Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Bài giảng Luật Tư pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.89 KB, 125 trang )

Sách giáo khoa
Tư pháp quốc tế của đđại học luật Hà nội
Sách chuyên khảo về tư pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế Lê Thị Nam Giang
Tư pháp quốc tế ( 3 tập )
Nguyễn Ngọc Lâm
Tư pháp quốc tế Việt nam
Đỗ Văn Đại Tạp chí
Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý
Tạp chí Luật học
Tạp chí nghiên cứu pháp lý
Văn bản
Trong nước
Bộ luật dân sự và bộ luật tố tụng dân sự
Nghò đònh 138/2006 hướng dẫn thi hành
Luật tương trợ tư pháp
Quốc tế
Hiệp đònh tương trợ tư pháp giữa Việt nam với các nước ( 14 hiệp đònh )

TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ
I
Khái niệm tư pháp quốc tế
Lòch sử ra đời của tư pháp quốc tế : Thế kỷ thứ 5 sau công nguyên, đế quốc La mã tan rã và hình
thành nên các quốc gia ở châu Âu cùng với sự phát triển mạnh mẽ các hoạt động giao thương.
Trong khi đó, phương Đông vẫn hạn chế việc đi lại, hướng nội, tự cung tự cấp
 các qui chế pháp lý mới dần dần hình thành, bao gồm 2 qui chế cơ bản
Qui chế pháp lý nhân thân  chòu sự điều chỉnh của pháp luật của nước đang sinh sống
Qui chế pháp lý lãnh thổ  phải chòu sự điều chỉnh của pháp luật sở tại
Vào thế kỷ 19, thuật ngữ tư pháp quốc tế chính thức ra đời ở Mỹ và được sử dụng phổ biến trên
thế giới


Quan hệ giữa cá nhân tổ chức, không có sự tham gia của yếu tố quyền lực nhà nước
( Công  Quan hệ có sự tham gia của yếu tố quyền lực nhà nước )
Pháp
Luật
Quốc tế
Liên quốc gia, yếu tố nước ngoài
 Tư pháp quốc tế là pháp luật về quan hệ giữa các cá nhân tổ chức có yếu tố nước ngoài
Một số quốc gia như Úc, Anh, Mỹ không có khái niệm về luật quốc tế mà áp dụng khái niệm Luật
xung đột ( conflict of law )  xuất phát từ quan điểm là nhiệm vụ cơ bản nhất của tư pháp quốc tế
là giải quyết xung đột pháp luật giữa các hệ thống pháp luật của các quốc gia

1


Nhưng trong thực tế, tư pháp quốc tế còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác bên cạnh nhiệm vụ giải
quyết xung đột  thuật ngữ tư pháp quốc tế vẫn phổ biến
Tư pháp quốc tế là 1 ngành luật quốc gia ( tuy có tính liên quốc gia ) và luôn luôn gắn liền với 1
quốc gia  vẫn nằm trong phạm vi pháp luật của quốc gia
Chú ý
Không nên ghép chung công pháp với tư pháp do
Đối tượng điều chỉnh là khác nhau : công pháp áp dụng cho các quốc gia, tư pháp áp
dụng cho cá nhân
Luật quốc tế không giải quyết các vụ việc cho cá nhân đơn lẻ
Ví dụ
A công dân Việt nam và B công dân Việt nam đang cư trú ở Mỹ. B quyết đònh đầu tư về
Việt nam để kinh doanh bất động sản và nhờ A đứng tên cho các tài sản tại Việt nam.
Nhưng sau đó, A đã chiếm đoạt toàn bộ tài sản và B đã khởi kiện. Tòa nào sẽ thụ lý ? Lu ật
nào sẽ áp dụng ? Nếu B là người nước ngoài ?
II
Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế

1Đối tượng điều chỉnh
Là các quan hệ xã hội ( mà pháp luật nhắm đến để điều chỉnh ) tồn tại khách quan ( khác với quan
hệ pháp luật tồn tại theo ý chí của nhà nước ) có những đặc thù riêng : những quan hệ có tính chất
dân sự ( tư ) và có yếu tố nước ngoài
Tính dân sự
Chủ thể đa phần là cá nhân, pháp nhân, không mang yếu tố công quyền
Quan hệ được xác lập trên nguyên tắc tự do tự nguyện và bình đẳng
Khách thể là lợi ích của cá nhân, nhu cầu hàng ngày, gắn liền với đời sống dân sự
Ý chí của các bên đóng vai trò quyết đònh
Chú ý Tính chất của quan hệ được xác đònh theo chủ thể, cách thức thiết lập quan
hệ, mục đích của quan hệ, nội dung của quan hệ
Yếu tố nước ngoài
Điều 758 luật dân sự 2005 qui đònh chỉ cần thỏa mãn 1 trong 3 yếu tố sau đây thì được xem là quan
hệ có yếu tố nước ngoài
Chủ thể có yếu tố nước ngoài : có thể bao gồm cả nhà nước,
Cá nhân  1 bên chủ thể là người nước ngoài hay người Việt nam đònh cư ở nước
ngoài
Pháp nhân  1 bên chủ thể là pháp nhân nước ngoài
Chú ý Pháp luật Việt nam căn cứ vào nơi đăng ký thành lập là ở nước ngoài
để xác đònh quốc tòch của pháp nhân. Tuy nhiên có quốc gia căn cứ vào nơi
đặt trụ sở chính của doanh nghiệp để xác đònh quốc tòch nước ngoài
Quốc gia  1 bên chủ thể không phải là quốc gia sở tại

2


Chú ý Phải phụ thuộc vào sự công nhận của chính quốc gia sở tại cũng như
chế đònh công nhận của luật quốc tế
Khách thể có yếu tố nước ngoài
Tài sản hay hành vi liên quan nằm ở nước ngoài

Ví dụ Hợp đồng mua bán ký kết ở nước ngoài
Hợp đồng gia công ký ở Việt nam nhưng hoạt động gia công thực hiện ở nước
ngoài
Hai công dân Việt nam cùng góp tiền mua nhà ở Mỹ và tranh chấp về quyền
sở hữu
Sự kiện pháp lý phát sinh hay thay đổi có yếu tố nước ngoài
Là sự kiện làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài
Ví dụ Công dân Việt nam du lòch ở nước ngoài gặp nạn và quyết đònh lập di chúc ở
nước ngoài  sự kiện chết làm phát sinh quan hệ thừa kế & việc lập di chúc quyết
đònh bản chất của quan hệ thừa kế : theo di chúc  vì xảy ra ở nước ngoài nên có
yếu tố nước ngoài
Chú ý Nếu không xác đònh được theo nơi xảy ra sự kiện thì sẽ xác đònh theo
hệ thống pháp luật tác động lên sự việc
Ví dụ Người du lòch nếu chết trên tàu biển trong vùng biển quốc tế thì sẽ áp
dụng hệ thống pháp luật của quốc gia mà tàu mang quốc tòch
Quan hệ lao động, hôn nhân gia đình, thương mại, thừa kế … đều có thể là quan hệ dân sự  phạm
vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế khá rộng và có tính liên hệ với nhiều ngành luật khác trong pháp
luật quốc gia
Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế không chỉ bao gồm các quan hệ pháp luật nội dung mà
còn điều chỉnh 1 số quan hệ tố tụng, có tính chất đặc thù riêng của tư pháp quốc tế. Ví dụ : công
nhận thi hành bản án, tương trợ tư pháp …  thuật ngữ Luật xung đột không bao hàm được những
nội dung này như thuật ngữ tư pháp quốc tế
Ý nghóa
Gíup phân biệt được quan hệ là đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế với quan hệ là đối
tượng điều chỉnh của các ngành luật công hay các ngành luật khác trong nước 
Áp dụng đúng pháp luật để giải quyết chính xác
Xác đònh được thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước
2Phương pháp điều chỉnh
Là cách thức ngành luật tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh nhằm đạt được mục
tiêu mong muốn. Mỗi một ngành luật có phương pháp điều chỉnh đặc thù khác nhau. Ví dụ : ngành

luật dân sự : thỏa thuận, ngành luật hành chính : mệnh lệnh, ngành luật hình sự : quyền uy phục
tùng,
Tư pháp quốc tế có 2 phương pháp điều chỉnh

3


Phương pháp thực chất ( trực tiếp giải quyết vấn đề )
Tư pháp quốc tế tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh thông qua các qui
phạm pháp luật thực chất ( là qui phạm qui đònh 1 cách cụ thể cách thức hành xử của các
chủ thể liên quan )  được áp dụng phổ biến và là phương pháp điều chỉnh cơ bản của tư
pháp quốc tế
Chú ý Phần lớn các qui phạm pháp luật trong nước là qui phạm pháp luật thực chất
Ví dụ Hợp đồng dân sự chỉ được xem là hợp pháp khi được lập thành văn bản và
được công chứng
Có thể được ghi nhận trong
• hệ thống pháp luật quốc gia ( qui phạm thực chất thông thường )  Gía trò ràng
buộc chỉ trong phạm vi quốc gia
• các điều ước quốc tế ( qui phạm thực chất thống nhất )  Gía trò ràng buộc đối với
tất cả các quốc gia liên quan
Ví dụ
Việc kết hôn giữa chàng trai Việt nam 20 tuổi và cô gái Pháp 18 tuổi là hợp
pháp
Ưu nhược điểm
Phương pháp này giúp giải quyết hiệu quả, đưa ra được câu trả lời trực tiếp, cụ thể nhưng
• Số lượng các điều ước quốc tế ký kết thì chưa nhiều và số lượng qui phạm thực chất
trong mỗi điều ước lại không nhiều  cơ sở áp dụng còn hạn chế
• Không có khả năng thay đổi ứng biến linh hoạt để thích ứng được với tốc độ phát
triển của các quan hệ dân sự quốc tế. Ví dụ : khi mục tiêu hạn chế gia tăng dân số
không còn nữa thì qui đònh về lứa tuổi kết hôn sẽ không còn phù hợp

• Việc xây dựng, ký kết khá phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức
Phương pháp xung đột ( gián tiếp giải quyết vấn đề )
Tư pháp quốc tế tác động lên các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh thông qua các qui
phạm pháp luật xung đột
Ví dụ Việc kết hôn tại Việt nam giữa chàng trai Nga 18 tuổi và cô gái Pháp 18 tuổi
cũng hợp pháp, nhưng phải viện dẫn thông qua luật hôn nhân gia đình của Việt nam
Có thể được ghi nhận trong
• hệ thống pháp luật quốc gia ( qui phạm thực chất thông thường )  Gía trò ràng
buộc chỉ trong phạm vi quốc gia.
Ví dụ Đa số các qui phạm trong chương 7 bộ luật dân sự là qui phạm xung
đột thông thường
• các điều ước quốc tế ( qui phạm thực chất thống nhất )  Gía trò ràng buộc đối với
tất cả các quốc gia liên quan
Ví dụ Qui phạm trong hiệp đònh tương trợ và hợp tác tư pháp với Nga là qui
phạm xung đột thống nhất
Ưu nhược điểm
Phương pháp này có thể giúp các cơ quan có thẩm quyền giải quyết được nhiều vấn đề, có
tính thích ứng cao. Việc xây dựng qui phạm xung đột khá đơn giản, hiệu quả, linh hoạt.

4


Không cần nhiều qui phạm xung đột để thích ứng với từng quan hệ cụ thể, thậm chí có thể
sử dụng 1 qui phạm xung đột cho một hay nhiều nhóm quan hệ.
Nhưng các qui phạm xung đột chỉ giải quyết gián tiếp vấn đề cho các đối tượng thuộc phạm
vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế
 Hai phương pháp được phối hợp sử dụng đồng thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong thực tế :
nếu có qui phạm thực chất thì áp dụng để giải quyết trực tiếp, nếu không có thì áp dụng qui phạm
xung đột
Chú ý Nếu vấn đề cần giải quyết không được qui đònh bởi qui phạm thực chất lẫn qui phạm

xung đột điều chỉnh thì sẽ áp dụng biện pháp tương tự
III
Chủ thể của tư pháp quốc tế
1
Khái niệm
Chú ý Nhà nước cũng có tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Ví dụ : di sản không người thừa
kế sẽ thuộc về nhà nước, công ty ký kết hợp đồng với nhà nước để thực hiện dự án công
Chủ thể của tư pháp quốc tế là các chủ thể tham gia vào quan hệ mà tư pháp quốc tế điều
chỉnh,
Chủ thể của tư pháp quốc tế thường thể hiện yếu tố nước ngoài ( 1 bên hay cả 2 bên )
Chủ thể phổ biến của tư pháp quốc tế là các thể nhân và pháp nhân, ngoài ra nhà nước
cũng có thể tham gia quan hệ trong những trường hợp cụ thể cá biệt
2
Các nhóm chủ thể của tư pháp quốc tế
A
Cá nhân – Người nước ngoài
Người nước ngoài là người không có quốc tòch của quốc gia sở tại ( nơi cơ quan có thẩm quyền
đang giải quyết vấn đề ), bao gồm
Người có quốc tòch nước ngoài ( có thể đa quốc tòch nhưng phải không có quốc tòch Việt
nam )
Người không có quốc tòch  không có liên hệ mật thiết với 1 hệ thống pháp luật của 1
quốc gia nào  phải xác đònh theo các nguyên tắc chung : nơi sinh, nơi sinh sống …
Qui chế pháp lý áp dụng cho người nước ngoài : dựa trên các chế độ đối xử cơ bản như
• Chế độ tối huệ quốc : Người nước ngoài từ các quốc gia nước ngoài khác nhau thì
được đối xử tương tự nhau
• Chế độ đãi ngộ như công dân : Hưởng quyền và nghóa vụ như công dân của quốc gia
sở tại
• Chế độ có đi có lại : Quốc gia A đối xử tốt với công dân của B tương tự quốc gia B
đối xử tốt với công dân của A, theo nghóa tích cực
• Chế độ đãi ngộ đặc biệt : Nhân viên ngoại giao hưởng các quyền và nghóa vụ đặc

biệt
• Chế độ báo phục quốc : Cũng chính là nguyên tắc có đi có lại nhưng theo nghóa tiêu
cực, dùng để trả đũa lẫn nhau
Chú ý Chế độ tối huệ quốc và đãi ngộ như công dân thường được áp dụng và ghi nhận
trong các điều ước quốc tế
5


Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được luật dân sự 2005
qui đònh. Ví dụ điều 761 luật dân sự qui đònh năng lực pháp luật dân sự của người nước ngoài
B
Pháp nhân nước ngoài
Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân không mang quốc tòch Việt nam
Quốc tòch của pháp nhân thường được xác đònh theo
Nơi đăng ký thành lập  ở các nước áp dụng luật thành văn
Nơi đặt trụ sở chính  ở các nước áp dụng luật bất thành văn ( Anh, Mỹ )
Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh chính  Trung đông
Chú ý
Cũng có trường hợp quốc gia xác đònh theo quốc tòch của chủ tòch công ty, người có cổ phần
cao nhất.
Pháp nhân cũng có thể có nhiều quốc tòch ( nghóa vụ tăng lên, phải đóng thuế nhiều lần 
thường lợi bất cập hại, và gây khó khăn trong việc quản lý, xử lý pháp nhân)
Pháp nhân luôn phải chòu tác động đồng thời của 2 hệ thống pháp luật :
Pháp luật của quốc gia sở tại  Chi phối các hoạt động cụ thể của pháp nhân được tiến
hành trên lãnh thổ quốc gia sở tại
Pháp luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tòch  Các vấn đề pháp lý của pháp
nhân : sáp nhập, chia tách, giải thể phá sản … sẽ do pháp luật của quốc gia mà pháp nhân
mang quốc tòch chi phối
Chú ý Pháp luật của quốc gia sở tại tuyệt đối không thể can thiệp vào các vấn đề pháp lý
của pháp nhân. Trong khi đó pháp luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tòch có thể

chi phối các hoạt động cụ thể của pháp nhân
Qui chế pháp lý áp dụng cho pháp nhân sẽ dựa trên chế độ tối huệ quốc ( # qui chế thương mại
bình thường vónh viễn )
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được qui đònh tại điều 765 luật dân sự
C
Quốc gia
Quốc gia là chủ thể đặc biệt của tư pháp quốc tế: là chủ thể có chủ quyền  Pháp luật các nước
đều thừa nhận các quyền miễn trừ của quốc gia :
Quyền miễn trừ tư pháp 
• quốc gia không thể bò xét xử bởi bất kỳ tòa án của bất kỳ quốc gia nào ( nếu không
có sự đồng ý của chính quốc gia đó ),
• quốc gia không bò áp dụng các biện pháp pháp lý trong quá trình tố tụng. Ví dụ
phong tỏa tài khoản
• quốc gia được miễn trừ áp dụng các biện pháp thi hành án
Quyền bất khả xâm phạm về tài sản
• Không có chủ thể nào được xử lý tài sản quốc gia (nếu không có sự đồng ý của
chính quốc gia đó )
• Không có hệ thống pháp luật nào được xử lý ??? ( quốc gia tự xử lý, theo qui đònh
của pháp luật quốc gia )

6


 Nhằm bảo vệ chủ quyền của quốc gia. Nhưng trong thực tế, quốc gia thường phải từ bỏ 1 hay
toàn bộ những quyền trên để có thể thực hiện ký kết, giao dòch
IV
Nguồn của tư pháp quốc tế
1
Khái niệm
Về lý luận chung, nguồn là nơi xuất phát, là nơi chứa đựng  Nguồn luật là nơi chứa đựng các qui

phạm pháp luật, có thể tồn tại dưới 3 hình thức
Văn bản qui phạm pháp luật
Tập quán pháp
Tiền lệ pháp  được ghi nhận trong các bản án hay phán quyết trước đây
Đặc điểm
• Nguồn của tư pháp quốc tế là các hình thức chứa đựng các qui phạm và nguyên tắc được áp
dụng để điều chỉnh đối với các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
• Nguồn của tư pháp quốc tế có thể tồn tại trong các văn bản qui phạm pháp luật, tập quán
pháp hay tiền lệ pháp
• Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ vượt ra khỏi biên giới quốc gia,
liên quan đến pháp luật quốc tế
 nguồn của tư pháp quốc tế bao gồm
Điều ước quốc tế : Văn bản qui phạm pháp luật
Pháp luật quốc gia : có thể tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào
Tập quán quốc tế : Tiền lệ pháp
Các loại nguồn khác
2
Các loại nguồn của tư pháp quốc tế
A
Điều ước quốc tế
Là sự thỏa thuận giữa các quốc gia và các chủ thể của luật quốc tế trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
nhằm xác lập các quyền và nghóa vụ pháp lý quốc tế của các chủ thể
Ví dụ Hiệp đònh tương trợ tư pháp,
Công ước Viên chứa đựng các qui phạm điều chỉnh các quan hệ thương mại
Chú ý Các điều ước quốc tế khi đáp ứng điều kiện có hiệu lực ( qui đònh trong pháp luật
quốc tế và quốc gia, hay trong chính điều ước ) thì sẽ trở thành nguồn của công pháp quốc
tế
Để trở thành nguồn của tư pháp quốc tế, các điều ước quốc tế phải đồng thời đáp ứng được 2 điều
kiện
Điều kiện về nội dung

Các điều ước quốc tế phải nhằm mục đích điều chỉnh hay có nội dung qui đònh về các
nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
Ví dụ
Hiệp đònh tương trợ tư pháp, hiệp đònh thương mại, đầu tư, điều ước quốc tế đa phương,
hiệp đònh áp dụng cho hợp đồng là nguồn của tư pháp quốc tế

7


Hiệp đònh biên giới trên bộ giữa Việt nam và Trung quốc không là nguồn của tư pháp quốc
tế do chỉ điều chỉnh quan hệ về biên giới giữa 2 quốc gia ( quan hệ công pháp quốc tế )
Điều kiện có hiệu lực của các điều ước quốc tế
Về chủ thể ký kết : phải là chủ thể của luật quốc tế và phải đúng thẩm quyền được pháp
luật ( của quốc gia hay các tổ chức quốc tế ) qui đònh
Về hình thức : phải được lập thành văn bản
Chú ý Điều ước quân tử chỉ là là lời hứa giữa các vua, không được lập thành văn
bản nhưng được tự nguyện tôn trọng  từng được áp dụng trong lòch sử nhưng hiện
nay không còn giá trò
Về nội dung :phải đảm bảo phù hợp với pháp luật quốc tế và các nguyên tắc chung của
pháp luật ( tinh thần pháp luật : công bằng hợp lý )
Phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng
Điều ước quốc tế với tư cách là nguồn của tư pháp quốc tế sẽ được áp dụng để điều chỉnh các
quan hệ quốc tế trong các trường hợp
• Áp dụng cho các quốc gia thành viên của điều ước
• Các bên chủ thể không là các quốc gia thành viên của điều ước trong quan hệ cũng có thể
thỏa thuận chọn điều ước quốc tế để áp dụng ( khi không trái với pháp luật của các quốc
gia liên quan )  thường áp dụng để giải quyết các quan hệ hợp đồng
Chú ý Trong công pháp quốc tế, các quốc gia không phải là thành viên của điều ước
vẫn có quyền sử dụng điều ước quốc tế : như là những qui phạm tập quán  áp dụng
theo thỏa thuận lựa chọn

Điều ước quốc tế là loại nguồn có giá trò pháp lý cao nhất và luôn được ưu tiên áp dụng để xử lý
 Nếu có sự khác biệt với pháp luật quốc gia thì quốc gia sẽ phải áp dụng các qui đònh của điều
ước quốc tế
Chú ý
Ngoại lệ là Hoa kỳ không áp dụng ưu tiên điều ước quốc tế trong tư pháp quốc tế
Trong công pháp quốc tế, điều ước quốc tế chỉ là loại nguồn cơ bản, không có giá trò
cao hơn pháp luật quốc gia
B
Pháp luật quốc gia
Pháp luật quốc gia được coi là nguồn của tư pháp quốc tế là toàn bộ hệ thống của pháp luật quốc
gia, bao gồm tất cả các hình thức nguồn có thể chứa đựng bên trong hệ thống : văn bản, tập quán,
án lệ
Pháp luật quốc gia là loại nguồn phổ biến và được áp dụng rất rộng rãi trong tư pháp quốc tế ( do
số lượng điều ước quốc tế được ký kết còn giới hạn, khác với pháp luật quốc gia có phạm vi bao
quát rất rộng các lónh vực khác nhau)
Pháp luật quốc gia sẽ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong các trường
hợp
Có sự dẫn chiếu của qui phạm pháp luật xung đột
Dựa vào sự thỏa thuận giữa các bên

8


Ví dụ Tuy có những trường hợp điều chỉnh đương nhiên như sự áp dụng của pháp
luật quốc gia lên cá nhân có quốc tòch, nhưng khi xử lý thực tế vẫn cần có sự cụ thể
hóa bằng các qui đònh trong các qui phạm xung đột để các cơ quan có thẩm quyền
áp dụng  Các quốc gia không được đương nhiên áp dụng pháp luật của mình để
giải quyết
Pháp luật quốc gia là nguồn của tư pháp quốc tế là loại nguồn có giá trò pháp lý cao và được ưu
tiên áp dụng sau điều ước quốc tế ( chỉ khi quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế )

C
Tập quán quốc tế
Về nguyên tắc, tập quán là những cách thức xử sự có
Tính lòch sử truyền thống  hình thành trong 1 thời gian dài
Tính ổn đònh  không thay đổi, thường xuyên, lập đi lập lại
Được thừa nhận rộng rãi trong 1 khu vực đòa lý hay trong 1 cộng đồng nào đó
Tính hợp pháp  phù hợp với các qui đònh của pháp luật, hay các nguyên tắc chung của
pháp luật ( do tập quán thường được áp dụng ở những lónh vực mà pháp luật chưa có qui
đònh cụ thể )
 Tập quán quốc tế là nguồn của tư pháp quốc tế là những qui tắc xử sự được hình thành lâu đời
trong thực tiễn pháp lý quốc tế, được thừa nhận rộng rãi trong 1 cộng đồng hay khu vực đòa lý nhất
đònh, được áp dụng ổn đònh thường xuyên, lập đi lập lại, có nội dung phù hợp với pháp luật quốc
gia và pháp luật quốc tế
Chú ý Tập quán trong công pháp quốc tế là cách thức hành xử của các chủ thể luật quốc tế
( quốc gia )  khác với tập quán của tư pháp quốc tế là cách thức hành xử của các chủ thể
cá thể trong các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
Ví dụ Hành xử trên biển Đông của các quốc gia là tập quán của công pháp quốc tế
Hành xử của các chủ tàu trong khu vực cảng hay vùng biển là tập quán của tư pháp quốc tế
Tập quán quốc tế là loại nguồn được áp dụng chủ yếu trong các quan hệ thuộc lónh vực thương
mại, hàng hải.
Ví dụ Quan hệ pháp luật về sở hữu không áp dụng tập quán mà chỉ áp dụng pháp luật
quốc gia mà thôi  tránh được sự tùy tiện trong giải quyết
Trong khi đó, tập quán phát huy vai trò rất tốt trong lónh vực thương mại, hàng hải  Do
bản chất của các quan hệ pháp luật dân sự khác ( dân sự, hôn nhân, lao động ) có tính chất
ổn đònh và thường nằm trong phạm vi điều chỉnh của các qui đònh của pháp luật quốc gia do
không quá phức tạp. Nhưng các điều kiện trong quan hệ hợp đồng thương mại thường phụ
thuộc chủ yếu vào sự thỏa thuận giữa các bên, rất phức tạp, không đưa vào khuôn khổ được
 Áp dụng tập quán quốc tế sẽ hiệu quả hơn rất nhiều
Ví dụ Incoterm giúp hạn chế tranh chấp giữa các bên
Các qui phạm tập quán quốc tế được ghi nhận thường được xem là qui đònh bổ sung

• khi pháp luật thực đònh ( pháp luật thành văn cụ thể ) không có các qui đònh cụ thể  phải
phù hợp với pháp luật, không trái với các nguyên tắc của pháp luật quốc gia
• Hay khi các chủ thể trong quan hệ thỏa thuận lựa chọn tập quán để áp dụng  thỏa thuận
lựa chọn phải phù hợp với pháp luật, không trái với các nguyên tắc của pháp luật quốc gia
9


Tập quán quốc tế có giá trò pháp lý thấp hơn điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia  Thứ tự áp
dụng sẽ là qui phạm điều ước – Pháp luật quốc gia – Tập quán quốc tế
Chú ý Một số quốc gia phương Tây có thể chấp nhận các học thuyết chính trò pháp lý  có
thể là nguồn trong giai đoạn đầu tiên nhưng sau đó thì chúng sẽ trở thành án lệ : là loại
nguồn quan trọng giúp cho pháp luật ngày càng phát triển hoàn thiện
Tuy vậy hiện nay Việt nam vẫn chưa thừa nhận hình thức này
V
Mối quan hệ giữa tư pháp quốc tế và các ngành luật khác
1
Tư pháp quốc tế và công pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế chính là luật tư quốc tế : Bản chất là luật tư được áp dụng trên phạm vi quốc tế
 Không có mối quan hệ hữu cơ đương nhiên với công pháp quốc tế ( luật công quốc tế ) mà là 2
mảng riêng biệt
Chú ý Không thể hiểu là luật quốc tế tư : luật quốc tế áp dụng trong lónh vực tư  do chủ
thể luật quốc tế là các quốc gia, không tồn tại mối quan hệ tư giữa các quốc gia
Các điểm tương đồng
Đều có tính chất vượt ra khỏi quốc gia ( nhưng ở mức độ khác nhau )
Tư pháp
Vừa ra khỏi biên giới
Công pháp Bước vào biên giới quốc gia khác
Cùng sử dụng 1 số loại nguồn : điều ước quốc tế, tập quán
Chú ý Điều ước của tư pháp đương nhiên là điều ước của công pháp, nhưng điều ước
của công pháp nhưng không Điều ước của tư pháp

Còn lại thì các phương pháp điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh, chủ thể tham gia … đều khác nhau
hoàn toàn  không có điểm chung cơ bản, không có mối liên hệ hữu cơ
2-

Tư pháp quốc tế với các ngành luật tư trong nước
• Đối tượng điều chỉnh
Trước khi là quan hệ quốc tế thì quan hệ được điều chỉnh đã
phải là đối tượng điều chỉnh của các ngành luật trong nước
• Phương pháp điều chỉnh
các phương pháp điều chỉnh đặc thù của các ngành luật tư
trong nước cũng được tư pháp quốc tế sử dụng phù hợp với các ngành luật tương ứng của
các nhóm quan hệ cụ thể
• Qui phạm pháp luật
Qui phạm đặc thù của tư pháp quốc tế vẫn nằm trong các qui
phạm của các ngành luật trong nước
• Chủ thể
chủ thể của tư pháp quốc tế cũng trước hết là các chủ thể của các ngành luật
trong nước, chỉ có thêm yếu tố nước ngoài
Tư pháp quốc tế có mối quan hệ hữu cơ rất chặt chẽ không thể tách rời với các ngành luật tư trong
nước, được xây trên nền tảng chung là pháp luật quốc gia  các qui phạm pháp luật của tư pháp
quốc tế không cần phải tách ra khỏi pháp luật quốc gia (chỉ còn lại các quan hệ tố tụng là độc lập)
Chú ý Công pháp nằm trên pháp luật quốc gia còn tư pháp quốc tế nằm trong pháp luật
quốc gia  không có điểm chung
Kiểm tra

10


Phân tích nội dung và ý nghóa của các quyền miễn trừ tư pháp dành cho quốc gia khi quốc
gia tham gia vào các quan hệ của tư pháp quốc tế. Cho biết quan điểm riêng của anh chò về

việc ghi nhận các quyền miễn trừ này
Hãy chứng minh tư pháp quốc tế là 1 ngành luật độc lập và thuộc hệ thống pháp luật quốc
gia
Chú ý
Để chứng minh là ngành luật riêng, cần phải xác đònh 4 yếu tố
Đối tượng điều chỉnh riêng
Phương pháp điều chỉnh riêng
Nhiệm vụ riêng
Hệ thống nguồn riêng

CHƯƠNG II
XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ VẤN ĐỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI
I
Xung đột pháp luật
1
Khái niệm xung đột pháp luật
Xung đột pháp luật là hiện tượng có 2 hay nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể áp dụng để điều
chỉnh 1 quan hệ của tư pháp quốc tế và giữa các hệ thống pháp luật này có sự khác biệt về các qui
đònh cụ thể khi giải quyết cùng 1 vấn đề pháp lý
Ví dụ Pháp luật Việt nam qui đònh nam từ 20, nữ từ 18 có thể kết hôn. Nhưng pháp luật
Pháp qui đònh cả nam lẫn nữ từ 18 có thể kết hôn
Hiện tượng xung đột pháp luật có thể phát sinh phổ biến trong rất nhiều nhóm quan hệ thuộc đối
tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
Chú ý Tuy nhiên trong 1 số chế đònh cụ thể cá biệt thì hiện tượng xung đột đó không xảy ra
Quan hệ thuộc lónh vực sở hữu trí tuệ
Quan hệ tố tụng tòa án trọng tài
Xung đột pháp luật có tác động tiêu cực nhất đònh đến cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia
liên quan cũng như các chủ thể trong quan hệ được điều chỉnh:
• Tòa án phải xác đònh hệ thống pháp luật phù hợp  kéo dài thời gian giải quyết vấn đề
• Các bên liên quan phải chờ đợi do vấn đề không thể giải quyết ngay  ảnh hưởng việc

bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các bên
Chú ý Xung đột pháp luật cũng có tác động tích cực : việc tiếp cận với các khác biệt sẽ
giúp các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia liên quan nhận thấy các điểm mạnh yếu của
hệ thống pháp luật quốc gia trong tương quan với các hệ thống pháp luật khác trên thế giới,
qua đó giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia
Sự khác biệt sẽ chỉ xảy ra giữa các hệ thống pháp luật của các quốc gia ( sẽ giải quyết thông qua
việc lựa chọn )  khác với các mâu thuẫn giữa các ngành luật bên trong hệ thống pháp luật của
quốc gia ( được giải quyết bằng nguyên tắc luật chung được ưu tiên áp dụng ).

11


Chú ý Hiện tượng xung đột pháp luật cũng có thể xảy ra trong các nhà nước liên bang, giữa
các hệ thống pháp luật của từng bang
2
Nguyên nhân xung đột pháp luật
Sự xuất hiện nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể áp dụng, đặt trong mối quan hệ tương tác với
nhau  do bản chất của các quan hệ do tư pháp quốc tế điều chỉnh là có yếu tố nước ngoài, tạo ra
khả năng áp dụng nhiều hệ thống pháp luật : điều kiện cần  Hiện tượng xung đột pháp luật chỉ
có thể xảy ra trong phạm vi các quan hệ được điều chỉnh bởi tư pháp quốc tế
Chú ý Trong các ngành luật công, nguyên tắc chủ quyền và lãnh thổ quốc gia sẽ đảm bảo
cho việc áp dụng pháp luật quốc gia
Chú ý Không phải trong quan hệ nào của tư pháp quốc tế cũng xảy ra xung đột pháp luật.
Ví dụ :
Quan hệ sở hữu trí tuệ  do cũng bò chi phối bởi nguyên tắc lãnh thổ : đăng ký sở
hữu trí tuệ chỉ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Khi tranh chấp xảy ra ở
nước ngoài thì cũng chỉ dẫn chiếu đến việc áp dụng các điều ước quốc tế mà thôi
( chứ không phải luật nước ngoài )
Quan hệ tố tụng  do luật tố tụng là luật hình thức, cũng gắn liền với nguyên tắc
chủ quyền  luôn áp dụng luật của nước có tòa án xét xử, được thực thi để bảo vệ

chủ quyền quốc gia
Điều kiện đủ để xung đột pháp luật có thể xảy ra là sự khác biệt giữa các qui phạm cụ thể khi giải
quyết các vấn đề cụ thể
 giúp ích cho việc xác đònh các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật phù hợp
3
Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật
Do bản chất của quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài là khách quan, không thể thay đổi
 việc thay đổi điều kiện cần của xung đột pháp luật là ngoài tầm kiểm soát của các quốc gia. Họ
chỉ cố gắng loại bỏ điều kiện đủ bằng cách thay đổi luật và làm mất sự khác biệt giữa các hệ
thống pháp luật.
ABan hành các qui phạm pháp luật thực chất
Để loại bỏ sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật và làm mất đi hiện tượng xung đột pháp luật,
các quốc gia tiến hành
• Hài hòa hóa pháp luật ( hòa hợp hóa pháp luật ) : tự thay đổi các qui phạm pháp luật thực
chất trong hệ thống pháp luật quốc gia  tạo ra các qui phạm thực chất giống nhau để giải
quyết xung đột
• Pháp điển hóa ( bổ sung các qui đònh còn thiếu )  tạo ra các qui phạm thực chất mới để
giải quyết xung đột
• Thống nhất hóa ( thông qua việc ký kết các điều ước quốc tế )  tạo ra các qui phạm thực
chất thống nhất mới để giải quyết xung đột

12


Ưu điểm
Gỉai quyết được các xung đột pháp luật nhưng lại phụ thuộc vào khả năng thực hiện
và triển khai của từng quốc gia : sự khác biệt này sẽ làm hạn chế số lượng điều ước được ký kết
và làm chậm lại quá trình chung
BBan hành và áp dụng các qui phạm xung đột
Ví dụ Công ty Việt nam A mua thiết bò của công ty Hàn quốc B, ký kết hợp đồng tại Thái lan, có

thỏa thuận áp dụng luật của Trung quốc. Nếu tòa án Việt nam giải quyết xung đột thì sẽ áp dụng
luật Trung quốc để xử lý
Qui phạm pháp luật xung đột có thể được qui đònh trong pháp luật quốc gia hay các điều ước quốc
tế  là biện pháp giải quyết xung đột tối ưu cho việc chọn hệ thống pháp luật : dễ qui đònh, linh
hoạt, áp dụng dễ dàng
Chú ý Qui phạm pháp luật không giải quyết trực tiếp nội dung của quan hệ nên không phải
là biện pháp tối ưu để xử lý quan hệ đưa ra kết luận cuối cùng
II
Qui phạm pháp luật xung đột
1
Khái niệm
Qui phạm pháp luật xung đột là qui phạm pháp luật qui đònh nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải
quyết các quan hệ pháp luật cụ thể của tư pháp quốc tế ( không qui đònh nguyên tắc hành xử của
các bên mà chỉ trả lời cho câu hỏi luật nào được áp dụng )
Qui phạm pháp luật xung đột tác động lên chủ thể đặc biệt là cơ quan có thẩm quyền giải quyết
của quốc gia liên quan ( tòa án )  không phải là các bên trong quan hệ dân sự
Qui phạm pháp luật xung đột được qui đònh rải rác trong tất cả các nguồn của tư pháp quốc tế ( tất
cả các ngành luật có liên quan đến tư pháp quốc tế )  khác với các qui phạm pháp luật khác
thường tập trung trong 1 bộ luật
Qui phạm pháp luật xung đột được qui đònh chủ yếu và phổ biến trong pháp luật quốc gia : gọi là
qui phạm pháp luật trong nước hay qui phạm pháp luật xung đột thông thường.
Qui phạm pháp luật xung đột có thể được ghi nhận trong các điều ước quốc tế : qui phạm pháp luật
xung đột thống nhất
Chú ý Qui phạm pháp luật xung đột sẽ không sử dụng tập quán do tập quán chỉ qui đònh về
cách thức hành xử. Trong khi đó có thể qui phạm pháp luật thực chất có thể sử dụng tập
quán
Qui phạm pháp luật xung đột có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và tùy thuộc vào các
tiêu chí đánh giá mà nó có thể được phân ra nhiều nhóm xung đột cụ thể
Dựa vào hình thức qui phạm :
• Qui phạm xung đột 1 bên sẽ dẫn chiếu đến 1 hệ thống pháp luật duy nhất và hệ

thống pháp luật đó luôn luôn xác đònh : là pháp luật của quốc gia ban hành qui
phạm
Ví dụ khoản 1 điều 769 luật dân sự
• Qui phạm nhiều bên
dẫn chiếu đến 1 hệ thống pháp luật bất kỳ nào đó,
không xác đònh
13


Ví dụ
Dựa vào tính chất ràng buộc của qui phạm
• Qui phạm xung đột mệnh lệnh : qui đònh nguyên tắc áp dụng pháp luật bắt buộc,
không được lựa chọn
Ví dụ khoản 1 điều 769 luật dân sự
• Qui phạm xung đột tùy nghi : chỉ ra các khả năng áp dụng pháp luật và việc xác
đònh hệ thống pháp luật áp dụng sẽ phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể kèm theo
Ví dụ Áp dụng luật giải quyết tranh chấp hợp đồng
Dựa vào phạm vi áp dụng qui phạm
• Qui phạm pháp luật xung đột về lónh vực nhân thân : quốc tòch, nơi cư trú
2

Cấu trúc
Chú ý
Qui phạm pháp luật luôn luôn có đầy đủ cả 3 bộ phận
Gỉa đònh
Điều kiện áp dụng
Qui đònh
Như thế nào
Chế tài
Không làm thì bò thế nào

Một qui phạm pháp luật có thể được diễn giải trong nhiều điều luật. Và chỉ điều luật
mới có thể khuyết phần giả đònh
Qui phạm xung đột chỉ bao gồm 2 bộ phận
• Phạm vi ( # giả đònh )
bối cảnh điều kiện qui phạm được áp dụng
Hệ thuộc ( # qui đònh )
chỉ ra nguyên tắc áp dụng pháp luật
Ví dụ Dựa trên yếu tố quốc tòch, nơi cư trú, nơi hành vi được thực hiện,
Chú ý Qui phạm xung đột không cần có phần chế tài do qui phạm xung đột không quan tâm
đến cách hành xử, thực hiện cụ thể hay xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi của các bên
Câu hỏi
So sánh qui phạm pháp luật xung đột và qui phạm xung đột


3
Một số hệ thuộc xung đột cơ bản
A
Hệ thuộc luật nhân thân
Là nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến các quan hệ có
yếu tố nước ngoài dựa vào các yếu tố nhân thân của đương sự  bao gồm 2 dấu hiệu cơ bản :
quốc tòch và nơi cư trú
Hệ thuộc luật quốc tòch của cá nhân
Về nguyên tắc, mỗi cá nhân đều có mối quan hệ pháp lý mật thiết với một nhà nước, sẽ
được hưởng những quyền và sự bảo hộ của quốc gia, cũng như phải chòu những nghóa vụ
pháp lý mà quốc gia qui đònh.
Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến các quan hệ
có yếu tố nước ngoài dựa trên dấu hiệu quốc tòch  Cá nhân mang quốc tòch của quốc gia
nào thì sẽ chòu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật quốc gia đó

14



Các quốc gia châu Âu lục đòa với hệ thống luật thành văn thường áp dụng hệ thuộc quốc
tòch
Tuy vậy có những trường hợp dấu hiệu quốc tòch không rõ ràng
Trường hợp cá nhân không có quốc tòch
Trẻ em sinh của cha mẹ không có quốc tòch sinh ra ở quốc gia áp dụng nguyên tắc
huyết thống ) hay
Cha mẹ của quốc gia sinh con ở nơi không xác đònh được
Khi cá nhân tự nguyện thôi quốc tòch mà chưa có quốc tòch mới
Đương nhiên mất quốc tòch ( cá nhân không cư trú trong nước 1 thời gian theo pháp
luật quốc gia qui đònh, bò tước quốc tòch )
 không áp dụng được hệ thuộc luật quốc tòch mà phải áp dụng các hệ thuộc khác ( nơi cư
trú v.v… )
Trường hợp đa quốc tòch 
Trẻ của cha mẹ thuộc quốc gia áp dụng nguyên tắc huyết thống lại sinh ra ở quốc
gia áp dụng nguyên tắc nơi sinh
Thưởng quốc tòch
Khi đó để xác đònh hệ thống luật được áp dụng, người ta sẽ
Sử dụng thêm mối liên hệ mật thiết để xác đònh quốc tòch. Ví dụ : quan hệ tài sản, quan hệ
nhân thân chủ yếu của đương sự đa quốc tòch ở đâu thì áp dụng quốc tòch của nơi đó
Sử dụng thêm mối quan hệ nơi cư trú để xác đònh quốc tòch. Ví dụ
Khi đang xét xử,
đương sự đa quốc tòch đang cư trú chủ yếu ở Pháp thì áp dụng luật Pháp
Nếu tất cả những dấu hiệu cụ thể trên vẫn chưa giúp giải quyết được vấn để thì sẽ áp dụng
nguyên tắc luật tòa án
Hệ thuộc luật nơi cư trú
Những quốc gia coi trọng qui chế lãnh thổ sẽ áp dụng hệ thuộc nơi cư trú : luật áp dụng để
giải quyết xung đột pháp luật sẽ là pháp luật của nơi đương sự cư trú
Nơi cư trú phải hợp pháp, bảo đảm tính ổn đònh lâu dài  hình thức giấy chứng nhận, giấy

phép cư trú lâu dài
Các quốc gia thuộc hệ thống luật án lệ ( Anh Mỹ ) thường áp dụng hệ thuộc luật nơi cư trú
Nếu không xác đònh được nơi cư trú thì
Áp dụng nguyên tắc luật tòa án
Áp dụng luật quốc tòch hay
Nếu nhiều nơi cư trú thì
Áp dụng thêm dấu hiệu mối liên hệ mật thiết
Áp dụng nguyên tắc luật tòa án
Phạm vi áp dụng của luật nhân thân

15


Các quan hệ liên quan đến yếu tố nhân thân của đương sự nếu có xung đột thì thường áp
dụng hệ thuộc luật nhân thân
 Đây là hệ thuộc cực kỳ quan trọng do yếu tố nhân thân thường đóng vai trò chủ đạo trong phần
lớn các quan hệ tư pháp quốc tế
B
Hệ thuộc luật quốc tòch của pháp nhân
Pháp nhân sẽ được hưởng những quyền và sự bảo hộ của quốc gia, cũng như phải chòu những
nghóa vụ pháp lý mà quốc gia qui đònh ( thuế, tài chính, trưng dụng trưng thu trang thiết bò cho
những trường hợp khẩn cấp … )
Pháp nhân mang quốc tòch của quốc gia nào thì đương nhiên sẽ chòu sự điều chỉnh của quốc gia đó.
Quốc tòch của pháp nhân có thể được xác đònh thông qua
Nơi đăng ký thành lập ( các quốc gia áp dụng luật thành văn )
Nơi đóng trụ sở của pháp nhân ( các quốc gia Anh Mỹ áp dụng luật án lệ )
Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh chính của pháp nhân ( các quốc gia Trung đông áp
dụng )
Chú ý Có những trường hợp cá biệt mà quốc tòch của pháp nhân có thể được xác đònh theo quốc
tòch của người đứng đầu pháp nhân

Pháp nhân không thể không có quốc tòch ( trừ trường hợp các tổ chức phản động )
Pháp nhân có thể có nhiều quốc tòch
Chú ý Pháp nhân đa quốc tòch là trường hợp ít được mong đợi do doanh nghiệp thường phải chòu
nhiều nghóa vụ hơn, nhà nước thường phải quản lý khó khăn hơn, ẩn chức các mâu thuẫn về tài
phán ( giải quyết phá sản )
Khi pháp nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ quốc gia sở tại thì việc lựa chọn hệ thống pháp
luật để áp dụng sẽ dựa trên sự phân đònh lónh vực tác động
Số phận pháp lý của pháp nhân sẽ do luật quốc gia mà pháp nhân mang quốc tòch quyết
đònh, bao gồm
Thành lập, nguyên tắc tổ chức hoạt động
Quyền và nghóa vụ đối với nhà nước mà pháp nhân mang quốc tòch : báo cáo tài
chính, thuế, …
Sáp nhập, giải thể, chia tách,
Các hoạt động kinh doanh cụ thể của pháp nhân được tiến hành trên lãnh thổ của quốc gia
sở tại sẽ được điều chỉnh bởi luật quốc gia sở tại
C
Luật nơi thực hiện hành vi
Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến các quan hệ có yếu
tố nước ngoài sẽ dựa vào nơi hành vi tương ứng trong quan hệ được thực hiện
Điều kiện để áp dụng hệ thuộc này là quan hệ phải có hành vi được thực hiện. Các quan hệ cụ thể
khác nhau sẽ có các hành vi khác nhau
Quan hệ hợp đồng là hành vi ký kết hợp đồng
16


Quan hệ hôn nhân gia đình là hành vi đăng ký kết hôn
Quan hệ thừa kế là hành vi lập di chúc
Đây là nguyên tắc chung và sẽ được thể hiện ra các hình thức cụ thể trong các mối quan hệ cụ thể
( tương tự như luật nhân thân )
Quan hệ hợp đồng là luật nơi ký kết hợp đồng

Quan hệ hôn nhân gia đònh là luật nơi đăng ký kết hôn
Quan hệ thừa kế là luật nơi lập di chúc
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là luật nơi xảy ra hành vi vi phạm
D
Luật do các bên chủ thể tự chọn
Dựa vào ý chí và sự đònh đoạt của các bên :
Phạm vi áp dụng : quan hệ hợp đồng trong khuôn khổ hợp đồng, giới hạn trong quyền và nghóa vụ
: không được trái các qui đònh pháp luật ( hình thức )
Các bên chủ thể có quyền lựa chọn hệ thống pháp luật để điều chỉnh nội dung hợp đồng
Sự lựa chọn này phải thỏa mãn 1 số yêu cầu thì mới được pháp luật thừa nhân
• Không được nhằm mục đích lẫn tránh pháp luật
• Không được trái với qui đònh pháp luật quốc gia của các bên, các điều ước quốc tế mà các
quốc gia của các bên là thành viên ( Ví dụ Hệ thống pháp luật được lựa chọn phải không
có sự khác biệt với các nguyên tắc cơ bản của hệ thống luật quốc gia của các bên )
• Hệ thống pháp luật được lựa chọn phải là luật có giá trò pháp lý và có chức năng điều chỉnh
• Phải thỏa mãn nguyên tắc tự do tự nguyện cam kết thỏa thuận
E
Luật nơi có tài sản
Cách thức áp dụng pháp luật dựa vào yếu tố tài sản, khách thể của quan hệ đang được xem xét :
tài sản nằm ở đâu thì áp dụng pháp luật ở nơi đó để giải quyết
Phạm vi áp dụng
Nguyên tắc này được áp dụng cho các quan hệ có liên quan trực tiếp đến tài
sản và quyền tài sản : quan hệ sở hữu, quan hệ thừa kế, phân chia tài sản trong hôn nhân gia đình

F
Luật nơi thực hiện hợp đồng
Dựa vào nơi hợp đồng được thực hiện
Phạm vi
Quan hệ hợp đồng  Khi các bên không xác đònh trong hợp đồng hệ thống pháp
luật áp dụng để giải quyết mâu thuẫn

G
Luật tòa án
Dựa vào nơi có tòa án và cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc : tòa án quốc gia nào thì áp
dụng pháp luật quốc gia đó để giải quyết
Chú ý Nguyên tắc cơ bản của tố tụng : tòa án quốc gia nào xét xử thì sẽ áp dụng pháp luật
tố tụng ( luật hình thức ) của quốc gia đó để giải quyết
17


Nguyên tắc luật tòa án : xác đònh luôn luật nội dung của quốc gia có tòa án sẽ được áp dụng để
giải quyết quan hệ
Phạm vi áp dụng
Khi các nguyên tắc khác để xác đònh hệ thống pháp luật cho quan hệ tư pháp
quốc tế không áp dụng được thì nguyên tắc luật tòa án sẽ được áp dụng  rất phổ biến như là 1
nguyên tắc phụ, thay thế
Chú ý Pháp từng qui đònh luật tòa án là 1 nguyên tắc chính
Ngoài ra còn có những luật khác : luật nước người bán, luật nước người mua, …
III
Áp dụng pháp luật nước ngoài
1Khái niệm
Áp dụng pháp luật nước ngoài là việc cơ quan có thẩm quyền của 1 nước vận dụng các qui đònh cụ
thể của pháp luật 1 nước khác để giải quyết các quan hệ cụ thể
Nguyên nhân
Do đã có qui đònh cụ thể của pháp luật các nước về các khả năng áp dụng luật nước ngoài
Ví dụ khoản 3 điều 759 luật dân sự 2005 qui đònh
Để giải quyết một quan hệ cụ thể có liên quan gắn bó chặt chẽ với hệ thống pháp luật nước
ngoài, đảm bảo hiệu quả điều chỉnh tốt nhất của pháp luật, nhằm bảo vệ tốt nhất cho
quyền lợi của các bên liên quan
Ví dụ Năng lực chủ thể của công dân Đức nên do pháp luật Đức điều chỉnh, dù cho
đương sự thực hiện hành vi trên lãnh thổ Việt nam  là nghóa vụ của các quốc gia

đã tự nguyện cam kết
2
Nguyên tắc và điều kiện áp dụng pháp luật nước ngoài
Điều kiện áp dụng
Luật nước ngoài chỉ có thể được áp dụng khi thỏa mãn cả 3 điều kiện
Để giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là đối tượng điều chỉnh của tư pháp
quốc tế
Khi có qui phạm xung đột dẫn chiếu đến ( Hay khi có thỏa thuận giữa các bên trong quan
hệ hợp đồng )
Khi luật nước ngoài hay hậu quả của việc áp dụng luật nước ngoài không xâm hại lợi ích
hay trật tự pháp lý của quốc gia áp dụng
Ví dụ Chế độ sở hữu đất đai của Việt nam khác với nước ngoài
Nguyên tắc áp dụng
Để đảm bảo việc áp dụng pháp luật nước ngoài là thực sự và mang lại kết quả thì
• Pháp luật nước ngoài phải được hiểu giải thích vận dụng theo đúng cách thức và tinh thần
như ở quốc gia mà hệ thống pháp luật đó được ban hành ( thể hiện ý chí của nhà nước ban
hành, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên

18




Việc áp dụng pháp luật nước ngoài phải đảm bảo rằng hệ thống pháp luật nước ngoài liên
quan đã được áp dụng đầy đủ toàn diện và mang tính hệ thống  tránh việc áp dụng các
văn bản pháp luật đơn lẻ, áp dụng không đúng với bản chất của luật nước ngoài ( đảm bảo
sự phù hợp với các nguyên tắc pháp lý cơ bản, với các ngành luật liên quan do sự tồn tại
của hiện tượng không đồng nhất trong các hệ thống pháp luật các nước )
Ví dụ Nguyên tắc im lặng là đồng ý sẽ đòi hỏi phải có các điều kiện kèm theo trong các
văn bản pháp luật khác.

Gỉai quyết luật thương mại Việt nam cần tham khảo thêm luật dân sự, Hiến pháp …

3
Một số vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài
A
Lẫn tránh pháp luật
Trường hợp các chủ thể liên quan thay đổi các dấu hiệu tình tiết bên trong để hướng đến sự điều
chỉnh của hệ thống pháp luật khác ( có lợi hơn ) thay vì hệ thống pháp luật lẽ ra phải được áp dụng
để điều chỉnh
Ví dụ Quan hệ thương mại  thay đổi hội sở để tránh thuế
Quan hệ hôn nhân  công dân Việt nam 16 tuổi sang Mỹ để tiến hành kết hôn
Hành vi này tuy mang lại lợi ích trước mắt cho chủ thể liên quan nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực
nghiêm trọng : làm cho tác dụng điều chỉnh của pháp luật bò vô hiệu  luôn bò xem là hành vi bất
hợp pháp và các quốc gia thường áp dụng các biện pháp chế tài như phủ nhận, xử lý hành chính,
vô hiệu hóa toàn bộ hậu quả pháp lý của hành vi, thậm chí trách nhiệm hình sự
 Pháp luật nước ngoài sẽ bò từ chối áp dụng trong trường hợp này
B
Dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ 3
Dẫn chiếu ngược ( Renvoi I )
Ví dụ Qui phạm xung đột của pháp luật Việt nam dẫn chiếu đến việc áp dụng hệ thống pháp luật
của Anh. Nhưng pháp luật Anh lại có qui phạm xung đột ( luật quốc tòch ) dẫn chiếu ngược về
pháp luật Việt nam
Tuy thủ tục tố tụng phức tạp hơn nhưng có thể có lợi cho quốc gia có tòa án có thẩm quyền giải
quyết
 Thông thường thì các quốc gia chấp nhận ( hay không dẫn chiếu, và áp dụng luật quốc gia giải
quyết trực tiếp )
Nguyên nhân Do quan điểm pháp lý của các quốc gia trong việc giải thích về cách thức áp dụng
pháp luật nước ngoài
Ví dụ Nếu Việt nam chỉ áp dụng các qui phạm luật thực chất của Anh mà thôi thì sẽ không xảy ra
hiện tượng dẫn chiếu ngược. Nhưng do Việt nam áp dụng toàn bộ hệ thống pháp luật của Anh, cả

qui phạm xung đột lẫn qui phạm thực chất, nên mới có hiện tượng này.
Dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ 3 ( Renvoi II )
Ví dụ Qui phạm xung đột của pháp luật Việt nam dẫn chiếu đến việc áp dụng hệ thống pháp luật
của Anh. Nhưng pháp luật Anh lại có qui phạm xung đột ( luật nơi cư trú ) dẫn chiếu đến pháp luật
Pháp
19


Làm cho trình tự áp dụng pháp luật bò kéo dài
 Thông thường thì các quốc gia không chấp nhận ( từ chối không áp dụng pháp luật nước thứ 3 )
C
Bảo lưu trật tự công cộng
Là qui đònh cho phép các quốc gia sở tại được tuyên bố từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài khi
hệ thống pháp luật nước ngoài và việc áp dụng pháp luật nước ngoài xâm phạm đến trật tự công
cộng của quốc gia sở tại  Luật nước ngoài sẽ bò từ chối áp dụng và luật quốc gia sở tại sẽ được
áp dụng
Khái niệm trật tự công cộng
Hiện nay khái niệm này mang tính tùy nghi, và khác nhau giữa các quốc gia. Về lý luận,
trật tự công cộng là hệ thống các giá trò, lợi ích mà các quốc gia mong muốn và ưu tiên bảo
vệ : có thể là trật tự tôn giáo, chính trò, kinh tế, an ninh lợi ích chủ quyền quốc gia hệ, hệ
thống các nguyên tắc pháp luật,  lại có thể thay đổi theo thời gian
Bản chất của bảo lưu trật tự công cộng
Mục đích là để bảo vệ lợi ích quốc gia  luật nước ngoài bò từ chối là hậu quả của mục
đích này
Nhưng trong thực tế, các tòa án rất e ngại việc áp dụng pháp luật nước ngoài  thường từ chối áp
dụng pháp luật nước ngoài bằng cách lạm dụng lý do bảo lưu trật tự công cộng

THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN QUỐC GIA ĐỐI VỚI CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI
I

Khái quát về tố tụng dân sự quốc tế
Tố tụng dân sự quốc tế là những trình tự thủ tục tố tụng được thực hiện trong quá trình giải quyết
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Điều 405 luật dân sự 2005 qui đònh về các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, dựa vào yếu tố
chủ thể, khách thể
Những trình tự thủ tục tố tụng trong tố tụng dân sự quốc tế luôn diễn ra trong tòa án của quốc gia
Chú ý các tòa án quốc tế chỉ giải quyết các quan hệ quốc tế giữa các quốc gia )
Những trình tự thủ tục tố tụng trong tố tụng dân sự quốc tế được qui đònh trước hết trong pháp luật
tố tụng của mỗi quốc gia. Ngoài ra, những trình tự thủ tục tố tụng quốc tế còn được qui đònh trong
các điều ước quốc tế.
Những hoạt động tố tụng dân sự quốc tế luôn được diễn ra trong những khuôn khổ pháp lý nhất
đònh để đảm bảo không xâm hại đến lợi ích của quốc gia liên quan nào ( là chủ thể đặc biệt được
luật quốc tế bảo vệ, tôn trọng chủ quyền )  Cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau
Tôn trọng và bình đẳng chủ quyền quốc gia

20


Chủ quyền quốc gia là tuyệt đối, không thể bò xâm hại hay phân biệt nếu không
hoạt động tố tụng dân sự quốc tế đó sẽ bò xem là hành vi vi phạm pháp luật quốc tế
Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
Là công việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của quốc gia trong lónh vực đối nội đối
ngoại của quốc gia : như quyền hành pháp lập pháp tư pháp, tự chủ tự quyết trong
đường lối đối ngoại
Ví dụ Phán quyết xử lý tài sản quốc gia là vi phạm pháp luật quốc tế
Có đi có lại
Qui đònh cách thức hành xử của quốc gia trên cơ sở tương ứng với cách thức hành xử
của quốc gia khác.
Tố tụng dân sự quốc tế bao gồm nhiều hoạt động tố tụng : ủy thác tư pháp quốc tế,
thi hành phán quyết của tòa án nước ngoài v.v. ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi,

hiệu quả của hoạt động tố tụng, khả năng đạt được kết quả cuối cùng
Bình đẳng giữa các bên trong quan hệ tố tụng
Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hoạt động tố tụng dân sự, cho dù quan hệ
có yếu tố nước ngoài hay không nhằm đảm bảo sự bình đẳng về đòa vò pháp lý,
quyền và nghóa vụ giữa các đương sự. Nếu không thì nguyên tắc tôn trọng pháp chế
của hoạt động tố tụng bò phá vỡ làm cho phán quyết không có giá trò pháp lý và
không được các quốc gia thừa nhận
Luật tòa án
Khi tòa án của quốc gia thụ lý giải quyết vụ việc thì hệ thống pháp luật tố tụng của
quốc gia đó sẽ được áp dụng  do trình tự thủ tục tố tụng được các cơ quan tư pháp
thực hiện nhằm thực thi quyền tư pháp của quốc gia : là việc cụ thể hóa chủ quyền
quốc gia. Nếu áp dụng thủ tục tố tụng nước ngoài sẽ có thể làm xâm hại ảnh hưởng
đến chủ quyền của quốc gia
Chú ý Trong quá trình áp dụng biện pháp tư pháp quốc tế có thể có ngoại lệ
Nội dung của
bao gồm
Thẩm quyền xét xử
Tương trợ tư pháp
Công nhận và thi hành phán quyết của các tòa án nước ngoài
II
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế
1
Khái niệm
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế ( không đương nhiên liên quan đến quyền lực, cùng với việc
được nhà nước trao cho quyền lực thì cũng là trách nhiệm nghóa vụ ràng buộc kèm theo  không
có quyền từ chối xét xử ) là khả năng của pháp luật các quốc gia qui đònh cho tòa án của mình có
trách nhiệm và nghóa vụ xét xử các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế trước hết được qui đònh trong pháp luật tố tụng của các quốc
gia


21


Xung đột thẩm quyền xét xử là hiện tượng có 2 hay nhiều cơ quan tư pháp của các quốc gia khác
nhau cùng có thẩm quyền giải quyết đối với 1 vụ việc dân sự cụ thể  tiêu cực
2
Qui tắc xác đònh thẩm quyền xét xử
Là các cách thức các quốc gia đưa ra để giải quyết hiện tượng xung đột thẩm quyền xét xử, phải
thể hiện được mối liên hệ giữa nội dung vụ việc và tòa án quốc gia thông qua các dấu hiệu
A
Qui tắc quốc tòch
Cách thức xác đònh thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài dựa trên dấu hiệu quốc tòch của đương sự : đương sự mang quốc tòch của quốc
gia nào thì tòa án của quốc gia đó có thẩm quyền giải quyết  xuất phát từ quyền tài phán đương
nhiên của quốc gia đối với công dân của mình
Có thể xác đònh theo nguyên đơn hay bò đơn hay quốc tòch chung (Trong quan hệ hôn nhân gia
đình ) của các bên  có thể có 2 tòa án có thẩm quyền.
Chú ý
Nếu đương sự không có quốc tòch  không áp dụng
Nếu đương sự có nhiều quốc tòch thì tất cả các tòa án có quốc tòch đều có thẩm
quyền  xác đònh theo nơi đương sự khởi kiện
 được áp dụng phổ biến trên thế giới, nhằm xác đònh thẩm quyền của tòa án trong các vụ việc
có yếu tố nước ngoài
Là nguyên tắc riêng đặc thù của tư pháp quốc tế
Thường được áp dụng nhằm xác đònh thẩm quyền của tòa án trong các vụ việc liên quan đến các
dấu hiệu nhân thân
Ví dụ Xác đònh cha mẹ cho con,
B
Qui tắc nơi cư trú
Cách thức xác đònh thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có

yếu tố nước ngoài dựa trên dấu hiệu nơi cư trú của đương sự : Đương sự cư trú ở đâu thì tòa án ở
đó có thẩm quyền giải quyết
Chú ý Chủ yếu là xác đònh theo nơi cư trú của bò đơn
 cũng được áp dụng phổ biến trong pháp luật trong nước nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi cho
việc thực thi quá trình tố tụng cũng như khả năng thi hành của bản án.
Tuy nhiên trong 1 số trường hợp cá biệt, có thể áp dụng dấu hiệu nơi cư trú của nguyên đơn  khi
bảo vệ khẩn cấp quyền lợi của nguyên đơn. Ví dụ : xác đònh cha mẹ cho con
Qui tắc nơi cư trú chung cũng có thể được áp dụng
Chú ý Phải là nơi cư trú ổn đònh, hợp pháp và có đầy đủ cơ sở để xác minh
Nếu đương sự không có nơi cư trú thì không thể áp dụng được.
Nếu có nhiều nơi cư trú thì xác đònh theo nơi nguyên đơn khởi kiện
C

Qui tắc nơi có tài sản

22


Cách thức xác đònh thẩm quyền của tòa án quốc gia trong việc giải quyết các vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài dựa trên dựa trên dấu hiệu nơi tài sản đang tranh chấp tồn tại ( thường là bất
động sản )
p dụng cho các vụ việc liên quan đến tài sản : tranh chấp về tàisản trong thừa kế, trong hôn
nhân, trong ly hôn .v.v.
Tài sản này phải là đối tượng của tranh chấp ( không phải là tài sản riêng của mỗi bên )

D
Qui tắc nơi hiện diện của bò đơn hay nơi có tài sản của bò đơn
Cách thức xác đònh thẩm quyền xét xử của tòa án theo nơi hiện diện của bò đơn tại thời điểm phát
sinh quan hệ tố tụng  Gíup các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp tài phán nhanh
chóng kòp thời và ngăn ngừa trường hợp bò đơn lẩn trốn khỏi nơi vi phạm

Chú ý Dấu hiện nơi hiện diện của bò đơn thường không trùng với dấu hiệu nơi cư trú
Cách thức xác đònh thẩm quyền xét xử của tòa án theo nơi bò đơn có toàn bộ hay phần lớn tài sản
 đảm bảo cho việc thực hiện quá trình tố tụng và việc thi hành án
Chú ý
Tài sản này không đương nhiên là tài sản đang bò tranh chấp
Phải đạt được mức độ giá trò nào đó so với nội dung tranh chấp thì mới đủ cơ sở để xác lập
thẩm quyền xét xử  thường là bất động sản
E
Qui tắc về mối liên hệ mật thiết
Cách thức xác đònh thẩm quyền xét xử của tòa án theo mối liên hệ mật thiết giữa các bên đương
sự với quốc gia có tòa án giải quyết hay giữa nội dung vụ việc với quốc gia có tòa án giải quyết
Mối liên hệ mật thiết rất phong phú đa dạng
Ví dụ Mối liên hệ mật thiết trong quan hệ hợp đồng là nơi ký hợp đồng, nơi thực hiện hợp
đồng, nơi đặt trụ sở của nguyên đơn, bò đơn
Dấu hiệu này có thể được sử dụng 1 cách độc lập để xác đònh thẩm quyền xét xử của tòa án,
nhưng cũng có thể sử dụng như là dấu hiệu bổ sung cho các dấu hiệu khác
Chú ý Các quốc gia có thể sử dụng kết hợp các dấu hiệu trong những trường hợp cần thiết
Câu hỏi
Phân biệt qui tắc giải quyết xung đột với các hệ thuộc giải quyết xung đột
Mối liên hệ giữa hiện tượng xung đột pháp luật và hiện tượng xung đột thẩm quyền xét xử
III
Thẩm quyền xét xử của tòa án Việt nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
1
Theo các điều ước quốc tế
 Nghiên cứu các hiệp đònh tương trợ tư pháp ( Việt nam đã ký kết 15 hiệp đònh )
2
A-

Theo pháp luật Việt nam
Thẩm quyền chung  qui đònh tại điều 410 luật tố tụng dân sự


23


Đặt ra các qui đònh chung để xác đònh thẩm quyền : không có tính loại trừ, các quốc gia khác cũng
có thể có thẩm quyền xét xử theo những qui đònh này
Khoản 1 điều 410 luật tố tụng dân sự sẽ xác đònh tòa án cụ thể nào của Việt nam sẽ có
thẩm quyền giải quyết : dựa vào các qui đònh ở chương 3
Ví dụ : khoản 3 điều 33, điểm c khoản 1 điều 34 luật tố tụng dân sự Việt nam qui
đònh tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngoài
Chú ý Tòa án cấp huyện có thể có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp đặc biệt :
quan hệ hôn nhân gia đình ở khu vực biên giới ( tuy tòa án tỉnh vẫn có thẩm quyền
lấy vụ việc lên để giải quyết )
Khoản 2 điều 410 luật tố tụng dân sự sẽ xác đònh tòa án của quốc gia nào sẽ có thẩm
quyền giải quyết
• BỊ ĐƠN : Trụ sở của pháp nhân ( qui tắc nơi cư trú ) hay văn phòng đại diện ( qui tắc mối
liên hệ mật thiết )
Chú ý Sẽ khó khăn nếu xác đònh thẩm quyền xét xử theo qui tắc mối liên hệ mật thiết
khi bò đơn là pháp nhân : tính khả thi của việc xét xử, thực hiện các thủ tục tố tụng,
khả năng thi hành trong thực tế  thường chỉ áp dụng khi bò đơn chính là văn phòng
đại diện
• BỊ ĐƠN : ( qui tắc nơi cư trú ) + ( qui tắc nơi có tài sản ) : tài sản phải có giá trò tương đối
lớn, tương xứng với nội dung vụ việc
Chú ý Việt nam không áp dụng qui tắc nơi hiện diện của bò đơn nhằm ngăn chặn
việc tội phạm trốn sang Việt nam để lẩn tránh pháp luật : có thể bò tội phạm lợi dụng
• NGUYÊN ĐƠN : ( qui tắc nơi cư trú ) cho các quan hệ cấp dưỡng hay xác đònh cha mẹ 
mở rộng phạm vi thẩm quyền nhằm bảo vệ nhanh chóng kòp thời các quyền lợi của công
dân ( tuy xác đònh theo bò đơn vẫn được )
• Qui tắc mối liên hệ mật thiết

• Qui tắc quốc tòch kết hợp qui tắc nơi cư trú : phải là quốc tòch chung của cả nguyên đơn và
bò đơn
• Qui tắc mối liên hệ mật thiết
• Qui tắc quốc tòch : có thể xác đònh theo nguyên đơn hay bò đơn
Câu hỏi
Trường hợp các bên lựa chọn tòa án ?
Qui đònh thẩm quyền xét xử của Việt nam đủ chưa ?
BThẩm quyền riêng  qui đònh tại điều 411 luật tố tụng dân sự
Là thẩm quyền riêng và duy nhất chỉ xác đònh cho tòa án Việt nam và loại trừ thẩm quyền xét xử
của các tòa án của các quốc gia khác ( Phán quyết của tòa án nước ngoài sẽ không được công
nhận để thi hành tại Việt nam )
Đối tượng xét xử là những quan hệ có mối liên hệ chặt chẽ với nhà nước Việt nam ( cũng là dạng
qui đònh phổ biến trên thế giới )
Các vụ dân sự

24


Bất động sản ở Việt nam  do bất động sản ở Việt nam là tài sản của nhà nước, có khả năng
tác động trực tiếp đến an ninh quốc gia
• Hợp đồng vận chuyển mà trụ sở người vận chuyển chính là ở Việt nam
Chú ý Mục đích ban đầu của các nhà làm luật là để hạn chế thiệt hại cho các chủ
tàu Việt nam, thúc đẩy sự phát triển của ngành vận tải biển Việt nam  Nhưng trong
thực tế lại gây khó khăn cho việc thực hiện các thủ tục tố tụng cũng như thi hành
phán quyết  Để hợp lý thì nên để các bên tự chọn trọng tài để giải quyết vì đây là
quan hệ hợp đồng
• Ly hôn nếu cả 2 vợ chồng đều cư trú tại Việt nam  Để bảo vệ quyền lợi cho công dân
Việt nam
Các việc dân sự
• Năng lực hành vi dân sự  do xảy ra trên lãnh thổ Việt nam : có mối liên hệ gắn bó mật thiết

với nhà nước Việt nam, chỉ tòa án Việt nam mới có đủ điều kiện để đánh giáchính xác tình
hình thực tế
• Tuyên bố mất tích, chết
• Tuyên bố mất tích
Tài sản trên lãnh thổ Việt nam


Câu hỏi
Phân biệt qui tắc giải quyết xung đột với các hệ thuộc giải quyết xung đột
Mối liên hệ giữa hiện tượng xung đột pháp luật và hiện tượng xung đột thẩm quyền xét xử

BÀI 3 ỦY THÁC TƯ PHÁP QUỐC TẾ, CÔNG NHẬN THI HÀNH BẢN ÁN QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
I
Ủy thác tư pháp quốc tế
1
Khái niệm
Về nguyên tắc, các hoạt động tư pháp bò giới hạn bởi qui tắc chủ quyền và lãnh thổ quốc gia. Do
vậy, để tiến hành các hoạt động tư pháp trên lãnh thổ nước ngoài thì cần sự giúp đỡ lẫn nhau của
các cơ quan tư pháp các nước
 Ủy thác tư pháp quốc tế là hoạt động tương trợ giúp đỡ lẫn nhau của cơ quan tư pháp các nước
trong quá trình thụ lý và giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Đây chỉ là quan hệ
giữa các cơ quan tư pháp quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc xét xử
• Gíup đảm bảo cho các cơ quan tư pháp các nước có thể thực hiện các hoạt động tư pháp
một cách có hiệu quả
• Tạo điều kiện cho việc xây dựng, duy trì, phát triển các quan hệ quốc tế của các quốc gia
 có quan hệ chặt chẽ với các quan hệ quốc tế
• Hoạt động ủy thác tư pháp có thể gây ra ảnh hưởng bất lợi, xâm hại lợi ích quốc gia  cần
có các nguyên tắc chi phối hoạt động ủy thác tư pháp


25


×