Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

bài giảng luật kinh doanh quốc tế - pgs mai hồng quỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.55 KB, 32 trang )

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA
QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET

PGS. TS. MAI HỒNG QUỲ
Năm 2006










BÀI GIỚI THIỆU MÔN

LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ

PGS. TS. MAI HỒNG QUỲ

Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 3
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. KHÁI NIỆM TMQT


Theo điều 1 Luật mẫu về thương mại điện tử của UB của LHQ về luật
thương mại (UNCITRAL), thuật ngữ "thương mại" được hiểu theo nghĩa rộng,
bao gồm tất cả các vấn đề phát sinh từ các quan hệ mang tính chất thương mại,
dù có hay không có hợp đồng. Quan hệ mang tính chất thương mại bao gồm các
giao dịch như: giao dịch thương mại nhằm cung ứng hoặc trao đổi hàng hóa,
dịch vụ; thoả thuận phân phối đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng,
cho thuê dài hạn, xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư;
cấp vốn; dịch vụ ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng; liện
doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp kinh doanh; chuyên chở
hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường
bộ.

1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TMQT
Quá trình phát triển của TMQT có thể chia thành 4 giai đoạn:
 Thời cổ đại: (TK 19 TCN tới TK 4 SCN)
 Thời trung cổ: (TK 5 – TK 13)
 Thời cận đại: (cuối TK14 – cuối TK 19)
 Trong thời kì hiện đại: (từ năm 1945 đến nay)

1.3. MỘT SỐ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TMQT HIỆN ĐẠI
 Tự do hoá thương mại
 Sự gia tăng vai trò của các thiết chế thương mại quốc tế
 Sự liên kết mạnh mẽ giữa các nền kinh tế trên thế giới

Tự do hoá thương mại
T


do h
ó

a th
ư
ơ
ng m

i

B

o h


m

u d

ch c

a c
á
c qu

c gia

C
ơ

s



l
ý

lu

n

H

c thuy
ế
t l

i th
ế

tuy

t
đ

i

H

c thuy
ế
t l

i th

ế

t
ư
ơ
ng
đ

i

Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 4

Sự gia tăng vai trò của các thiết chế thương mại quốc tế
 Thiết chế thương mại song phương
 Thiết chế thương mại đa phương

Lý do thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các thiết chế thương mại
quốc tế
 Để điều phối các hoạt động TMQT: Tự do thương mại phải được điều phối
và quản lý trong khuôn khổ của pháp luật => các thiết chế thương mại quốc
tế sẽ là người điều phối các hoạt động TMQT.
 Đẩy mạnh sự liên kết giữa các quốc gia: Bản thân việc hình thành các thiết
chế thương mại khu vực sẽ giúp gia tăng cơ hội giao thương giữa các nước
láng giềng với nhau và bên cạnh đó nâng cao sức mạnh của họ trong các
cuộc đàm phán với các đối tác TM lớn.

Sự liên kết mạnh mẽ giữa các nền kinh tế trên thế giới: Sau hai cuộc chiến
tranh thế giới trong thế kỷ 20 các nước trên thế giới đã hiểu ra rằng công cụ tốt

nhất để chống lại chiến tranh giữa các quốc gia chính là sự ràng buộc lẫn nhau
về kinh tế. Các nền kinh tế chi phối lẫn nhau thông qua sự phát triển thương mại
quốc tế. Sự thống nhất các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại
trên phạm vi quốc tế. Tổ chức thương mại thế giới - WTO
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 5
2. KHÁI NIỆM LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1. KHÁI NIỆM LUẬT TMQT
Khái niệm: Luật thương mại quốc tế là tổng hợp các quy tắc, các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong hoạt động
thương mại quốc tế.
Phân loại:
 Luật thương mại quốc tế công
 Luật thương mại quốc tế tư

2.2. CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
 Quốc gia: Các tổ chức quốc tế liên chính phủ
 Thương nhân: Trong thương mại quốc tế phải là:
 Những thể nhân và pháp nhân  Luật TMQT: Việc xác định tư cách chủ
thể của thương nhân do pháp luật quốc gia điều chỉnh
 Thương nhân của các quốc gia khác nhau  Theo quy định Điều 81,
Luật thương mại Việt Nam; Theo quy định của Điều 1, Công ước Viên về
mua bán hàng hoá quốc tế 1980

2.3. NGUỒN CỦA LUẬT TMQT
 Điều ước quốc tế về thương mại
 Luật pháp quốc gia
 Tập quán thương mại quốc tế
3. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT TMQT

3.1. NGUYÊN TẮC TỐI HUỆ QUỐC (MFN – MOST FAVORED
NATION)
Nội dung nguyên tắc: Quốc gia phải đối xử với đối tác thương mại của mình
như bạn hàng được ưu đãi nhất.
3.2. NGUYÊN TẮC ĐÃI NGỘ QUỐC GIA (NT – NATIONAL
TREAMENT)
Nội dung nguyên tắc:
 Quốc gia không được phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ trong nước
với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước đối tác khi chúng có mặt trên thị
lãnh thổ nước mình.
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 6
 Trong khuôn khổ WTO: Các nước thành viên không được áp dụng các loại
thuế, các mức thuế suất, phí dịch vụ hay bất cứ một chế độ thương mại nào
đối với sản phẩm nhập khẩu từ các nước thành viên khác nặng hơn hoặc
khác hơn mức mà họ quy định cho các sản phẩm nội đia cùng loại (Điều 3
GATT).

3.3. NGUYÊN TẮC CÓ ĐI CÓ LẠI (RECIPROCITY)
Nội dung nguyên tắc:
 Một quốc gia sẽ đối xử ưu đãi với thương nhân và hàng hoá xuất khẩu của
một quốc gia khác nếu quốc gia đối tác cũng dành cho thương nhân, hàng
hoá xuất khẩu của mình chế độ ưu đãi tương tự.
 Trong khuôn khổ WTO: các quốc gia thành viên phải dành cho nhau quy
chế đãi ngộ quốc gia và tối huệ quốc, tuy nhiên nếu một trong các quốc gia
vi phạm nghĩa vụ đó thì quốc gia bị thiệt hại có quyền yêu cầu WTO can
thiệp và sau đó áp dụng các biện pháp trả đũa đối với quốc gia thành viên
kia (trên cơ sở phán quyết của cơ quan giải quyết tranh chấp WTO)  họ
được phép ngưng thực hiện quy chế tối huệ quốc và đãi ngộ quốc giá đối

với nước đối tác.

3.4. NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ THUẬN LỢI HƠN CHO CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN (SDT – SPECIAL AND DIFFERENTIAL
TREAMENT)
Nội dung nguyên tắc
 Các nước phát triển phải hỗ trợ các nước đang phát triển thông qua việc áp
dụng chế độ đãi ngộ ưu đãi đặc biệt hơn mức ưu đãi thông thường mà họ
dành cho nhau.
 Lý do: không thể có sự cạnh tranh công bằng nếu trình độ phát triển không
bằng nhau.
 Các nước đang phát triển khi tham gia vào các định chế thương mại quốc tế
sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định, được miễn thực hiện nghĩa vụ thành
viên trong một thời gian nhất định và được hưởng các chương trình hỗ trợ
kỹ thuật từ các nước thành viên phát triển khác.

Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 7
CHƯƠNG II
MỘT SỐ ĐỊNH CHẾ QUAN TRỌNG CỦA
HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA WTO

1. TRỢ CẤP VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG
1.1. KHÁI NIỆM
Cơ sở pháp lý: Điều 16, Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
(GATT), Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCMA)

Trợ cấp chính phủ là các khoản hỗ trợ tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp của
chính phủ dành cho các doanh nghiệp của một ngành công nghiệp nào đó nhằm

nâng cao cạnh tranh của họ trên thị trường trong nước và ngoài nước.

1.2. PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC TRỢ CẤP
Hiệp định SCM chia trợ cấp thành ba loại (dựa trên đặc tính, mục đích và
bản chất của các loại trợ cấp):
 Trợ cấp bị cấm hoàn toàn (còn gọi là ''trợ cấp đèn đỏ”)
 Là những khoản trợ cấp giúp đối tượng được nhận trợ cấp đạt được một
khối lượng hàng hoá xuất khẩu nhất định hoặc nhằm khuyến khích việc
sử dụng hàng nội địa thay vì hàng nhập khẩu.
 Các nước thành viên WTO có quyền kiện và yêu cầu bồi thường đồng
thời buộc nước thành viên vi phạm phải loại bỏ hình thức trợ cấp ngay
lập tức.

 Trợ cấp không bị cấm nhưng có thể là đối tượng của các biện pháp đối
kháng (trợ cấp đèn vàng)
 Là loại trợ cấp đặc thù (chỉ dành cho một số doanh nghiệp nhất định, nằm
trong một vùng địa lý nhất định) – không bị cấm, nhưng có thể bị nước
đối tác thương mại kiện nếu gây thiệt hại nghiêm trọng tới nền công
nghiệp của họ (Điều 5, SCMA)
 Một số cơ sở để nước thành viên có thể kiện đối tác thương mại vì áp
dụng chính sách trợ cấp đèn vàng:
 Trợ cấp chính phủ làm triệt thoái hoặc ngăn cản xuất khẩu của nước
thành viên khác vào thị trường của nước thứ ba.
 Trợ cấp cho một số doanh nghiệp làm hạ giá sản phẩm được trợ cấp ở
mức độ lớn làm ảnh hưởng tới doanh số của các của các doanh nghiệp
nước thành viên khác trên cùng một thị trường.
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 8
 Trợ cấp để bù lại các khoản làm ăn thua lỗ kéo dài trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của một/một số doanh nghiệp (VD: xoá nợ) nhờ
đó giúp họ làm tăng thị phần trên thị trường thế giới.

 Trợ cấp không bị cấm và cũng không phải là đối tượng của các biện pháp
đối kháng (“trợ cấp đèn xanh''): Là các khoản trợ cấp được áp dụng trên cơ
sở các tiêu chuẩn khách quan tức là về bản chất mang tính kinh tế và áp
dụng đồng đều, không mang tính đặc thù (''không ưu tiên doanh nghiệp này
so với doanh nghiệp khác”). Trợ cấp đèn xanh là loại trợ cấp hợp pháp và
không bị khiếu kiện. (Điều 8, SCMA). Các loại trợ cấp đèn xanh:
 Trợ cấp nghiên cứu và phát triển
 Trợ cấp phát triển khu vực
 Trợ cấp bảo vệ môi trường

1.3. CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG
Các biện pháp đối kháng đối với trợ cấp:
 Thuế đối kháng tạm thời – Điều 17 SCMA;
 Thuế đối kháng – (Điều 19, SCMA)
 Thuế đối kháng là đối tượng của điều khoản hoàng hôn (sunset clause) nó
chỉ được áp dụng trong một thời hạn không quá 5 năm.
Lưu ý: Các nước đang phát triển và kém phát triển nhất trong WTO được
hưởng những ưu đãi trong việc áp dụng các hình thức trợ cấp và thời gian
chuyển đổi để tháo bỏ trợ cấp đèn đỏ.

2. BIỆN PHÁP TỰ VỆ THƯƠNG MẠI
2.1. KHÁI NIỆM TỰ VỆ THƯƠNG MẠI
Cơ sở pháp lý: Điều 19, Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
(GATT), Hiệp định các biện pháp tự vệ thương mại (SA)

Trong trường hợp khẩn cấp, nhằm mục đích khắc phục các khó khăn do ảnh
hưởng của hàng nhập khẩu, nước thành viên của WTO có quyền áp dụng các

biện pháp tự vệ thương mại đặc biệt mang tính bảo hộ mậu dịch (hạn chế hàng
nhập khẩu) trong một thời gian nhất định để thiết lập lại khả năng sản xuất của
ngành công nghiệp bị thiệt hại. (Điều 19 GATT)

Phòng vệ thương mại thực chất là điều khoản ngoại lệ của GATT/WTO

Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 9
Mục tiêu cơ bản: tạo điều kiện cho ngành công nghiệp “bị thiệt hại nghiêm
trọng” tái cơ cấu, cải tổ và kịp hồi phục.

VD: Vụ chiến tranh “thép” 2002 - Mỹ vận dụng điều khoản phòng vệ
thương mại để tăng thuế nhập khẩu thép vào Mỹ.

2.2. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG BiỆN PHÁP TỰ VỆ THƯƠNG MẠI
Quốc gia chỉ được áp dụng biện pháp tự vệ thương mại khi nhận thấy sự gia
tăng của hàng nhập khẩu gây ra hoặc đe doạ gây ra tổn hại nghiêm trọng tới
ngành công nghiệp nội địa sản xuất những mặt hàng tương tự hoặc sản phẩm
cạnh tranh trực tiếp (Điều 2, SA)
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 10
Điều 4, SA
 Thiệt hại nghiêm trọng là ''Sự gây hại toàn diện và đáng kể đến vị trí của
một ngành công nghiệp nội điạ".
 Ngành công nghiệp nội địa là ''Những người sản xuất các sản phẩm tương tự
hay sản phẩm cạnh tranh trực tiếp nói chung'' hoặc những người mà ''tổng
số sản phẩm tương tự hoặc trực tiếp cạnh tranh của họ chiếm tỷ phần lớn
trong tổng sản lượng trong nước của sản phẩm đó''.


2.3. THỦ TỤC ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN ÁP DỤNG
 Thủ tục điều tra:
 Công khai: (Điều 3, SA)
 Chính xác:
 Khách quan:
 Áp dụng biện pháp tự vệ: Các cơ quan điều tra sẽ quyết định hình thức tự vệ
nào sẽ được áp dụng: tăng mức thuế trần hoặc áp dụng hạn chế số lượng
nhập khẩu (quota).
 Biện pháp phòng vệ chỉ được mang tính tạm thời
 Bồi thường thiệt hại
Điều 8, SA:
Việc bồi thường có thể được thỏa thuận dưới hình thức nước muốn áp dụng
các biện pháp tự vệ giảm thuế đánh vào các sản phẩm xuất khẩu khác của nước
bị hạn chế thương mại.
Nếu không thể đạt được sự thỏa thuận về bồi thường thương mại tương
xứng thì các nước thành viên xuất khẩu có thể áp dụng hành động trả đũa. )
 Biện pháp trả đũa
 Đối xử đặc biệt và thuận lợn hơn cho các nước đang phát triển
Điều 9, SA:
 Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ
 Các biện pháp tự vệ phải mang tính tạm thời: Thời hạn khởi đầu tối đa để áp
dụng biện pháp tự vệ là 4 năm. Thời hạn này có thể được kéo dài tối đa
thành 8 năm (10 năm đối với các nước đang phát triển) (Điều 7, SA).
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 11
 Xóa bỏ hoàn toàn các biện pháp tự vệ, Hiệp định quy định rằng mọi biện
pháp có thời hạn trên 1 năm phải được xóa bỏ dần. Ðđối với các biện pháp
có thời hạn trên 3 năm, phải

 Để giúp các ngành công nghiệp bị thiệt hại sẵn sàng đối phó với cạnh
tranh tăng sau khi rà soát giữa kỳ để xem có thể xóa bỏ trong thời gian
sớm hơn không.
 Thêm vào đó, Hiệp định ngăn cản các nước trốn tránh mốc giới hạn của
thời gian áp dụng các biện pháp tự vệ bằng cách cấm áp đặt lại việc bảo
hộ cho cùng một sản phẩm trong một thời hạn bằng thời hạn áp dụng biện
pháp tự vệ ban đầu. Trong mọi trường hợp, không thể áp dụng lại một
biện pháp tự vệ ngay trong thời gian tiếp theo trong vòng dưới 2 năm.

3. CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
3.1. KHÁI NIỆM BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
Cơ sở pháp lý: Điều 6 hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT),
Hiệp định về chống bán phá giá (ADA)

Điều 2, ADA: Bán phá giá là hành vi đưa sản phẩm vào lưu thông thương
mại một nước khác thấp hơn giá thông thường của sản phẩm đó.

Aûnh hưởng xấu tới ngành SX trong nước

Cần phải bị
loại trừ

Bóp méo thị trường


Độc quyền + cạnh tranh không lành mạnh


Chống bán phá giá là các biện pháp đối kháng mà nước nhập khẩu áp dụng
đối với mặt hàng nhập khẩu được bán phá giá với mục đích ngăn cản sự tiếp

diễn của việc bán phá giá đó để tránh gây thiệt hại cho ngành sản xuất mặt hàng
tương tự ở trong nước.

3.2. NGUYÊN TẮC TRONG XÁC ĐỊNH HÀNH VI BÁN PHÁ GIÁ
 Xác định hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá theo quy định của hiệp định
về chống bán phá giá (ADA)
 Thiệt hại đối với ngành công nghiệp trong nước
 Mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được phá giá với sự thiệt
hại của ngành công nghiệp trong nước

3.2.1. Xác định hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 12
ÐĐiều 2, Hiệp định chống bán phá giá (ADA): Một sản phẩm được xem là
phá giá nếu giá xuất khẩu của nó thấp hơn so với giá của sản phẩm đó hoặc sản
phẩm tương tự bán ra cho người tiêu dừng ở nước xuất khẩu trong điều kiện
thương mại bình thường.

Tuy nhiên:
 Khi giá bán trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu không theo điều kiện
thương mại thông thường (VD: như giá bán thấp hơn chi phí sản xuất); và
 Khi khối lượng hàng trên thị trường trong nước không đáng kể (khối lượng
háng bán trên thị trường trong nước của nước xuất khẩu chiếm dưới 5%
lượng sản phẩm bán sang nước nhập khẩu).

•Xác định trên cơ sở giá so sánh của sản phẩm tương tự khi xuất khẩu sang
nước thứ ba (với điều kiện là mức giá so sánh này mang tính đại diện); hoặc

Xác định theo giá cấu thành: tính trên cơ sở so sánh chi phí sản xuất tại

nước xuất xứ hàng hoá cộng các chi phí chung, chi phí hành chính, chi phí bán
và tiền lợi nhuận.

3.2.2. Biên độ phá giá tối thiểu (de minimis) và khối lượng hàng bán
phá giá không đáng kể
Trong khuôn khổ WTO, không phải tất cả hàng hoá nhập khẩu được bán
thấp hơn với giá thông thường trên thị trường đều bị áp dụng thuế chống bán phá
giá.

Điều 5.8 ADA: Hàng hoá bán phá giá được coi là ở mức tối thiểu/không
đáng kể và không thể bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá khi:
 Biên độ phá giá là tối thiểu (de minimis): dưới 2% của giá xuất khẩu; hoặc
 Khối lượng hàng nhập khẩu được bán phá giá: chiếm ít hơn 3% tổng sản
lượng nhập khẩu các sản phẩm tương tự vào nước nhập khẩu, ngoại trừ
trường hợp số lượng nhập khẩu của các sản phẩm tương tự từ mỗi nước có
khối lượng dưới 3% nhưng tổng số các sản phẩm tương tự của những nước
này được nhập khẩu lớn hơn 7% sản lượng nhập khẩu của sản phẩm tương
tự.

3.2.3. Xác định thiệt hại đối với nền công nghiệp trong nước
Điều 3, ADA: Việc xác định thiệt hại phải theo tinh thần của Ðđiều VI,
GATT 1994 - dựa trên cơ sở các chứng cứ rõ ràng và xem xét khách quan của:
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 13
 Khối lượng và các ảnh hưởng của hàng khẩu phá giá đối với giá cả mặt
hàng cùng loại được bán hoặc tiêu thụ trên thị trường nội địa, và
 Các ảnh hưởng tiếp theo của các loại hàng phá giá này đối với các nhà sản
xuất trong nước về các mặt hàng đó.


Nếu hàng NK từ nhiều nước khác nhau cùng một lúc bị điều tra, thì phải xác
định:
 Mức độ phá giá có liên quan đến hàng nhập khẩu cao hơn mức cho phép
“de minimis” và khối lượng hàng nhập khẩu từ mỗi nước có số lượng lớn
(điều 5.8)
 Việc đánh giá các ảnh hưởng của hàng nhập khẩu là cần thiết theo các điều
kiện cạnh tranh giữa các loại hàng nhập khẩu với nhau và giữa hàng nhập
khẩu với hàng nội địa cùng loại.

3.3. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
Biện pháp tạm thời: Thuế chống bán phá giá tạm thời; hoặc tiền bảo đảm
(tiền đặt cọc) tương đương với mức thuế chống bán phá giá được dự tính và
không cao hơn biên độ bán phá giá được dự tính tạm thời không được áp dụng
sớm hơn 60 ngày kể từ ngày bắt đầu điều tra và không được áp dụng lâu hơn 4
tháng, trong trường hợp đặc biệt không quá 6 tháng.

Cam kết về giá – các thủ tục điều tra có thể được chấm dứt mà không áp
dụng bất cứ biện pháp tạm thời nào nếu các nhà xuất khẩu cam kết sẽ điều chỉnh
giá ở mức thoả đáng để cơ quan điều tra thấy rằng tổn hại do việc bán phá giá
gây ra đã được loại bỏ

Thuế chống bán phá giá: thuế suất ngang hoặc thấp hơn so với biên độ phá
giá, được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử đối với hàng nhập khẩu từ
tất cả các nguồn bị coi là bán phá giá và gây tổn hại.  Không được áp dụng
quá 5 năm (“sunset clause”)
Vụ kiện “cá tra - cá ba sa” 2003
 Ủy ban Luật TMQT (ITC) áp dụng thuế chống bán phá giá đối với sản
phẩm cá basa đông lạnh của Việt Nam (17/06/2003).
 Bất lợi của Việt Nam trong vụ tranh chấp
 Không có kinh nghiệm trong tranh tụng về Luật TMQT (vụ đầu tiên)

Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 14
 Vụ tranh chấp này được thực hiện tại toà án Mỹ (ITC) – chỉ áp dụng luật
Mỹ (không dẫn chiếu tới ADA vì Việt Nam chưa phải là thành viên của
WTO)
 Việt Nam là đối tượng của điều khoản 771(18) của Đạo Luật Thuế nhập
khẩu 1930 về “nước có nền kinh tế phi thị trường”, theo đó  Thủ tục điều
tra chống bán phá giá được thực hiện theo một trình tự đặc biệt: không so
sánh giá sản xuất tại Việt Nam, mà so sánh trên cơ sở giá thành của một
nước thứ 3 bất kỳ (ở đây là Ấn Độ)
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 15
CHƯƠNG III
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1. KHÁI NIỆM PHÂN LOẠI HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. KHÁI NIỆM
Luật dân sự: Hợp đồng là các thoả thuận giữa các chủ thể nhằm làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của họ trong một quan hệ
giao dịch cụ thể.

Luật thương mại: Hợp đồng thương mại là hợp đồng được ký kết giữa các
thương nhân

Hợp đồng thương mại quốc tế là các hợp đồng thương mại được ký kết giữa
các thương nhân của các quốc gia khác nhau.

1.2. CHỦ THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG TMQT

Chủ thể của các hợp đồng thương mại quốc tế là Thương nhân (cá nhân,
pháp nhân) của các quốc gia khác nhau.

Luật TM: Là Hợp đồng được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam
với một bên là thương nhân nước ngoài (Đ 80). Quốc tịch của thương nhân được
xác định theo nơi đăng ký thành lập.

Luật TMQT: Là Hợp đồng được ký kết giữa các thương nhân có trụ sở
thương mại tại các quốc gia khác nhau (CƯ Vienna 1980).

Năng lực chủ thể: Tập quán TMQT coi việc xác định năng lực chủ thể của
các thương nhân thuộc phạm vi thẩm quyền của pháp luật quốc gia (mà họ mang
quốc tịch).



Điều 81 Luật TM:
 Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác
định căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó mang quốc tịch.
 Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương
mại trực tiếp với nước ngoài (có giấy phép kinh doanh và mã số kinh doanh
XNK tại cơ quan Hải quan).
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 16

Đối tượng của hợp đồng thương mại quốc tế: Vòng đàm phán Uruguay của
GATT phân loại các đối tượng của hoạt động TMQT:
 Thương mại hàng hoá: dầu hoả, xe hơi, gạo, máy tính … (hữu hình)
 Thương mại dịch vụ: bảo hiểm, du lịch, vận tải, truyền hình… (vô hình)

 Thương mại liên quan đến quyền SHTT: quyền tác giả và quyền SHCN (vô
hình)

Nguyên tắc: Đối tượng cụ thể của giao dịch thương mại quốc tế do pháp
luật quốc gia liên quan quy định: Có một số đối tượng của hoạt động thương mại
quốc nội bị loại bỏ khỏi hoạt động thương mại quốc tế theo quy định của pháp
luật thương mại quốc gia.

VD: quyết định số 142/1999/ QĐ - TTg ngày 30/12/1999 của Thủ tướng
chính phủ về điều hành XNK năm 2000 quy định: gỗ trơn gỗ xẻ, than từ gỗ hoặc
củi không thể là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.

1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO QUAN HỆ HỢP ĐỒNG TMQT
 Cam kết của các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế
 Luật thương mại quốc gia
 Tập quán thương mại quốc tế
 Điều ước quốc tế
 Hiệu lực của hợp đồng TMQT
 Giá trị pháp lý của hợp đồng TMQT

Tính hợp pháp của hợp đồng thương mại quốc tế được xác định trên cơ sở
quy định pháp luật của mỗi Quốc gia

Hợp đồng TMQT được coi là hợp pháp khi thoả mãn các quy định của pháp
luật quốc gia liên quan:
 Chủ thể của hợp đồng phải được phép tham gia ký kết hợp đồng thương mại
quốc tế;
 Đối tượng của hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật;
 Hợp đồng phải phù hợp về hình thức
 TD: Luật TM Việt Nam: Hợp đồng TMQT được ký kết bằng văn bản.

 Nội dung của hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật quốc gia
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 17
 TD: Luật TM Việt Nam quy định nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế ít nhất phải có các điều khoản được quy định ở điều 50 Luật thương
mại.

1.4. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA UNIDROIT
 Hợp đồng thương mại hàng hoá quốc tế:
 Hợp đồng mua bán hàng hoá;
 Hợp đồng trao đổi hàng hoá;
 Hợp đồng mua bán thông qua đấu thầu, đấu giá.

 Hợp đồng thương mại dịch vụ quốc tế
 Hợp đồng dịch vụ vận tải hàng hoá;
 Hợp đồng dịch vụ bảo hiểm;
 Hợp đồng gia công sản phẩm;
 Hợp đồng dịch vụ pháp lý;
 Hợp đồng thuê tài chính;
 Hợp đồng bảo đảm ngân hàng…

 Hợp đồng thương mại quốc tế liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ
 Hợp đồng chuyển giao công nghệ (License);
 Hợp đồng đặc quyền thương mại (Franchising).

1.5. PHÂN LOẠI
Tập quán thương mại quốc tế do Viện nghiên cứu quốc tế về việc nhất điển
hoá pháp luật tư (UNIDROIT) soạn thảo năm 1994.


“Các nguyên tắc Hợp đồng thương mại quốc tế của UNIDROIT” – Nguyên
tắc UNIDROIT

Cấu trúc của văn bản (gồm 119 điều khoản và 7 chương)
 Chương I: Điều khoản chung
 Chương II: Soạn thảo hợp đồng
 Chương III: Giá trị pháp lý của hợp đồng
 Chương IV: Giải thích điều khoản
 Chươhg V: Nội dung hợp đồng
 Chương VI: Thực hiện hợp đồng
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 18
 Chương VII: Không thực hiện hợp đồng

Những nội dung cơ bản của nguyên tắc UNIDROIT
 Nguyên tắc tự do hợp đồng
 Nguyên tắc tôn trọng nội dung hợp đồng (favor contractus)
 Nguyên tắc thiện chí và trung thực (fair and good faith)
 Khống chế gian lận
 Các nguyên tắc chọn luật trong hợp đồng
 Thủ tục soạn thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng
 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng

2. HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ THEO CISG 1980
Công ước của Liên Hiệp quốc về mua bán hàng hoá quốc tế 1980, còn gọi
là Công ước Vienna 1980 (CISG)

Thành viên: 110 nước (1999)


CISG 1980 điều chỉnh các vấn đề liên quan đến ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế và những quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh từ hợp
đồng.

CISG không áp dụng đối với việc mua bán các hàng hoá sau (Điều 2):
 Phục vụ cho mục đích cá nhân và gia đình;
 Bán đấu giá;
 Thi hành án;
 Tiền mặt, cổ phiếu, trái phiếu, cổ phần, các giấy tờ có giá khác
 Tàu thủy, tàu chở hàng, tàu đệm không khí;
 Điện năng.

Nội dung hợp đồng:
 Hình thức hợp đồng: Hợp đồng miệng + Hợp đồng bằng văn bản
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 19
 Luật TM Việt Nam: Hợp đồng MBHHQT phải được thực hiện dưới hình
thức văn bản (Điều 81)
 Luật TM Mỹ, Úc, Đức: Hợp đồng MBHHQT có thể thực hiện bằng cả hình
thức văn bản và hình thức miệng
 CISG – công nhận cả hai hình thức hợp đồng văn bản và hợp đồng miệng
(Điều 11). Tuy nhiên nếu quốc gia mà một trong các bên mang quốc tịch bắt
buộc hợp đồng phải được thực hiện dưới hình thức văn bản thì hợp đồng
phải được thực hiện dưới hình thức văn bản (Điều 96)

Thời điểm ký kết hợp đồng:
 Ký kết trực tiếp: chào hàng và chấp nhận chào hàng cùng một thời điểm
 Ký kết gián tiếp: chào hàng và chấp nhận chào

hàng khác thời điểm
 Thuyết tiếp thu (CISG) VN
 Thuyết tống phát

Điều khoản cơ bản bắt buộc của hợp đồng:
 CISG (3): Tên hàng; số lượng; giá cả
 Luật TM Việt Nam (6):
 Tên hàng;
 Số lượng;
 Quy cách chất lượng;
 Giá cả;
 Phương thức thanh toán;
 Địa điểm và thời hạn giao hàng.
Những điều khoản bổ sung cần thiết trong một hợp đồng MBHH QT
 Điều kiện giao hàng
 Quyền và nghĩa vụ của các bên
 Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
 Luật áp dụng

Giải quyết tranh chấp

Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 20



Chuyển dịch rủi ro
 International Commercial Terms – INCOTERMS
 Phòng Thương mại Quốc tế (ICC): 1936, 1953, 1967, 1976, 1980, 1990,

2000.
 Incoterms giải quyết các vấn đề sau:
 Ấn định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến vận chuyển hàng
hoá bao gồm cả những chi phí bổ sung có thể phát sinh trong quá trình
vận chuyển;
 Ấn định quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc giải quyết các thủ tục
hải quan liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và quá cảnh
sang quốc gia thứ ba bao gồm việc trả lệ phí hải quan và các khoản lệ phí
khác;
 Ấn định thời điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua trong
trường hợp hàng hoá bị mất mát hay hư hỏng;
 Ấn định nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá.
 Các nhóm điều khoản INCOTERMS 2000

Incoterms có 13 điều khoản giao hàng được chia thành 4 nhóm:
 Nhóm E – Hàng hoá được chuyển giao cho người mua ngay tại trụ sở của
người bán: EXW (Ex Works)
 Nhóm F – Người bán phải chuyển hàng tới phương tiện vận chuyển được
chỉ định bởi người mua: FCA, FAS, FOB
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 21
 Nhóm C – Người bán phải thuê phương tiện vận chuyển và chịu trách
nhiệm đối với các rủi ro, mất mát, hư hại và các chi phí phát sinh trong quá
trình vận chuyển hàng hoá: CFR, CIF, CPT, CIP
 Nhóm D – Người bán chịu trách nhiệm đối với các chí phí và rủi ro để đưa
hàng tới điểm giao hàng: DAF, DES, DEQ, DDU, DDP.

CIF (Cost -Insurance and Freight)
 Rủi ro: Được chuyển từ người bán sang người mua khi hàng hoá được

chuyển lên mạn tàu.
 Bảo hiểm: Người bán
 Chi phí vận chuyển: Người bán
 Thủ tục hải quan:
 Ở cảng đi do người bán chịu trách nhiệm
 Ở cảng đến do người mua chịu trách nhiệm
Liên quan đến vận chuyển hàng hoá đường biển và đường sông.
FOB (Free On Board)
 Rủi ro: Được chuyển từ người bán sang người mua khi hàng hoá được
chuyển lên mạn tàu
 Chi phí vận chuyển: Người mua
 Bảo hiểm: Người mua
 Thủ tục hải quan:
 Ở cảng đi do người bán thực hiện
 Ở cảng đến do người mua thực hiện
Liên quan đến vận chuyển hàng hoá đường biển và đường sông.

Trách nhiệm hợp đồng
 Vi phạm nghĩa vụ  chịu trách nhiệm pháp lý
 Trách nhiệm trong hợp đồng (các chế tài)
 Trách nhiệm ngoài hợp đồng (do hợp đồng qui định)
(Do pháp luật quy định)

 Hậu quả: Buộc thực hiện đúng nghĩa vụ
 Phạt vi phạm
 Bồi thường thiệt hại
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 22


 Miễn trách:
 Do các bên tự thoả thuận trước trong hợp đồng
 Do lỗi của người có quyền
 Do lỗi của bên thứ ba
 Do trường hợp bất khả kháng (force majeur)

Điều kiện bất khả kháng (Force majeur)
 Bất khả kháng là trường hợp rủi ro có tính chất bất thường gây nên thiệt hại
mà các bên không thể lường trước được và không thể khắc phục được.
 Điều 79 CISG 1980: “Một bên không chịu trách nhiệm về việc không thực
hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng việc
không thực hiện ấy là do một cản trở nằm ngoài sự kiểm soát của họ và
người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó
vào lúc ký kết hợp đồng hoặc tránh được trở ngại đó hoặc khắc phục được
hậu quả của nó”.
Các điều kiện đối với sự kiện bất khả kháng dẫn tới miễn trách nhiệm hợp
đồng
 Mối quan hệ nhân quả giữa tình huống bất khả kháng và việc không thực
hiện nghĩa vụ. Mối liên hệ này phải là mối liên hệ trực tiếp.
 Không thể thực hiện được nghĩa vụ: tình huống bất khả kháng không thể là
căn cứ để miễn trừ trách nhiệm nếu như ảnh hưởng của chúng chỉ giới hạn ở
mức độ gây khó khăn cho việc thực hiện nghĩa vụ.
 Bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình phải thông báo đầy đủ,
kịp thời cho phía bên kia về sự xuất hiện trường hợp bất khả kháng trong
thời hạn luật định.
 Trường hợp bất khả kháng phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác
nhận.

2.2. HỢP ĐỒNG ĐẶC QUYỀN THƯƠNG MẠI (FRANCHISING)
Khái niệm: Đặc quyền thương mại là thỏa thuận mà theo đó người giao đặc

quyền thương mại chuyển một tổ hợp các quyền sở hữu trí tuệ cho bên nhận đặc
quyền thương mại để sử dụng vào mục đích thương mại trên một khu vực lãnh
thổ nhất định.
 Bên giao đặc quyền (Franchisor): Bán giấy phép sử dụng độc quyền kinh
doanh một tổ hợp các quyền sở hữu trí tuệ của mình trên một phạm vi thị
trường cụ thể
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 23
 Bên sử dụng đặc quyền (Franchisee): Mua giấy phép sử dụng độc quyền và
kinh doanh dưới nhãn hiệu thương mại của bên giao đặc quyền.

Đối tượng hợp đồng: Các sản phẩm sở hữu trí tuệ, như quyền tác giả, nhãn
hiệu hàng hoá, tên thương mại, patent, bí mật thương mại).

Mô hình quan hệ đặc quyền thương mại


Nội dung hợp đồng thường được phân thành 2 phần:
 Thoả thuận mua đặc quyền:
 Tổ hợp đặc quyền được chuyển giao
 Giá cả
 Dịch vụ sẽ được cung cấp (liệt kê những dịch vụ bên chuyển giao đặc
quyền phải cung cấp cho bên sử dụng đặc quyền trong quá trình thực hiện
hợp đồng)

 Thoả thuận về sử dụng đặc quyền:
 Đặc quyền được chuyển giao cho bên sử dụng đặc quyền
 Nghĩa vụ của bên cung cấp đặc quyền
 Nghĩa vụ của bên sử dụng hợp đồng

 Hạn chế đối với bên sử dụng hợp đồng
 Chuyển giao quyền sử dụng đặc quyền
 Chấm dứt hợp đồng

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng:
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 24
 Bên chuyển giao đặc quyền
 Bên sử dụng đặc quyền



Hợp đồng đặc quyền thương mại vs. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
 Mục đích
 Đối tượng
 Mối liên hệ với bên thứ ba
 Cơ sở thay đổi chấm dứt
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 25
CHƯƠNG IV
THANH TOÁN QUỐC TẾ

1. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN
1.1. HỐI PHIẾU
Hối phiếu là 1 lệnh vô điều kiện được làm bằng văn bản do người phát hành
hối phiếu ký phát và gửi cho 1 người khác, để yêu cầu người được gửi thanh
toán theo yêu cầu vào 1 thời điểm cố định hoặc có thể xác định được trong
tương lai 1 khoản tiền cho 1 người cụ thể hoặc cho người cầm giữ.”


1.2. LỆNH PHIẾU
Lệnh phiếu một văn bản mà trong đó người vay tiền đồng ý thanh toán vô
điều kiện một khoản tiền cố định theo những điều kiện cụ thể vào một thời điểm
xác định.

1.3. SÉC
Séc là một mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản yêu cầu NH
phục vụ trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người có tên
trên cheque hoặc theo lệnh của người này.

2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
2.1. NHỜ THU
Khái niệm: Là phương thức thanh toán mà sau khi giao hàng, người bán ký
phát hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng đòi tiền trên cơ sở hối phiếu
và các chứng từ vận đơn do người bán lập.

Chứng từ nhờ thu gồm hai loại: Chứng từ tài chính dùng để thu tiền: hối
phiếu, kỳ phiếu, Sec… và Chứng từ thương mại dùng để thuyết minh về hàng
hóa: Hóa đơn (comercial invoice), vận đơn (ocean bill of lading/airway bill of
lading) và các giấy chứng nhận về hàng hóa (Certificate of
weight/quantity/quality/origin )

Phân loại
Nhờ thu trơn (clean collection): Là phương thức thanh toán, mà sau khi
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người bán ký phát Hối phiếu nhờ NH thu hộ tiền
mà không kèm theo điều kiện nào cả, còn chứng từ thương mại được lập gửi cho
Luật Kinh Doanh Quốc Tế

Trang 26

người mua làm cơ sở nhận hàng. Như vậy, nhờ thu trơn dựa vào chứng từ tài
chính mà không kèm chứng từ thương mại.
(6) T/T

(3) HP & chỉ thị nhờ thu
(7) (5) Lệnh
Báo có (2) HP (4) HP chuyển tiền
(1) Hàng hóa


Nhờ thu kèm chứng từ (docmuntery collection): Phương thức thanh toán
nhờ thu mà người bán yêu cầu người mua phải trả tiền, NH mới giao chứng từ
để đi nhận hàng (áp dụng trong trường hợp thanh toán ngay).

(7) T/T

(3) HP, chỉ thị nhờ thu
& bộ chứng từ 5) Lệnh (6)
(8) (2) HP (4) HP chuyển BCT
Báo có & BCT tiền
(1) Hàng hóa


Ngân hàng (B)

Ngân hàng (M)

Người bán (B)

Người mua (B)


Ngân hàng (B)

Ngân hàng (M)

Người bán (B)

Người mua (B)

×