Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.51 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
--------o0o--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG TẠI VIB TÂY HỒ

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Huyền
Họ và tên sinh viên

: Bùi Đình Trường

Mã sinh viên

: 12D180049

Lớp

: K48H1

Hà Nội – 2016
1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các
thầy cô khoa tài chính ngân hàng đã tạo điều kiện cho em để em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thanh Huyền đã tận tình hướng
dẫn em trong quá trình làm khóa luận. Về phía đơn vị thực tập, em xin chân thành gửi lời


cám ơn đến giám đốc phòng giao dịch VIB Tây Hồ anh Phan Minh Hiếu cùng các anh chị
tại phòng giao dịch VIB Tây Hồ đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em tiếp xúc với công việc,
tìm hiểu các nghiệp vụ ngân hàng theo đúng chuyên ngành em đang học tại trường Đại học
Thương Mại. Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp thì em không thể tránh
khỏi các sai sót nên em rất mong các thầy cô cùng đơn vị có thể bỏ qua và em rất mong
nhận được những đóng góp ý kiến từ thầy cô để giúp em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Em xin trân thành cảm ơn!

2


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6

Tên bảng
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB Tây Hồ trong giai
đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay và dư nợ cho vay ngắn hạn
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Bảng 2.5: Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB
Bảng 2.6: Mức độ sinh lời từ cho vay ngắn hạn


3

Trang


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý tại VIB Tây Hồ
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay theo phân theo thời hạn giai đoạn 2013 –
2015
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong 2013 – 2015
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn giai đoạn 2013 – 2015
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn

4

Trang



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Ký hiệu
NHNN
NHTM
PGD
QHKH
TMCP
TSĐB
VIB

Nguyên nghĩa
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Quan hệ khách hàng
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế


5


Mục lục

6


LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giai đoạn 2013 – 2015 là giai đoạn Việt Nam đối diện với thách thức tái cơ cấu
kinh tế trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm. Nền kinh tế Việt Nam rơi vào
suy thoái, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và phá sản hàng loạt, tỷ lệ nợ xấu trong
ngân hàng tăng cao, các ngân hàng bị sáp nhập, thâu tóm. Chính phủ đã đề ra các chính
sách khác nhau để ngăn chặn tình trạng suy giảm kinh tế. Nhờ có các chính sách của chính
phủ mà nền kinh tế nước ta trong năm 2015 đã có sự phục hồi và phát triển trở lại. Chính
vì thế hoạt động cho vay ngắn hạn vào thời điểm này có thể đem lại nhiều lợi ích cho nền
kinh tế (cung cấp một lượng vốn cần thiết cho các doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động sản
xuất kinh doanh hay cung cấp vốn cho các hộ kinh doanh gia đình sản xuất kinh doanh
đem lại thu nhập cho bản thân hay đơn giản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân ...)
Trước sức ép cạnh tranh với các ngân hàng khác, đặc biêt là cạnh tranh với các
ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB)
đang tích cực rà soát, đổi mới, đánh giá lại hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động cho vay ngắn hạn nói riêng để nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó phát triển bền
vững nghiệp vụ này. Trong thời gian qua, mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhất định
trong hoạt động cho vay ngắn hạn, nhưng VIB vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập như
chưa có nhiều ưu đãi dẫn tới hoạt động này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế
của Ngân hàng. Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu của mình là đưa VIB trở thành một
ngân hàng luôn sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất Việt Nam, hoạt động theo chuẩn

mực của một ngân hàng quốc tế, đủ năng lực cạnh tranh với ngân hàng trong nước và quốc
tế hoạt động tại Việt Nam thì VIB cần phải có hiệu quả cao trong các hoạt động kinh
doanh của mình, trong đó có hoạt động cho vay ngắn hạn.
Xuất phát từ những lý do đó, sau một thời gian thực tập tại Phòng giao dịch VIB
Tây Hồ, em đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng tại VIB Tây Hồ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn tại Phòng giao dịch VIB Tây
Hồ. Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới hiệu quả hoạt động cho vay
ngắn hạn tại Phòng giao dịch VIB Tây Hồ. Từ đó đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn
tại trong phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn tại phòng giao dịch VIB Tây Hồ.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

7


+ Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng tại phòng giao dịch
VIB Tây Hồ
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nghiệp vụ kinh doanh: cho vay ngắn hạn.
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Quốc tế,
phòng giao dịch Tây Hồ.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2013 đến 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thực chứng và phân tích chuẩn tắc, phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh …

- Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Để thu thập dữ liệu sơ cấp, khóa luận đã
sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu từ các báo cáo tài
chính của PGD gồm: bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh

-

các năm 2013, 2014 và 2015.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
 Xử lý dữ liệu sơ cấp: Để xử lý dữ liệu sơ cấp thu thập được, khóa luận sử dụng
các công cụ xử lý thông tin là phần mềm tính toán Excel, word….
 Xử lý dữ liệu thứ cấp: Phương pháp thống kê so sánh, phương pháp tổng hợp…
là những phương pháp được sử dụng trong khóa luận để xử lý các dữ liệu thứ
cấp đã thu thập được.

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của khóa
luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản vè cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của
NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng tại ngân
hàng VIB – PGD Tây Hồ (VIB Tây Hồ)

8


Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn đối
với khách hàng của VIB Tây Hồ


9


Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của NHTM.

1.1 Một số lý thuyết cơ bản có liên quan đến cho vay của NHTM.
1.1.1 Khái niệm cho vay của NHTM
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hànggiao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi (Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
khách hàng). Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
- Ngân hàng chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị tiền tệ nhất định.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian
nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn trả vô điều
kiện cho ngân hàng một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu,khoản dôi ra gọi là tiền
lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng
thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ
gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng.
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng của ngân hàng. Cho vay
thường định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh
số cho vay trong kỳ là số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là số
tiền mà hiện ngân hàng đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ.
1.1.2

Phân loại hoạt động cho vay của NHTM.


Các cách phân loại cho vay chỉ là tương đối song tựy theo yêu cầu của khách hàng và mục
tiêu quản lý của ngân hàng, cho vay có thể được phân loại theo các tiêu chí sau:
* Căn cứ vào thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm và được dùng để tài trợ cho
vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân,hộ gia đình.
10


- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Cho vay trung
hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,mở
rộng sản xuất kinh doanh, hoặc xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm.Cho vay dài hạn chủ yếu là
để đáp ứng nhu cầu các dài hạn như: các dự án đầu tư , xây dựng nhà ở, các thiết bị quy mô
lớn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu như chi tiêu thường
xuyên, chi sửa chữa nhà cửa,mua sắm tài sản của các cá nhân hay hộ gia đình.Ngày nay
ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời
sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho vay kinh doanh bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai,bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sựbảo
lãnh của người khác mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế
chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người khác.

* Căn cứ vào phương pháp hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

11


- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tựy khả năng tài chính của
mình mà người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
* Căn cứ vào phương thức cho vay:
- Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách hàng chi
vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng đến một giới hạn xác định,trong
khoảng thời gian xác định và phù hợp với quy định của Chính Phủ về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay trực tiếp từng lần : Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho vay từng lần đối với
những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên và chưa được ngân hàng tín
nhiệm.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín
dụng và duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Loại cho vay này áp dụng đối với những
khách hàng có nhu cầu vay ngân hàng thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm.
- Cho vay luân chuyển : Là nghiệp vụ cho vay dựa trên quá trình luân chuyển của hàng
húa,khi doanh nghiệp có nhu cầu mua hàng húa thì có thể được ngân hàng cho vay vốn và
ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng.
- Cho vay trả góp : Ngân hàng và khách hàng tiến hành xác định số tiền lãi vay phải trả
cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay hợp vốn : Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay với một dự án hoặc phương
án vay vốn của khách hàng,trong đó một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp việc cho
vay.
- Cho vay gián tiếp : Là cách thức cho vay mà tiền vay được phát đến một tổ chức trung

gian sau đó mới đến tay người vay.
1.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của NHTM.
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của NHTM.

12


* Khái niệm: Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ hơn
12 tháng. thường được sử dụng nhằm bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp hoặc nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.
* Đặc điểm:
- Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng thường cho vay khi
khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí
sản xuất, hoặc mua hàng hoá (đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại).
Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời, sau đó khoản thiếu hụt này
sẽ sớm được thu lại dưới hình thái tiền tệ,vì vậy thời gian thu hồi khoản cho vay sẽ
nhanh.
- Rủi ro thường không cao. Do khoản cho vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn
vì thế ít chịu ảnh hưởng của những biến động không thể lường trước của nền kinh tế
như các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó nó ít gặp rủi ro hơn so với các khoản
cho vay trung và dài hạn.
- Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay phải trả
cho ngân hàng để được quyền tạm thời sử dụng nguồn vốn của ngân hàng.Chính vì rủi
ro của khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường
thấp.
- Hình thức cho vay đa dạng: Ngân hàng cung cấp ngày càng nhiều phương thức
cho vay ngắn hạn như: cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho
vay luân chuyển… nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng,đồng thời giúp
ngân hàng phân tán rủi ro.

1.2.2 Vai trò của cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của NHTM.
* Đối với khách hàng là các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, cho vay ngắn hạn có vai trò:
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tiếp
tục quá trình sản xuất kinh doanh, hoặc giúp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Trong
nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện bắt
kịp những cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.

13


Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thì áp lực
mà họ phải chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì điều này nên các
doanh nghiệp sẽ phải cố gắng quay vòng vốn nhanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt
nhất.
*Đối với khách hàng là các cá nhân, cho vay ngắn hạn có vai trò:
Cung cấp kịp thời một lượng vốn cho các cá nhân đến vay để họ có thể sử dụng vào
mục đích tiêu dùng của bản thân như chi tiêu thường xuyên, sửa chữa nhà, mua sắm các tài
sản. . . mà tại thời điểm đó họ chưa có đủ vốn để đáp ứng các nhu cầu đó.
1.2.3 Hình thức và phương thức cho vay cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của
NHTM.
1.2.3.1 Hình thức cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của NHTM.
Hình thức cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của các ngân hàng chủ yếu dưới
hai hình thức chính là cho vay để bổ sung vốn kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
Cho vay để bổ sung vốn kinh doanh thì sẽ được ngân hàng áp dụng với khách hàng
là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các hộ kinh doanh. Khi các khách hàng
này thiếu hụt một lượng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì họ sẽ tìm đến
các ngân hàng để vay vốn bổ sung vào lượng vốn đang thiếu hụt nhằm hoàn tất quá

trình sản xuất kinh doanh đang tiến hành hoặc vay vốn kinh doanh nhằm chớp lấy
các thời cơ kinh doanh đang đến.
Cho vay tiêu dùng sẽ được ngân hàng áp dụng đối với khách hàng cá nhân nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ (chủ yếu là mua sắm tài sản).
1.2.3.2 Phương thức cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của NHTM.
a. Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội
(vượt) trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời hạn
thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách
14


hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (trong
hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ
gốc và lãi.
Nghiêp vụ cho vay thấu chi thường diễn ra khi khách hàng không có sự phù hợp về
quy mô và thời hạn của thu và chi. Chính vì vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả sẽ dựa vào lãi suất, thời gian thấu chi và số tiền
thấu chi. Cụ thể:
Số tiền lãi phải trả = Lãi suất thấu chi × Thời gian thấu chi × Số tiền
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản. phần lớn là không có
bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng vài tháng trong
năm dùng để chi lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ
sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn,
có quan hệ lâu dài với ngân hàng.
b. Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối

với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn
mức thấu chi. Các khách hàng này sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ
yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn ngân hàng, tức
là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh
doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho
vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và các điều kiện bảo đảm nếu cần. Mỗi
món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.

Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu
thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn, hoặc chuyển
nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.

15


Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
c. Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức
tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tính tại thời
điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và
nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng đối với các
doanh nghiệp căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân
hàng.
Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt

quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì. Dư nợ
trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm
bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng
từ chứng minh đã mua hàng hoá hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính
chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này
ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu
nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không
tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả của từng
lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính,
hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
d. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí, người vay phải làm đơn xin vay
luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức
tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể
16


được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời
hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho vay nữa hay
không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của
khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp
đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quĩ trong thời
gian tới.
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán

hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trích trả lại tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng và
số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Giá trị những hàng hoá mua
vào là đối tượng được ngân hàng tài trợ và thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho
ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng
quan hệ nợ nần của người vay.
Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên
với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần thực
hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc
thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
1.2.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của
NHTM.
1.2.4.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của NTHM
Cũng như các doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng luôn chú
trọng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả của cho vay nói
riêng. Hiệu quả của hoạt động cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù
hợp nhất nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho
ngân hàng.
Trên góc độ ngân hàng thương mại thì hiệu quả cho vay chỉ được xem xét dưới
các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và an toàn cho ngân hàng. Khả năng sinh lời là những
17


khoản thu do hoạt động cho vay mang lại và những khoản thu này phải lớn hơn so với
chi phí bỏ ra để từ đó có lãi cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay còn phải đảm
bảo mục tiêu an toàn cho ngân hàng và khách hàng của ngân hàng.
Trên góc độ kinh tế khoản cho vay có hiệu quả khi nó được sử dụng đúng mục

đích để góp phần tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội với giá thành hạ, tạo
ra nhiều việc làm cho người lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một khoản cho
vay có hiệu quả phải mang lại lợi ích cho người đi vay, cho ngân hàng và cho nền kinh
tế.
Trên góc độ xã hội, hoạt động cho vay hiệu quả sẽ góp phần thực hiện các chính
sách, mục tiêu kinh tế vĩ mô của Đảng và Nhà nước đề ra, nhằm tạo môi trường thuận
lợi cho các thành phần kinh tế phát triển kinh doanh.
Do giới hạ của đề tài nên khái niệm hiệu quả cho vay ngắn hạn được nghiên cứu
từ góc độ của ngân hàng và được cụ thể bằng các chỉ tiêu định tính, định lượng.
1.2.4.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn
* Đối với ngân hàng:
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng của ngân hàng thương
mại, là hoạt động đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng có tác động không
nhỏ đến các hoạt động khác của ngân hàng.Việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn
không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, và đặc biệt là giảm được những thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản
đã cho vay. Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm,dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng, tăng được lợi nhuận cho hệ thống ngân hàng thương
mại.
Ngoài ra thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng, sẽ
giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững,củng cố mối quan hệ với các khách hàng
truyển thống và mở rộng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Đó cũng là cách để các
ngân hàng thương mại mở rộng thị phần, nâng cao được lợi nhuận.
* Đối với khách hàng:
Khách hàng của ngân hàng có hai loại: Người gửi tiền và người vay tiền.
Người gửi tiền thì quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng mà khả năng
thanh toán của ngân hàng lại có mối liên quan mật thiết với chất lượng của các khoản
tín dụng . Vì vậy đối với họ nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay là vấn đề cần
thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của họ vào ngân hàng.
18



Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng khoản vốn vay ngân hàng. Để đảm bảo
hiệu quả cho vay thì ngân hàng cần tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng
vốn vay của khách hàng qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời
những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ,làm sao cho khoản vay
đó đem lại nguồn thu cho khách hàng để họ có thể trang trải chi phí và có lãi.Bởi thế
người vay tiền cũng phải coi hiệu quả của khoản vay là vấn đề cần thiết của bản thân
mình và ngày càng phải được nâng cao.
* Đối với nền kinh tế:
Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề hiệu quả cho vay cũng là cần thiết.
Bởi một đồng vốn của ngân hàng cho vay là đầu mối trong nhiều mối quan hệ kinh tế.
Việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của nền kinh tế, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, thức đầy phát triển kinh tế
và tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Do đó vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay cũng
được cả xã hội quan tâm.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là cần thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thương mại, cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng của NHTM
a. Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý,việc tuân thủ
các quy định,quy trình nghiệp vụ của ngân hàng thương mại cũng như việc thực hiện
theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.
- Trên cơ sở pháp lý,hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật
của Nhà nước, các quy chế cho vay, văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Trên cơ sở quy chế cho vay của từng ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay
có hiệu quả luôn phải tuân thủ ba nguyên tắc :
+ Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết.
+ Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.

+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Ba nguyên tắc tín dụng trên hình thành một quy luật nội tại của tín dụng. Trên
thực tế cho thấy nếu một trong ba nguyên tắc ấy bị coi nhẹ, hoặc quá nhấn mạnh
19


nguyên tắc này xem nhẹ nguyên tắc kia sẽ có thể dẫn đến tình trạng khách hàng mất
khả năng thanh toán, phá sản một doanh nghiệp, làm cho ngân hàng mất vốn. Do đó từ
những đặc điểm riêng của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các
quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó
đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ
ngân hàng.Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường
hợp xin vay ở mỗi ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả.
Do vậy việc tuân thủ những quy trình là điều kiện rất quan trọng, là tiền đề của một
khoản cho vay có hiệu quả.
Trên cơ sở quy trình cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và
khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng.Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định
chi tiết các yếu tố quan trọng như mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay, số tiền vay,
lãi suất vay, phương thức hoàn trả gốc,trả lãi... và được thể hiện ở dạng những cam
kết.Một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó tuân thủ đúng những cam kết đã kí
trong hợp đồng tín dụng.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đã phản ánh phần nào hiệu quả của khoản cho vay.
Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay được coi là có hiệu
quả.Tuy vậy muốn xem xét cụ thể và toàn diện hơn nữa thì chúng ta cần phải xét đến các
chỉ tiêu định lượng.
b. Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay thông qua việc phân
tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay ngắn hạn:
- Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn:


Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.Qua chỉ tiêu này ta có thể so sánh quy mô của cho vay ngắn hạn so với
cho vay trung và dài hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay
ngắn hạn của nền kinh tế cao hơn.Tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng và tùy từng
thời kỳ mà ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ lệ này cao hay thấp để phù hợp với diễn biến
của nền kinh tế.
- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn:
20


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm.Chỉ tiêu này
được xem xét trên khía cạnh mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự an toàn:
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ an toàn tín dụng
ngắn hạn cũng như đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại.Nếu ngân
hàng thương mại có quá nhiều khoản nợ quá hạn, ngân hàng đó có nguy cơ không thu
hồi được các khoản đã cho vay,gây mất vốn ảnh hưởng tới việc thanh toán các khoản
vốn đã huy động thậm chí có thể làm phá sản ngân hàng. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá
hạn cao sẽ bị đánh giá là hiệu quả cho vay thấp và rủi ro cao.Do đó các ngân hàng
luôn mong muốn tỷ lệ này thấp.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn:

Nợ xấu là các khoản nợ được phân vào nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
cho vay ngắn hạn là tỷ lệ để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân
hàng thương mại. Do vậy tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất lượng của hoạt động cho
vay của ngân hàng càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB:


Hiệu quả cho vay phải bao gồm cả yếu tố an toàn và tài sản đảm bảo góp phần tạo
nên tính an toàn cho khoản tín dụng đó. Hầu hết mọi khoản cho vay của ngân hàng
đều phải có tài sản đảm bảo bởi vì tài sản đảm bảo hạn chế việc mất vốn của ngân
hàng.Trong trường hợp khách hàng của ngân hàng không hoàn trả được nợ, lúc đó
ngân hàng sẽ phát mại các tài sản đảm bảo để bù đắp tổn thất cho khoản vay đó. Vì
vậy để tăng hiệu quả, tăng độ an toàn của khoản cho vay ngân hàng cần hạn chế việc
cho vay không có tài sản đảm bảo.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời:

21


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ các khoản cho vay ngắn hạn đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều
khoản thu cho ngân hàng. Do đó ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này càng cao càng
tốt. Để có được điều này thì ngân hàng cần phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình
cho vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt vấn đề nợ quá hạn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng của NHTM.
1.3.1 Về phía ngân hàng
* Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của ngân hàng,
có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng.Chính sách tín
dụng được xây dựng nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân
hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sinh lời. Chính
sách tín dụng phải phù hợp với đường lối của Đảng và Nhà nước, phải kết hợp hài hòa
lợi ích của người gửi tiền, người vay tiền với mục tiêu của ngân hàng. Một chính sách
tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro,

nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món cho vay được nâng cao. Nó cũng
góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng
đồng thời hướng hoạt động ngân hàng tuân thủ đúng đường lối chính sách mà Nhà
nước đã đề ra. Ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy
ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản. Vì thế nó có vai trò hết sức
quan trọng đối với hoạt động ngân hàng.Bất cứ một ngân hàng nào muốn có chất
lượng tín dụng tốt, hiệu quả cao đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp
với ngân hàng mình và phù hợp với tình hình kinh tế.
* Khả năng thẩm định cho vay
Trong quy trình tín dụng của ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu rất quan
trọng. Thẩm định là việc đánh giá, kiểm tra, dự đoán về độ chính xác, an toàn và hiệu
quả của một hợp đồng tín dụng.Thẩm định giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện
các mặt của phương án để xác định tính khả thi của phương án trên cơ sở đó sẽ quyết
định khách hàng này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay không. Kết quả của quá
trình thẩm định sẽ dùng để quyết định xem có thực hiện cho vay hay không . Mặc dù
22


không thể tránh được tất cả các sai sót, nhưng khi ngân hàng làm tốt khâu này sẽ tạo
tiền đề cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một cách đầy đủ,đúng hạn.Quá trình thẩm
định không chỉ đòi hỏi việc tuân thủ nghiêm ngặt về trình tự và an toàn thông tin mà
còn yêu cầu trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt của cán bộ tín dụng.Đối
với cho vay ngắn hạn, do tính đặc thù là thường xuyên, kịp thời nên khâu thẩm định
cũng đòi hỏi phải nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời
phải đảm bảo chính xác và an toàn cho món vay.
* Quá trình giám sát khoản cho vay và xử lý tình huống của ngân hàng
Mặc dù công tác thẩm định giúp ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt,
nhưng đó chưa chắc đã đảm bảo để có được khoản cho vay có hiệu quả.Bởi lẽ hoạt
động kinh doanh luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà bản thân doanh nghiệp và ngân hàng
không thể lường trước được. Chính vì thế công tác giám sát khoản cho vay có vai trò

quan trọng giúp ngân hàng khắc phục yếu tố này. Hoạt động giám sát thường tập trung
vào việc khách hàng có tuân thủ đúng mục đích vay vốn không, tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài sản,quá trình trả nợ ngân hàng. Nếu ngân
hàng thực hiện tốt công tác này sẽ giúp phát hiện kịp thời những sai phạm của khách
hàng để có thể đưa ra biện pháp kịp thời giúp hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao hiệu quả khoản vay.
* Trình độ cán bộ ngân hàng
Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho vay,
vì suy cho cùng quyết định cung cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định
mang tính chất chủ quan.Một ngân hàng với một Ban lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được
những chính sách hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát
triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được
những khoản cho vay với chất lượng cao nhất.Mặt khác khách hàng của ngân hàng
ngày càng phong phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ tín
dụng cũng phải có trình độ hiểu biết rộng để có thể đánh giá được khách hàng và
phương án kinh doanh của họ.
* Thông tin tín dụng
Nhờ có các thông tin tín dụng mà cán bộ ngân hàng có thể đưa ra các quyết định
về cho vay, đảm bảo tiền vay, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Do đó chất lượng của
nguồn thông tin ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của khoản cho vay. Trong quá trình
hoạt động của ngân hàng những thông tin cần thiết về khách hàng, tình hình sản xuất
23


kinh doanh, tài sản đảm bảo, quan hệ tín dụng của khách hàng với những tổ chức tín
dụng khác, quan hệ của khách hàng với bạn làm ăn… đều có ảnh hưởng đến quyết
định của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay. Thông tin
càng chính xác,kịp thời càng giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong quyết định cho vay.
Việc thiếu thông tin tạo ra những rủi ro cho ngân hàng, làm giảm hiệu quả của hoạt
động ngân hàng. Do đó, ngân hàng nào càng nắm được nhiều thông tin chính xác sẽ

càng có lợi thế trong cạnh tranh.
* Công tác kiểm soát nội bộ
Đây là công tác mà các ngân hàng phải luôn tiến hành thường xuyên nhằm duy trì
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phù hợp với các mục tiêu, chính sách
của ngân hàng và các quy định của Nhà nước đã đặt ra. Để làm tốt công tác này ngân
hàng cần có một đội ngũ giỏi về chuyên môn, làm việc khách quan, trung thực và có
chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Có như thế hoạt động cho vay mới đảm bảo thực
hiện đúng quy trình yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả của khoản cho vay.
* Trình độ áp dụng công nghệ ngân hàng
Ngày nay với việc áp dụng những tiến bộ công nghệ vào hoạt động ngân hàng đã
đem lại nhiều kết quả tích cực cho ngân hàng cũng như thỏa mãn hơn nhu cầu đa dạng
của khách hàng.Trong hoạt động cho vay, công nghệ cũng đóng vai trò hết sức quan
trọng, đặc biệt trong việc đánh giá phân tích những chỉ tiêu tài chính. Nhờ có các phần
mềm hiện đại mà có thể tính toán chính xác, khách quan các chỉ tiêu tài chính, từ đó
cán bộ tín dụng có thể đánh giá đúng tình hình tài chính của khách hàng và đưa ra
quyết định cho vay chính xác, nhanh chóng.Công nghệ hiện đại còn giúp rút ngắn thời
gian giao dịch, đơn giản hóa các thủ tục, mang lại nhiều thuận tiện hơn cho khách
hàng, qua đó thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
1.3.2 Về phía khách hàng
Khi việc cho vay chưa diễn ra thì các điều kiện về phía ngân hàng đưa ra là quan
trọng. Tuy nhiên khi hợp đồng cho vay được ký kết,khách hàng đã vay được vốn của
ngân hàng thì chính khách hàng mới là người quyết định hiệu quả của món vay từ đó
ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng. Khả năng trả nợ của khách hàng được quyết
định bởi các yếu tố sau:
* Tình hình tài chính của doanh nghiệp

24


Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ những khách hàng có tình hình tài chính tốt

mới được ngân hàng quyết định cho vay.Ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như một kênh thông tin quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của
khách hàng trong quá khứ và dự đoán tình hình trong tương lai. Nếu tiềm lực tài chính
của khách hàng tốt,đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng, khoản cho vay sẽ ít
gặp rủi ro hơn.
* Phương án sử dụng vốn vay
Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng, từ đó
sẽ đảm bảo trả nợ đầy đủ,đúng hạn cho ngân hàng. Khi đó khoản vay đã mang lại thu
nhập cho cả khách hàng và ngân hàng tức là nó đã được sử dụng hiệu quả.
* Năng lực điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp
Khi chủ doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao, năng lực lãnh đạo tốt thì ngay
ở khâu lập phương án sản xuất kinh doanh cũng đã thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả
vốn vay từ ngân hàng.Ngược lại nếu như chủ doanh nghiệp không có trình độ quản lý
và kinh nghiệm cần thiết sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả, không đạt
được các mục tiêu đã đề ra, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ và có thể làm cho
ngân hàng mất vốn.
* Đạo đức khách hàng
Bên cạnh việc xem xét về trình độ chuyên môn của khách hàng, cán bộ tín dụng
cũng phải đánh giá khách hàng trên khía cạnh đạo đức khách hàng.Tính trung thực
trong việc cung cấp các thông tin, mức độ thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng
tín dụng của khách hàng là điều kiện quan trọng để đảm bảo khoản vay có an toàn và
hiệu quả không.
1.3.3 Về phía nền kinh tế
* Môi trường kinh tế
Mọi hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng đều chịu ảnh hưởng của những
biến động của nền kinh tế. Bất cứ biến động nào của yếu tố kinh tế vĩ mô đều có thể có
tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp.Một nền kinh tế ổn
định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng
năng suất lao động, thu hồi vốn nhanh và đạt được lợi nhuận cao từ đó đảm bảo trả nợ
đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng.Nhưng khi môi trường kinh tế không thuận lợi

chẳng hạn khi lạm phát cao, những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường
25


×