Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh và phân tích chỉ tiêu doanh thu theo thời gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.84 KB, 69 trang )

ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay,muốn
tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân
tích các hoạt động kinh tế trong chính bản thân doanh nghiệp để có được các chiến
lược kinh doanh có hiệu quả.Phân tích hoạt động kinh tế là một môn khoa học.Nó hình
thành sau các môn khoa học khác như thống kê,kế toán tài chính,tổ chức quản lý…Nó
có liên hệ mật thiết với các môn khoa học đó vì có chung đối tượng nghiên cứu là các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung.Mặt khác,về nội dung của môn phân tích hoạt động kinh tế là vận dụng những
kiến thức chuyên môn kết hợp với phương pháp phân tích để nghiên cứu các kết quả
và quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế gắn liền
với các nhân tố ảnh hưởng.Tuy vậy nhưng môn khoa học này cũng có tính độc lập nhờ
những lĩnh vực riêng của nó.Nó nghiên cứu sự hoạt động của doanh nghiệp dưới một
góc độ riêng,nghĩa la nó có đối tượng nghiên cứu riêng.
Đồ án môn học này của em đề cập tới hai nội dung chính đó là “Đánh giá
chung tình hình sản xuất kinh doanh và phân tích chỉ tiêu doanh thu theo thời
gian”.Thông qua việc đánh giá phân tích,doanh nghiệp thấy được những điểm
mạnh,điểm yếu của mình và tìm hiểu được những nguyên nhân gây ra những biến
động kinh tế trong doanh nghiệp,đồng thời đưa ra những ưu điểm,hạn chế của doanh
nghiệp trong công tác quản lý,sử dụng các nguồn lực.Từ đó đưa ra biện pháp sử dụng
nguồn lực sẵn có cũng như những biện pháp khắc phục yếu kém từ bản thân doanh
nghiệp để doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.

1
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Do trình độ chuyên môn và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên đồ án của


em còn nhiều thiếu xót,em rất mong nhận được sự góp ý của cô Nguyễn Thị Lan
Hương và các thầy cô khác trong bộ môn!
Em xin chân thành cảm ơn!

2
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
§1 - Mục đích chung,ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
1.1.Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia,phân giải các hiện tượng và
kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các phương pháp liên hệ ,
so sánh đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động,phát
triển của hiện tượng nghiên cứu .
Phân tích hoạt động kinh tế luôn gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế bao gồm:
+ Phân tích hoạt động kinh tế trước hết nhằm mục đích đánh giá kết quả hoạt
động kinh tế , kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, đánh giá việc chấp
hành các chế độ,chính sách của Đảng và Nhà nước…
Trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh,các doanh nghiệp phải lập kế
hoạch.Quá trình sản xuất là quá trình thực hiện các kế hoạch đề ra.Phân tích hoạt động
kinh tế là phân tích quá trình thực hiện các kế hoạch đề ra từ đó đánh giá kết quả đạt
được so với kế hoạch đã đặt ra và tìm ra nguyên nhân,biện pháp khắc phục.
Đồng thời qua việc phân tích xem xét xem doanh nghiệp có chấp hành đầy đủ
các chế độ,chính sách của Nhà nước hay không.Doanh nghiệp có thực hiện đúng các
quy định về nộp thuế hay chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên hay chưa?Từ
đó thấy được những bất hợp lý của các chế độ chính sách và kiến nghị lên các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đề nghị bổ sung,sửa đổi cho sát với thực tế.


3
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-

Phân tích hoạt động kinh tế nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến các chỉ tiêu nghiên cứu.Xác định nguyên
nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu
hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông
qua các chỉ tiêu kinh tế như chỉ tiêu sản lượng,doanh thu,lợi nhuận…Mỗi chỉ tiêu này
lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau.Có nhân tố tác động làm cho chỉ tiêu
phát triển theo hướng có lợi và ngược lại có nhân tố tác động lại ngăn cản sự phát triển
của chỉ tiêu.Do đó để xác định xem nhân tố nào tác động nhiều nhất và tác động theo
chiều hướng có lợi hay không có lợi đến chỉ tiêu nghiên cứu và khi các nhân tố này
thay đổi thì chỉ tiêu nghiên cứu thay đổi thế nào thì chúng ta phải sử dụng các phương
pháp phân tích để tìm ra mức độ ảnh hưởng của chúng.
-

Phân tích hoạt động kinh tế còn nhằm mục đích đề xuất các biện pháp và

phương hướng để cải tiến phương pháp kinh doanh,khai thác các khả năng tiềm tàng
trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.Đây là mục đích cuối
cùng của quá trình phân tích hoạt động kinh tế cũng như phân tích bất kỳ một lĩnh vực
nào.
Tóm lại đánh giá kết quả thực hiện và xác định các nhân tố ảnh hưởng,tính toán

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu giúp chúng ta nhận thức
được bản chất của hoạt động kinh tế xảy ra.Từ đó giúp cho việc đề xuất các biện pháp
được chính xác,kịp thời và hiệu quả.
1.2.Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế

4
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Có thể khẳng định ràng trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh,các nhà
quản lý phải đưa ra rất nhiều quyết định như:quyết định về đầu tư,quyết định về mặt
hàng,về thị trường,về máy móc thiết bị,về nhân sự,về việc cung ứng các yếu tố đầu
vào,về sản xuất.về chi phí,…
Các quyết định này có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.Một quyết định sai lầm có thể dẫn tới hậu quả khôn lường mà doanh
nghiệp phải gánh chịu.Do đó,để có được những quyết định đúng đắn,chính xác thì cần
phải có những nhận thức đúng.Muốn nhận thức đúng chúng ta phải sử dụng phân tích
như một công cụ chủ yếu để giải thích các vấn đề,các quá trình,các sự việc diễn ra
trong tự nhiên,xã hội và trong doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế,người ta sử dụng phân tích nhận thức được các
hiện tượng và kết quả kinh tế,để xác định được nguồn gốc hình thành và quy luật phát
triển của chúng cũng như để phát hiện quan hệ cấu thành và quan hệ nhân quả của các
hiện tượng và kết quả kinh tế,trên cơ sở đó mà cung cấp những căn cứ khoa học cho
các quyết định đúng đắn trong tương lai.
Trong hệ thống các môn khoa học quản lý,phân tích hoạt động kinh tế thực hiện
một chức năng cơ bản đó là dự đoán và điều chỉnh toàn bộ các hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp.
Chúng ta có thể nhận thấy,để tồn tại và phát triển vững chắc,các doanh nghiệp
phải xác định được chiến lược kinh doanh,từ chiến lược kinh doanh ta mới xác định

được mục tiêu và hướng hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện được các mục tiêu
do chính doanh nghiệp đặt ra.Và để xác định được các mục tiêu một cách đúng

5
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
đắn,người ta phải sử dụng kết quả của phân tích dự đoán,đương nhiên phải là dự đoán
khoa học.
Như vậy với vị trì là công cụ quan trọng của nhận thức,phân tích hoạt động kinh
tế trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt động
kinh tế.Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước.

6
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
§2 – Các phương pháp phân tích
2.1.Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh
2.1.1.Phương pháp so sánh
Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trí
và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có các trường hợp so
sánh sau:


So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.




So sánh giữa kì này với kì trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển của hiện

tượng.


So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến hoặc lạc

hậu giữa các đơn vị.


So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu.

Chú ý: Khi so sánh phải đảm bảo nguyên tắc so sánh được,phải thống nhất về nội
dung kinh tế,đơn vị đo lường,phương pháp tính và khoảng thời gian.
+ Nội dung kinh tế của chỉ tiêu thường có tính ổn định và được quy định thống
nhất.Vì vậy , khi có sự thay đổi về nội dung phản ánh của chỉ tiêu,trước khi so sánh ,
cần tính lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới .
+ Phương pháp tính toán của chỉ tiêu cũng không bất biến mà có thể thay đổi theo thời
gian , tuỳ thuộc vào nhận thức cũng như sự phát triển của nền kinh tế . Cùng một chỉ
tiêu nhưng có các phương pháp tính toán khác nhau giữa các kỳ ; thậm chí , trong
cùng một thời kỳ nhưng giữa các ngành khác nhau cũng áp dụng các phương pháp
tính toán khác nhau . Bởi vậy , khi so sánh , nếu có sự khác biệt về phương pháp tính

7
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
toán thì cần tính toán lại trị số của chỉ tiêu theo một phương pháp thống nhất rồi mới

tiến hành so sánh .
+ Đơn vị đo lường của chỉ tiêu thể hiện trị số cụ thể của chỉ tiêu bằng các thước đo
tương ứng ( giá trị , hiện vật , thời gian ).Trước khi so sánh , cần quy đổi trị số của các
chỉ tiêu về cùng một đơn vị đo lường như nhau .
+ Khoảng thời gian của chỉ tiêu nghiên cứu phải thống nhất.Kỳ gốc là thời kỳ hay thời
điểm hoặc điểm không gian được chọn làm căn cứ để so sánh.Còn thời kỳ hay thời
điểm hoặc điểm không gian được chọn để so sánh được gọi là kỳ so sánh,kỳ nghiên
cứu hay kỳ phân tích . Gắn liền với kỳ nghiên cứu là trị số của chỉ tiêu phản ánh đối
tượng nghiên cứu ở kỳ nghiên cứu.Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích và điều kiện
phân tích cụ thể mà kỳ gốc có thể được chọn khác nhau .
Trong phân tích thường sử dụng hai phương pháp so sánh cụ thể sau:
a.So sánh bằng số tuyệt đối
-

Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối phản ánh quy mô,khối lượng của hiện

tượng nghiên cứu giữa 2 thời kỳ bằng số tuyệt đối,biểu hiện bằng tiền,hiện vật hay giờ
công.
- Mức biến động tuyệt đối : ∆y = y1 – y0
Trong đó : y1 là mức độ của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu.
y0 là mức độ của chỉ tiêu kỳ gốc.
b.So sánh bằng số tương đối
-

Phương pháp so sánh bằng số tương đối phản ánh xu hướng tác động,kết cấu ,

mối quan hệ , tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu.

8
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2



ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-

Trong phân tích thường dùng các loại số tương đối sau :



Số tương đối kế hoạch

Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch dùng để đánh giá việc thực hiện
kế hoạch của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu và có thể sử dụng nhiều dạng
khác nhau như kỹ thuật so sánh giản đơn , kỹ thuật so sánh liên hệ . Mỗi kỹ thuật so
sánh mang lại ý nghĩa khác nhau,phục vụ một mục đích quản lý khác nhau .
+ Dạng đơn giản
k KH =

y1
x100
y KH
(%)

Trong đó : y1 là mức độ kỳ thực hiện,kỳ báo cáo,kỳ nghiên cứu.
yKH là mức độ kỳ kế hoạch.
+ Dạng liên hệ:Khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu có liên quan để xác định mức biến
động tương đối,qua đó đánh giá sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu có hợp lý hay
không.

-


Mức biến động tương đối của chỉ tiêu nghiên cứu:
∆y’=

y1 – yKH x

Trị số của chỉ tiêu liên hệ kỳ thực hiện
Trị số của chỉ tiêu liên hệ kỳ kế hoạch

∆y > 0 

Nếu : ∆y ' > 0 => Sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu không hợp lý .
∆y > 0 

Nếu : ∆y ' < 0 => Sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu là hợp lý .

9
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ


Số tương đối động thái

-

Số tương đối động thái cho biết xu hướng biến động,tốc độ phát triển của hiện

tượng nghiên cứu theo thời gian .

-

Số tương đối động thái được xác định theo công thức sau :
y1
x100
y0
(%)

t=

Trong đó:
y1 là mức độ chỉ tiêu kỳ thực hiện
y2 là mức độ chỉ tiêu kỳ gốc


Số tương đối kết cấu

Số tương đối kết cấu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể
di =

yi

x100

n

∑y
i =1

i


(%)

Trong đó :
di: Tỷ trọng bộ phận i.
yi: Mức độ bộ phận i.
Qua phân tích số tương đối kết cấu thấy vai trò của từng bộ phận trong tổng thể , kết
cấu của hiện tượng nghiên cứu có hợp lý hay không .
c. So sánh bằng số bình quân

10
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Số bình quân cho ta thấy mức độ điển hình mà đơn vị đạt được so với số bình quân
chung của tổng thể của ngành.
2.1.2. Phương pháp chi tiết
a.Phương pháp chi tiết theo thời gian
-

Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân khách

quan , chủ quan khác nhau , tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời gian xác
định không đồng đều . Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết
quả được sát , đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho việc công việc kinh
doanh.
-

Tác dụng


+ Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất , xấu nhất .
+ Xác định tiến độ phát triển , nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
b.Phương pháp chi tiết theo địa điểm ( theo không gian)
-

Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với những

tính chất khác nhau và mức độ khác nhau , vì vậy ta phải chi tiết theo địa điểm.
-

Tác dụng

+ Xác định những đơn vị , cá nhân tiên tiến hoặc yếu kém.
+ Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản xuất giữa các đơn
vị hoặc cá nhân.
+ Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ.
+ Khai thác các khả năng tiềm tàng về việc sử dụng vật tư , lao động , tiền vốn , đất
đai trong kinh doanh.

11
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
c.Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các
hiện tượng và kết quả kinh tế , nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế từ đó
giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được chính xác , cụ thể ; xác định được
nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.

2.2.Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
2.2.1.Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp khi các nhân tố có quan hệ
tổng hiệu, hoặc kết hợp cả tổng và hiệu. Cụ thể: khi xác định mức độ ảnh hưởng tuyệt
đối của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích đúng bằng chênh lệch giữa giá trị kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc của nhân tố khác.
Khái quát nội dung của phương pháp:
Chỉ tiêu tổng thế: y
Chỉ tiêu cá thể: a, b, c
+ Phương trình kinh tế: y = a + b + c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc

: y0= a0 + b0 + c0

Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 + c1
+ Xác đinh đối tượng phân tích: ∆y = y1 – y0 = ( a1 + b1 + c1 ) – ( a0 + b0 + c0 )
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
*) Ảnh hưởng của nhân tố (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ ya = a1 – a0
∆y a
Ảnh hưởng tương đối: δ ya = y0 * 100 (%)

*) Ảnh hưởng của nhân tố (b) đến y:
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2

12


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ yb = b1 – b0

∆yb
Ảnh hưởng tương đối: δ yb = y 0 * 100 (%)

*) Ảnh hưởng của nhân tố (c) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ yc = c1 – c0
∆y c
Ảnh hưởng tương đối: δ yc = y0 * 100 (%)

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ya +∆yb +∆yc = ∆y
δ ya + δ yb + δ yc = δ y = (∆y.100)/y0 ( % )

+ Lập bảng phân tích :

13
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

STT

Chỉ tiêu

Kỳ gốc
Quy

Tỷ

Kỳ nghiên

cứu
Quy
Tỷ

So
sánh

Chênh MĐAH
lệch

-> y
(%)



trọng



(%)

trọng
(%)

d a0

a1

d a1


δa

∆a

δ ya

b0

d b0

b1

db1

δb

∆b

δ yb

Nhân tố thứ 3

c0

d c0

c1

d c1


δc

∆c

δ yc

Chỉ tiêu phân tích

y0

100

y1

100

δy

∆y

-

1

Nhân tố thứ nhất

a0

2


Nhân tố thứ 2

3

14
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
PHẦN II : NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG I : ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH
DOANH
§1-Mục đích,ý nghĩa
1.1.Mục đích
-

Việc phân tích này cho ta thấy khái quát kết quả sản xuất một cách chung nhất

của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu phân tích, ta thấy được biến động của các
chỉ tiêu, tình hình sản xuất của doanh nghiệp và phương hướng cho kì tới.
-

Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được đầy đủ, đúng đắn, cụ thể về tình

hình sản xuất của công ty, từ đó xác định nguyên nhân làm thay đổi các chỉ tiêu đó.
Nguyên nhân này mang tính chủ quan hay khách quan, tích cực hay tiêu cực để có
biện pháp cụ thể.
-

Đề xuất các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức …để khai thác tôt nhất những tiềm


năng của doanh nghiệp để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất nâng
cao hiệu quả, đảm bảo các lợi ích doanh nghiệp, nhà nước, người lao động.
-

Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược về phát triển của doanh nghiệp trong

tương lai. Cần phân tích rõ điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp để có chiến lượng
phát triển hoàn hảo nhất, tránh đánh giá sai về khả năng của doanh nghiệp, sẽ dẫn đến
việc dự đoán sai tình hình sản xuất, khả năng cung ứng sản phẩm cho thị trường.
-

Tóm lại có thể nói mục đích của việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp là xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và đề xuất
những biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất.
1.2.Ý nghĩa

15
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
a.

Do đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất tình hình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp nên việc phân tích nó hết sức quan trọng. Thông qua việc
phân tích các chỉ tiêu, ta có thể thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp qua mỗi kì, theo chiều hướng tốt lên hay xấu đi. Chỉ tiêu nào tăng mạnh, chỉ

tiêu nào giảm mạnh. Chi phí sản xuất thông qua từng kì tăng hay giảm, việc tăng giảm
như vậy đã hợp lí chưa. Để từ đó doanh nghiệp đề ra những biện pháp khắc phục kịp
thời, và phát huy tốt những điểm mạnh của doanh nghiệp.
b.

Việc phân tích này giúp cho chúng ta nhận ra những mặt tích cực, tồn tại mà từ

đó có những cách khai thác tốt nhất các mặt tốt và hạn chế những mặt tiêu cực giúp
cho doanh nghiệp có kết quả sản xuất cao hơn trong tương lai. Để từ đó doanh nghiệp
có phương hướng sản xuất ra sao, sản xuất như thế nào cho hợp lí. Việc tăng hay giảm
phải phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Cần phải phân tích để nhận ra những điểm
mạnh của doanh nghiệp, tiếp tục phát huy hơn nữa cả về chất lượng và số lượng sản
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như khả năng sản xuất. Để có thể đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người dân ở từng thời điểm thích hợp.
§2-Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
•Lập bảng phân tích

16
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
•Phân tích
Đánh giá chung:
Qua bảng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy
nhìn chung các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp đều tăng trong đó tăng mạnh nhất là
chỉ tiêu thuế TNDN, chỉ có chỉ tiêu tổng số lao động là giảm so với kì gốc.
Về các chỉ tiêu quan hệ với ngân sách ta thấy, do doanh thu của doanh nghiệp
tăng so với kỳ gốc nên các chỉ tiêu quan hệ với ngân sách cũng tăng lên. Thuế thu
nhập doanh nghiệp bằng 129,57% kỳ gốc, thuế GTGT bằng 116,45% kỳ gốc, BHXH

bằng 103,11% kỳ gốc.
Về giá trị sản xuất ở kì nghiên cứu bằng 120,35% kì gốc ứng với 43.173.914
(103Đ).
Về các chỉ tiêu tài chính, qua bảng ta thấy doanh thu của doanh nghiệp trong kì
nghiên cứu bằng 116,45% so với kỳ gốc ứng với chênh lệch là 31.626.267(10 3đ); chi
phí của doanh nghiệp tăng 115,60% so với kì gốc và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
tăng lên so với kỳ gốc là 123,65% ứng với 4.792.469 (103đ).
Về các chỉ tiêu lao động tiền lương ta thấy tổng số lao động giảm 10 người,
tổng quỹ lương tăng 1.701.480 (103đ) so với kì gốc, tiền lương bình quân tăng
104,14% và năng suất lao động bình quân cũng tăng 124,89% kỳ gốc.
Phân tích chi tiết ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hình sản xuất kinh doanh

1.Chỉ tiêu giá trị sản xuất:

17
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Giá trị sản xuất ở kì gốc là 212.124.842(103Đ). Trong khi giá trị sản xuất ở kì
nghiên cứu là 255.298.756(103Đ), tăng 20,35% so với kỳ gốc, tương ứng với
43.173.914(103Đ). Điều này có thể là do một số nguyên nhân sau:
1, Do khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng khu
vực tăng hơn trước.
Trong kì nghiên cứu, doanh nghiệp tiến hành nhiều chiến lược quảng bá,
marketing sản phẩm của mình, làm nhiều người biết tới, sản phẩm của doanh nghiệp
có nhiều ưu thế vượt trội hơn sản phẩm của doanh nghiệp cùng khu vực, giá thành lại
hợp lý, vì vậy người dân ưa dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Lượng hàng hóa bán ra
tăng lên, doanh nghiệp phải mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Việc mở rộng quy mô làm giá trị sản xuất tăng, đây là nguyên nhân chủ quan,

có ảnh hưởng tích cực đến việc tăng giá trị sản xuất.
2, Do doanh nghiệp tổ chức quản lý hiệu quả làm tăng năng suất lao động, do
đó nâng cao giá trị sản xuất
Điều đó được thể hiện thông qua việc tổ chức quản lý từ quá trình sản xuất, lưu
kho rồi tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có kế hoạch định
mức tiêu hao nguyên vật liệu tránh tình trạng thừa hoặc thiếu ảnh hưởng đến tiến độ
sản xuất, làm tăng chi phí; tổ chức nơi sản xuất, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thường
xuyên khiến quá trình sản xuất diễn ra được liên tục không bị gián đoạn, giảm được
thời gian lãng phí trong giờ làm việc. Trong quá trình lưu kho, bảo quản sản phẩm,
doanh nghiệp đã làm tốt công tác này, hạn chế được sản phẩm hư hỏng, giảm chi phí
phế phẩm. Biện pháp đặt ra cho doanh nghiệp là: Tiếp tục quan tâm và thực hiện công
tác tổ chức quản lý sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Tiếp tục thực hiện cho tốt hơn nữa

18
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
công tác phân chia công việc, bố trí lao động . Thường xuyên có kế hoạch đào tạo,
nâng cao trình độ làm việc cho công nhân, nhất là khi khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển. Đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến giá trị sản xuất của
doanh nghiệp.
3, Số lượng đơn đặt hàng tăng lên
Do vậy số lượng đơn đặt hàng của doanh nghiệp tăng,doanh nghiệp ký kết được
nhiều hợp đồng hơn so với kỳ gốc.Vì vậy doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô
sản xuất để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đáp ứng đủ số lượng sản phẩm
và đúng tiến độ giao hàng cho khách hàng.Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực ảnh
hưởng tới giá trị sản xuất
4, Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà Nước.
Nhà nước có chủ trương, chính sách phát triển ngành kinh tế mà doanh nghiệp

thuộc lĩnh vực này nên doanh nghiệp có điều kiện vay vốn ưu đãi để mở rộng quy mô
sản xuất, mua sắm thêm máy móc thiết bị, tuyển mộ thêm lao động, do đó giá trị sản
xuất của doanh nghiệp trong tháng 1 tăng lên.. Biện pháp đặt ra cho doanh nghiệp là:
có kế hoạch sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi đó một cách hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng
vốn gây lãng phí. Khi mua sắm thêm máy móc, thiết bị, các dây chuyền công nghệ
mới phải đi đôi với việc phải nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, giảm bớt
những chi phí thuê chuyên gia từ bên ngoài gây tốn kém. Có quản lý và sử dụng tốt
nguồn vốn này thì doanh nghiệp mới nâng cao được năng suất lao động, tăng sản
lượng sản phẩm sản xuất ra từ đó làm tăng giá trị sản xuất cho doanh nghiệp. Đây là
nguyên nhân khách quan, tích cực
2. Chỉ tiêu tài chính:

19
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.1. Doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu đạt 223.876.142 10 3đ,
bằng 116,45% kỳ gốc, tăng 16,45% tương ứng tăng 31.626.267 10 3đ so với kỳ gốc.
Việc tăng doanh thu có thể là do những nguyên nhân sau:
1, Dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp ngày càng tốt lên.

Doanh nghiệp chú trọng nhiều hơn đến dịch vụ sau bán hàng đặc biệt là công
tác bảo hành, lắp đạt sản phẩm, việc vận chuyển giao hàng cho khách hàng, tư vấn sử
dụng cho khách hàng,….Điều này làm cho người tiêu dùng tin tưởng doanh nghiệp
hơn do đó mà họ sẽ lựa chọn mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp hơn dẫn tới lượng
hàng tiêu thụ nhiều hơn. Nắm bắt được nhu cầu ngày 1 tăng của khách hàng công ty sẽ
tiến hành tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra làm cho doanh thu của doanh nghiệp
tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tích cực.
Biện pháp đặt ra cho doanh nghiệp là ngày càng hoàn thiện hơn dịch vụ sau bán

hàng cũng như cách thức bán hàng tạo ra 1 sự khác biệt của doanh nghiệp với doanh
nghiệp khác để nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Tích cực chăm sóc khách hàng, tư
vấn viên gọi điện hỏi thăm khách hàng, gửi tặng khách hàng những món quà nhỏ nhân
dịp sinh nhật, lễ tết. Điều này thực sự sẽ có hiệu quả và tác động tới tâm lí khách hàng,
khách hàng sẽ muốn gắn bó với doanh nghiệp
2, Một số khách hàng được cho là tiềm năng tiếp tục ký hợp đồng với doanh
nghiệp
Ở kì nghiên cứu, các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp vẫn tiếp tục ký
hợp đồng với doanh nghiệp nhưng số lượng đơn hàng lớn hơn kì gốc. Vì thế trong
tháng qua doanh nghiệp phải tăng sản lượng sản xuất lên để có thể cung ứng đủ số

20
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
lượng mà khách hàng yêu cầu. Việc tăng sản lượng cung cấp cho khách hàng tiềm
năng đã làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh
hưởng tích cực đến doanh nghiệp.
Biện pháp đặt ra cho doanh nghiệp là phải duy trì mối quan hệ đối với những
khách hàng tiềm năng này, đồng thời tìm kiếm thêm các khách hàng mới. Với những
khách hàng cũ, có thể nâng mức chiết khấu từ 20% lên 25%. Đối với khách hàng mới,
doanh nghiệp cho họ thấy được lợi ích cho họ khi tham gia. Đồng thời áp dụng luôn
mức chiết khấu cao cho những đơn đặt hàng đầu tiên để họ đến với doanh nghiệp, thấy
được nhiều điểm tốt của sản phẩm doanh nghiệp.
3, Tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị không ngừng được cải tiến.
Trong tháng này, doanh nghiệp đã đầu tư một số vốn khá lớn để mua sắm thêm
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mới. Do vậy năng suất lao động
được nâng lên đáng kể. Sản lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra đều tăng. Ngoài
ra, công tác sửa chữa bảo dưỡng máy móc, thiết bị đều được thực hiện khá chu đáo, để

hạn chế tình trạng máy móc hỏng trong khi đang sản xuất, thời gian lãng phí giảm
xuống tối thiểu. Sản lượng bán ra thị trường tăng lên bởi người tiêu dùng rất yêu thích
sản phẩm mới của doanh nghiệp làm doanh thu tăng. Như vậy việc cải tiến máy móc là
hoàn toàn đúng đắn, đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
Biện pháp đề ra là : Phương án mua sắm thêm máy móc thiết bị phải đi đôi với
việc nâng cao trình độ của người lao động trong doanh nghiệp để có thể vận hành và
sử dụng đúng kỹ thuật theo yêu cầu của các máy móc đó. Lởp kế hoạch đào tạo cho
người lao động, nếu trong doanh nghiệp, người công nhân chưa đủ trình độ thì có thể
thuê chuyên gia từ bên ngoài. Tiếp tục đẩy mạnh công tác sửa chữa và bảo dưỡng máy

21
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
móc định kỳ. Có làm tốt như vậy thì giá trị sản xuất của doanh nghiệp mới càng được
nâng cao.
4, Doanh nghiệp thay đổi kết cấu mặt hàng hợp lý, cho ra đời nhiều chủng loại
mặt hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Nắm bắt được sở thích cũng như nhu cầu hiện tại của khách hàng công ty đã
thay đổi kết cấu mặt hàng theo hướng chú trọng hơn trong việc sản xuất những mặt
hàng mà thị trường ưa thích, phù hợp hơn với tâm lý của người tiêu dùng, giảm bớt số
lượng của sản phẩm mẫu mã đã cũ, tăng sản lượng những mặt hàng được ưa thích.
Nhờ việc thay đổi kết cấu mặt hàng hợp lý mà lượng hàng tiêu thụ tăng vì thế mà công
ty đã tăng khối lượng sản xuất, và doanh thu tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan,
tác động tích cực đến việc tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Biện pháp được đặt ra : Đó là việc phân bổ hợp lí, nắm bắt từng thời điểm thích
hợp, từng xu hướng của người tiêu dùng để thay đổi kết cấu một cách hợp lí nhất.
Tránh dự đoán nhầm xu hướng thị trường sẽ gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp.
2.2. Nếu như chi phí của doanh nghiệp trong kỳ gốc chỉ là 171.987.615 10 3đ thì

ở kì nghiên cứu là 198.821.413 103đ, đã tăng 26.833.798 103đ, bằng 115,60% kỳ gốc,
tương ứng tăng 11,60% so với kỳ gốc. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng tổng chi phí
trong kỳ nghiên cứu có thể là:
1, Giá điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng dẫn đến chi phí điện năng
cho hoạt động của các thiết bị sản xuất tăng làm tăng tổng chi phí trong kỳ.
Trong kì nghiên cứu, nhà nước có chính sách tăng giá điện sản xuất kinh doanh.
Từ đó kéo theo tổng chi phí điệng năng cho hoạt động của các thiết bị máy móc sản

22
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
xuất tăng. Việc tăng đó làm tổng chi phí sản xuất tăng lên. Đây là nguyên nhân khách
quan, có ảnh hưởng tiêu cực đến tổng chi phỉ của doanh nghiệp
Biện pháp đặt ra cho doanh nghiệp : Là cần chú trọng tới khâu máy móc, giảm
thiếu tối đa việc hao phí quá nhiều, luôn luôn tiết kiệm điện năng trong mọi trường
hợp, mọi công tác lao động sản xuất.
2, Do trong kỳ doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa máy móc thiết bị nhiều
nên làm tăng chi phí sửa chữa lớn dẫn đến tăng chi phí trong kỳ.
Trong kỳ nghiên cứu, máy móc doanh nghiệp hỏng hóc khá nhiều, do máy móc
đã cũ, sử dụng khá lâu, và vận dụng hết công suất của máy móc. Vì vậy doanh nghiệp
phải tiến hành sửa chữa lại máy móc thiết bị sản xuất, dẫn đến chi phí trong kỳ của
doanh nghiệp tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan, có ảnh hưởng tiêu cực đến việc
tăng chi phí của doanh nghiệp.
Biện pháp đặt ra cho doanh nghiệp là cần liên tục kiểm tra việc vận hành máy
móc, nếu máy móc đã cũ và ko còn có thể sử dụng, cần loại bỏ, đào thải ngay tránh
việc sửa đi sửa lại nhiều lần tốn nhiều chi phí. Nhập nhiều loại máy móc mới, bền
vững thay thế các máy móc đã cũ.
3, Doanh nghiệp phải mua bù vào phần nguyên vật liệu bị hỏng, dẫn đến tăng

chi phí trong kỳ
Trong kỳ nghiên cứu, một cơn bão lớn đã xảy ra. Do không lường trước được
độ lớn của cơn bão nên việc phòng tránh bão của doanh nghiệp chưa được tốt. Do cơn
bão có sức càn quét mạnh dẫn đến nhà kho nơi chứa nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
đã bị tốc hết mái, dẫn đến tất cả các nguyên vật liệu đã bị ngấm nước và hỏng hoàn

23
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
toàn. Sau cơn bão doanh nghiệp thiệt hại khá nhiều và thiệt hại nặng nhất là nhà kho
tập kết nguyên vật liệu. Để đảm bảo giao hàng kịp tiến độ và tránh để công nhân
không có việc làm, doanh nghiêp đã phải chi một số tiền lớn để mua bù lại chỗ nguyên
vật liệu hư hỏng. Do đó chi phí nguyên vật liệu trong kì tăng lên. Ví vậy làm tăng tổng
chi phí trong kì. Đây là nguyên nhân khách quan tác động tiêu cực đến doanh nghiệp.
Biện pháp: Doanh nghiệp nên nâng cấp sửa chữa nhà kho hay những nơi
chuyên tập kết nguyên vật liệu quan trọng. Khi có cơn bão, hay thiên tai chuẩn bị xảy
ra nên lường trước những hậu quả xấu nhất có thể xảy ra để phòng tránh và giảm thiệt
hại đến mức thấp nhất.
4, Doanh nghiệp mở thêm chi nhánh nên tuyển thêm nhân viên bán hàng và
quản lý bán hàng làm chi phí tiền lương tăng làm tổng chi phí trong kỳ tăng lên
Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nên mở thêm một
vài chi nhánh để có thể đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến gần hơn với người tiêu
dùng. Do đó việc thuê thêm nhân viên bán hàng và quản lý bán hàng là việc cần thiết.
Do đó chi phí tiền lương của doanh nghiệp cũng tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ
quan tác động tích cực tới doanh nghiệp.
+ Biện pháp: doanh nghiệp nên tuyển thêm những nhân công có trình độ, có thái độ và
tư chất đạo đức tốt. Vì bộ phận bán hàng là bộ phận trực tiếp làm việc với khách hàng,
là bộ mặt của doanh nghiệp. Khách hàng ngoài nhớ đến doanh nghiệp qua sản phẩm

còn nhớ đến thái độ, cung cách làm việc của nhân viên bán hàng khi họ mua hàng.
3. Chỉ tiêu quan hệ với ngân sách:
Các chỉ tiêu thuộc nhóm quan hệ với ngân sách đều tăng, thể hiện khả năng
hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp.

24
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


ĐỒ ÁN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
3.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ gốc chỉ là 2.065.565 10 3đ nhưng ở kì
nghiên cứu là 6.263.682,25 103đ đã tăng 1.498.117,25103đ tương ứng tăng 29,57% so
với kỳ gốc, nguyên nhân dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp tăng có thể là:
1, Do mở rộng thêm quy mô sản xuất nên khối lượng hàng tăng lên làm tăng lợi
nhuận dẫn đến tăng thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do vậy số lượng đơn đặt hàng của doanh nghiệp tăng,doanh nghiệp ký kết được
nhiều hợp đồng hơn so với kỳ gốc.Vì vậy doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô
sản xuất để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đáp ứng đủ số lượng sản phẩm
và đúng tiến độ giao hàng cho khách hàng. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực ảnh
hưởng tới việc tăng thuế Thu nhập doanh nghiệp.
2, Doanh nghiệp thay đổi kết cấu mặt hàng
Dẫn đến việc được thị trường chấp nhận ưa chuộng, tăng khổi lượng sản phẩm
từ đó làm doanh thu tăng từ đó làm tăng thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là nguyên
nhân chủ quan tích cực.
3, Chú trọng hơn đến chính sách sau bán hàng.
Đây là một bước tiến mới của doanh nghiệp. Việc chú trọng đến khách hàng sau
bán hàng là một việc làm tích cực đánh vào tâm lí người tiêu dùng, thể hiện sự quan
tâm sâu săc của doanh nghiệp đến người tiêu dùng. Vì vậy càng nâng uy tín của doanh
nghiệp, làm việc tiêu thụ sản phẩm lớn có ảnh hưởng tích cực đến việc tăng doanh thu,
lợi nhuận


25
Họ và tên : Phạm Thái Thủy - QKD53-ĐH2


×