Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHI PHÍ sản XUẤT THEO yếu tố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.74 KB, 56 trang )

Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế

MỤC LỤC

Sinh viên: Ngô Vân Anh
1
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU

Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận, các doanh nghiệp
luôn cố gắng để có thể nâng cao doanh thu, lợi nhuận có được từ hoạt động sản
xuất , kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhưng để có được điều đó ,trước
hết doanh nghiệp cần có dược các phương hướng hoạt động đúng đắn, có được
các biện pháp hợp lý để giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả. Điều này chỉ có được sau khi doanh nghiệp có được nhận thức sâu sắc ,
toàn diện về thực trạng doanh nghiệp, về các yếu tố tác động tích cực hay tiêu
cực đến doanh nghiệp. Và chỉ có thông qua hoạt động phân tích kinh tế doanh
nghiệp , mới giúp doanh nghiệp có được những nhận thức đó. Phân tích hoạt
động kinh tế được sử dụng như là một công cụ quản lý khoa học, có hiệu quả,
các kết luận được rút ra từ việc phân tích toàn bộ các hoạt động kinh tế là nền
tảng, là cơ sở cho các quyết định đúng đắn trong tương lai của các doanh
nghiệp.
Hiện nay công tác phân tích là không thể thiếu được trong mỗi doanh
nghiệp. Việc phân tích đòi hỏi những cái bao quát, tổng thể từ phía người phân
tích , đòi hỏi họ phải phát hiện ra những nguyên nhân chủ yếu làm biến động
các chỉ tiêu đồng thòi phải đề ra được những biện pháp khắc phục nhằm đem
lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Do vậy, việc học tập môn phân tích các


hoạt động kinh tế trong nhà trường là điều hết sức cần thiết , giúp chúng ta có
thể làm quen với các kĩ năng phân tích, hình thành khả năng nhận thức chung,
bao quát , tổng thể , sâu sắc về tình hình thực tế doanh nghiệp, và là nền tảng
cho việc ứng dụng các kĩ năng đó vào công việc sau này
Trong đồ án sau đây em sẽ tiến hành phân tích một trong số các chỉ tiêu
quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp nhằm
có thể thấy được các yếu tố hình thành lên chỉ tiêu, các nhân tố tác động, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố này, từ đó đưa ra được các biện pháp khắc phục
các mặt còn hạn chế, phát huy các mặt hiệu quả . Nhưng quan trong nhất là
giúp doanh nghiệp đưa ra được các biện pháp , phương hướng để giúp doanh
nghiệp tối đa hoá lợi nhuận.
Trong đồ án gồm có 3 phần chính như sau:
Sinh viên: Ngô Vân Anh
2
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
Phần I: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế
Phần II: Nội dung phân tích:
Chương I: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí sản xuất theo yếu
tố
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các
chỉ tiêu sử dựng sức lao động
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Trong quá trình làm đồ án, em không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Thế Hưng đã giúp đỡ em hoàn thành
đồ án này!


Sinh viên: Ngô Vân Anh
3
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
I. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế:
Phân tích hoạt động kinh tế là việc phân chia, phân giải các qúa trình và
kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận hợp thành sau đó dùng các phương
pháp liên hệ so sánh đối chiếu và tập hợp lại nhằm rút ra tính qui luật và xu
hướng vận động phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
2. Mục đích phân tích:
- Đánh giá kết quả kinh doanh, kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao, đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà Nước.
- Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết và hiện tượng
nghiên cứu. Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm
ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác khai thác các
khả năng tiềm tàng trong trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Các nội dung này có quan hệ với nhau, cái này làm tiền đề cho cái kia, cái
sau phải dựa vào kết quả cái trước. Đồng thời các mục dích này cũng quy định
nội dung của công tác phân tích hoạt động kinh tế.
3.Ý nghĩa:
Muốn kinh doanh có hiệu quả thì trước hết phải nhận thức đúng. Từ
nhận thức đúng đi đến quyết định và hành động đúng. Nhận thức, quyết định và

hành động là bộ ba biện chứng của sự lãnh đạo và quản lí khoa học. Trong đó
nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ
trong tương lai.

Sinh viên: Ngô Vân Anh
4
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
Vì vậy phân tích hoạt động kinh tế với vị trí là công cụ của nhận thức, trở
thành công cụ quản lí khoa học có hiệu quả không thể thiếu được với mọi nhà
quản lí.
II. Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài.
Các phương pháp kỹ thuật dùng trong phân tích được chia thành 2 nhóm:
* Nhóm 1: Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh.
* Nhóm 2: Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích.
1. Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh:
a. Phương pháp so sánh:
Là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích, dùng để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên
cứu.
* So sánh bằng số tuyệt đối
- Phản ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu tăng giảm giữa
2 kỳ về số tuyệt đối.
- Công thức tính như sau:
∆y: Biến động tuyệt đối
Biến động tuyệt đối ∆y = ( y1- y0 )


y1 : Mức độ kỳ nghiên cứu
y0 : Mức độ kỳ gốc

* So sánh bằng số tương đối
Phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, trình độ phổ biến của
hiện tượng nghiên cứu. Trong phân tích thường sử dụng các loại số tương đối
sau:
- Số tương đối động thái
Dùng để phản ánh xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng
theo thời gian:
t=

y1
× 100 (%)
y0

Sinh viên: Ngô Vân Anh
5
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
Có thể sử dụng 2 loại kỳ gốc: kỳ gốc cố định và kỳ gốc thay đổi.
- Số tương đối kế hoạch
• Tác dụng: đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
• Số tương đối kế hoạch gồm 2 dạng sau:
+) Dạng đơn giản
y

1

kKH = y × 100 (%)
KH

Trong đó : y1 : mức độ của hiện tượng nghiên cứu kỳ thực tế.
yKH: mức độ của hiện tượng nghiên cứu kỳ kế hoạch.
+) Dạng liên hệ
Khi tính cần liên hệ với chỉ tiêu có liên quan để đánh giá sự biến động
của chỉ tiêu nghiên cứu.
Mức biến động tương đối:
- Số tương đối kết cấu
trị số của chỉ tiêu liên hệ kỳ thực hiện

∆y ' = y1 − y KH x

trị số của chỉ tiêu liên hệ kỳ kế hoạch

Để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể:

di =

yi

yi

n

∑y
i =1

: bộ phận thứ i


n

i

∑ y : số lượng các mức độ trong tổng thể.
i =1

i

* So sánh bằng số bình quân
- Phản ánh mức độ điển hình của hiện tượng nghiên cứu
- Cho biết mức độ điển hình mà đơn vị đạt được so với các đơn vị khác
của tổng thể, của ngành.
b. Phương pháp chi tiết:
* Phương pháp chi tiết theo thời gian
- Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả của cả một quá trình do nhiều
nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau tác động. Tiến độ thực hiện quá

Sinh viên: Ngô Vân Anh
6
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
trình trong từng đơn vị thời gian xác định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi
tiết theo thời gian nhằm đánh giá kết quả kinh doanh được chính xác và tìm
được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
- Tác dụng:
+) Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất.

+) Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
* Phương pháp chi tiết theo địa điểm
- Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với
những tính chất và mức độ khác nhau, vì vậy cần phải phân tích chi tiết theo địa
điểm.
- Tác dụng:
+) Xác định những đơn vị, các nhân tiên tiến hoặc yếu kém.
+) Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản xuất
giữa các đơn vị hoặc cá nhân.
+) Đánh giá kết quả thực hiện kinh doanh hạch toán đơn vị.
* Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành
của các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu
kinh tế từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác,
cụ thể và xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý
Tóm lại phương pháp chi tiết có 3 hình thức. Các hình thức này bổ sung
cho nhau. Trong phân tích muốn đạt yêu cầu toàn diện và triệt để ta cần sử dụng
đồng thời cả 3 hình thức này. Chỉ tiêu nghiên cứu càng được chi tiết nhiều liên
tục thì sự phân tích càng sâu sắc đầy đủ.
2. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích.
a. Phương pháp thay thế liên hoàn:

Sinh viên: Ngô Vân Anh
7
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
* Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối

quan hệ tích, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương cả tổng cả hiệu.
* Nội dung phương pháp
- Xác lập công thức biểu thị mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các
nhân tố ảnh hưởng và sắp xếp các nhân tố theo thứ tự nhất định. Nhân tố nào là
nhân tố số lượng thì đứng trước, nhân tố chất lượng thì đứng sau hoặc theo mối
quan hệ nhân quả.
- Thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị chỉ tiêu kì gốc sang kì
nghiên cứu theo thứ tự đã sắp xếp ở trên. Sau mỗi lần thay thế thì tính ra giá trị
của chỉ tiêu, sau đó so với giá trị chỉ tiêu khi chưa thay thế nhân tố đó (hoặc giá
trị của lần thay thế trước). Chênh lệch chính là mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của
nhân tố vừa thay thế.
- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần, mỗi lần chỉ thay thế giá
trị của một nhân tố.
+) Nhân tố nào thay thế rồi thì giữ nguyên ở kì phân tích cho đến lần
thay thế cuối cùng.
+) Nhân tố nào chưa thay thế thì giữ nguyên ở kì gốc.
+) Cuối cùng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố so với sự biến dộng
của chỉ tiêu.
* Khái quát
Gọi chỉ tiêu nghiên cứu là y, được cấu thành bởi ba nhân tố là a, b, c.
Các nhân tố này có mối quan hệ tích.
Phương trình kinh tế:

y = abc

- Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:

yo = a0b0c0

- Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:


y1 = a1b1c1

- Xác định đối tượng phân tích:

∆y = y1 - y0 = a1b1c1 - a0b0c0

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:

Sinh viên: Ngô Vân Anh
8
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
+) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến y:


Thay thế lần 1 (nhân tố a)

ya = a1b0c0



Ảnh hưởng tuyệt đối:

∆ya = ya – y0 = a1b0c0 - a0b0c0




Ảnh hưởng tương đối :

a
δya = y × 100( % )
0

∆y

+) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:


Thay thế lần 2 (nhân tố b):

yb = a1b1c0



Ảnh hưởng tuyệt đối :

∆yb = yb – y0 = a1b1c0- a1b0c0



Ảnh hưởng tương đối :

b
δyb = y × 100( % )
0

∆y


+) Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:


Thay thế lần 3 (nhân tố c) :

yc = a1b1c1



Ảnh hưởng tuyệt đối :

∆yc = yc – y0 = a1b1c1- a1b1c0



Ảnh hưởng tương đối :

c
δyc = y × 100( % )
0

∆y

+) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
∆ya+ ∆yb+ ∆yc = ∆y
∆y

δy = δya+ δyb+ δyc = y × 100( %)
0

* Kết cấu bảng phân tích
STT

Chỉ tiêu



Đơn

hiệu

vị

Kỳ

Kỳ

So

gốc nghiên sánh

Chênh
lệch

MĐAH→y
Tương
Tuyệt
đối
đối
(%)

∆ya
δya

1

Nhân tố thứ 1

a

a0

a1

δa

∆a

2

Nhân tố thứ 2

b

b0

b1

δb

∆b


∆yb

δya

3

Nhân tố thứ 3

c

c0

c1

δc

∆c

∆yc

δya

y

y0

y1

∆y


δy

-

-

Tổng thể

b. Phương pháp số chênh lệch:
Sinh viên: Ngô Vân Anh
9
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
* Về điều kiện vận dụng phương pháp này giống phương pháp thay thế
liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào
thì dựng ngay trực tiếp số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của
nhân tố đó.
* Khái quát nội dung của phương pháp
- Chỉ tiêu tổng thể:

y

- Chỉ tiêu cá thể:

a, b, c

- Phương trình kinh tế:


y = abc

- Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ gốc :

yo = a0b0c0

- Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu : y1 = a1b1c1
∆y = y1- y0 = a1b1c1 - a0b0c0

- Xác định đối tượng phân tích :

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
+) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến y:


Ảnh hưởng tuyệt đối:

∆ya =( a1- a0 )b0c0



Ảnh hưởng tương đối:

a
δya = y × 100( % )
0

∆y


+) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:


Ảnh hưởng tuyệt đối:

∆yb = a1(b1- b0)c0



Ảnh hưởng tương đối:

b
δyb = y × 100( % )
0

∆y

+) Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
• Ảnh hưởng tuyệt đối:

∆yc = a1b1 (c1- c0 )

• Ảnh hưởng tương đối:

c
δyc = y × 100( % )
0

∆y


+) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ya+ ∆yb+ ∆yc = ∆y
∆y

δya+ δyb+ δyc = δy = y × 100( % )
0
c. Phương pháp cân đối:
Sinh viên: Ngô Vân Anh
10
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
Là một phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có mối quan hệ tổng, hiệu, hoặc kết hợp cả
tổng cả hiệu. Cụ thể khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ
tiêu nghiên cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
của nhân tố đó.
* Khái quát nội dung của phương pháp :
- Chỉ tiêu tổng thể:

y

- Chỉ tiêu cá thể:

a, b, c

- Phương trình kinh tế:

y=a+b+c


- Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:

yo = a0 + b0 + c0

- Xác định giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:

y 1 = a1 + b1 + c1

- Xác định đối tượng phân tích: ∆y = y1- y0 = (a1 + b1 + c1) - (a0 + b0 + c0)
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
+) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến y:


Ảnh hưởng tuyệt đối:

∆ya = a1- a0 = ∆a



Ảnh hưởng tương đối:

δya = y × 100(%)
0

Δa

+) Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:



Ảnh hưởng tuyệt đối:

∆yb = b1- b0 = ∆b



Ảnh hưởng tương đối:

δyb = y × 100(%)
0

Δb

+) Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:


Ảnh hưởng tuyệt đối:

∆yc = c1- c0 = ∆c



Ảnh hưởng tương đối:

δyc = y × 100(%)
0

Δc

+) Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :

∆ya+ ∆yb+ ∆yc = ∆y
Δy

δya+ δyb+ δyc = δy = y × 100(%)
0
Sinh viên: Ngô Vân Anh
11
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
* Bảng phân tích
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Nhân tố thứ 1
Nhân tố thứ 2
Nhân tố thứ 3
Tổng thể

Kỳ gốc
Quy
Tỷ

Kỳ n/c
Quy Tỷ



a0
b0
c0
y0


a1
b1
c1
y1

trọng
da0
db0
dc0
100

trọng
da1
db1
dc1
100

So

Chênh

MĐAH→y


sánh

lệch

(%)

δa
δb
δc
δy

∆a
∆b
∆c
∆y

δya
δyb
δyc
-

Sinh viên: Ngô Vân Anh
12
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế

PHẦN II
NỘI DUNG PHÂN TÍCH

CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHI
PHÍ SẢN XUẤT THEO YẾU TỐ
I – MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
1. Mục đích:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí sản xuất
- Phân tích chi phí sản xuất theo các cách thức phân loại chi phí qua đó
xác định các thành phần nhân tố ảnh hưởng, tính toán mức độ ảnh hưởng của
chúng, phân tích chi tiết để thấy được nguyên nhân gây biến động, phát hiện
những chi phí bất hợp lý, những lãng phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh….
-Đề xuất phương hướng và biện pháp nhừam cải tiến các vấn đề về kỹ
thuật, tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm sử
dụng 1 cách hợp lý, tiết kiệm chi phí…. Nhờ đó tăng kết quả & hiệu quả hoạt
động sản xuất.
- Làm cơ sở cho các hoạt định của doanh nghiệp về cac vấn đề về kinh tế,
hợp đồng và chiến lược phát triển.
2. Ý nghĩa
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp & quan trọng. Nó phản ánh nhiều
vấn đề kinh tế của doanh nghiệp như quy mô doanh nghiệp, vấn đề đầu tư
trang bị kỹ thuật, vấn đề lao động tổ chức quản lý sử dụng lao động, công tác
Sinh viên: Ngô Vân Anh
13
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
quản lý định mức cấp phát sử dụng vật tư nhiên liệu…, công tác quản lý sử
dụng tài sản cố định, bộ máy phương pháp quản lý doanh nghiệp, công tác khai
thác hàng hoá phương tiện thiết bị, công tác tài chính….

Chi phí sản xuất còn là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp.
Tiết kiệm các chi phí có hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động kinh tế
chính trị của các doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, sự sống còn & phát triển của doanh nghiệp….
Từ ý nghĩa của chỉ tiêu chi phí sản xuất thì việc phân tích tình hình thực
hiện chỉ tiêu chi phí sản xuất cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công
tác phân tích kinh tế doanh nghiệp. Đây là nội dung phân tích không thể thiếu
khi phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Nếu phân tích đạt yêu cầu sẽ
giúp cho những người quản lý doanh nghiệp có được nhận thức đầy đủ và sâu
sắc về các yếu tố sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về công tác tổ chức
quản lý, điều hành, cấp phát, sử dụng, tiêu hao chúng, nhận thức được về
những lãng phí bất hợp lý. Từ đó mà có phương hướng biện pháp nhằm cải tạo
phương pháp quản lý, tiết kiệm chi phí cho sản xuất nhằm nâng cao kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và
ngược lại.
II – PHÂN TÍCH
1. Xác định phương trình kinh tể và lập bảng phân tích:


Xác định phương trình kinh tế
n

∑ C = ∑ C i (103 đ)
i =1

Trong đó: ΣC: Tổng chi phí sản xuất
Ci: giá trị chi phí thứ i
n: số thành phần chi phí



Xác định đối tượng phân tích: biến động giá thành sản lượng giữa 2 kỳ:

Bội chi hoặc tiết kiệm tuyệt đối: ∆C = C1 - Co
Sinh viên: Ngô Vân Anh
14
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
Bội chi hoặc tiết kiệm tương đối: ∆C’ = C1 – Co * ISL


Xác định MĐAH của các nhân tố và lập bảng phân tích: sử dụng

phương pháp: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối động thái, số
tương đối kết cấu, chi tiết theo các bộ phận cấu thành và phương pháp cân đối.
2. Đánh giá chung:
Qua bảng phân tích ta thấy chi phí sản xuất của doanh nghiệp ở kỳ gốc là
28.617.208 (103 đ), ở kỳ nghiên cứu là 22.190.408 (10 3 đ), như vậy chi phí sản
xuất của doanh nghiệp giữa 2 kỳ đã giảm 6.426.800 (10 3 đ) tương ứng giảm
22,46 %. Sự biến động này là do sự biến động của các yếu tố chi phí trong kỳ.
Nhìn bảng phân tích ta thấy rằng chi phí sản xuất của doanh nghiệp giữa kỳ
nghiên cứu và kỳ gốc có xu hướng giảm ở tất cả các yếu tố chi phí trong đó:
- Giảm mạnh nhất là yếu tố chi phí nguyên vật liệu chính giảm 2.784.366
(103 đ) tương ứng giảm 24,79 % dẫn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp giữa
2 kỳ giảm 9,73 %.
- Yếu tố chi phí khác cũng giảm mạnh, giảm 1.808.532 (10 3 đ) tương ứng
giảm 31,39 %, dẫn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp giữa 2 kỳ giảm 6,32
%.
- Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ giữa 2 kỳ giảm 7,26 % nhưng lại ảnh

hưởng không đáng kể đến chi phí sản xuất của 2 kỳ , chỉ 0,26 %
- Các yếu tố còn lại như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí khấu hao, chi
phí nhân công , chi phí nhiên liệu điện đều giảm, làm chi phí sản xuất của doanh
nghiệp giảm từ 1,29 % đến 1,75 %.
Việc giảm mạnh chi phí sản xuất của doanh nghiệp giữa kỳ nghiên cứu và
kỳ gốc của doanh nghiệp cũng như việc giảm giữa các yếu tố chi phí có thể do
những nguyên nhân chính sau:
- Sự giảm giá của chi phí nhiên liệu và định mức tiêu hao nhiên liệu của
doanh nghiệp

Sinh viên: Ngô Vân Anh
15
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
- Giá điện phục vụ sản xuất giảm lên so với kì gốc
- Có sự giảm khối lượng hàng hóa sản xuất giữa 2 kỳ gốc và kỳ nghiên
cứu.
Để thấy rõ sự biến động của từng yếu tố và sự ảnh hưởng của sự biến
động này đến sự biến dộng của tổng chi phí ta đi vào phân tích từng yếu tố.
3. Phân tích chi tiết:
a. Chi phí nhân công:
tiền lương là một trong những chi phí quan trọng trong toàn bộ chi phí bỏ ra của
doanh nghiệp, là chi phí trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất gồm: lương
chính, phụ cấp, làm thêm giờ (chiếm khoảng 30 – 70%). Nó chịu ảnh hưởng của
đường lối chính sách của Nhà nước về việc phân phối lương để đảm bảo lợi ích
cho người lao động.
Việc sử dụng hợp lý quỹ lương là nội dung cơ bản của việc tiết kiệm chi
phí. Cùng với sự phát triển của sản xuất, tiền lương không ngừng được tăng lên

nhưng vẫn phải đảm bảo chế độ phân phối theo lao động, đảm bảo đời sống cán
bộ công nhân viên.
Qua bảng phân tích ta thấy chi phí nhân công kỳ gốc của doanh nghiệp là
3.994.962 (103đ), kỳ nghiên cứu là 3.492.770 (103đ), giảm 502.192 (103 đ)
tương ứng tăng 12,57 % dẫn đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm 1,75
%. Biến động giảm này là do các nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan:
1. Do chi phí tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhân viên giảm.
Thị trường sức lao động Việt Nam rất phong phú và đa dạng mà lưc lượng lao
động chủ yếu là lao động trẻ. Vì vậy công tác tuyển dụng cán bộ công nhân viên
ở kì nghiên cứu dễ dàng và thuận lợi, doanh nghiệp tuyển lao động đáp ứng yêu
cầu công việc nên doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tuyển dụng và đào tạo trong kỳ
nghiên cứu. Điều này giảm tổng chi phí. Đây là nguyên nhân khách quan ảnh
hưởng tích cực đến doanh nghiệp.

Sinh viên: Ngô Vân Anh
16
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
2. Do số cán bộ công nhân viên và công nhân trong kì giảm so với kì gốc.
Ở kì nghiên cứu, có rất nhiều CBCNV đến tuổi nghỉ hưu là cán bộ cấp cao, mức
lương họ nhận được khi còn làm việc là rất cao,nên ở kì nghiên cứu, chi phí trả
lương đã giảm đi đáng kể. Đồng thời, ở kì nghiên cứu một số lao động trực tiếp
của doanh nghiệp nghỉ do ốm đau, thai sản… là khá đông, nên chi phí nhân công
của doanh nghiệp ở kì nghiên cứu giảm xuống so với kì gốc. Đây là nguyên
nhân khách quan mang tính tiêu cực
* Nguyên nhân chủ quan:
3. Do bố trí nhân lực không phù hợp.

Trong kì nghiên cứu, khi đã thay đổi phương thức sản xuất mà doanh nghiệp lại
không quan tâm đến việc bố trí nhân lực cho phù hợp, nhân viên quản lý quá
nhiều trong khi lao động sản xuất trực tiếp lại khan hiếm. Điều này một phần là
do chưa có những nhân viên quản lý có trình độ và kinh nghiệm trong quá trình
sản xuất để thay thế. Chính vì vậy, mọi cán bộ công nhân viên và lao động của
doanh nghiệp đều phải hoạt động hết công suất mà năng suất thu được lại không
cao, không đáp ứng được nhu cầu trên thị trường. Do đó trong thời kỳ này doanh
nghiệp không ký kết được nhiều hợp đồng, giảm đáng kể các khoản thu trong kỳ
nên quỹ lương của doanh nghiệp cũng có xu hướng giảm sút. Nguyên nhân này
là tác nhân gây ảnh hưởng xấu tác động đến doanh nghiệp . Đây là nguyên nhân
chủ quan mang tính tiêu cực.
* Biện pháp : Doanh nghiệp cần phải chú trọng vào công tác bồi dưỡng
kinh nghiệm cho công nhân viên bằng cách mở các lớp nâng cao tay nghề và
kinh nghiệm sản xuất, phải nghiên cứu và xem xét kỹ mọi tình huống xảy ra khi
chuyển đổi phương thức sản xuất như có các chính sách tinh giảm biên chế,
tuyển mộ những người có khả năng phù hợp với yêu cầu của mình đặt ra….

Sinh viên: Ngô Vân Anh
17
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
4. Do doanh nghiệp giải thể một văn phòng đại diện hoạt động không hiệu quả.
Đây là văn phòng đại diện của doanh nghiệp được xây dựng để tìm kiếm đối tác
cũng như phục vụ, hỗ trợ khách hàng được xây dựng và đi vào hoạt động từ hai
năm trước. Tuy nhiên do công tác quản lý không được tốt, cộng với trách nhiệm
làm việc, phục vụ khách hàng không cao của nhân viên văn phòng, đó một mặt
gây lãng phí chi phi lương của doanh nghiệp, mặt khác làm tổn hại đến uy tín
mà công ty đang cố công gây dựng. Nhận thấy việc giải thể là cần thiết, đầu năm

nay, lãnh đạo doanh nghiệp đó cho nghỉ việc những cán bộ không hiệu quả của
văn phòng, ngừng hoạt động văn phòng… Việc này đó phần nào giúp cho tiết
kiệm chi phí nhân công của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan tích
cực
* Đề xuất biện pháp:
Doanh nghiệp cần chủ động thực hiện cải tổ mạnh mẽ quy chế làm việc tại
công ty, không những vậy cần tiếp cận những mô hình quản lý tiên tiến trên thế
giới, mặt khác doanh nghiệp cũng cần có những chính sách động viên khuyến
khích người lao động giúp họ an tâm làm việc và không ngừng nâng cao năng
suất lao động.
- Mở các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân đồng thời thu hẹp sự cách biệt
về trình độ để khuyến khích, tạo điều kiện, bố trí cho những cán bộ, nhân viên có
năng lực học tập thêm để nâng cao chuyên môn và trình độ quản lý của mình.
b. Chi phí nguyên vật liệu chính
Chi phí nguyên vật liệu chính kỳ gốc là 11.232.254 (103đ), kỳ nghiên cứu là
8.447.888 (103đ) giảm 24,79 % tương ứng giảm 2.784.366 (103đ) dẫn đến tổng
chi phí sản xuất giảm 9,73 %. Đây là chi phí giảm mạnh nhất .Sự sụt giảm này do
các nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan:
1. Do có thêm nhiều doanh nghiệp cung cấp:
Sinh viên: Ngô Vân Anh
18
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
Do từ trước đến nay, không có nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất các
nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất của doanh nghiệp, nên mức giá các
nguyên vật liệu này luôn ở mức cao. Tuy nhiên, trong năm vừa qua có thêm
nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất các vật liệu trên, tăng thêm tính cạnh

tranh cho thị trường, buộc các doanh nghiệp trước đây phải giảm giá các vật liệu
này. Điều này đã giúp cho giá cả các vật liệu này trên thị trường giảm so với
trước đó, giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được các chi phí nguyên vật liệu
chính, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đây là nguyên nhân
mang tính tích cực.
2. Do giá xăng dầu trên thị trường tăng, làm tăng chi phí xăng dầu để chạy xe
của doanh nghiệp.
Ở kỳ nghiên cứu, do Hiệp hội các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC đã thực hiện
việc tăng sản lượng dầu, nguồn cung về dầu thô trên thị trường thế giới tăng
mạnh. Cung về dầu thô tăng, trong khi cầu về dầu thô không biến động, làm cho
giá dầu thô trên thị trường thế giới giảm xuống. Giá dầu thô giảm làm giá các
chế phẩm từ dầu thô như xăng, dầu diezel,... giảm. Sự giảm đi của giá xăng dầu
trên thị trường thế giới đã kéo theo sự giảm đi của giá xăng dầu ở trong nước.
Giá xăng dầu giảm làm cho chi phí xăng dầu để chạyn máy móc của doanh
nghiệp giảm đi đáng kể, đẩy chi phí nguyên, vật liệu của doanh nghiệp giảm
nhiều so với kỳ gốc, dẫn đến giảm tổng chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp
một cách đột ngột. Chi phí nguyên vật liệu giảm do nguyên nhân giá xăng dầu
giảm thực sự đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc cân đối chi
phí với doanh thu, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vậy,
nguyên nhân thứ hai này là nguyên nhân khách quan, có tính chất tich cực đối
với doanh nghiệp.

Sinh viên: Ngô Vân Anh
19
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
* Nguyên nhân chủ quan:
3. Tìm được nhà cung cấp mới có giá rẻ hơn:

Nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của cảng rất đa dạng, yêu cầu
về số lượng của mỗi loại khác nhau. Nguyên vật liệu thường được doanh nghiệp
đặt hàng từ các cơ sở cung ứng và gia công bên ngoài. Do thiếu nguồn cung,
doanh nghiệp phải chấp nhận mua các vật liệu này ở mức giá cao, làm ảnh
hưởng tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vào đầu năm, qua nghiên cứu
doanh nghiệp đã quyết định chuyển hướng mua vật liệu của các nhà cung cấp
mới vì nhận thấy giá vật liệu ở đây rẻ hơn mà cung cấp lại kịp thời, từ đó làm
chi phí về vật liệu giảm đi đáng kể, tính về lâu dài thì quyết định này sẽ tiết kiệm
cho cảng một khoản rất lớn, hạ giá thành sản xuất và góp phần làm tăng lợi
nhuận của cảng. Do đó đây là một nguyên nhân mang tính tích cực.
4.Mới có sự định mức lại việc cấp phát vật liệu sát thực tế:
Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tư liệu sản xuất của doanh
nghiệp, việc quản lý và cấp phát vật liệu của doanh nghiệp được tiến hành theo
phương pháp kiểm kê định kỳ, cấp phát vật liệu trong kỳ, vào đầu kỳ và cuối kỳ
kiểm tra số vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ để xác định số vật liệu đã cấp phát
trong kỳ. Do trước đây việc kiểm kê cấp phát vật liệu chưa được quan tâm, giám
sát chặt chẽ, nên xảy ra hiện tượng cấp phát thừa, gây lãng phí. Tuy nhiên, trong
kì này doanh nghiệp đã thường xuyên kiểm tra thực tế xem số lượng vật liệu
cung cấp có đảm bảo phù hợp với khối lượng công việc để điều chỉnh lại. Sau
khi kiểm tra, doanh nghiệp đã tiến hành định mức lại số lượng vật liệu cấp phát
cho từng đơn vị khối lượng công việc giảm sự lãng phí gây thất thoát nguyên vật
liệu. Sự định mức lại này đã sát với thực tế hơn và đã giảm số lượng nguyên vật
liệu cấp phát trong kỳ mà vẫn đảm bảo hoạt động bình thường của công tác xếp
dỡ, do đó nó làm giảm chi phí vật liệu trong kỳ, dẫn đến làm tăng lợi nhuận cho
cảng. Vậy đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.

Sinh viên: Ngô Vân Anh
20
Lớp: QKT53 – ĐH4



Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
* Đề xuất biện pháp:
- Doanh nghiệp cần làm tốt hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, tìm
kiếm các nhà cung cấp vât liệu có khả năng cung cấp vật liệu ổn định với mức
giá hợp lý nhằm giảm bớt chi phí, giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thực hiện nghiêm túc, công tác kiểm tra việc tiêu dùng vật liệu của các
bộ phận, so sánh với khối lượng hàng hóa, định mức chi tiết cụ thể cho từng loại
vật liệu, thường xuyên kiểm tra thực tế sản xuất để biết định mức vật liệu có phù
hợp với thực tế hay không.
c. Nguyên vật liệu phụ
Chi phí nguyên vật liệu phụ kỳ gốc là 2.226.419 (10 3đ), kỳ nghiên cứu là
1.857.337 (103đ) giảm 16,58 % tương ứng giảm 369.082 (10 3đ) dẫn đến tổng chi
phí sản xuất giảm 1,29 %. Sự sụt giảm này do các nguyên nhân sau
* Nguyên nhân khách quan:
1. Do nhu cầu sản phẩm trên thị trưòng giảm, doanh nghiệp nhận được nhiều ít
đơn đặt hàng.
Nhu cầu mặt hàng nông sản chế biến trên thị trường thế giới ở kỳ nghiên cứu
giảm đi so với kỳ gốc nên doanh nghiệp không nhận thêm được nhiều đơn đặt
hàng với số lượng lớn. Các đơn đặt hàng chủ yếu từ khách hàng Nhật Bản và
Châu Âu, đây là những thị trưòng có nhu cầu nông sản rất lớn. Các mặt hàng
nông sản cần một khối lượng nguyên vật liệu phụ rất lớn để phục vụ cho việc
đóng gói và bảo quản…Trước nhu cầu đó doanh nghiệp đã không nhập thêm
nguyên vật liệu phụ để phục vụ sản xuất sản phẩm. Việc không mua thêm
nguyên vật liệu phụ làm giảm chi phí nguyên vật liệu phụ làm giảm tốc độ tăng
chi phí sản xuất của doanh. Đây là nguyên nhân khách quan ảnh hưởng tiêu cực
đến doanh nghiệp.
2.Do trong kì nghiên cứu, thời tiết không thuận lợi,có nhiều mưa bão.
Trong năm nghiên cứu, tình hinh thời tiết trở nên bất ổn, thường xuyên xảy ra
mưa bão,lũ lụt thiên tai nên thời gian ngừng sản xuất của doanh nghiệp khá

Sinh viên: Ngô Vân Anh
21
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
nhiều. Để hạn chế các chi phí, doanh nghiệp quyết định tạm dừng nhập một số
nguyên vật liệu phụ để phục vụ sản xuất ,tránh lãng phí không cần thiết. Đồng
thời , doanh nghiệp sử dụng các nguyên vật liệu phụ tồn kho từ kì trước để phục
vụ sản xuất các đơn hàng đã kí. Điều này làm giảm chi phí nguyên vật liệu phụ
ở kì nghiên cứu. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực ảnh hưởng đến doanh
nghiệp
* Nguyên nhân chủ quan:
3. Ý thức cũng như trách nhiệm trong việc sử dụng nguyên vật liệu của công
nhân được nâng cao:
Bên cạnh việc làm tốt hơn công tác quản lý nguyên vật liệu của các cán bộ quản
lý trong kỳ nghiên cứu, cảng đã tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý
thức tiết kiệm của người lao động. Việc làm tốt công tác tuyên truyền này, đã
giúp nâng cao ý thức tiết kiệm của người lao động của cảng, giúp sử dụng tiết
kiệm hiệu quả các vật liệu trong sản xuất, tích cực tái sử dụng những vật liệu có
thể tái sử dụng thay vì sử dụng vật liệu mới thay thế như trước kia, hạn chế tối
đa việc hao phí. Từ đó, làm giảm chi phí nguyên vật liệu phụ, giảm chi phí sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân mang
tính tích cực.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao hơn nữa ý thức của người
lao động về việc tiết kiệm, sử dụng hiệu quả vật liệu trong sản xuất, tránh thất
thoát, lãng phí, tăng cường tái sử dụng những vật liệu có thể tái sử dụng nhằm
giảm thiểu chi phí, giá thành.
4. Do doanh nghiệp sử dụng những loại nguyên liệu phụ với chất lượng tốt hơn
với giá thấp hơn để phục vụ sản xuất sản phẩm.

Để có thể cạnh tranh tốt hơn với sản phẩm của các doanh nghiệp khác trên thị
trường nội địa cũng như tạo đà cho việc cạnh tranh tốt hơn trên thị trường nước
ngoài. Ở kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã chú trọng hơn vào nguồn nguyên vật
liệu thu mua,và đã tìm được các loại nguyên vật liệu phụ tốt hơn thay thế các
Sinh viên: Ngô Vân Anh
22
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
nguyên vật liệu cũ vẫn dung,ma giá lại thấp hơn đáng kể . Cụ thể, doanh nghiệp
đã ký kết nhiều hợp đồng với những nhà cung cấp nguyên vật liệu phụ có uy tín
hơn, để có được nguyên vật liệu tốt cho sản xuất, đảm bảo nâng cao chất lượng
sản phẩm. Giá nguyên vật liệu của các nhà cung ứng này còn thấp hơn so với giá
trên thị trường nói chung, làm cho giá bình quân về nguyên vật liệu phụ mà
doanh nghiệp thu mua ở kỳ nghiên cứu cao hơn ở kỳ gốc. Do đó, chi phí
nguyên, vật liệu phụ của doanh nghiệp đã giảm đi, làm cho tổng chi phí của
doanh giảm đi. Doanh nghiệp tăng do sử dụng nguyên vật liệu phụ khác có chất
lượng với giá vừa phải đã giúp đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, người tiêu dùng ưa chuộng và
đánh giá cao sản phẩm của doanh nghiệp hơn.. Vậy, đây là nguyên nhân chủ
quan mang tính tích cực đối với doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng của nguyên vật liệu thu mua, góp phần làm nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, doanh nghiệp
cần tăng cường, hợp tác chặt chẽ với một số nhà cung ứng nguyên vật liệu lớn,
có uy tín, nhằm đảm bảo sự ổn định về chất lượng cũng như khối lượng của
nguồn nguyên vật liệu.
d, Công cụ dụng cụ
Qua bảng phân tích, ta thấy chi phí công cụ dụng cụ ở kỳ nghiên cứu đã
giảm nhẹ so với kỳ gốc. Cụ thể: chi phí này giảm đi 73.110.10 3đ, tương ứng với

7,26% so với kỳ gốc và ảnh hưởng đến tổng chi phí là 0,26%. Biến động giảm
đó có thể do các nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan:
1.Do trên thị trường có sự biến động về giá cả do cầu vượt quá cung.
Ở kỳ gốc, những công cụ dụng cụ này đều được nước ta nhập khẩu, trong nước
chưa sản xuất được. Doanh nghiệp phải nhập khẩu với giá cao do hàng khan
hiếm trên thị trường mà nhu cầu lại quá lớn. Điều này dẫn đến giá công cụ dụng

Sinh viên: Ngô Vân Anh
23
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
cụ rất cao. Sang kì nghiên cứu,một loạt các công cụ dụng cụ được các đơn vị sản
xuất trong nước đã có thể sản xuất với chất lượng đảm bảo mà giá cả không cao.
Doanh nghiệp không cần phải nhập khẩu các công cụ dụng cụ về sử dụng mà có
thể mua tại các đơn vị trong nước. Điều này làm giảm chi phi công cụ dụng cụ
của doanh nghiệp dẫn đến tổng chi phí sản xuất giảm. Đây là nguyên nhân
khách quan mang tính tích cực ảnh hưởng đến doanh nghiệp
2. Do chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Ở kì nghiên cứu, giá cả một số loại công cụ dụng cụ trên thì trường có
nhiều biến động. Để khuyến hoạt động xuất nhập khẩu nhà nước quyết định
giảm thuế nhập khẩu đối với các công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, trong đó có những công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp đang có nhu cầu sử
dụng rất lớn. Điều này, đã làm giảm giá công cụ dụng cụ nhập khẩu trên thị
trường, nhờ đó doanh nghiệp được hưởng lợi, thu mua các công cụ dụng cụ cần
thiết với giá thấp hơn so với kì gốc. Điều này làm tổng chi phí sản xuất của
doanh nghiệp giảm xuống đáng kể. Đây là nguyên nhân khách quan mang tính
tích cực ảnh hưởng đến doanh nghiệp

* Nguyên nhân chủ quan:
3. Do công tác bảo quản, giữ gìn tốt mà một số công cụ trong doanh nghiệp
không bị hỏng, sửa chữa thay mới.
Ở kì nghiên cứu ,trong quá trình sử dụng do công tác bảo dưỡng, giứ gìn
tốt nên một số công cụ dụng cụ không bị hư hỏng, điều này làm cho doanh
nghiệp mất khoản chi phí để sủa chữa. Đồng thời, doanh nghiệp còn có những
biện pháp thiết thực để đẩy mạnh công tác giữ gìn , bảo dưỡng các công cụ dụng
cụ như có chế tài thưởng phạt cụ thể đối với các cá nhân tập thế có hành động
phá hoại cũng nhưng thưởng các cá nhân có tinh thần bảo vệ của cải vật chất
công ty. Chính vì vậy mà chi phí công cụ dụng cụ trong kỳ nghiên cứu giảm đi
so với kỳ gốc. Đây là nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tich cực đến doanh
nghiệp.

Sinh viên: Ngô Vân Anh
24
Lớp: QKT53 – ĐH4


Đồ án môn học: Phân tích hoạt động kinh tế
* Biện pháp :

Doanh nghiệp cần chú trọng hơn trong việc bảo dưỡng,

giữ gìn công cụ dụng cụ, phải bảo quản nơi khô ráo tránh những nơi ẩm thấp và
thường xuyên có biện pháp diệt mối diệt mọt để hạn chế hư hỏng công cụ
4. Do chi phí thay thế các công cụ, dụng cụ cũ hỏng giảm.
Do ở kì gốc, một số các công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp đã được trang
bị rất hiện đại, có chất lượng cao. Đồng thời công tác bảo quản công cụ dụng cụ
cũng rất tốt, những công cụ dung cụ được sửa chưa tái sử dụng hơp lý. Chính vì
vậy mà trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp không phải thay mới các công cụ

dụng cụ đã hỏng và sắp hỏng. Việc này đã khiến cho chi phí công cụ, dụng cụ
của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu giảm đi so với kỳ gốc, làm ảnh hưởng tổng chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, đây là nguyên nhân chủ quan mang tính
tich cực.
* Biện pháp : Doanh nghiệp cần chú ý thay thế và sửa chữa những công cụ,
dụng cụ cũ hỏng một cách kịp thời và hợp lý, lựa chọn những loại công cụ, dụng
cụ có chất lượng đảm bảo qua đó hỗ trợ cho công việc sản xuất được dễ dàng và
hiệu quả hơn, mang lại doanh thu và lợi nhuận cao.
e, Khấu hao tài sản cố định
Đây là yếu tố biến động giảm, giảm 17,66% tương ứng doanh nghiệp tiết
kiệm 465.423 103đ về mặt tuyệt đối và 165.813,9810 3đ về mặt tương đối. Bội
chi về mặt tương đối là 163.813 10 3 đ và ảnh hưởng tới tổng chi phí sản xuất là
1,63% Sự biến động này có thể do các nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan:
1. Thay đổi thời gian tính khấu hao:
Trong kì vừa qua, theo quy định của cơ quan, điều chỉnh lại thời gian trích
khấu hao đối với một số tài sản cố định của doanh nghiệp. Theo đó, một số cơ
sở vật chất, thiết bị của doanh nghiệp có thời gian trích khấu hao dài hơn so với
trước, chính điều này đã làm chi phí khấu hao của doanh nghiệp trong kì giảm
Sinh viên: Ngô Vân Anh
25
Lớp: QKT53 – ĐH4


×