nước................................................................................25
2.3.2.Giải pháp gia cố mái bằng kỹ thuật sinh học.............................................27


v

2.3.2.1.Gia cố bề mặt bờ dốc dùng kết cấu đá hộc xây hoặc khung bê tông [10]
28
2.3.2.2.Gia cố bề mặt bờ dốc dùng lớp phủ thực vật ..........................................28
2.3.2.3.Trồng cây gây rừng chống trượt đất đá...................................................28
Hình 2.14. Tác dụng của bộ rễ cây chống trượt nhưng bị nước xói trơ trụi.........29
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu cường độ chống cắt của đất...................................................29

2.3.2.4.Giải pháp neo, đặt cốt cho đất, chống đất đá trượt..................................30
Hình 2.17. Sơ đồ giải pháp tổng hợp chống mái đá trượt lở...................................30

2.3.3.Các giải pháp tường chắn gia cố mái taluy................................................33
Hình 2.26. Tường chắn rọ đá được áp dụng trên tuyến...........................................34

2.3.3.2.Tường chắn taluy bằng đá xây, bê tông hoặc bê tông cốt thép ..............35
2.3.3.3.Tường chắn có bệ giảm tải, sàn giảm tải trong ổn định mái taluy đường

37
Hình 2.28. Các loại hình tường chắn có bản giảm tải..............................................38
Hình 2.29. Sơ đồ tính áp lực đất lên tường chắn.......................................................38
Hình 2.30. Sơ đồ tính áp lực đất của tường chắn có bệ giảm tải.............................39
Hình 2.31. Áp lực đất lên tường chắn có bệ giảm tải...............................................41
Hình 2.32. Áp lực đất lên tường chắn có bản giảm tải.............................................42
Hình 2.33. Sơ đồ kiểm toán độ bền các mặt cắt........................................................44
Hình 2.34. So sánh cùng một chiều cao tường chắn trọng lực và tường chắn có
sàn giảm tải.................................................................................................................... 45
Hình 2.35. Sosánh giải pháp tường chắn có sàn giảm tải thay thế tường chắn
trọng lực......................................................................................................................... 46

3.1.1.Danh mục các vị trí sụt trượt trên tuyến.....................................................47
Bảng 3.1. Thống kê các vị trí sụt trượt taluy dương trên tuyến quốc lộ 3 [7].......47

3.1.2.Các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn cơ bản tại các vị trí sụt trượt [7]
48
Bảng 3.2. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2010 [7]..................................................................................................................52


vi

Bảng 3.3. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2011 [7]..................................................................................................................53
Bảng 3.4. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2012 [7]..................................................................................................................54
Bảng 3.5. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2013 [7]..................................................................................................................55
Hình 3.1.Biểu đồ thể hiện tổng số lần sụt trượt và mức độ nghiêm trọng của các

năm từ 2010 đến 2013...................................................................................................56

3.3.1.Bảng thống kê điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn ...............................57
Bảng 3.6. Bảng thống kê điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn [7].......................57
Bảng 3.7. Bảng mã hóa các điều kiện tự nhiên tại những vị trí sụt trượt..............59

3.3.2.Mức độ nghiệm trọng của các vị trí sụt trượt.............................................60
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp mức độ khó khăn của điều kiện tự nhiên và mức độ
nghiêm trọng của sụt trượt..........................................................................................60
Hình 3.2. Biểu đồ tổng hợp mức độ nghiêm trọng tại các vị trí sụt trượt.............62
Hình 3.3. Biểu đồ mối liên quan giữa chỉ số mức độ khó khăn của điều kiện tự
nhiên và mức độ nghiêm trọng của sụt trượt............................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................64
2. Kiến nghị................................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................67


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần

BTXM

: Bê tông xi măng

FAO


: Tổ chức Nông lương thế giới

GTVT

: Giao thông vận tải

IPCC

: Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

KCN

: Khu công nghiệp

NOAA

: Cục Hải văn và Khí tượng Mỹ

QL

: Quốc lộ

QLDA

: Quản lý dự án

SOPAC

: Hội Khoa học địa lý ứng dụng các nước Nam Thái Bình Dương


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP

: Thành phố

MĐTT

: Mức độ tổn thương

VASC

: Công ty truyền thông Việt Nam

EVI

: Chỉ số tổn thương môi trường

KT – XH

: Kinh tế - xã hội

TN – MT

: Tài nguyên – môi trường

UBND


: Ủy ban Nhân dân

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ vii


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU x
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU QUỐC LỘ 3 TRONG ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 1
Hình 1.1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn và vị trí tuyến QL3 trên bản đồ vệ tinh [13] 1
CHƯƠNG II: CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SỤT TRƯỢT VÀ GIẢI PHÁP BẢO
VỆ, GIA CỐ MÁI TALUY CHỐNG SỤT TRƯỢT 19
Hình 2.1. Sơ đồ trượt đất 19
Hình 2.2. Sơ đồ sụt lở đất đá 19
Hình 2.3. Xói sụt đất đá 20
Hình 2.4. Sơ đồ xói sụt đất đá 20
Hình 2.5. Sơ đồ đá lở, đá lăn 21
Hình 2.6. Đá lở 21
Hình 2.9. Hình ảnh sau hót sụt 22
Hình 2.10. Giải pháp đào dọn khối đất B được chọn để tăng mức độ ổn định (thể
tích B bằng thể tích A) [4] 23
Hình 2.11. Cơ sở lý thuyết để xác định vị trí khối đất cần đào dọn đi 23
Bảng 2.1 .Trị số cho phép tạo dốc đối với mái dốc đất [11] 24
Bảng 2.2. Trị số cho phép tạo dốc đối với mái dốc đá [11] 24
Hình 2.12. Phương án đào bạt mái


25

Hình 2.13. Rãnh thoát nước 25
Hình 2.14. Tác dụng của bộ rễ cây chống trượt nhưng bị nước xói trơ trụi 29
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu cường độ chống cắt của đất 29
Hình 2.17. Sơ đồ giải pháp tổng hợp chống mái đá trượt lở 30
Hình 2.26. Tường chắn rọ đá được áp dụng trên tuyến 34
Hình 2.28. Các loại hình tường chắn có bản giảm tải 38
Hình 2.29. Sơ đồ tính áp lực đất lên tường chắn 38
Hình 2.30. Sơ đồ tính áp lực đất của tường chắn có bệ giảm tải 39
Hình 2.31. Áp lực đất lên tường chắn có bệ giảm tải 41
Hình 2.32. Áp lực đất lên tường chắn có bản giảm tải 42
Hình 2.33. Sơ đồ kiểm toán độ bền các mặt cắt 44


ix

Hình 2.34. So sánh cùng một chiều cao tường chắn trọng lực và tường chắn có
sàn giảm tải 45
Hình 2.35. Sosánh giải pháp tường chắn có sàn giảm tải thay thế tường chắn
trọng lực 46
Bảng 3.1. Thống kê các vị trí sụt trượt taluy dương trên tuyến quốc lộ 3 [7] 47
Bảng 3.2. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2010 [7] 52
Bảng 3.3. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2011 [7] 53
Bảng 3.4. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2012 [7] 54
Bảng 3.5. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2013 [7] 55

Hình 3.1.Biểu đồ thể hiện tổng số lần sụt trượt và mức độ nghiêm trọng của các
năm từ 2010 đến 2013 56
Bảng 3.6. Bảng thống kê điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn [7] 57
Bảng 3.7. Bảng mã hóa các điều kiện tự nhiên tại những vị trí sụt trượt 59
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp mức độ khó khăn của điều kiện tự nhiên và mức độ
nghiêm trọng của sụt trượt 60
Hình 3.2. Biểu đồ tổng hợp mức độ nghiêm trọng tại các vị trí sụt trượt 62
Hình 3.3. Biểu đồ mối liên quan giữa chỉ số mức độ khó khăn của điều kiện tự
nhiên và mức độ nghiêm trọng của sụt trượt 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
2. Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67


x

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU x
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU QUỐC LỘ 3 TRONG ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN 1
Hình 1.1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn và vị trí tuyến QL3 trên bản đồ vệ tinh [13] 1
CHƯƠNG II: CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SỤT TRƯỢT VÀ GIẢI PHÁP BẢO
VỆ, GIA CỐ MÁI TALUY CHỐNG SỤT TRƯỢT 19
Hình 2.1. Sơ đồ trượt đất 19
Hình 2.2. Sơ đồ sụt lở đất đá 19
Hình 2.3. Xói sụt đất đá 20
Hình 2.4. Sơ đồ xói sụt đất đá 20

Hình 2.5. Sơ đồ đá lở, đá lăn 21
Hình 2.6. Đá lở 21
Hình 2.9. Hình ảnh sau hót sụt 22
Hình 2.10. Giải pháp đào dọn khối đất B được chọn để tăng mức độ ổn định (thể
tích B bằng thể tích A) [4] 23
Hình 2.11. Cơ sở lý thuyết để xác định vị trí khối đất cần đào dọn đi 23
Bảng 2.1 .Trị số cho phép tạo dốc đối với mái dốc đất [11] 24
Bảng 2.2. Trị số cho phép tạo dốc đối với mái dốc đá [11] 24


xi

Hình 2.12. Phương án đào bạt mái

25

Hình 2.13. Rãnh thoát nước 25
Hình 2.14. Tác dụng của bộ rễ cây chống trượt nhưng bị nước xói trơ trụi 29
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu cường độ chống cắt của đất 29
Hình 2.17. Sơ đồ giải pháp tổng hợp chống mái đá trượt lở 30
Hình 2.26. Tường chắn rọ đá được áp dụng trên tuyến 34
Hình 2.28. Các loại hình tường chắn có bản giảm tải 38
Hình 2.29. Sơ đồ tính áp lực đất lên tường chắn 38
Hình 2.30. Sơ đồ tính áp lực đất của tường chắn có bệ giảm tải 39
Hình 2.31. Áp lực đất lên tường chắn có bệ giảm tải 41
Hình 2.32. Áp lực đất lên tường chắn có bản giảm tải 42
Hình 2.33. Sơ đồ kiểm toán độ bền các mặt cắt 44
Hình 2.34. So sánh cùng một chiều cao tường chắn trọng lực và tường chắn có
sàn giảm tải 45
Hình 2.35. Sosánh giải pháp tường chắn có sàn giảm tải thay thế tường chắn

trọng lực 46
Bảng 3.1. Thống kê các vị trí sụt trượt taluy dương trên tuyến quốc lộ 3 [7] 47
Bảng 3.2. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2010 [7] 52
Bảng 3.3. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2011 [7] 53
Bảng 3.4. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2012 [7] 54
Bảng 3.5. Phân bố sự cố sụt trượt theo thời gian khai thác và điều kiện khí hậu
năm 2013 [7] 55
Hình 3.1.Biểu đồ thể hiện tổng số lần sụt trượt và mức độ nghiêm trọng của các
năm từ 2010 đến 2013 56
Bảng 3.6. Bảng thống kê điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn [7] 57
Bảng 3.7. Bảng mã hóa các điều kiện tự nhiên tại những vị trí sụt trượt 59
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp mức độ khó khăn của điều kiện tự nhiên và mức độ
nghiêm trọng của sụt trượt 60


xii

Hình 3.2. Biểu đồ tổng hợp mức độ nghiêm trọng tại các vị trí sụt trượt 62
Hình 3.3. Biểu đồ mối liên quan giữa chỉ số mức độ khó khăn của điều kiện tự
nhiên và mức độ nghiêm trọng của sụt trượt 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
2. Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67


1


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU QUỐC LỘ 3 TRONG ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực tuyến
1.1.1. Vị trí địa lí

Hình 1.1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Kạn và vị trí tuyến QL3 trên bản đồ vệ tinh [13]
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc. Phía Đông
giáp Lạng Sơn. Phía Tây giáp Tuyên Quang. Phía Nam giáp Thái Nguyên. Phía Bắc
giáp Cao Bằng. Tỉnh có vị trí quan trọng về mặt kinh tế và an ninh quốc phòng.
Bắc Kạn là tỉnh nằm trên quốc lộ 3 đi từ Hà Nội lên Cao Bằng - trục quốc lộ quan
trọng của vùng Đông Bắc, đồng thời nằm giữa các tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế
lớn. Quốc lộ 3 chia lãnh thổ thành 2 phần bằng nhau theo hướng Nam - Bắc, là vị trí
thuận lợi để Bắc Kạn có thể dễ dàng giao lưu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung
Quốc ở phía Bắc, với tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội cũng như các tỉnh của vùng Đồng
bằng sông Hồng ở phía Nam.
Vị trí của tỉnh có địa hình núi cao, lại ở sâu trong nội địa nên gặp nhiều khó khăn
trong việc trao đổi hàng hoá với các trung tâm kinh tế lớn cũng như các cảng biển.


2

Mạng lưới giao thông chủ yếu trong tỉnh chỉ là đường bộ nhưng chất lượng đường lại
kém. Chính vị trí địa lí cũng như những khó khăn về địa hình đã ảnh hưởng không nhỏ
đến việc phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh [13].
Về mặt an ninh quốc phòng, Bắc Kạn là một trong những tỉnh từng là căn cứ cách
mạng của Việt Nam.
1.1.2. Địa hình
Bắc Kạn có địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi và núi cao. Địa hình Bắc Kạn có
thể chia làm 3 khu vực:
-


Khu vực phía Đông sừng sững các dãy núi kéo dài tít tắp của cánh cung Ngân Sơn,
cánh cung liên tục nhất, điển hình nhất ở vùng Đông Bắc. Đây là dãy núi cao có cấu
tạo tương đối thuần nhất. Về kinh tế, địa hình nơi đây chủ yếu thuận lợi phát triển

-

lâm nghiệp.
Khu vực phía Tây cũng là khối núi cao chót vót trên lãnh thổ Bắc Kạn. Cấu tạo chủ
yếu của núi là đá phiến thạch anh, đá cát kết và đá vôi có lớp dày nằm trên đá kết

-

tinh cổ.
Khu vực trung tâm dọc thung lũng sông Cầu có địa hình thấp hơn nhiều. Đây là một
nếp lõm được cấu tạo chủ yếu bởi đá phiến, đá vôi, đá sét vôi có tuổi rất cổ, nhưng

đá vôi không nhiều. Địa hình nơi đây thích hợp phát triển nông nghiệp, giao thông.
1.1.3. Địa chất
Theo bản đồ địa chất tờ Bắc Kạn, tỷ lệ 1:200000 Nguyễn Kinh Quốc (1974 ) các hệ
tầng bao gồm: hệ tầng Phú Ngữ (O3-S1pn); hệ tầng Mia lé (D1ml); và hệ Đệ tứ (Q).
a) Hệ tầng Phú Ngữ (O3-S1pn)
Hệ tầng Phú Ngữ do Phạm Đình Long xác lập (1968) khi đo vẽ bản đồ tờ địa chất tờ
Tuyên Quang tỷ lệ 1:200000.
Hệ tầng Phú Ngữ lộ ra với diện tích rộng, chiếm gần như toàn diện tích nghiên cứu
gồm hai phân hệ địa tầng chính sau:


3

-


Phân hệ tầng dưới (O3-S1pn12): chủ yếu là đá phiến sét màu xám tro đến xám đen
xen cát bột kết và cát kết phân lớp thanh(dạng sọc) màu xám lục phân lớp mỏng,
mặt lớp gần láng, phong hóa cho màu vàng hoặc màu vàng nâu. Ngoài ra còn gặp

-

các lớp đá phiến silic, đá phiến sét - silic xen với cát kết thạch anh dạng Quarzit.
Phân hệ tầng trên (O3-S1pn21): gồm cát bột kết, đá phiến sét màu xám sẫm, phong
hóa cho màu nâu đỏ,vàng nâu nhạt mặt lớp láng bóng với nhiều vảy sericit; đá
phiến sét-silic phân lớp mỏng màu xám đen; cát bột kết, cát kết thạch anh xám vàng
lục chứa vảy mica đôi khi xen cát kết felspat; đôi nơi còn gặp trong cát bột kết có
xen thấu kính đá vôi hoặc sét vôi (đường Bắc Kạn đi chợ Đồn). Gần đới xâm nhập
đá bị sừng hoá mạnh tạo đới sừng, cordierit, granat, andaluzit, silimanit. Bề dày
chung từ 2000 – 2500m.

b) Hệ tầng Mia lé (D1ml)
Hệ tầng Mia Lé do J. Deprat xác lập năm 1915, mặt cắt chuẩn mô tả được quan sát
ở khu vực Mia lé, tỉnh Hà Giang. Trong khu vực nghiên cứu hệ tầng này phân bố dưới
dạng dải dọc theo quốc lộ số 3 thuộc địa phận xã Xuất Hóa. Theo thành phần thạch học
thì trong khu vực nghiên cứu chỉ lộ ra đá thuộc phân hệ tầng Mia lé dưới (D1ml1). Các
đá của phân hệ tầng dưới được phân bố rộng hơn hệ tầng trên và chiếm hầu hết diện
tích của hệ tầng. Thành phần thạch học từ dưới lên trên bao gồm:
-

Đá phiến màu nêu xám, đá phiến màu xám đen, dày 150m.
Cát bột kết màu xám, xen thấu kính đá vôi màu xám dày 250m.

c) Hệ Đệ tứ không phân chia (Q)
Trong khu vực nghiên cứu còn tồn tại các thành tạo bở rời thuộc hệ Đệ Tứ không

phân chia nằm trong hầu hết các thung lũng, dọc theo lưu vực sông cầu và quốc lộ 3.
Các thành tạo này một phần bị rửa trôi hoặc do các hoạt động kiến tạo đưa xuống làm
nền móng cho các mặt bằng phục vụ cuộc sống con người. Các thành tạo muộn hơn
phân bố ven các thung lũng và thường phát triển không liên tục. các thành tạo muộn
hơn bao gồm phần thấp vẫn là các thành tạo eluvi bị laterit hóa, phủ trên nó là các trầm


4

tích bở rời aluvi gồm sét pha cát lẫn nhiều cuội sỏi thạch anh; phần giữa là cát cuội sỏi
thành phần phức tạp; phủ trên cùng là cát hạt mịn màu xám [13].
1.1.4. Khí hậu
Bảng 1.1. Nhiệt độ tại một số khu vực của tỉnh Bắc Kạn
Trạm
Thị xã

To trung

To trung

To thấp

To cao

bình năm

bình tháng 1

tuyệt đối


tuyệt đối

22,1
Bắc Kạn
Chợ Đồn
20,9
Ngân Sơn
21,1
Ba Bể
23,2
Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới

14,6

- 0,9

41,9

Biên độ
chênh lệch
tuyệt đối
42,8

13,6
-1,4
39,3
40,7
13,5
-2,8
16,1

ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá theo độ cao của

địa hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm ở Bắc Kạn có hai mùa
rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm;
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 – 25% tổng
lượng mưa trong năm, tháng mưa ít nhất là tháng 12.
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 22 0C, nhiệt độ thấp tuyệt đối -0,1 0C ở thị xã
Bắc Kạn và -0,60C ở Ba Bể, -20C ở Ngân Sơn, gây băng giá ảnh hưởng lớn đến cây
trồng, vật nuôi.
Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1400 - 1600 giờ. Lượng mưa trung bình năm ở
mức 1400 - 1600mm và tập trung nhiều vào mùa hạ. Độ ẩm trung bình trên toàn tỉnh là
84%. Bắc Kạn có lượng mưa thấp so với các tỉnh Đông Bắc do bị che chắn bởi cánh
cung Ngân Sơn ở phía Đông Bắc và cánh cung Sông Gâm ở phía Tây Nam.
Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hoá theo mùa. Mùa hạ nhiệt độ cao, mưa nhiều. Mùa
đông nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhìn chung, khí
hậu của tỉnh có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp cũng như phát
triển một số cây nông phẩm cận nhiệt và ôn đới.


5

Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu như sương
muối, mưa đá, lốc... làm ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh.
1.1.5. Sông ngòi
Mạng lưới sông ngòi Bắc Kạn tương đối phong phú nhưng đa số là các nhánh
thượng nguồn với đặc điểm chung là ngắn, dốc, thuỷ chế thất thường. Bắc Kạn là đầu
nguồn của 5 con sông lớn của vùng Đông Bắc là sông Lô, sông Gâm, sông Kỳ Cùng,
sông Bằng, sông Cầu.
Sông ngòi có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống của nhân dân tỉnh
Bắc Cạn. Trong một chừng mực nhất định, sông ngòi là nguồn cung cấp nước chủ yếu

cho nông nghiệp và ngư nghiệp. Do yếu tố địa hình nên các sông đa số ngắn, dốc,
thuận lợi cho việc phát triển thủy điện cũng như thu hút khách du lịch bằng những cảnh
quan đẹp, hùng vĩ.
Ngoài hệ thống sông ngòi, Bắc Kạn còn nổi tiếng với hồ Ba Bể. Đây là một trong
những hồ kiến tạo đẹp và lớn nhất nước ta, được hình thành từ một vùng đá vôi bị sụt
xuống do nước chảy ngầm đã đục rỗng lòng khối núi. Diện tích mặt hồ khoảng 500ha,
là nơi hợp lưu của ba con sông Ta Han, Nam Cương và Cho Leng. Hồ có ba nhánh
thông nhau nên gọi là ba Bể. Đây là một địa điểm có nhiều tiềm năng để phát triển du
lịch của tỉnh.
1.1.6. Tài nguyên thiên nhiên
a) Đất
Bắc Kạn có nhiều loại đất khác nhau. Nhiều vùng có tầng đất khá dầy, hàm lượng
mùn tương đối cao, đặc biệt một số loại đất là sản phẩm phong hoá từ đá vôi, thuận lợi
cho việc phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Nói chung, cùng với khí hậu thích hợp
cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, đất đai trong tỉnh còn khá tốt và là cơ sở quan trọng
để phát triển nông – lâm nghiệp. Về cơ cấu sử dụng đất, diện tích được khai thác hiệm
chiếm hơn 60%, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp. Hiện diện tích chưa sử dụng còn
khá lớn.


6

b) Rừng
Diện tích rừng tự nhiên của Bắc Kạn vào loại lớn nhất trong các tỉnh vùng Đông
Bắc (95,3% diện tích). Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa dạng, phong phú. Ngoài khả
năng cung cấp gỗ, tre, nứa còn nhiều loại động vật, thực vật quý hiếm, có giá trị và
được coi là một trung tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của vùng Đông Bắc. Hệ động
vật của tỉnh Bắc Kạn có giá trị tự bảo tồn nguồn gen cao với nhiều loại đặc hữu và quý
hiếm. Về thực vật, qua điều tra cho thấy tỉnh Bắc Kạn có 280 loài thực vật, trong đó có
300 loài gỗ, 300 loài cây thuốc, 52 loài đã đưa vào sách đỏ Việt Nam.

c) Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản Bắc Kạn tương đối phong phú, đa dạng.
Trong lòng đất khá giàu kim loại màu và kim loại đen… Đây là một trong những
thế mạnh để phát triển kinh tế – xã hội nói chung và công nghiệp khai thác nói riêng.
Tỉnh cũng có các khoáng sản khác như sắt, mănggan, ăngtimon, vật liệu xây dựng và
đá quý.
Hệ thống núi thấp và trung bình thuộc cánh cung sông Gâm có các loại đá xâm
nhập granít, rhyonít, granít haimica và các loại phiến biến chất, thạch anh quắczít, đá
sừng…. Cánh cung Ngân Sơn có các loại granít, rhyonít, phiến sét, thạch anh, đá vôi…
Khối núi đá vôi Kim Hỷ có tuổi cácbon – pecmi màu xám trắng có cấu tạo kiểu khối,
hiểm trở và những biến chất khu vực.Vùng núi thấp phía nam tỉnh là nơi quy tụ nhiều
dãy núi cánh cung nên có nhiều loại đá trầm tích có kết cấu hạt mịn, hạt thô và đá
mắcma [13].
1.1.7. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a) Dân cư
Thị xã có 8 đơn vị hành chính gồm 4 phường: Đức Xuân, Phùng Chí Kiên, Sông
Cầu, Nguyễn Thị Minh Khai và 4 xã là Dương Quang, Huyền Tụng, Nông Thượng và
Xuất Hoá. Dân cư tại thị xã khoảng 33.543 người (2005). Tăng lên 37.180 (2009). Mật
độ khoảng 281,7 người/km2. Cơ cấu lao động của tỉnh còn khá trẻ tỷ lệ lao động trong


7

độ tuổi 16 - 35 chiếm khoảng 55%, nhóm lao động trong độ tuổi từ 24 - 35 chiếm trên
24%. Lực lượng lao động khá dồi dào tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh chỉ
chiếm 17,66% tổng số lao động trong độ tuổi, thấp hơn mức bình quân của cả nước
(22,8%).
Bảng 1.2. Dân số, mật độ dân số tỉnh Bắc Kạn năm 2009
Tên đơn vị hành chính
Toàn tỉnh

1. Thị xã Bắc Kạn
2. Huyện Pác Nặm
3. Huyện Chợ Đồn
4. Huyện Chợ Mới
5. Huyện Bạch Thông
6. Huyện Ba Bể
7. Huyện Ngân Sơn
8. Huyện Na Rì

Dân số (người)
294.660
37.180
27.950
48.122
36.747
30.216
46.350
27.680
37.472

Mật độ dân số
(người/km2)
61
281,7
59
52,7
60,6
55,4
68,3
41,6

43,3

Diện tích
4857,2
131,95
475,9
912
606
545
678
644,4
864

b) Nông nghiệp
Trong 5, 6 năm gần đây nông nghiệp thị xã đã có những bước phát triển nhanh
chóng, sản xuất nông, lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 có tốc độ tăng trưởng đạt
6,3%. Về trồng trọt, các loại cây trồng chính phát triển ổn định, năng suất và sản lượng
cây trồng năm sau cao hơn năm trước, diện tích gieo trồng ngày càng được mở rộng.
So với năm 2006, diện tích lúa năm 2010 là 720,7 ha, tăng 100 ha; diện tích trồng ngô
288,4 ha, tăng 39,6 ha; tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2010 là 4.387 tấn, tăng
986 tấn.
c) Công nghiệp
Tại thị xã Bắc Kạn có 6 cơ sở sản xuất và chế biến (Bảng 3), các cơ sở với việc đầu
tư các trang thiết bị mới, mở rộng sản xuất đến nay đã đảm bảo thu nhập cho hàng
nghìn công nhân. Mặc dù thời điểm hiện tại,lạm phát đang tăng cao nhưng hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty may vẫn ổn định và phát triển, doanh thu tăng nhanh


8


từ 7,2 tỷ năm 2009 lên 14 tỷ năm 2010. Trong khi đó năm 2007 công ty nước giải khát
Bắc Kạn xây dựng phân xưởng chế biến sản xuất các loại rau, củ, quả sạch công suất
10 – 15 tấn/ngày. Dự kiến xây dựng 3 phân xưởng sản xuất chính và đã xây dựng được
2 phân xưởng: Phân xưởng sản xuất bia và phân xưởng sản xuất rượu công suất: 3.000
lít/ngày.
Ngoài các cơ sở sản xuất trên trên địa bàn còn có các cơ sở sản xuất và chế biến
lâm sản vừa và nhỏ, các nhà máy sản xuất và lắp ráp lớn như nhà máy sản xuất, lắp ráp
và đóng mới ô tô Tra-Las. Nhà máy ximăng Bắc Kạn, công ty khoáng sản Bắc Kạn.
Đáng chú ý là xưởng sản xuất đá suối Viền. Tại mỏ đá suối Viền với diện tích 18ha,
thuộc xã Xuất Hóa, thị xã Bắc Kạn, công ty đã đầu tư một dây chuyền hiện đại từ
khoan nổ đến chế biến đá thành phẩm trị giá hơn 3 tỷ đồng.
Bảng 1.3. Cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã Bắc Kạn
STT

Tên cơ sở sản xuất công nghiệp

1

Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Kạn

2

Nhà máy xi măng Bắc Kạn

3

Mỏ đá suối Viền

4


Nhà máy Sản xuất,đóng mới ô tô TRALAS

5

Công ty Cổ phần May Chiến Thắng

6

Nhà máy Chế biến RQ – NGK Bắc Kạn

Địa chỉ
Tổ 1b, phường Đức Xuân, Thị
xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Thuộc xã Xuất Hóa, thị xã
Bắc Kạn
Thuộc xã Xuất Hóa, thị xã
Bắc Kạn
Thuộc xã Xuất Hóa, thị xã
Bắc Kạn
Tổ 8 phường Đức Xuân, thị
Xã Bắc Kạn
Tổ 1A phường Đức Xuân thị
xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn

Trong thời gian tới nhiều công trình kinh tế lớn và kết cấu hạ tầng xẽ được xây
dựng mới và nâng cấp mở rộng như làm đường Hồ Chí Minh, xây dựng các thủy điện,
thủy lợi... nên nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh sẽ rất lớn và có mức tăng
trưởng cao. Đó là cơ hội để Bắc Kạn phát triển mạnh ngành sản xuất vật liệu xây dựng
trên cơ sở nguồn nguyên liệu sắn có, đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trong tỉnh và
cung cấp cho thị trường các tỉnh lân cận.



9

d) Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp của tỉnh năm 2005 đạt 96.509 triệu đồng, trong
đó: Trồng và nuôi rừng đạt 28.810 triệu đồng; khai thác gỗ, lâm sản 67.699 triệu đồng..
Mỗi năm rừng cung cấp 11.844 m3 gỗ, 15 nghìn tấn nguyên liệu giấy, 210 nghìn cây
tre luồng và một số sản phẩm khác từ rừng như: măng, mộc nhĩ, nấm, nhựa thông, hạt
dẻ, hoa hồi…
Hàng năm, trồng rừng mới và chăm sóc rừng luôn được quan tâm. Năm 2010, thị
xã trồng rừng mới được 477,15ha, độ che phủ rừng đạt 55,6%. Kết quả trên đã góp
phần vào thành công của chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng trên phạm vi cả nước,
nâng cao độ che phủ của rừng, cải thiện môi trường sống, giảm thiểu tai biến (trong đó
điển hình là trượt lở).
1.1.8. Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông của thị xã đang được mở rộng, trong đó:
Quốc lộ: Trên địa bàn thị xã Bắc Kạn hiện có 4 tuyến quốc lộ đi qua đó là quốc lộ
3 dài 125 km, đạt cấp IV miền núi; quốc lộ 3B dài 66,3 km, đạt cấp VI miền núi, mật
độ đường quốc lộ mới đạt 5,6 km/100 km2. Tuy nhiên mặt đường hẹp, chất lượng
đường xấu, chưa được nâng cấp thường xuyên nên giao thông vẫn còn nhiều khó khăn.
Đường tỉnh: gồm 7 tuyến với tổng chiều dài 256,27 km, hầu hết các tuyến đường
tỉnh của thị xã Bắc Kạn đều đạt cấp VI miền núi, chất lượng đường ở mức trung bình,
nhiều đoạn đường chất lượng còn xấu, gây khó khăn cho phương tiện cơ giới qua lại
đặc biệt là vào mùa mưa.
Đường huyện: có tổng chiều dài 598,8 km, các tuyến đường huyện của tỉnh hầu hết
không đạt cấp hạng kỹ thuật nào, mặt đường thường rộng từ 3,5 - 6,5 m, mặt đường
chủ yếu là đường cấp phối và đường đất.



10

Đường giao thông xã và thôn tại khu vực đã nâng cấp được 100km, xây dựng mới
40km, các hệ thống cống, rãnh thoát nước cũng được củng cố đạt cấp phối.
Theo quy hoạch đường Hồ Chí Minh qua thị xã theo phương án 2 tuyến đi về, phía
Tây đi theo hướng Sáu Hai- Nông Thượng- Thanh Mai- Dương Quang nhập vào quốc
lộ 3 ở Km 125+900. Đoạn này dài 28km song song với quốc lộ 3 . Để bảo vệ môi
trường nhân sinh đô thị, để tránh tập trung phương tiện đi vào trung tâm thị xã và đã
được quy hoạch xây dựng các đường vành đai.
Đường vành đai I: đi vòng phía Đông thị xã, mặt cắt đường vành đai I là 27m có
vỉa hè, có giải phân cách.
Đường vành đai II: đi vòng phía Tây thị xã Bắc Kạn, có mặt cắt 27m, riêng vào
tỉnh ủy có mặt cắt 30m. Các đường nội thị có mặt cắt ngang 8,5m; lòng đường 5,5m;
vỉa hè 2 bên x3m.
Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông thị xã nhìn chung có nhiều tiến bộ như
nâng cấp quốc lộ 3 thành đường cấp IV miền núi, nền 7,5m, mặt 6m. Xây dựng mới
đoạn tránh thị xã 10km theo tiêu chuẩn đường đô thị, nền 27m, mặt rộng 14m, vỉa hè
6m, giải phân cách 1m ở giữa. Bên cạnh việc mở rộng đường giao thông (quốc lộ 3)
hiện đại cũng đồng nghĩa với cường hóa tai biến trượt lở. Đoạn quốc lộ khoảng 30km
chạy qua khu vực nghiên cứu với nhiều đoạn taluy đứng (xã Xuất Hóa, Nông Thượng,
Huyền Tụng), gây nhiều hoang mang cho người dân mỗi khi mùa mưa tới.
1.1.9. Lịch sử hình thành và phát triển
Bắc Kạn xưa thuộc bộ Vũ Định, một trong 15 bộ của nước Văn Lang. Vào thế kỷ
thứ 3, Bắc Kạn có tên là Phú Nghiêm, rồi đổi thành quận Vũ Định dưới đời Đường.
Nhà Lý đặt là phủ Phú Lương. Đến đời nhà Lê lại đổi thành phủ Thông Hóa, thuộc lộ
Thái Nguyên. Sang đời nhà Trần, tỉnh lỵ Bắc Kạn hiện nay là huyện Vĩnh Thông, rồi
đổi tên lần nữa thành Bạch Thông vào đời Hậu Lê. Tỉnh Bắc Kạn được thành lập năm
1900, gồm 20 tổng.



11

Năm 1873, giặc Trung Hoa là Lý Dương Tài nổi lên cướp phá biên giới. Quan
Tham tán Đại thần Linh Ninh Thái Tổng Đốc bấy giờ là Tôn Thất Thuyết mang quân
đi đánh làm chúng phải lui về đóng ở Ba Bể. Đây là nơi ba phía có núi, một phía là bể,
và chỉ có một đường độc đạo ra vào. Lý Dương Tài sai đắp hào lũy, chuyển vận nhiều
lương khô, rồi cố thủ hàng mấy tháng trời làm quân triều đình không sao phá nổi. Tôn
Thất Thuyết bèn cử Ôn Bích Khiêm, một danh tướng tài giỏi tìm cách phá giặc. Ôn
Bích Khiêm chỉ xin mang theo 80 quân lính khỏe mạnh. Suốt 10 ngày đêm gian khổ,
toán quân đặc biệt này vượt đèo leo núi để lên đến đỉnh núi Bích Lập, chỗ sào huyệt
của giặc cướp ở phía dưới. Toán quân nối dây rừng đu xuống, bất thần tấn công làm
bọn giặc không ngờ trước nên hoảng sợ chạy tán loạn, toán quân của Ôn Bích Khiêm
đã giết sạch bọn chúng, giải cứu gần 400 phụ nữ Việt bị giặc bắt giữ và tịch thu rất
nhiều ngựa, vũ khí.
Năm 1900, tỉnh Bắc Kạn được thành lập. Trong quá trình phát triển, ranh giới của
tỉnh đã có một số thay đổi nhất định. Ngày 21/4/1965, Bắc Kạn cùng với Thái Nguyên
hợp nhất lại thành tỉnh Bắc Thái. Ngày 6/11/1996 tại kỳ họp thứ X, Quốc hội nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá IX đã thông qua Nghị quyết về việc điều
chỉnh địa giới hành chính, trong đó Bắc Thái được tách ra thành Bắc Kạn và Thái
Nguyên.
 Hành chính và các đơn vị trực thuộc
Tỉnh lị là thị xã Bắc Kạn
Các đơn vị hành chính của tỉnh bao gồn thị xã Bắc Kạn và 7 huyện gồm Ngân Sơn, Ba
Bể, Pác Nặm, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới và Na Rì
 Kinh tế
Tương tự như một số tỉnh ở vùng Đông Bắc, nền kinh tế của Bắc Kạn đi lên từ
điểm xuất phát thấp và trông cậy chủ yếu vào nông – lâm nghiệp. Từ khi tái lập tỉnh,
bộ mặt nền kinh tế có nhiều thay đổi trên cơ sở phát huy nội lực, tiếp tục đẩy mạnh



12

toàn diện công cuộc đổi mới, khai thác hợp lý các lợi thế so sánh về rừng, khoáng sản,
đất đai, lao động và các tiềm năng khác.
Với vị trí thuận lợi trên trục đường quốc lộ 3, nối Hà Nội với Cao Bằng và các tỉnh
biên giới vùng Đông Bắc, Bắc Kạn nằm trong vùng có tốc độ đô thị hoá nhanh và có
nhiều điều kiện mở cửa ra bên ngoài.
Bên cạnh đó Bắc Kạn có khí hậu thuận lợi để phát triển một tập đoàn cây trồng, vật
nuôi đa dạng, đặc biệt là cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc. Đây là lợi
thế để phát triển một nền nông nghiệp sinh thái, tạo ra các sản phẩm tập trung phục vụ
tiêu dùng và xuất khẩu.
Quỹ đất của tỉnh có thể sử dụng vào mục đích nông – lâm nghiệp tương đối nhiều,
với quỹ đất lớn so với dân số của tỉnh là điều kiện tốt để chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hoá. Bắc Kạn còn có nguồn tài nguyên rừng và khoáng sản phong
phú để phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến nông
- lâm sản, công nghiệp giấy, công nghiệp khai khoáng, công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng, có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú, thuận lợi có thể hoà vào
mạng lưới du lịch vùng Đông Bắc và Bắc Bộ. Đặc biệt là hồ Ba Bể - thắng cảnh được
xếp hạng và là di tích lịch sử cách mạng.
 Văn hoá
Bắc Kạn là một trong những tỉnh có nhiều dân tộc cư trú, vì vậy nền văn hoá cũng
mang nhiều sắc thái. Các lễ hội truyền thống của cư dân địa phương thường được tổ
chức vào sau Tết Nguyên đán với những trò chơi mang đậm bản sắc dân tộc.
Bắc Kạn là tỉnh được thiên nhiên ban tặng cho nhiều phong cảnh thơ mộng, hữu
tình. Tiềm năng để khai thác du lịch rất lớn. Trong đó hồ Ba Bểtập trung nhiều thế
mạnh phát triển du lịch sinh thái, văn hoá, cảnh quan.
 Giao thông



×