Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

WTO và VAI TRÒ của WTO TRONG GIẢI QUYẾT các TRANH CHẤP THƯƠNG mại QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.91 KB, 10 trang )

MỤC LỤC
Trang
I LỜI MỞ ĐẦU

2

II KHÁI QUÁT CHUNG

2

1 Về WTO

2

a. Sự hình thành và phát triển

2

b. Ý nghĩa và vai trò của việc thành lập WTO

3

2 Tranh chấp thương mại quốc tế

4

a. Khái niệm

4

b. Phương thức giải quyết



4

III. Một vài nhận xét về vai trò của WTO trong giải quyết các tranh

chấp thương mại quốc tế

6

1 Giải quyết nhanh tranh chấp nhanh chóng và hòa bình.

6

2 Mang lại sự ổn định và thúc đấy tự do hóa thương mại.

7

3 Giúp thúc đẩy thương mại, tăng trưởng nhanh.

8

4 Một số tồn tại và khắc phục.

8

IV . Kết luận

9

 Danh mục tài liệu tham khảo.


10

Từ viết tắt:
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
GATT: General Agreement on Tariffs and Trade: Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại

1


ILỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất yếu
khách quan, và là xu thế của thời đại, có tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực trong
đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Đến nay, trên thế giới đã có
đến hàng trăm hình thức tổ chức liên chính phủ và hàng nghìn hình thức tổ chức
phi chính phủ hoạt động trong hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh tế-chính trị-xã hội.
Trong đó, có những tổ chức kinh tế và thương mại quốc tế và các tổ chức liên kết
kinh tế và thương mại đặc thù theo khu vực như khu mậu dịch tự do Bắc Mỹ
(NAFTA), thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR), tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD),…và đỉnh cao của sự hội nhập trong lĩnh vực kinh tế và thương
mại thế giới là sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Là một quốc gia có nền kinh tế ở trình độ thấp nhưng Việt Nam cũng đã xác
định hội nhập là con đường duy nhất để Việt Nam theo kịp thời đại, điều này đã
được Đảng và Nhà nước ta khẳng định ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VI ( 1986).
Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với hầu hết các quốc gia và vùng lãnh
thổ, là thành viên của ASEAN, APEC, WTO.., ký hiệp định thương mại với nhiều
nước trên thế giới trong đó có Mỹ .
Hội nhập kinh tế quốc tế là một cơ hội cũng như thách thức đối với Việt
Nam, đặc biệt trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại nảy sinh trong bối

cảnh toàn cầu hoá như hiện nay.

II KHÁI QUÁT CHUNG
1 Về WTO
a. Sự hình thành và phát triển
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) viết tắt WTO là
một chế định mang tính toàn cầu về thương mại. WTO được thành lập 1/1/1995, kế
tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của Hiệp định chung về Thuế
quan và Thương mại (GATT). GATT ra đời sau Đại chiến thế giới 2 theo xu
2


hướng thành lập một loạt cơ chế đa biên trong khuôn khổ của hệ thống tiền tệ
Bretton Woods để điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, từ
thập kỷ 70 và đặc biệt từ hiệp định Uruguay(1986-1994) do thương mại quốc tế
không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không
chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành các chuẩn
mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ, quyền
sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thương mại
hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết
của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, GATT vốn chỉ là một sự thỏa
thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính chất tùy ý đã tỏ ra không thích hợp. Do
đó, ngày 15/4/1994, tại Marrkesh (Marốc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập
Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT.
WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào
hoạt động từ 1/1/1995. Hiện nay, tổ chức này có 153 thành viên (Việt Nam là
thành viên thứ 150 ngày 11/1/2007).

b. Ý nghĩa và vai trò của việc thành lập WTO
Sự ra đời của WTO đã góp phần tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch

vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế; bảo đảm cho các
nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng
thụ những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày
càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Nâng cao mức sống, tạo công
ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn
lao động tối thiểu được tôn trọng.
WTO được thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu:
3




Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong

khuôn khổ WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có);


Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp

định, cam kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại;


Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên

WTO; và



Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên

2Tranh chấp thương mại quốc tế
a. Khái niệm
Tranh chấp thương mại quốc tế là một hiện tượng song hành với sự gia tăng
các luồng giao thương trên phạm vi toàn cầu. Tranh chấp diễn ra khi một nước cho
rằng một nước khác vi phạm thỏa thuận đã cam kết. Các tranh chấp thương mại
đưa ra giải quyết tại WTO xoay quanh ba nội dung chính là các biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
Ví dụ các vụ tranh chấp DS330 mà nguyên đơn EC (cộng đồng châu Âu)
kiện Ác-hen-ti-na1, DS168 mà nguyên đơn là Ấn Độ kiện Nam Phi2,..

b.Phương thức giải quyết


Cơ sở pháp lý

Trên cơ sở các qui định rời rạc về giải quyết tranh chấp trong GATT, WTO
đã thành công trong việc thiết lập một cơ chế pháp lý đầy đủ, chi tiết trong một văn
bản thống nhất để giải quyết tranh chấp thương mại giữa các thành viên WTO (bao
gồm các quốc gia có chủ quyền và những lãnh thổ thuế quan riêng biệt) : Thỏa
thuận về các Quy tắc và Thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp (DSU) - Phụ
lục 2 Hiệp định Marrakesh thành lập WTO.
Ngoài ra, cơ chế này còn được có một số qui định riêng biệt trong các văn
bản khác (được DSU viện dẫn đến) như:
1
2

/> />

4


- Điều XXII và XXIII GATT 1947 (Điều 3.1 DSU)
- Các qui tắc và thủ tục chuyên biệt hoặc bổ sung về giải quyết tranh chấp tại
các Hiệp định trong khuôn khổ WTO (Ví dụ: Điều 11.2 Hiệp định về các Biện
pháp Kiểm dịch Thực vật; Điều 17.4 đến 17.7 GATT 1994…)
- “Quyết định về các Thủ tục giải quyết tranh chấp đặc biệt” GATT 1966:
bao gồm các qui tắc áp dụng cho việc giải quyết các tranh chấp giữa một nước kém
phát triển và một nước phát triển (Điều 3.12 DSU) và các thủ tục đặc biệt áp dụng
cho tranh chấp có một bên là nước kém phát triển nhất (Điều 2.4 DSU)


Giải quyết trong khuôn khổ của WTO

Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) chính thức ra đời kể từ ngày 1/1/1995
là kết quả của Vòng đàm phán Urugoay (1986-1995) với tiền thân là Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại (GATT 1947). WTO được coi như một thành
công đặc biệt trong sự phát triển thương mại và pháp lý cuỗi thế kỷ XX với một hệ
thống đồ sộ các hiệp định, thoả thuận, danh mục nhượng bộ thuế quan điều chỉnh
các quyền và nghĩa vụ thương mại của các quốc gia thành viên
Với các mục tiêu đầy tham vọng là thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại
trên toàn cầu, nâng cao mức sống của người dân các nước thành viên và giải quyết
các bất đồng về lợi ích giữa các quốc gia trong khuôn khổ hệ thống thương mại đa
biên, sự vận hành của WTO đã và sẽ có tác động to lớn đối với tương lai lâu dài
của kinh tế thế giới cũng như kinh tế của từng quốc gia. Theo tính toán, có tới trên
95% hoạt động thương mại trên thế giới hiện nay được điều chỉnh bởi các Hiệp
định của Tổ chức này.
Để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các qui định trong Hiệp định,
ngăn chặn các biện pháp thương mại vi phạm các Hiệp định, góp phần vào việc

thực hiện các mục tiêu to lớn của WTO, một cơ chế giải quyết các tranh chấp trong
khuôn khổ tổ chức này đã được thiết lập. Cơ chế này là sự hiện thực hoá xu thế
pháp lý hoá quá trình giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế ngày nay, dần dần
5


thay thế các phương thức giải quyết tranh chấp mang tính chính trị, ngoại giao
trong lĩnh vực này.
Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO là nhằm “đạt
được một giải pháp tích cực cho tranh chấp”, và ưu tiên những “giải pháp được các
bên tranh chấp cùng chấp thuận và phù hợp với các Hiệp định liên quan” . Xét ở
mức độ rộng hơn, cơ chế này nhằm cung cấp các thủ tục đa phương giải quyết
tranh chấp thay thế cho các hành động đơn phương của các quốc gia thành viên
vốn tồn tại nhiều nguy cơ bất công, gây trì trệ và xáo trộn sự vận hành chung của
các qui tắc thương mại quốc tế.
III. Một vài nhận xét về vai trò của WTO trong giải quyết các tranh
chấp thương mại quốc tế

1 Giải quyết nhanh tranh chấp nhanh chóng và hòa bình.
Do thương mại tăng lên về khối lượng, số lượng sản phẩm được trao đổi,
và số lượng các nước và công ty tham gia thương mại, nên có thêm nhiều cơ hội
để những tranh chấp thương mại nảy sinh. WTO giúp giải quyết các tranh chấp
này một cách hoà bình và mang tính xây dựng.
Nếu để mặc chúng thì những tranh chấp này có thể dẫn đến những xung
đột nghiêm trọng. Nguyên tắc của WTO là các thành viên có nghĩa vụ phải đưa
những tranh chấp của mình tới WTO và không được đơn phương giải quyết. Khi
họ đưa ra các tranh chấp ra giải quyết tại WTO, thủ tục giải quyết của WTO là
tập trung chú ý của họ vào các nguyên tắc. Một khi nguyên tắc được thiết lập, các
nước phải chú trọng nỗ lực tuân thủ nguyên tắc, và có lẽ sau đó tái thương lượng
về các nguyên tắc – chứ không phải là tuyên chiến với nhau. Gần 200 tranh chấp

đã được đưa ra giải quyết ở WTO kể từ khi tổ chức này thành lập. Nếu thiếu một
phương tiện giải quyết các tranh chấp này một cách xây dựng và đồng bộ, một số
tranh chấp đã có thể dẫn đến những cuộc xung đột chính trị nghiêm trọng hơn.

6


WTO không thể tuyên bố sẽ làm cho tất cả các nước đều bình đẳng. Nhưng
WTO thực sự làm giảm bớt một số bất bình đẳng, giúp các nước nhỏ hơn có
nhiều tiếng nói hơn. Đồng thời cũng giải thoát cho các nước lớn khỏi sự phức tạp
trong việc thoả thuận các hiệp định thương mại với các đối tác của mình.
Các quyết định và hiệp định của WTO được thực hiện bằng nhất trí ý kiến.
Các hiệp định này áp dụng cho mọi người. Các nước giàu cũng như nước nghèo
đều có thể bị chất vấn nếu họ vi phạm một hiệp ước, và họ có quyền chất vấn các
nước khác trong quy trình giải quyết tranh chấp của WTO. Thiếu một cơ chế đa
phương kiểu hệ thống WTO, các nước mạnh hơn sẽ càng được tự do đơn phương
áp đặt ý muốn của mình cho các nước yếu hơn. Các nước lớn hơn cũng được
hưởng những lợi ích tương xứng. Các cường quốc kinh tế có thể sử dụng diễn
đàn duy nhất của WTO để thương lượng với tất cả hay với hầu hết các đối tác
thương mại của họ cùng một lúc.
Trên thực tế, có riêng một hệ thống nguyên tắc áp dụng với tất cả các nước
thành viên, điều đó đã đơn giản hoá rất nhiều toàn bộ cơ chế thương mại.

2Mang lại sự ổn định và thúc đấy tự do hóa thương mại.
Kể từ khi WTO được thành lập đã giảm bớt các hàng rào mậu dịch thông
qua thương lượng và áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử. Không có bảo
hộ sản xuất nội địa, bán phá giá. Nếu như các thành viên của WTO vi phạm các
quy định trong các hiệp định, thỏa thuận đã tham gia và kí kết, WTO có trách
nhiệm bảo đảm cho các hiệp định, thỏa thuận này được thực thi một cách nghiêm
chỉnh. Chính vì vậy khi có tranh chấp xảy ra, WTO với vai trò là cơ quan chủ tì,

tài phán, có nghĩa vụ làm cho
Cho đến nay, các hàng rào mậu dịch đã giảm đi rất nhiều so với trước đây.
Các hàng rào này còn tiếp tục được giảm , và khi đó các tranh chấp sẽ được giảm
bớt. Vì phán quyết của WTO là quyết định cuối cùng về tranh chấp, có giá trị
phuc thẩm, cho nên các bên tranh chấp sẽ phải nghiêm chỉnh thực thi các cam
kết. Như vậy, các tranh chấp sẽ ít xảy ra hơn.
7


3Giúp thúc đẩy thương mại, tăng trưởng nhanh.
Khi các tranh chấp được giải quyết nhanh chóng, các bên tham gia vào
tranh chấp sẽ giảm bớt chi phí khi tham gia kiện tụng. Mộ loại rào cản thương
mại mà WTO cố gắng giải quyết là hạn ngạch. Do hạn ngạch hạn chế cung nên
đẩy giá cả tăng lên một cách giả tạo, đồng thời tạo ra một số lợi nhuận lớn khác
thường. Các nhà kinh tế gọi đó là ‘thuế hạn ngạch’. Lợi nhuận này có thể được
dùng để gây ảnh hưởng đối với các chính sách, vì cũng có nhiều tiền hơn để thực
hiện các cuộc vận động ngoài hành lang. Nói cách khác, hạn ngạch là một biện
pháp hạn chế thương mại đặc biệt tồi tê.
Thông qua WTO các chính phủ đã nhất trí rằng họ không khuyến khích sử
dụng hạn ngạch, qua đó sẽ thúc đẩy tự do hóa thương mại.

4Một số tồn tại và khắc phục.
Một trong những tranh chấp thương mại có thể nói là lớn nhất, gay go nhất
mà các thành viên trong WTO không thể và chưa giải quyết được đó là tranh
chấp ở vòng đàm phán Đôha – Quata, về việc cắt giảm thuế quan trong lĩnh vực
nông nhiệp. Tuy nhiên do sự bất đồng giữa các quốc gia phát triển đặc biệt là
Hoa Kỳ và Tây Âu với các quốc gia đang phát triển. Theo như lộ trình thì vòng
đàm phán này sẽ chỉ diễn ra trong vòng từ năm 2001. Nhưng đến nay vẫn chưa
đàm phán xong. Ở đây chúng ta thấy vai trò của WTO rất mờ nhạt, . Hội nghị bộ
trưởng là cơ quan đại diện cao nhất cảu WTO vẫn chưa thống nhất được mức

thuế mà các quốc gai sẽ cắt giảm cho các nước đang phát triển.
Vấn đề nữa mà chúng ta thấy đó là khi một quốc gia vi phạm nguyên tắc
tối huệ quốc (MFN), tuy nhiên do nhiều lí do khác nhau mà các tranh chấp này
khi đưa lên WTO vẫn chưa được giải quyết rõ rang.
Chính vì vậy, trong thời gian tới WTO cần phải thể hiện vai trò của mình
một cách rõ rang hơn, tiếp tục giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp,, góp phần
thúc đẩy tự do hóa thương mại.

8


IV. Kết luận
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, khi mà nền kinh tế giữa các quốc
gia và vùng lãnh thổ ngày càng hội nhập sâu rộng và toàn diện hơn. Chính vì vậy
thì các tranh chấp phát sinh là không thể tránh khỏi, nhưng chúng ta có thể hạn
chế nó một cách tối thiểu. WTO là một chế định thương mại lớn nhất toàn cầu, có
nhiệm vụ góp phần thúc đẩy tự do hóa thương mại, giải quyết các tranh chấp,
hướng tới một thế giới hòa bình ổn định và phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan, Đảng và Nhà nước ta
cần phải có những chủ trương chính sách phù hợp với tình hình phát triển.

9




Danh mục tài liệu tham khảo.

1. Giáo trình luật quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXb.CAND,
Hà Nội, 2007.

2. Giáo trình Thương mại quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội.
3. Vị trí, vai trò và cơ chế hoạt động của tổ chức thương mại thế giới
trong hệ thống thương mại đa phương, Mutrap II Dự án hỗ trợ thương mại đa
biên, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội, 2007.
4. Website:www.wto.org, www.trungtamwto.vn, www.niec.gov.vn.

10



×