BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Lời mở đầu......................................................................................................................2
Chương I – Tổng quan về giao nhận hàng hóa XNK....................................................3
1.1 – Dịch vụ giao nhận và người giao nhận.................................................................3
1.2 – Các nghiệp vụ cơ bản của giao nhận....................................................................4
Chương II – Giới thiệu Công ty TNHH vận tải Trung Thành.....................................6
Chương III – Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xnk thương mại...............8
3.1 – Quy trình làm thủ tục hải quan với hàng hóa xnk................................................8
3.2 – Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xnk thương mại.18
Chương IV – Nội dung nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu...................................19
4.1 – Quy trình làm hàng nguyên vật liệu ( lúa mỳ ) sx thức ăn chăn nuôi nhập bằng
container........................................................................................................................19
4.2 – Quy trình làm hàng nhập cho một lô cụ thể.......................................................22
Lời kết...........................................................................................................................28
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra nhanh và mạnh tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho những quốc gia đang phát triển như Việt Nam .Trong
mối quan hệ với các nước, vấn đề kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu và con đường
buôn bán ngoại thương là nhân tố chính để hiện thực hóa điều đó. Để đạt được
những bước tiến vững chắc khi tiến ra thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp
Việt Nam, dưới định hướng của nhà nước, cần có tầm nhìn sâu rộng về các kĩ năng
nghiệp vụ ngoại thương, từ thăm dò thị trường, lựa chọn đối tác, nghệ thuật kí kết
hợp đồng… Doanh nghiệp Việt Nam phải có chiến lược sử dụng và không ngừng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngoại thương, yếu tố tiên quyết
tới thành công của doanh nghiệp. Nắm bắt được ý nghĩa của việc đào tạo và tuyển
dụng nguồn lao động chất lượng cao trong ngành ngoại thương, nhiều doanh nghiệp
đã chủ động liên hệ hợp tác với các trường đại học chuyên ngành, tạo điều kiện giúp
đỡ cho các sinh viên được thực tập và làm việc trong môi trường thực tế kết hợp với
những kiến thức kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương được giảng dạy trên lớp.
Trường đại học Hàng Hải nằm trong số những trường đại học đã và đang áp
dụng thành công mô hình này. Với sự quan tâm từ phía nhà trường, sinh viên ngành
kinh tế ngoại thương đã được tạo điều kiện đi thực tập tại các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, logistics hay vận tải đường bộ , từ đó có cơ hội nắm bắt vận
dụng những kiến thức đã học. Trong thời gian thực tập nghiệp vụ vừa qua em đã có
điều kiện được thực tập Công ty TNHH thương mại vận tải Trung Thành một doanh
nghiệp chuyên về lĩnh vực vận tải đường bộ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qua
cảng Hải Phòng và những cảng khu vực lân cận. Sau đây em xin trình bày báo cáo
của em tại công ty về các quá trình và thủ tục để tiến hành giao nhận hàng hoá nhập
khẩu, là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng đối với các doanh nghiệp
kinh doanh giao nhận hàng hóa.
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1- Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) và người giao
nhận ( Freight Forwarder )
Theo quy tắc mẫu của hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA thì dịch vụ giao
nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến
các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu
thập chứng từ có liên quan đến hàng hóa.
Luật Thương Mại Việt Nam 2005 quy định rõ , dịch vụ giao nhận hàng hoá là
hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan để giao nhận hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là
khách hàng).
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao
nhận hàng hóa trong xã hội, bao gồm hai loại : Doanh nghiệp giao nhận vận tải
hàng hóa trong nước, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và trong
phạm vi lãnh thổ đất nước : Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế khi
các hoạt động của donh nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nước.
Sản phẩm của doanh nghiệp là các dịch vụ trong giao nhận ( dịch vụ giao nhận hàng
hóa ) mà doanh nghiệp doanh nghiệp giao nhận đóng vai trò người giao nhận
( Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding agent )
Căn cứ theo Luật Thương Mại 2005 người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là
thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2 – Những nghiệp vụ cơ bản của hoạt động giao nhận.
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại
lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba. Dịch vụ giao nhận hàng hóa bao gồm bốn
loại thông dụng trên thế giới hiện nay :
Một số nghiệp vụ cụ thể như sau :
- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp
- Lưu cước với người chuyên chở đã chọn
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa
- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
Thay mặt
người gửi hàng
( người xuất
khẩu)
Dịch vụ giao nhận
hàng hóa
Thay mặt
người
nhận hàng
( người
nhập
khẩu )
Dịch vụ
hàng hóa
đặc biệt
Những
dịch vụ
khác
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Làm thủ tục Hải Quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu được ủy thác
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở hoặc người nhận hàng
- Thu xếp chuyển tải hàng hóa
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người
chuyên chở phù hợp với hàng hóa
- Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa
- Lưu kho, bảo quản hàng hóa
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng
hóa
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi
- Thông báo tình hình đi và đến của các phương tiện vận tải
- Thông báo tổn thất với người chuyên chở
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH VẬN
TẢI TRUNG THÀNH
Công ty TNHH Vận Tải Trung Thành..
Trụ sở hoạt động chính : Số 57Km5, Lâm Sản, Sở Dầu, Hồng Bàng, HP
Tel: 0313.540567
Fax: 0313.540788
Giám đốc : Mr. Lê Thành Long
Mã số thuế : 0200438841
- Công ty được thành lập: Ngày 21/09/2001, theo quyết định của Hội đồng nhân dân
thành phố Hải Phòng.
- Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là thực hiện vận tải hàng hoá, nguyên liệu
cho các nhà máy, đơn vị sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, kinh doanh thương mại
về lĩnh vực bao bì, nhà hàng, ăn uống, du lịch. Công ty có tư cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam, thực hiện các nghĩa vụ của mình bằng tài sản tự có và có trách
nhiệm thanh toán các khoản nợ của mình cũng như chịu trách nhiệm về tất cả các
tổn thất và rủi ro. Công ty thực hiện việc tiếp nhận vận tải hàng hoá quốc tế thông
qua các hãng tàu lớn như Hanjin, WanHai, Mol, Eculine, Namsung…cũng như các
đại lý tầu biển vận chuyển hàng rời như Hapagent, Nosco, Vitranchat, Vosa… với
các hoạt động chủ yếu như thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu giao nhận hàng hóa
với cảng, người chuyên chở, làm các thủ tục hải quan cần thiết khi được ủy thác;
tiến hàng hoạt động cung cấp dịch vụ door to door, logistics, vận tải hàng hóa –
trucking inland nguyên cont hoặc hàng lẻ, hàng rời hay tổ chức đóng bao hàng rời
và vận chuyển đến các nhà máy sản xuất thức ăn gia súc khu vực phía bắc.
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Một số bạn hàng chủ yếu của công ty như :
- Công ty Cổ phần JAPFA COMFEED VIỆT NAM
Trụ sở : Hương Canh, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc
- Công ty Cổ Phần GREENFEED – chi nhánh Hưng Yên
Trụ sở : Khu Công Nghiệp Phố Nối A, Lạc Hồng, Văn Lâm, Hưng Yên.
- Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng Long
Địa chỉ : Xã Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của công ty như sau :
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
Giám đốc công ty
Phòng
kế
hoạch
Phòng
Vận tải
Đội kho
bãi
Phòng
kế toán
Nhân viên
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG III : QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
3.1. Quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do cơ
quan Hải quan thực hiện gồm các bước và các công việc chủ yếu sau đây:
Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng kí tờ khai hải
quan; kiểm tra hồ sơ và và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá:
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo qui định tại Điều 11
Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm,
chính sách mặt hàng):
2. 1 . Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh
nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm
tra vi phạm đề xác đinh việc chấp hành pháp luật của chủ hàng.
Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế những doanh nghiệp có hồ sơ
chứng minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức kiểm tra thấy phù hợp thì báo
cáo lãnh đạo chi cục chấp nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến hành các bước tiếp theo
2.2. Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện xuất khẩu
nhập khẩu)
2.3. Xử lý kết quả kiếm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
a) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và thông
báo bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người khai hải quan
biết rõ lý do;
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b) Nếu dù diều kiện để đăng ký tờ khai thì tiến hành tiếp các công việc dưới
đây.
3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ
tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ
3.1. Nhập thông tin trên tờ khai vào hệ thống hoặc tiếp nhận dữ liệu do người
khai hải quan khai qua mạng;
3.2. Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với hồ sơ hải quan (đối với
trường hợp khai báo qua mạng);
3.3. Chấp nhận (lưu) dữ liệu để hệ thống tự động cấp số tờ khai, phân luồng
hồ sơ và làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về trị giá, mã số, xuất xứ
và thông tin khác.
4 . Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
4.1 . Ghi số, ký hiệu loại hình, mà Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp) và ghi
ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ khai hải quan.
Ví dụ: Tờ khai đăng ký tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài, có mã
số Chi cục là A01B, thì có số tờ khai là: 155/NK/KD/A01B.
4.2. Ký, đóng dấu công chức vào Ô "cán bộ đăng ký tờ khai".
5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan
Lệnh chi in 01 bản để sử dụng trong nội bộ hải quan và lưu cùng hồ sơ hải
quan. Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan bao gồm:
5.1. Hồ sơ hải quan:
a) Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải
quan và pháp luật về thuế theo qui định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2,
Điều 10 Nghị đinh số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ- BTC
b) Kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo qui định tại Điều
28 Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 10 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và Quyết
định số 48/2008/QĐ-BTC, cụ thể
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5.2. Thực tế hàng hoá:
a) Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng. hóa qui định tại khoản 1, khoản 2,
Điều 30 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 1 54/2005/NĐ-CP và
Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC;
b) Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa qui đinh tại khoản 3 , khoản 4, Điều 30
Luật. Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 1 54120051NĐ-CP và Quyết
định số 48/2008/QĐ-BTC, có thể:
b1 Mức (l): Kiểm tra tỷ lệ (%);
b0 Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng.
6. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh và các thông tin khác có được
tại thời điểm kiểm tra, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
6.1 . Kiểm tra sơ bộ hoặc kiềm tra chi tiết theo hình thức, mức độ kiểm tra
ghi trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra:
a) Kiểm tra sơ bộ:
a1 Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định
154/2005/NĐ-CP, cụ thể: Công chức hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ
khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ sổ lượng,
chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai
phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b mục nảy.
a2) Thực hiện điểm 6.2 (trừ 6.2d và 6.2đ) dưới đây.
b) Kiểm tra chi tiết:
b1 ) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định
154/2005/NĐ-CP, cụ thể: Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người
khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng
bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật;
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b2) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá;
b3) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa;
b4) Kiểm tra trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tham vấn giá trong trường
hợp cần tham vấn ngay; Giải quyết các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế,... (nếu
có).
Việc kiểm tra mã số, xác định trị giá xuất xứ hàng hoá hoặc ấn định thuế, xét
miễn thuế, xét giám thuế,... thực hiện theo các quy trình của Tổng cục Hái quan; Nội
dung kiểm tra cần tập trung thực hiện theo chỉ dẫn rủi ro tại mục 3. 2. 1 trên Lệnh do
hệ thống tư xác định (nếu có) và tra cứu phân tích thông tin quản lý rủi ro theo
hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
b5) Thực hiện điểm 6.2 dưới đây.
6.2. Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào Lệnh;
a) Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu, trước
khi lãnh đạo chi cục duyệt, quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (theo quy
định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP);
b) Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thực hiện theo hướng dẫn về
quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan, gồm:
b1) Chấp nhận hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ thống xác định nếu
không có thông tin khác; đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá đối với
trường hợp hệ thống xác định hàng hoá phải kiểm tra thực tế:
- Mức (l) theo tỷ lệ 5% hoặc 10% tuỳ theo tính chất, quy cách đóng gói,...
của lô hàng.
- Mức (2) kiểm tra toàn bộ.
b2) Trường hợp có thông tin khác thì đề xuất lãnh đạo chi cục thay đổi quyết
định hình thức, mức độ kiểm tra trên cơ sở có căn cứ, có lý do xác đáng, được ghi cụ
thể vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo (số, ngày công văn hoặc các căn cứ đề
xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan)
Sinh viên : Ngô Việt Toàn Lớp KTN47 - ĐH
11